Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ô Tô Thuộc Xã Hải Lâm, Huyện Hải Lăng, Tỉnh Quảng Trị (Kèm Bản Vẽ, Tiến Độ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 129 trang )

Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

CHƯƠNG I:

GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TUYẾN ĐƯỜNG:
1.1.1. Vị trí địa lý của tuyến
Tuyến đường thiết kế nằm trong khu vực tỉnh Quảng Trị, nối liền hai Xã Triệu
Ái và Triệu Giang của huyện Triệu Phong. Tuyến đường nằm trong dự án đường nối
các trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá của địa phương với nhau. Tuyến được thiết kế
nhằm phục vụ cho việc đi lại của nhân dân trong vùng, phục vụ cho việc trao đổi hàng
hoá và giao lưu văn hoá của nhân dân địa phương. Đây là tuyến đường hoàn toàn mới.
1.1.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của tuyến :
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản của tuyến
STT

CHỈ TIÊU KỸ THUẬT

ĐƠN
VỊ

TÍNH
TOÁN

TC
405405

CHỌN


1

CẤP THIẾT KẾ

-

-

IV

IV

2

TỐC ĐỘ THIẾT KẾ

Km/h

-

60,40

60

3

ĐỘ DỐC LỚN NHẤT

%


1,9

6

1,9

4

ĐỘ DỐC NHỎ NHẤT ĐẢM BẢO THOÁT NƯỚC



5

3

5

5

CHIỀU DÀI TẦM NHÌN MỘT CHIỀU

m

66,35

75

75


6

CHIỀU DÀI TẦM NHÌN HAI CHIỀU

m

122,7

250

250

7

m

360

350

360

m

472

1500

1500


m

130

m

1125

m

2343,7

m

835,2

13

CHIỀU DÀI TẦM NHÌN VƯỢT XE
BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG NẰM TỐI THIỂU KHÔNG
SIÊU CAO
TỐI THIỂU GIỚI HẠN
BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG
NẰM TỐI THIỂU CÓ SIÊU
TỐI THIỂU THÔNG
CAO
THƯỜNG
BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG NẰM BẢO ĐẢM TẦM NHÌN
BAN ĐÊM
TỐI THIỂU GIỚI HẠN

BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG
TỐI THIỂU THÔNG
ĐỨNG LỒI
THƯỜNG
TỐI THIỂU GIỚI HẠN
BÁN KÍNH ĐƯỜNG CONG
TỐI THIỂU THÔNG
ĐỨNG LÕM
THƯỜNG
ĐỘ DỐC SIÊU CAO TỐI ĐA

%

-

6

6

14

BỀ RỘNG LÀN XE

m

3,75

3,5

3,5


15

SỐ LÀN XE

LÀN

0,43

2

2

16

BỀ RỘNG MẶT ĐƯỜNG

m

-

7

7

17

BỀ RỘNG NỀN ĐƯỜNG

m


-

9

9

18

BỀ RỘNG LỀ ĐƯỜNG

m

-

2x1

2x1

19

BỀ RỘNG PHẦN LỀ GIA CỐ

m

-

2x0,5

2x0,5


20

ĐỘ MỞ RỘNG TRÊN ĐƯỜNG CONG NẰM TỐI ĐA

m

-

-

-

8
9
10
11

12

1.1.3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến:
• Chiều dài tuyến: 3949,30
• Độ dốc dọc lớn nhất sử dụng: idmax = 2,10/00.
-

125
250
-

250

1125

2500
4000

4000

1000
1500

1500


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương










Số đường cong nằm: 4 đường cong
Số đường cong đứng: 5đường cong.
Bán kính đường cong nằm nhỏ nhất: Rmin = 300m.
Bán kính đường cong đứng nhỏ nhất: Rmin = 5000m.

Số đường cong bố trí siêu cao: 4 đường cong.
Số đường cong bố trí mở rộng: 0 đường cong.
Số lượng công trình cầu: 1 tại LT Km0+300 m.
Số lượng công trình cống:
+ Km0+878,18: Cống tròn 1Ø75.
+ Km1+419,77: Cống tròn 1Ø75.
+ Km1+778,67: Cống tròn 3Ø200.
+ Km2+156.60 Cống tròn 1Ø100.
+ Km2+646.49: Cống tròn 3Ø150.
+ Km3+615,53: Cống tròn 1Ø200.
Tổng khối lượng đất đào: 42826,45 (m3).
Tổng khối lượng đất đắp: 66821,35( m3).
1.1.4. Đoạn tuyến thiết kế
+ Lý trình: từ KM2+00 ÷ KM3+949.30 m.
+ Là đoạn tuyến có cấp thiết kế là IV, là tuyến nối liền hai trung tâm hai xã
Triệu Ái và Triệu Giang.
1.1.5. Công trình thoát nước
Trên đoạn tuyến thiết kế gồm có ba cống thoát nước có đặc điểm sau:
+ Lý trình, khẩu độ các công trình thoát nước:
Bảng 1.2: Lý trình, khẩu độ các công trình thoát nước
STT
1
1
1

Lý trình
KM2+156,60
KM2+464,49
KM3+615,53


Đường kính (cm) Chiều dài (m)
1Ø100
17
3Ø150
13
1Ø200
12

+ Tính chất:
-Tất cả các cống trên đều là cống không áp, cống loại 1.
-Đoạn có chiều cao đắp lớn nhất: 3,97 m
-Đoạn có chiều cao đào lớn nhất: 5,31 m
1.1.6. Mặt cắt ngang nền đường
+ Bề rộng nền đường: 7 m
+ Bề rộng lề đường: 2 x 1,0 = 2m
+ Độ dốc ngang mặt đường: 2%
+ Độ dốc ngang lề đường không gia cố: 6%
+ Độ dốc taluy nền đường đào: 1 : 1
+ Độ dốc taluy nền đường đắp: 1 : 1,5
+ Chiều cao đắp lớn nhất là 3,97 m tại KM2+156,60; chiều cao đào lớn nhất là 5,31
m tại KM3+370,45.
+ Rãnh biên có kích thước và hình dạng như hình vẽ:

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương


1:
1

1:
1

40cm

120cm

40cm

40cm

40cm

Hình 1.1: Mặt cắt ngang của rãnh biên
1.1.7. Mặt cắt ngang điển hình
+ Nền đào hoàn toàn. Nền đắp hoàn toàn. Nền nửa, đào nửa đắp.

Sâaìo = 19.92 m3
= 0m3
Sâàõ
p

R=
1900.0
it=
-2.00%
ip=

-2.00%

coü
c:H8
Km:0+800

0.50.5

3.5

0.50.5

3.5

inc=4%

98.45

6%

1:1

2%

1:1

1:1

2%


6%

1:1

99.51

Hình 1.2: Dạng đào hoàn toàn.
coü
c:H2
Km:0+200

Sâaìo = 0m3
3
Sâàõp = 31,32m
0.5 0.5

3.5

3.5
2%

6%

94.05

0.5 0.5
2%

6%


.50
1:1

1:1
.50
inc=6%

91.54

Hình 1.3: Dạng đắp hoàn toàn.

6%

2%

0.5 0.5

3.5

3.5
107.95

inc=7,1%

2%
1
1:

1:1
.50


0.5 0.5

coü
c:X4
Km:1+943.02

1:1

Sâaìo = 1,56m3
Sâàõp = 0,8m3

Hình 1.4: Dạng nửa đào, nửa đắp.
1.1.8. Khối lượng đất đào, đắp:
+ Trên đoạn tuyến có các đoạn đào đắp xen kẽ nhau nên có thể tận dụng đất ở
nền đào để đổ về nền đắp, chiều cao đào đắp trên đoạn tuyến cũng tương đối nhỏ .
Đoạn có chiều cao đào lớn nhất là 5,31 m tại KM3+370,45 và đoạn có chiều cao đắp
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

lớn nhất là 3,97 m tại LT KM2+156,60. Đoạn tuyến có khối lượng đào lớn hơn so với
khối lượng đắp, khối lượng đào đắp xen kẽ nhau nhưng đoạn đào có khối lượng lớn so
với đoạn đắp. Do vậy ta phải vận chuyển đất thừa từ nền đường đổ ra bãi thải.
1.1.9. Đường cong nằm
- Đoạn tuyến cần thi công dài 1949,30m, có 02 đường cong. Các yếu tố cơ bản của
hai đường cong như sau:

Bảng 1.4: Các đường cong nằm của đoạn tuyến
CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA ĐƯỜNG CONG NẰM

Góc chỉ hướng Các yếu tố cơ bản của đường cong nằm
Các hiệu Lý trình đỉnh
đường Đỉnh
Trái (độ) Phải (độ) R (m) T (m)
P (m)
K (m)
cong P1 KM2+393.52
0
87 04’46'' 300
310.41 114.33
505.95
nằm
0
44 16’30'' 300
147.18 24.25
281.82
P2 KM3+019.73
Cả hai đường cong này được bố trí siêu cao nhưng không mở rộng đường cong
vì bán kính đường cong là lớn hơn 125 m .
1.2. CÁC ĐIỀU KIỆN THI CÔNG
1.2.1. Địa hình, địa mạo:
Tuyến có tổng chiều dài là 3949,30 đoạn tuyến được giao nhiệm vụ thi công là
2km từ KM2+00 đến KM3+949,30.
Tuyến đi qua vùng địa hình có độ dốc dọc tối đa 8,170/00 từ đoạn Km 2 +224.32
đến Km 3+300 m, Độ dốc ngang sườn 2% -10.15% (tại LT Km 3+400m nhưng chỉ đạt
cục bộ tại cọc này) (nhỏ hơn 20%) nên theo TCVN 4447-1987 Đất XD - Quy phạm
TCNT tại mục 3.41 thì không đánh bậc cấp.

Tuyến có độ dốc ngang trải dài từ Tây sang Đông. Với địa hình như vậy thì ta có
thể chọn loại máy di chuyển bằng bánh xích hay bánh lốp để thi công đều được, tùy
thuộc vào nhiều yếu tố trong giai đoạn phân đoạn thi công sau này.
Rừng dây leo chiếm dưới 2/3 diện tích và cứ 100m2 thì có từ 10 đến 15 cây có
đường kính từ 5 đến 10cm xen lẫn những cây có đường kính lớn hơn 10cm .Theo Bảng
phân loại rừng của Định mức dự toán công trình- Phần xây dựng 24/2005 thì tuyến đi
qua khu vực rừng loại II . Địa mạo không có những cây lớn và đá mồ côi, nhưng khô
ráo và hoàn toàn không có đầm lầy hay vùng ngập nước.
1.2.2. Địa chất:
Những tài liệu khảo sát địa chất cho thấy toàn bộ lớp đất mặt suốt chiều dài
tuyến là:
+ Lớp 1: đất hữu cơ dày từ 10-20cm, trung bình ta xem như nó dày 15cm. ,có tỷ
lệ % hàm lượng lọt qua sàng No.200 là 43%, thộc phân nhóm A-6 theo bảng
phân loại của AASHTO có chỉ tiêu cơ lý như sau :
Bảng 1.5: Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất 1
Wch
Wd
W
CBR
Ktn
Kr
W0
ymax
ytn
38%
13%
17%
4(%)
0.80 1.16
KTN

KTN
KTN
Như vậy lớp đất hữu cơ phía trên không đắp nền đường được mà đưa đi đổ ở bãi
thãi.
+ Lớp 2: đất á sét dày 8 m,có tỷ lệ % hàm lượng lọt qua sàng No.200 là 33%,
thộc phân nhóm A-2-4 theo bảng phân loại của AASHTO

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

Bảng 1.6: Các chỉ tiêu cơ lý của lớp đất 2
Wch
Wd
W
CBR
Ktn
Kr
W0
ymax
ytn
31%
8%
13%
9(%) 0.8167 1.26
17%
1.71

1.89
Như vậy thì lớp đất á sét thì đây là loại đất tốt để thể đắp nền đường. Địa chất
phân tầng theo phương ngang rất thuận lợi cho công tác đào lấy đất đắp nền đường.Địa
chất ở đây tốt : địa chất đồng chất, đất không có lẫn hòn cục, rễ cây.
- Theo bảng phân cấp đất (dùng cho công tác đào, vận chuyển và đắp đất bằng
máy) của định mức dự toán công trình 24/2005 thì lớp thứ 2 nằm ở cấp III. Với
nhóm này thì dùng cuốc chim mới cuốc được.
+ Lớp 3: đá phong hóa dày: 10m.
+ Lớp 4: đá gốc dày vô cùng.
1.2.3. Địa chất thủy văn:
- Khu vực tuyến đi qua không có sông, mạch nước ngầm tuy có hoạt động nhưng
ở rất sâu điểm gần mặt đất nhất theo lỗ khoan là tạ LT KM 2+225.50m có chiều sâu 7m
tính từ mặt đất nên không ảnh hưởng đến nền đường
- Ở khu vực này không có hiện tượng Caxttơ, cát chảy hay xói ngầm. Như vậy
cao độ của nền đường ở bất kì vị trí nào trên tuyến điều thỏa mãn sự ảnh hưởng của
thuỷ văn.
1.2.4. Khí hậu:

Khu vực tuyến đi qua mang đặc trưng của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ,
phân hóa thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa từ tháng
9 đến tháng 1 năm sau với lượng mưa trung bình năm từ 2000-2500mm.
Vào mùa mưa, cường độ mưa khá lớn nên thường xuyên có nước. Lượng
mưa tập trung tương đối lớn, cần thiết kế để đảm bảo thoát nước thường xuyên,
đồng thời chống chịu được sự thay đổi của thời tiết. Mùa khô nhiều bụi và thiếu
nước.
Với khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm thì thời gian thi công thuận lợi nhất từ
tháng 2 đến tháng 8.
1.2.5. Điều kiện thoát nước mặt:
Nước mặt thoát tương đối dễ dàng, nước chủ yếu chảy theo các con suối nhỏ đổ
về hai bên sườn dốc.

1.3. Các điều kiện có liên quan khác:
1.3.1. Dân cư và tình hình phân bố dân cư, các điều kiện về kinh tế xã hội:
+Dân số không đông, phân bố không đều và mật độ thưa thớt, tập trung ở đầu
và cuối tuyến. Cụ thể dân số của xã là 161.285 người sống trên diện tích khoảng 585.55
km2 với mật độ dân số là 275 người/km2.
+ Nhà cửa, ruộng vườn nằm xa chỉ giới xây dựng, người dân lại rất ủng hộ dự án
nên dự kiến việc đền bù giải tỏa sẽ được tiến hành nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác thi công hoàn thành đúng tiến độ.
+ Khu vực mà tuyến đi qua là thuộc tỉnh Quảng Trị, trong thời gian gân đây tỉnh
có những bước đột phá mạnh về tốc độ phát triển kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực du lịch và
dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đã có những bước tiến đáng kể.
+ Tình hình chính tri ổn định, đời sống văn hoá của người dân ngày một nâng
cao.
+ Khu vực định hướng phát triển lâm nghiệp và chế biến nông sản, dịch vụ. Để
phát triển kinh tế, khu vực đang rất cần sự ủng hộ đầu tư của nhà nước trên nhiều lĩnh
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

vực, đặc biệt là xây dựng mạng lưới giao thông thông suốt giữa các vùng kinh tế và
giữa trung tâm quận với khu vực khác, khai thác tốt tiềm năng du lịch. Đồng thời phải
phù hợp với mạng lưới giao thông vận tải mà thành phố đã đề ra.
1.3.2. Điều kiện khai thác, cung cấp nguyên vật liệu và bán thành phẩm, cấu kiện:
a. Điều kiện khai thác, cung cấp nguyên vật liệu:
Theo kết quả thí nghiệm, đất ở đây đạt tiêu chuẩn để đắp, vì vậy nên sử dụng đất
đắp là đất được đào ra. Thiếu ở đâu thì không được lấy đất ở thùng đấu hoặc đất ở phía
thượng lưu sườn dốc mà chỉ có thể lấy đất ở mỏ đất cách cuối tuyến 1.5 km, đất đổ tại

bải thải cách cuối tuyến 2.5 km .
Các vật liệu như đá hộc, sỏi sạn, đá dăm, cát được vận chuyển tới tận công trình
từ những mỏ khai thác gần bằng ôtô. Cụ thể sỏi sạn, cát này được khai thác từ Triệu Ái;
đá hộc và đá dăm được chở về từ cơ sở chế biến đá Triệu Ái. Vật liệu được tập kết tại
vị trí cách KM0+00 khoảng 3.6 km phía đầu tuyến để sau này vận chuyển đến nơi thi
công,ống cống cách cuối tuyến 1.2 Km.
b. Điều kiện cung cấp các bán thành phẩm, cấu kiện:
Xi măng cũng như nhựa đường được vận chuyển đến và tập trung ở vị trí cách
KM0+00 khoảng 3,6 m. Các vật liệu này cần được bảo quản để tránh mưa nắng. Sử
dụng xe ủi để ủi những bãi này bằng phẳng hơn. Xi măng này được mua ở nhà máy xi
măng Hải Vân – TP Đà Nẵng.
Các cấu kiện đúc sẵn, bán thành phẩm có chất lượng đảm bảo cũng được chuyên
chở bằng ô tô. Với những cấu kiện này ta có thể thuê xe ô tô tại nơi sản xuất để vận
chuyển vì do có khối lượng nhỏ và do đơn vị sản xuất có những xe chuyên dụng để
chuyên chở. Nó được vận chuyển tập kết tại vị trí cách KM3+949,30 khoảng 1,2m về
hướng cuối tuyến. Trạm trộn bê tông, phân xưởng đúc các cấu kiện tiến hành tại vị trí
cách KM0+00 khoảng 3,6 về hướng đầu tuyến. Do vậy, dùng ôtô vận chuyển là tối ưu
nhất.
1.3.6. Khả năng cung cấp nhân lực, máy móc thiết bị, các loại nhiên liệu, năng
lượng phục vụ thi công:
a. Khả năng cung cấp nhân lực
Đơn vị thi công (Công ty giao thông công trình 05) có đầy đủ đội ngũ cán bộ kỹ
thuật và công nhân có tay nghề cao, cơ động, nhiệt tình với công việc. Còn lượng công
nhân không cần đỏi hỏi có trình độ thi công chuyên môn cao thì có thể tận dụng lượng
nhân công tại địa phương để có thể làm lợi cho địa phương ngay trong quá trình thi
công.
b. Khả năng cung cấp máy móc thiết bị thi công:
- Về máy móc thi công: Đơn vị thi công có các loại máy san, máy ủi, các loại lu
bánh (lu bánh cứng, lu bánh hơi, lu chân cừu), máy đào, ôtô tự đổ, máy xúc
chuyển,...với số lượng thoả mãn yêu cầu. Các xe máy được bảo dưỡng tốt, cơ động và

luôn ở trạng thái sẵn sàng làm việc.
Về điện nước:Tuyến đường gần đường dây điện phục vụ cho nhân dân đồng thời
được chình quyền địa phương và tổ điện nhiệt tình hỗ trợ nên nối vào mạng điện địa
phương. Đơn vị thi công có máy phát điện với công suất lớn, có thể cung cấp đủ cho
việc thi công cũng như sinh hoạt cho công nhân,trong trường hợp mất điện do sự cố,
Đơn vị cũng có những máy bơm nước hiện đại, đảm bảo bơm và hút nước tốt trong quá
trình thi công.
c. Khả năng cung cấp các loại nhiên liệu, năng lượng phục vụ thi công:
Nhiên liệu xăng dầu cho các máy móc thi công hoạt động luôn đảm bảo đầy đủ.
d. Khả năng cung cấp các loại nhu yếu phẩm phục vụ thi công:

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

Khu vực thi công gần quốc lộ 1A đồng thời cách chợ Triệu Lương khoảng
3000m nên đảm bảo đầy đủ các nhu yếu phẩm cần thiết.
e. Điều kiện về đảm bảo y tế, giáo dục, thông tin liên lạc:
Do địa điểm thi công cách thị trấn không xa nên các điều kiện về y tế, giáo dục,
thông tin liên lạc đều được đảm bảo tốt.
1.3.4. Đường vận chuyển:
- Việc vận chuyển vật liệu khá thuận lợi do địa hình không dốc lắm và đồng thời
đã có đoạn tuyến trước đó hoàn thành.
Nếu trong quá trình thi công có những vị trí không thuận lợi cho máy móc di
chuyển thì ta có thể làm đường tạm. Việc này được tiến làm bằng nhân công kết hợp
với máy ủi.
------  ------


-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

CHƯƠNG II:
THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
*Mục đích: Thiết kế tính toán tổ chức thực hiện các công tác chuẩn bị về mặt kỹ
thuật cho công tác Xây dựng nền đường.
*Yêu cầu: Nội dung tính toán, giải pháp tổ chức thi công phải cụ thể, chính xác,
phù hợp với điều kiện tự nhiên của đoạn tuyến.
*Nội dung:
1. Nêu đặc điểm, chọn phương pháp tổ chức thi công.
2. Xác định trình tự thi công.
3. Xác định kỹ thuật thi công.
4. Xác định khối lượng công tác.
5. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực.
6. Tính toán số công ca máy cần thiết hoàn thành các thao tác.
7. Biên chế các tổ đội thi công.
8. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác
9. Lập tiến độ thi công .
2.1. NÊU ĐẶC ĐIỂM, CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.
Các căn cứ để phân đoạn:
• Tính chất công trình ở các đoạn nền đường.
• Các điều kiện thi công của các đoạn.
• TCVN 4447-1987 Đất XD - Quy phạm TCNT.
Bảng phân đoạn thi công công tác chuẩn bị {Phụ lục 2.1}

Lý trình điểm
đầu
Km2+00.00
Km2+101.35
Km2+141.92
Km2+245.64
Km2+258.70
Km3+561.96
Km3+574.11
Km3+700.22
Km3+721.29

Lý trình
điểm cuối
Km2+101.35
Km2+141.92
Km2+245.64
Km2+258.70
Km3+561.96
Km3+574.11
Km3+700.22
Km3+721.29
Km3+949.30

Chiều dài
(m)
101.35
40.57
103.72
13.06

1303.26
12.15
126.11
21.07
228.01

is
(%)
≥ 2,0
4,75-5,95
4,75-4,87
2,22-4,90
4,89-7,88
5,22-5,95
5,51-5,95
4,75-5,95
4,75-4,87

Loại
trắc ngang
Đào+ Đắp
Đắp
Đắp
Đắp
Đào+ Đắp
Đắp
Đắp
Đắp
Đào+ Đắp


Hđào, đắp
(m)
Hđắp≤1,50
1,5-2,0
≥2,0
1,5-2,0
≤1,5
1,5-2,0
≥2,0
1,5-2,0
Hđắp≤1,50

 Công tác chuẩn bị trong các đoạn:
(1) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây, cưa ngắn cây dồn
đống, đánh gốc, kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ vừa dãy cỏ, lên khuôn đường.
(2) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây sát mặt đất, cưa
ngắn cây dồn đống, bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.
(3) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây cách mặt đất 10cm,
cưa ngắn cây dồn đống , bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.
(4) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây sát mặt đất, cưa
ngắn cây dồn đống, bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

(5) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây, cưa ngắn cây dồn

đống, kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ , đánh gốc ,kết hợp bóc đất hữu cơ ,lên khuôn đường.
(6) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây sát mặt đất, cưa
ngắn cây dồn đống, bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.
(7) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây cách mặt đất 10cm,
cưa ngắn cây dồn đống , bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.
(8) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây sát mặt đất, cưa
ngắn cây dồn đống, bóc lớp hữu cơ, lên khuôn đường.
(9) Khôi phục cọc, định phạm vi thi công, dấu cọc, chặt cây, cưa ngắn cây dồn
đống, kết hợp vừa bóc lớp hữu cơ , đánh gốc ,lên khuôn đường.
2.2. XÁC ĐỊNH TRÌNH TỰ THI CÔNG
• Khôi phục hệ thống cọc mốc bao gồm hệ thống cọc định vị và cọc cao độ.
• Định phạm vi thi công, lập hệ thống cọc dấu.
• Đền bù tài sản hoa màu cho nhân dân nằm trong chỉ giới xây dựng đường ô tô
theo đúng thiết kế.
Dọn dẹp mặt bằng thi công gồm các công việc sau: di chuyển mồ mã, dỡ bỏ nhà
cửa, chặt cây cối, dãy cỏ, bóc lớp đất hữu cơ trả cho trồng trọt nằm trong chỉ
giới xây dựng đường ô tô.
• Lên khuôn đường, phóng dạng nền đường.
Bảng xác định trình tự thi công công tác chuẩn bị: {Phụ lục 2.2}
2.3. XÁC ĐỊNH KỸ THUẬT THI CÔNG
2.3.1. Khôi phục hệ thống cọc:
2.3.1.1. Nguyên nhân khôi phục cọc:
- Do khâu khảo sát, thiết kế đường được tiến hành trước khi thi công một thời gian
nhất định, một số cọc cố định trục đường và các mốc cao độ bị thất lạc, mất mát.
- Do nhu cầu chính xác hóa các đoạn nền đường cá biệt.
2.3.1.2. Nội dung công tác khôi phục cọc:
- Khôi phục tại thực địa các cọc cố định vị trí trục đường (tim đường).
- Kiểm tra các mốc cao độ, lập các mốc đo cao tạm thời.
- Đo đạc, kiểm tra và đóng thêm các cọc chi tiết ở các đoạn cá biệt.
- Kiểm tra cọc cao độ tự nhiên của các cọc.

2.3.1.3. Kỹ thuật khôi phục cọc:
a) Khôi phục cọc cố định trục đường:
• Dùng các thiết bị đo đạc (máy kinh vĩ, máy toàn đạc, máy toàn đạc điện tử) và
các dung cụ khác (sào tiêu, mia, thước dây...).
• Dựa vào hồ sơ thiết kế các cọc cố định trục đường đã có, đặc biệt là các cọc
đỉnh để khôi phục các cọc mất mát.
• Để cố định tim đường trên đường thẳng phải đóng cọc ở các vị trí 100m và các
vị trí thay đổi địa hình bằng các cọc nhỏ, cọc chi tiết, ngoài ra cứ cách 0,5km
hoặc 1km phải đóng một cọc to.
+ Cọc chi tiết trên đường thẳng: 20m đóng 01 cọc.
• Trên đường cong thì phải đóng cọc to ở các điểm tiếp đầu, tiếp cuối và các cọc
chi tiết trên đường cong.
+ Tại LT KM2+393,52 có đường cong tròn bán kính 300m nên ta bố trí
cọc chi tiết 10m đóng một cọc.
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

+ Tại LT KM3 +019,73 có đường cong tròn bán kính 300m nên ta bố trí
cọc chi tiết 10m đóng một cọc.
- Cọc 100m thường dùng cọc bê tông không được nhỏ hơn 5x5cm 2.
- Cọc 25m thường dùng cọc gỗ 3×3cm2
- Nếu gặp đất cứng thì dùng cọc thép Ø10,12 có chiều dài 15 ÷ 20cm.
• Ngoài ra, đóng cọc to ở đường cong chuyển tiếp hoặc đoạn nâng siêu cao. Tại
vị trí địa hình, địa chất thay đổi đột ngột (qua khe sâu, gò, đồi, phân thủy, ao
hồ, sang, suối, đất đá cứng, đất yếu ...) phải cắm thêm cọc chi tiết để tính toán
khối lượng đào đắp chính xác hơn.

Phương pháp cắm cong: (Theo phương pháp nhiều tiếp tuyến)
Do tuyến làm hoàn toàn mới, tầm nhìn trong đường cong khá hạn chế nên ta
dung phương pháp cắm cong như sau:
+ Gọi R(m) là bán kính đường cong, α (rad) là góc ở tâm chắn cung có độ dài
20m.
α
+ Đặt máy tại tiếp đầu, ngắm về đỉnh đường cong, lấy một đoạn L = Rtg , ký
2

hiệu điểm A.
+ Dời máy đến điểm A, ngắm về phía đỉnh, mở một góc hợp với đỉnh một góc α
theo chiều đường cong, cũng lấy một đoạn L, ta xác định được điểm 1 thuộc đường
cong. Vẫn giữ máy và ngắm về hướng đó, ta lấy một đoạn 2L, ký hiệu điểm B.
+ Dời máy đến điểm B, tiếp tục mở góc hợp với phương AB một góc α, lấy một
đoạn L, ta xác định được điểm 2 thuộc đường cong. Vẫn giữ máy và ngắm về hướng
đó, ta lấy một đoạn 2L, ký hiệu điểm C.
+ Dời máy đến điểm C và tiếp tục các thao tác tương tự, cứ như vậy đến khi hết
đường cong.
+ Ta có thể tiến hành từ 2 điểm TD và TC vào giữa nếu đ kiện cho phép.
Phương pháp này tuy ít bị ảnh hưởng của địa hình nhưng phải do dời máy liên tục
nên rất dễ xảy ra sai số, do đó cần phải hết sức chú ý.
α

L

C

L

B


2
1

A
L

α

L

L

α

Hình 2.1: Phương pháp cắm cong (Phương pháp nhiều tiếp tuyến)

Hình 2.2: Hình dạng của cọc đỉnh

Hình 2.3: Phương pháp cố định đỉnh đường cong
-


Thiết Kế Và Tở Chức Thi Cơng Nền Đường Ơtơ

GVHD : TH.S Ngũn Biên Cương

+ Cọc đỉnh chơn trên đường phân giác kéo dài và cách đỉnh 0,5m ngay tại đỉnh góc
và đúng dưới quả rọi của máy kinh vĩ, đóng cọc khất cao hơn mặt đất 10cm. Trường hợp
phân cự bé đóng cọc cố định đỉnh trên đường tiếp tuyến kéo dài, khoảng cách giữa

chúng là 20m.
- Số lượng cọc cần khơi phục : Rải rác suốt chiều dài đoạn tuyến, khoảng 2 cọc
trên 100m dài và được giả thiết cụ thể trên từng đoạn.
b) Kiểm tra mốc cao độ, lập mốc đo cao tạm thời:
- Dùng máy thuỷ bình chính xác và các mốc cao độ quốc gia để kiểm tra các mốc
đo cao trong đồ án thiết kế.
- Kiểm tra cao độ tự nhiên ở các cọc bằng máy thủy bình để so sánh với đồ án
thiết kế  vẽ lại trắc dọc.
- Lập các mốc đo cao tạm thời ở các vị trí: các đoạn nền đường có khối lượng
cơng tác tập trung, các cơng trình trên đường (cầu, cống, kè ...), các nút giao thơng khác
mức. Các mốc phải được chế tạo bằng BT chơn chặt vào đất hoặc lợi dụng các vật cố
định nằm ngồi phạm vi thi cơng để gửi cao độ.
- Các mốc đo cao tạm thời được sơ họa trong bình đồ kỹ thuật có mơ tả rõ quan hệ
hình học với địa hình, địa vật, địa danh xung quanh cho dễ tìm, dễ đánh dấu, ghi rõ vị
trí đặt mia và cao độ mốc.
- Từ các mốc đo cao tạm thời, có thể thường xun kiểm tra cao độ đào, đắp nền
đường hoặc cao độ thi cơng của các hạng mục cơng trình trên đường bằng các thiết bị
đơn giản.
- Các mốc đo cao điểm đầu tuyến 122,81m và điểm cuối tuyến 146,46m .Cao độ
tại các cống Km2+156.60 cao độ 120.72 m , Km2+646.49 cao độ 128.25m, Km
3+615.53 cao độ 140.82 m.
2.3.2. Kỹ thuật định phạm vi thi cơng (PVTC)
- Dùng sào tiêu hoặc đóng cọc và căng dây để định phạm vi thi cơng.
- Sau khi định xong PVTC,vẽ bình đồ chi tiết ghi đầy đủ nhà của, ruộng vườn hoa
màu, cây cối và các cơng trình kiến trúc khác trong phạm vi thi cơng để tiến hành cơng
tác đền bù giải tỏa và thống kê khối lượng cơng tác dọn dẹp, so sánh với đồ án thiết kế,
lập biên bản trình các đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.
- Định PVTC bằng phương pháp căng dây nối liền giữa các cọc gần nhau được đóng
ở mép ngồi của PVTC. Để giữ ổn định cho các cọc trong suốt thời gian thi cơng thì
phải dời nó ra khỏi PVTC đó. Khi dời cọc đều phải ghi thêm khoảng cách dời chỗ, có

sự chứng kiến của đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và chủ đầu tư.
Công trình
Cọc đònh
cố đònh
trục đường

Cọc đònh
phạm vi
thi công
Căng dây

Hình2.4: Phạm vi thi cơng nền đường
2.3.3. Kỹ thuật dời cọc ra ngồi PVTC
- Dựa vào bình đồ kỹ thuật và thực địa thiết kế quan hệ giữa hệ thống cọc cố
định trục đường và hệ thống cọc dự kiến.

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

- Dùng máy kinh vĩ, máy toàn đạc và các dụng cụ khác (thước thép, sào tiêu, cọc
...) để cố định vị trí các cọc ngoài thực địa(nên gửi cọc vào các vật cố định ngoài phạm
vi thi công).
- Nên dấu toàn bộ hệ thống cọc cố định trục đường, trường hợp khó khăn phải
dấu các cọc chi tiết đến 100 m.
-Lập bình đồ dấu cọc, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt
2.3.4. Dọn dẹp mặt bằng thi công:

Công tác dọn dẹp bao gồm: chặt cây, dọn đá mồ côi, đánh gốc, dãy cỏ, bóc đất
hữu cơ…
2.3.4.1. Chặt cây:
Chặt cây do cây có đường kính <10 cm nên dùng máy cưa cầm tay để chặt cây.
Khi chặt cây bằng máy cưa cầm tay phải lưu ý đến hướng đổ để đảm bảo an toàn
lao động và không ảnh hưởng đến các công trình kiến trúc lân cận, tránh đổ vào nhà
cửa, đường dây điện.
2.3.4.2. Đánh gốc cây:
Theo TCVN 4447 1987 Đất XD – Quy phạm TCNT:
• Nếu chiều cao đắp từ 1,5 - 2m chặt cây sát mặt đất mà không cần đánh gốc.
• Nếu chiều cao đắp lớn hơn 2m chặt cây cách mặt đất 10cm và không cần đánh
gốc.
• Các trường hợp nền đắp khác đều phải đánh gốc cây.
• Đánh gốc cây bằng máy ủi cắt rễ, đẩy gốc .
• Cây sau khi chặt hoặc làm đổ phải cưa ngắn thân và cành cây, dồn đống để vận
chuyển ra ngoài phạm vi thi công cùng với rễ cây.
• Tất cả những cành nhỏ và lá cây dồn đống ra ngoài PVTC để sau này có thể
được dùng vào các mục đích khác.
2.3.4.3. Dọn đá mồ côi:
Trong đoạn đường thi công không có đá mồ côi  không cần thi công công tác
này.
2.3.4.4. Bóc đất hữu cơ:
-Đất hữu cơ là loại đất có lẫn nhiều tạp chất hữu cơ, cường độ thấp, tính nén lún
lớn, co ngót mạnh khi khô hanh nên phải bóc bỏ trước khi đắp đất nền đường.
-Bóc đất hữu cơ bằng máy ủi dồn đống ngoài PVTC từ 150-200 m3/đống, sau đó
dùng máy xúc lật đổ lên ô tô vận chuyển đến bãi thải.
-Bóc hữu cơ và dãy cỏ có thể gộp lại làm một công tác trong trường hợp sau:
+ Lớp đất hữu cơ mỏng (10-20cm) khi dãy cỏ đã bóc hết hữu cơ.
+ Lớp đất hữu cơ không yêu cầu trả lại cho trồng trọt.
2.3.4.5. Dãy cỏ:

Để đảm bảo ổn định nền đường đắp trên sườn dốc, trước khi đắp phải tiến hành
dãy cỏ.
Trên toàn tuyến ta có độ dốc mặt đất < 20% nên theo qui phạm thi công và nghiệm
thu 4447-87, ta phải dãy cỏ. Ta có thể kết hợp vừa dãy cỏ vừa bóc lớp đất hữu cơ. Ta sử
dụng máy ủi để thực hiện công tác này.
2.3.5. Lên khuôn đường (Gabarit)
2.3.5.1. Tài liệu:

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

- Tài liệu dùng để lên khuôn đường là bản thuyết minh tổng hợp, bản vẽ bình đồ
kỹ thuật của tuyến đường, bản vẽ trắc dọc kỹ thuật, bản vẽ trắc ngang chi tiết tại các
cọc, các tài liệu về địa hình và địa chất.
2.3.5.2. Yêu cầu kỹ thuật:

Đối với nền đắp, công tác định vị khuôn đường bao gồm việc xác
định cao độ đất đắp tại tim đường và mép nền đường (vai đường), xác định chân taluy
đắp và vị trí thùng đấu (nếu có). Các cọc lên khuôn đường ở nền đắp thấp được đóng
tại vị trí cọc H (cọc 100m) và cọc địa hình, ở nền đắp cao thì khoảng cách giữa các cọc
là 20 - 40m và ở đường cong cách nhau 5 -10m.

Đối với nền đào, công tác định vị khuôn đường bao gồm việc xác
định cao độ đất đào tại tim đường và mép nền đường (vai đường), xác định mép taluy
đào và vị trí rãnh biên, đống đất thải (nếu có). Các cọc lên khuôn đường đều phải dời ra
khỏi PVTC.


Đối với các rãnh biên các cọc lên khuôn được đặt tại tim và mép
rãnh.
+ Khoảng cách từ tim đến chân taluy (đối với nền đắp)
lB
HB

lH

B

1:m

H

1:n

HA

Hình 2.5: Sơ đồ lên Gabarit nền đường đắp
lH =

n B
n B


 + m.H  ; lB =
 + m.H 
n−m 2
n+m 2




+ Khoảng cách từ tim đến mép taluy nền đào:

lB
`

1:
n
1:m

lK
H

K

1:m
B

K

Hình 2.6: Sơ đồ lên Gabarit nền đường đào.
lK =

n B

 + K + m.H 
n+m 2



lB =

n B

 + K + m.H 
n−m 2


-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

2.3.5.3.Dụng cụ:
-Máy kinh vĩ, máy thuỷ bình, mia
-Thước chữ T
-Thước đo độ dốc taluy
-Thước thép
-Sào tiêu
-Dây ống nước, dây căng.
2.3.5.4.Kỹ thuật:
- Xác định vị trí cọc tim đường.
- Đặt máy kinh vĩ ngay tại cọc tim đường.
- Trên đường thẳng mở các góc 90 0 phải và trái, trong đường cong, mở các góc
hướng tâm, đo khoảng cách ngang, đóng các cọc chủ yếu.
- Đóng sào tiêu tại các cọc chủ yếu.
- Xác định các cao độ trên các sào tiêu bằng máy thuỷ bình, thước chữ T hoặc

ống nước.
- Dùng thước đo taluy dóng các thước đo taluy.
- Căng dây dời các cọc lên khuôn có khả năng mất mát trong quá trình thi công
ra ngoài quá trình thi công.
2.3.7. Làm đường tạm đưa máy móc vào công trường:
 Đường đưa máy vào công trình không cần làm nhờ tận dụng đoạn đường
trước đó vừa được đưa vào khai thác bình thường.
 Với độ dốc tối đa 10.15% thì máy ủi có thể đi vào thi công công tác chuẩn
bị và thi công cống mà không cần làm đường tạm.
2.3.8. Chọn công nghệ thi công
Thi công bằng cơ giới là chủ yếu, kết hợp với thủ công.
Khối lượng thực hiên trong các đoạn
STT
Tên công việc
Đoạn I -XII
1
2
3

Khôi phục cọc (cọc)
Định phạm vi thi công (m)
Dấu cọc (cọc)

Trên cả chiều dài đoạn tuyến
Dùng công nhân chặt cây, cưa ngắn cây dồn
đóng đưa ra ngoài phạm vi thi công, khối
lượng cây lấy theo rừng cấp II. Mật độ cây
tiêu chuẩn ≤ 15 cây/ 100m2, đường kính cây
trung bình < 20 cm
Máy ủi đánh gốc cây cho các đoạn


4

Chặt cây (cây)
Cưa ngắn cây dồn đống (cây)

5

Đánh gốc

6

Dãy cỏ (m2)
Bóc đất hữu cơ (m2)

Kết hợp việc bóc đất hữu cơ vói dãy cỏ, chiều
dày lớp đất hữu cơ trung bình 15 cm trên toàn
bộ đoạn tuyến.

9

Đánh xờm bề mặt (m2)

Không cần đánh xờm bề mặt

10
11
12

Đánh bậc cấp (m2)

Không đánh bậc cấp
2
Lên khuôn đường (m )
Dọc theo chiều dài tuyến
Làm mương thoát nước tạm
Làm thoát nước tạm mương thời đoạn LT
2
(m )
Km 2+646.49 m đến Km3+204.30 m
Bảng tổng kết công việc cần làm trong các đoạn
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

2.4.XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
2.4.1. Công tác khôi phục tuyến và định phạm vi thi công:
Giả sử trên đoạn tuyến dài 2 km từ Km2+00 đến Km+949,30, phần lớn số cọc
được tìm thấy và khôi phục lại được, số cọc bị mất cần khôi phục và đóng lại khoảng
50 cọc, đồng thời cắm thêm 52 cọc phụ tại đường cong có lý trình KM2+393,52 m , và
29 cọc tại KM3+019,73, khoảng cách giữa các cọc phụ là 10 m. Tổng số cọc cần khôi
phục là 131 cọc.
2.4.2. Đền bù tài sản hoa màu
Công tác này thuộc chức năng của các cơ quan Nhà Nước và đã được thực hiện
xong với đầy đủ văn bản và giấy tờ.
2.4.3. Dọn dẹp mặt bằng thi công, lán trại, lên khuôn đường (Lên Gabarit)
Các công tác trên được thực hiện trên tuyến đường dài 2 km từ Km2+00 đến
Km3+949,30m. Riêng việc làm lán trại thì vẫn dùng lại lán trại đã được dựng khi thi

công đoạn trước từ LT Km0+00 đến Km2+00 lán trại nằm tại LT Km 1+900m.
Kết quả chi tiết khối lượng công tác cho các đoạn được thể hiện trong bảng
{ Phụ lục 2.3}.
2.5. TÍNH TOÁN NĂNG SUẤT, XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG NHÂN
LỰC, NĂNG SUẤT MÁY :
2.5.1. Công tác khôi phục tuyến và định phạm vi thi công
Với những công việc của công tác này và mức độ khối lượng đã nêu ở trên, công
tác khôi phục tuyến (có cắm thêm một số cọc bị mất), định phạm vi thi công: 0.35
(km/công).
2.5.2. Công tác dọn dẹp mặt bằng
Dựa vào định mức công trình 05/2007.
2.5.2.1. Cưa cây
Ta có mật độ cây tiêu chuẩn ở đây là 10 đên 15 cây/100m 2.(Quy đổi cây tiêu
chuẩn(Theo định mức 24/05))
Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, chiều cao đào đắp mà khối lượng của từng công
tác trên từng đoạn tuyến được tính trong bảng [Phụ lục 2.3].
Số lượng cây trung bình trên 100m2 là 15 cây.
Bố trí 1 công nhân sử dụng cưa xích 5216 M1L-SH01-405, có thể cưa các cây có
đường kính bé hơn 60cm với năng suất 1,3 (m/phút) hay:
1,3 x60 x7
= 910 (cây/ca)
0,6
Một số thông số:
Chiềudài405mm
Dòngđiện220V~Tầnsố50Hz
Côngsuất1300W
Tốcđộcắt400m/min
Trọng lượng 6,0 kg

-



Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

Với đoạn nền đường có chiều cao đắp đất >2,0m thì việc cưa cây có thể cưa cách
mặt đất là 10cm do đó việc cưa sẽ dẽ dàng hơn, ta lấy năng suất là: 1000(cây/ca)
2.5.2.2. Nhổ rễ cây
Dùng thiết bị nhổ rễ là máy ủi D41P-6C với năng suất 124 (cây/giờ)
Năng suất máy đổi theo đơn vị (cây/ca) là: 124.7 = 868 (cây/ca)
2.6.2.3. Bóc đất hữu cơ, dãy cỏ
Dùng thiết bị dãy cỏ và bụi cây là máy ủi D41P-6C với năng suất 0,3 (ha/giờ)
Năng suất máy đổi theo đơn vị (m2/ca) là: 0,3.7.10000 = 21000 (m2/ca)
Năng suất máy đổi theo đơn vị (m3/ca) là: 0,3.7.10000.0,15 =3150 (m3/ca)
2.5.2.3. Cưa ngắn cây, dồn đống
Cây gỗ được cưa ngắn và dồn đống thành từng loại trong phạm vi 30m, lấp, san
lại hố sau khi đào. Tra định mức xây dựng cơ bản 24/2005 mã hiệu AA.1121.4 với mật
độ từ 10 đến 15 cây/100m 2 rừng cần số công nhân là: 3.28 công/100m 2 = khoảng
cây/công.
2.5.3. Khối lượng công tác lên khuôn đường, định vị tim cống
Với những công việc đã nêu ở trên tra định mức cho công tác lên khuôn đường là
0.2km/công. Bố trí một tổ lên khuôn đường gồm có một kỹ sư, hai công nhân, một
trung cấp ,máy kinh vĩ, mia, thước dây, vài chục cọc thép Φ5, l = 20~25 (cm), búa, dây
dù, ...
2.6. TÍNH TOÁN SỐ CÔNG, SỐ CA MÁY CẦN THIẾT HOÀN THÀNH CÁC
THAO TÁC:
Kết quả chi tiết cho trong bảng { Phụ lục 2.4}.
Chọn phương pháp thi công công tác chuẩn bị
Ta chọn phương pháp tổ chức thi công công tác chuẩn bị: phương pháp hỗn hợp

tuần tự + song song.
2.7. BIÊN CHẾ TỔ, ĐỘI THI CÔNG CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
Dự kiến thời gian hoàn thành công tác chuẩn bị trong 4 ngày.
Dựa vào công tác bảng tổng kết công tác chuẩn bị thì thành lập biên chế một đội
chuyên nghiệp làm công tác chuẩn bị bao gồm:
Chia làm ba tổ như sau:
Tổ công nhân 01: 1 kỹ sư + 1 trung cấp + 2 công nhân cùng với các thiết bị như:
máy kinh vĩ, mia, thước dây... Tổ này có nhiệm vụ khôi phục cọc, định phạm vi thi
công, dấu cọc.
Tổ công nhân 02: 20 công nhân + các dụng cụ cần dùng khác như cưa điện,... Tổ
này có nhiệm vụ chặt cây, cưa cây dồn đống.
Tổ máy 01: 1 máy ủi D41P-6C.
2.8. XÁC ĐỊNH THỜI GIAN HOÀN THÀNH CÁC THAO TÁC
Thời gian hoàn thành các thao tác được tính toán ở bảng [phụ lục 2.5]

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

2.9. LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Ta chọn hướng thi công công tác chuẩn bị trùng với hướng thi công chính từ
Km2 Km3+949.30
Đội chuyên nghiệp làm công tác chuẩn bị tiến hành công việc theo phương pháp
song song và tuần tự:
- Ngày đầu, tổ công nhân 01 làm công tác khôi phục tuyến, định phạm vi thi công
và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công. Công việc này phải hoàn thành trong 1,43ngày.
- Sau khi tổ 01 làm việc khoảng 1 tiếng, ta cho tổ công nhân 02 làm công tác chặt

cây, cưa ngắn cây, dồn đống, đánh gốc trong vòng 2,39 ngày.
- Khoảng đầu giờ chiều ngày đầu tiên, ta cho tổ máy 01 tiến hành làm công tác
đánh gốc, bóc đất hữu cơ, dãy cỏ, nhổ rể cây, theo tuần tự trong 2,61 ngày. Công việc
này hoàn thành vào ngày thứ 4.
- Sau khi tổ công nhân 01 hoàn thành công việc khôi phục tuyến thì tiếp tục làm
công tác lên khuôn đường, định vị tim cống, trong khoảng thời gian là 2,75ngày.
Tiến độ thi công sơ bộ công tác chuẩn bị:

NGAÌY

NGAÌY

4

4

3

3
TÄØ1
TÄØ2

2
ÏY 1
TÄØMA

1

KM0+100.00


TÄØ1

2

1

KM2+100.00

..
Hình 2.7: Tiến độ thi công công tác chuẩn bị

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

CHƯƠNG III

THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CÔNG TRÌNH CỐNG
* Mục đích:
Xác định cấu tạo, thống kê, tính toán, thiết kế, tổ chức, thực hiện các công tác thi
công 1 cống thoát nước trong đoạn tuyến.
* Nội dung:
3.1. Đặc điểm, chọn phương pháp tổ chức thi công.
3.2. Xác định trình tự thi công.
3.3. Xác định kỹ thuật thi công.
3.4. Xác định khối lượng công tác.
3.5. Tính toán năng suất máy móc, xác định các định mức sử dụng nhân lực và vật liệu.

3.6. Tính toán số công, số ca máy hoàn thành các thao tác.
3.7. Biên chế các tổ đội thi công.
3.8. Tính toán thời gian hoàn thành các thao tác.
3.9. Xác định trình tự thi công các cống - lập tiến độ thi cống.
3.1. ĐẶC ĐIỂM, CHỌN PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG.
3.1.1. Giới thiệu về cống trình cống cần thi công:
Bảng 3.1: Lý trình các cống trong đoạn tuyến
Khẩu
Chiều dài
Chiều cao
STT
Lý trình
độ
is (%)
Loại nền đường
L (m)
đắp(m)
(cm)
1
KM 2 + 156,60 1 φ 100
17
9,66
Đắp hoàn toàn
3,97
2
KM2 + 646,49 3 φ 150
13
9,87
Đắp hoàn toàn
3,31

3
KM3 + 615,53 1 φ 175
12
2,17
Đắp hoàn toàn
3,3
-Tần suất thiết kế : p = 4%
-Loại cống : cống tròn BTCT, miệng cống loại thường: Φ 100cm, 3 Φ 150cm, Φ
175cm.
-Chế độ nước chảy trong cống: chế độ không áp.
-Độ dốc ngang sườn tự nhiên: is = 9,66%, is = 9,87%, is = 2,17%.
-Độ dốc dọc cống: ic = 5%.
-Chiều cao đất đắp: 3,97m, 3,31m, 3,3m.
-Phương pháp thi công: bán lắp ghép.
3.1.2. Cấu tạo các bộ phận cống
*Các bộ phận cơ bản:
- Ống cống
- Móng cống
- Móng thân cống
- Tường đầu cống
- Tường cánh cống
- Sân cống
- Chân khay
- Gia cố thượng lưu
- Gia cố hạ lưu
- Tường chống xói

-



Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

3.1.2.1.Ống cống:
- Là cấu kiện chịu lực, chịu hoạt tải, tải trọng của đất đắp, kết cấu áo đường và
trọng lượng bản thân cống.
- Khi tính toán bỏ qua lực cắt và lực dọc trong cống, chỉ tính toán như cấu kiện
chịu uốn.
- Cấu tạo bằng BTCT M30 MPa
- Được đúc sẵn, chiều dài đốt cống 99 cm, 1cm làm mối nối.
3.1.2.2.Mối nối cống:
- Có tác dụng không cho nước trong cống thấm vào nền đường.
- Do tính chất chịu lực của ống cống: chịu hoạt tải thường xuyên thay đổi, ngoài
ra nền đất dưới móng có tính chất khác nhau và độ dốc thay đổi dọc theo thân cống nên
mối nối ống cống trong đường ôtô là mối nối mềm. Bên ngoài mối nối cống đắp một
lớp đất sét dày 15cm để đảm bảo cho nước từ thân cống không thấm ra nền đường.
3.1.2.3.Móng thân cống:
- Tác dụng: Phân bố tải trọng truyền qua ống cống xuống nền đất, cố định ống
cống.
- Thường dùng loại móng mềm: Cấp phối đá dăm loại II Dmax=37,5; đầm chặt
K98, dày 30 cm.
3.1.2.4.Tường đầu cống:
- Tác dụng là tường chắn đất nền đường phía trên thân cống, cố định vị trí cống.
- Cấu tạo bằng BT xi măng M15, đá Dmax40, độ sụt SN = 6-8cm.
- Đỉnh tường đầu rộng 30 cm, lưng tường có độ dốc 4:1 đến 6:1,Chọn cho kích
thước là chẵn số sao cho thõa mãn tỷ lệ nêu trên là được.
- Móng tường đầu: 120 cm.
Vấn đề này phải được tính toán cụ thể dựa vào điều kiện ổn định chống lật. Ở
đây ta chưa thực hiện được điều đó.

3.1.2.5.Tường cánh:
- Tác dụng: Tường chắn đất nền đường và hai bên cống, định hướng dòng chảy
ra vào cống, bảo vệ nền đường.
- Cấu tạo bằng BT xi măng M15, đá Dmax40, độ sụt SN = 6-8, đỉnh tường cánh
rộng 30 cm.
- Móng tường cánh được chôn sâu bằng tường đầu, để trong quá trình thi công
được dễ dàng.
- Tính toán tường cánh tương tự tường đầu.
3.1.2.6.Sân cống:
- Là phần trước thân cống (sân cống phía thượng lưu) và sau (phía hạ lưu), nằm
giữa hai tương cánh
- Cấu tạo bằng BT xi măng M15, đá Dmax40 đổ tại chỗ, độ sụt SN = 6-8
3.1.2.7. Chân khay:
- Tác dụng: Giữ ổn định cho cống.
- Cấu tạo bằng BT xi măng M15, đá Dmax40, độ sụt SN = 6-8, chiều sâu chân
khay 120 cm vì ta đào thượng lưu và hạ lưu nên chọn chiếu sâu lớn tăng tính ổn định
cho móng cống.
3.1.2.8.Gia cố thượng hạ lưu:
- Tác dụng: Chống xói cho phần lòng suối phía trước và sau cống.
- Chiều dài gia cố phía thượng lưu, bằng 2 lần khẩu độ cống (hoặc khẩu độ
tương đương) vì đào ở thượng lưu.
- Chiều dài gia cố phía hạ lưu lấy bằng 3 lần đường kính cống là 3m.

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương


- Cấu tạo bằng BT xi măng M15, đá Dmax40, độ sụt SN = 6-8cm.
3.1.2.9.Tường chống xói thượng hạ lưu:
- Tác dụng : Chống xói trước và sau cống.
- Cấu tạo bằng bằng đá hộc xếp khan M15 không có chít mạch.
- Phía hạ lưu: nghiêng 450, chiều sâu Hx+0,5m, với Hx là chiều sâu chống xói.
Hx = H.

2R
2 R + 2,5.L gc

Trong đó: H: Chiều sâu mực nước dâng trước cống
Lgc: Chiều dài phần gia cố hạ lưu.
R : bán kính cống đơn hay cống tương đương
STT
R (cm)
Lgc ( cm)
Hx (cm)
H (cm)
1
50
300
35
85
2
260
780
58
108
3
200

600
83
133
3.1.3. Xác định khối lượng vật liệu cho các bộ phận cống:
3.1.3.1. Lớp đệm CPĐD dưới chân khay, tường đầu, tường cánh và phần gia cố:
- Lớp đệm được làm bằng CPĐD loại 2, Dmax 37.5, đầm chặt K98, dày 10cm.
- Thể tích lớp đệm dưới các bộ phận được cho theo bảng sau:
Bảng 3.2.1: Bảng thống kê thể tích lớp đệm CPĐD (m3) cống 1 φ 100 LT KM 2 +
156,60
SST
Vị trí
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
0.339
0.30
0.639
2
Tường cánh
0.242
0.516
0.758
3
Sân cống
0.102
0.311
0.413
4

Chân khay
0.08
0.12
0.2
5
Phần gia cố
1.659
0.39
0.943
Tổng khối lượng
2.953
Bảng 3.2.2: Bảng thống kê thể tích lớp đệm CPĐD (m3) cống 3 φ 150 LT KM 2 + 646,49
SST
Vị trí
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
1,169
1,167
2,336
2
Tường cánh
0,371
0,552
0,923
3
Sân cống
1,262

2,026
3,288
4
Chân khay
0,786
0,217
1,003
5
Phần gia cố
1,969
5,051
7,020
Tổng khối lượng
14,570
Bảng 3.2.3: Bảng thống kê thể tích lớp đệm CPĐD (m3) cống 1 φ 200 LT KM 3 + 615,53
SST
Vị trí
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
0.555
0.481
1.036
2
Tường cánh
0.559
0.591
1.15

3
Sân cống
1.01
1.095
2.105
4
Chân khay
0.135
0.138
0.547
5
Phần gia cố
1.211
1.941
3.152
Tổng khối lượng
7.99

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

Tra định mức 05/2007:
- Mã hiệu AD.112.12 làm móng cấp phối đá dăm tính cho 100m3 có thành phần
hao phí là:
+ Cấp phối đá dăm 0.075-50mm: 142m3
+ Nhân công bậc 4.0/7: 3.9 (công)

+ Máy lu rung 25T: 0.21 (ca)
+ Máy lu bánh lốp 16T: 0.34 (ca)
+ Máy lu 10T: 0.21 (ca)
Ta thay các máy lu trên bằng máy đầm vì do khối lượng nhỏ, máy lu không kinh tế.
+ Dùng máy đầm của hãng BOMAG, loại BP25/48D (có catalog kèm theo sau
phụ lục) khi đầm trên lớp đá dăm có năng suất 22.2 (cu.ya/h), đổi thành
22.2*0.765/0.125 = 135.86 (m3/ca).
Bảng 3.3: Bảng tổng kết hao phí lớp đệm CPĐD
CP Đá dăm
Nhân công
Máy đầm tay
STT
Thể tích (m3)
3
(m )
(công)
(ca)
1
2.953
4.192
0.115
0.022
2
14.570
20.689
0.568
0.121
3
7.99
11.35

0.31
0.06
3.1.3.2. Móng tường đầu, tường cánh:
- Sử dụng bê tông xi măng M15 đá Dmax40, độ sụt 6÷8 cm dùng xi măng PC30
Bảng 3.4.1: Bảng thống kê thể tích móng tường đầu, tường cánh (m3) cống 1 φ 100
SST
Bộ phận chính
Thượng lưu Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
4.04
3.61
7.65
2
Tường cánh
0.726
1.58
2.306
Tổng khối lượng
9.956
Bảng 3.4.2: Bảng thống kê thể tích móng tường đầu, tường cánh (m3) cống 3 φ 150
SST
Bộ phận chính
Thượng lưu Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
11,688
11,675

23,363
4,440
6,624
11,064
2
Tường cánh
Tổng khối lượng
34,427
Bảng 3.4.3: Bảng thống kê thể tích móng tường đầu, tường cánh (m3) cống 1 φ 200
SST
Bộ phận chính
Thượng lưu Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
6.628
5.31
11.938
2
Tường cánh
1.829
2.019
3.848
Tổng khối lượng
15.786
Tra định mức 05/2007:
- Mã hiệu AF 112.20 bê tông móng tính cho 1m3 có thành phần hao phí là:
+ Vữa: 1.025 m3
+ Nhân công bậc 3.0/7: 1.97 (công)
+ Máy trộn 250l: 0.095 (ca)

+ Máy đầm dùi 1.5KW: 0.089 (ca)
- Mã hiệu C223.2 cứ 1m3 BT M15 đá Dmax 40, độ sụt 6÷8 cm xi măng PC30
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

có thành phần hao phí vật liệu là:
+ Xi măng: 281 (kg )
+ Cát vàng: 0.478 (m3)
+ Đá dăm 20x40: 0.882 (m3)
+ Nước: 185 (l)
Lượng vật liệu cần thiết cho 1 m3 bê tông là:
+ Xi măng: 281 x 1.025 = 288.03 (kg )
+ Cát vàng: 0.478 x 1.025 = 0.49 (m3)
+ Đá dăm 20x40: 0.882 x 1.025 = 0.90 (m3)
+ Nước: 185 x 1.025 = 189.63 (l)
Bảng 3.5: BẢNG TỔNG KẾT HAO PHÍ MÓNG TƯỜNG ĐẦU- CÁNH
XM
CV
ĐD
NC
MT

STT
V (m3)
N (l)
3

3
(kg)
(m )
(m )
(công)
(ca)
(ca)
1
9.956
2867.6
4.88
8.96
1887.9
19.61
0.946
0.886
2
34.427 9916.01 16.869 30.984 6528.39 67.821
3.27
3.325
3
15.786 4546.84
7.74
14.21 2993.50 31.10
1.50
0.14
3.1.3.3. Lớp đệm CPĐD dưới thân cống:
- Móng thân cống là loại móng mềm: CPĐD loại 2 Dmax 37.5, đầm chặt K98, dày 30cm.
Thể tích:
+ Cống số 01: 8,82 m3

Tra định mức 05/2007:
-Mã hiệu AD.112.12 làm móng cấp phối đá dăm tính cho 100m 3 có thành phần
hao phí là:
+ Cấp phối đá dăm 0.075-50mm: 142 (m3 )
+ Nhân công bậc 4.0/7: 3.90 (công)
+ Máy lu rung 25T: 0.21 (ca)
+ Máy lu bánh lốp 16T: 0.34 (ca)
+ Máy lu 10T: 0.21 (ca)
Ta thay các máy lu trên bằng máy đầm vì khối lượng nhỏ máy lu không kinh tế.
+ Dùng máy đầm của hãng BOMAG.BP25/48D
Bảng 3.6: BẢNG TỔNG KẾT HAO PHÍ LỚP MÓNG CPĐD THÂN CỐNG
CP Đá dăm
Nhân công
Máy đầm tay
STT
Thể tích (m3)
3
(m )
(công)
(ca)
1
8.82
12.53
0.35
0.06
2
23.770
33.753
0.927
0.156

3
11.176
15.87
43.58
0.08
3.1.3.4. Bê tông cố định ống cống:
Sau khi lắp đặt ống cống, cần cố định ống cống bằng BTXM M10 đá 10x20, độ sụt
6÷8 cm, xi măng PC30.
Tra định mức 05/2007:
- Mã hiệu AF 112.20 bê tông móng tính cho 1m3 có thành phần hao phí là:
+ Vữa: 1.025 (m3 )
+ Nhân công bậc 3.0/7: 1.97 (công)
+ Máy trộn: 0.095 (ca)
+ Máy đầm: 0.089 (ca)

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

- Mã hiệu C222.1 cứ 1m3 bê tông đá 10x20. M150. độ sụt 6÷8 cm xi măng PC30
có thành phần hao phí vật liệu là:
+ Xi măng: 296 (kg )
+ Cát vàng: 0.475 (m3)
+ Đá dăm 10x20: 0.881(m3)
+ Nước: 195 (l)
Lượng vật liệu cần thiết cho 1m3 bê tông là:
+ Xi măng: 296 x 1.025 = 303.4 (kg )

+ Cát vàng: 0.475 x 1.025 = 0.487 (m3)
+ Đá dăm 10x20: 0.881x 1.025 = 0.903(m3)
+ Nước: 195x 1.025 = 199.90 (l)
Riêng cống ở phương án 2 có khẩu 3 φ 150 nên cần cố định ống cống
bằng BTXM M10 đá 10x20, độ sụt SN=14÷17 cm, xi măng PC30.
- Mã hiệu C232 (trang 413) cứ 1m3 bê tông, đá Dmax 20, M15, độ sụt 14÷17
cm xi măng PC30 có thành phần hao phívật liệu là:
+ Xi măng: 297 (kg )
+ Cát vàng: 0,521 (m3)
+ Đá dăm : 0,832 (m3)
+ Nước: 195 (l)
+ Phụ gia hóa dẻo (2%) : 5,94 (kg) (Lấy bằng 2% khối lượng Xi măng).
Lượng vật liệu cần thiết cho 1m3 bê tông là:
+ Xi măng: 297 x 1,025 = 304,425 (kg )
+ Cát vàng: 0,521 x 1,025 = 0,534 (m3)
+ Đá dăm 10x20 : 0,832x 1,025 = 0,853(m3)
+ Nước: 195x 1,025 = 199,90 (l)
+ Phụ gia hóa dẻo (2%) : 5,94 x 1,025 = 6,089 (kg).
Bảng 3.7 BẢNG TỔNG KẾT HAO PHÍ BÊTÔNG CỐ ĐINH CỐNG
CV
ĐD
NC
MT

STT V (m3) XM (kg)
N (l)
3
3
(m )
(m )

(công)
(ca)
(ca)
1
5.180 1571.614 2.524 4.677 988.859 10.217 0.490 0.462
2
19,307 5874,155 10,310 16,469 3589,47 38,035 1,834 1,720
3
10.10 3064.34
4.92
9.12 2018.99 19.90
0.96
0.90

Phụ gia
(Kg)
0
117,56
0

3.1.3.5. Mối nối cống, lớp phòng nước :
a. Mối nối cống:
Do tính chất chịu lực của ống cống là chịu hoạt tải phân bố không đều nên mối
nối ống cống thường dùng loại mối nối mềm với khối lượng vật liệu cho mỗi mối nối
theo định mức 05/2007 (T532) như sau:
+ Nhựa đường: 15,48 (kg/1 ống cống)
+ Giấy dầu: 1,44 (kg/1 ống cống)
+ Đay: 0,62 (kg/1 ống cống)
+ Nhân công bậc 3.5/7: 0,54 (công/1 ống cống)


Bảng 3.8:BẢNG THỐNG KÊ HAO PHÍ MỐI NỐI CỐNG

-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

STT

Khẩu độ
(cm)

Số ống
cống

1
2
3

1 Φ 100
3 Φ 150
1 Φ 200

17
39
12

Nhựa
đường
(kg)

247.68
817.2
331.98

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương

Giấy dầu
(m2)

Đay (kg)

Nhân công
(công)

23.04
67.32
23.21

9.92
34.92
14.63

8.64
36.72
16.72

b. Lớp phòng nước:
Được làm bằng đất sét có hàm lượng các hạt sét trên 60% và chỉ số dẻo không
nhỏ hơn 27, bề dày 15cm. Ta giả thiết trong 1công nhân đắp đất được 1,5m 3/công.
Riêng cống số 2 do khẩu độ 3 Φ 150 nên phải dùng cát hạt lớn để chen vào khoảng hở

giữa các ống cống.
Bảng 3.9: BẢNG THỐNG KÊ HAO PHÍ LỚP PHÒNG NƯỚC
ĐẤT SÉT
CÁT HẠT LỚN
STT
Nhân
công
V (m3)
V (m3)
Nhân công (công)
(công)
1
7.322
4.882
2
15.186
10.12
20.212
6.74
3
10.77
7.18
3.1.3.6. Kết cấu tường đầu, tường cánh cống:
- Sử dụng BTXM M15, đá Dmax= 40, độ sụt 6÷8cm, đổ tại chỗ.
- Bảng tính toán thể tích khối xây tường đầu, tường cánh cho các phương án cống
sau:
Bảng 3.10.1: Bảng thống kê thể tích tường đầu, tường cánh (m3) cống cống 1 φ 100
SST
Vị trí
Thượng lưu

Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
0.85
0.909
1.759
2
Tường cánh
0.68
1.235
1.915
Tổng khối lượng
3.674
Bảng 3.10.2: Bảng thống kê thể tích tường đầu, tường cánh (m3) cống cống 3 φ 150
SST
Vị trí
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
3,503
3,319
6,822
2
Tường cánh
1,389
1,927
3,316

Tổng khối lượng
10,138
Bảng 3.10.3: Bảng thống kê thể tích tường đầu, tường cánh (m3) cống cống 1 φ 200
SST
Vị trí
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Tường đầu
3.876
3.421
7.297
2
Tường cánh
3.765
3.991
7.867
Tổng khối lượng
15.164
- Tra định mức 05/2007:
Mã hiệu AF.121.10 tường có chiều dày ≤ 45 cm và chiều cao ≤ 4 m có thành
phần hao phí:
-


Thiết Kế Và Tổ Chức Thi Công Nền Đường Ôtô

GVHD : TH.S Nguyễn Biên Cương


+ Vữa: 1.025 m3
+ Nhân công bậc 3.5/7: 3.56 (công)
+ Máy trộn 250l: 0.095 (ca)
+ Máy đầm dùi 1.5KW: 0.18 (ca)
Mã hiệu C223.2 cứ 1m3 BTM150 đá Dmax40 độ sụt 6 ÷ 8 cm xi măng PC30
có thành phần hao phí VL là:
+ Xi măng: 281(kg )
+ Cát vàng: 0.478 (m3)
+ Đá dăm 20x40: 0.882 (m3)
+ Nước: 185 (l)
Lượng vật liệu cần thiết cho 1 m3 bê tông là:
+ Xi măng: 281 x 1.025 = 288.03 (kg )
+ Cát vàng: 0.478 x 1.025 = 0.49 (m3)
+ Đá dăm 20x40: 0.882 x 1.025 = 0.90 (m3)
+ Nước: 185 x 1.025 = 189.63 (l)
Bảng 3.11: BẢNG TỔNG KẾT HAO PHÍ TƯỜNG ĐẦU- CÁNH
XM
CV
ĐD
NC
MT

STT
V (m3)
N (l)
3
3
(kg)
(m )
(m )

(công)
(ca)
(ca)
1
3.674
1032.4
1.76
3.24
696.7
13.08
0.35
0.6613
2
10.138 2920.05 4.968
9.124 1922.47 36.09
0.96
0.90
3
15.164 4367.69
7.43
13.65 2875.55 53.98
1.44
2.73
3.1.3.7. Sân cống, chân khay, phần gia cố thượng – hạ lưu
+ Thể tích sân cống, chân khay, phần gia cố thượng - hạ lưu:
Bảng 3.12.1: Bảng thống kê thể tích chân khay, sân cống, gia cố (m3) 1 φ 100
STT
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng

1
Chân khay
2.827
1.434
4.261
2
Phần gia cố
1.659
2.597
4.256
3
Sân cống
0.307
0.934
1.241
Tổng
9.758
Bảng 3.12.2: Bảng thống kê thể tích chân khay, sân cống, gia cố (m3) 3 φ 150
STT
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
9,619
5,406
15,025
1
Chân khay
3,953
6,247
10,20

2
Phần gia cố
6,077
15,347
21,424
3
Sân cống
Tổng
46,649
Bảng 3.12.3: Bảng thống kê thể tích chân khay, sân cống, gia cố (m3) 1 φ 200
STT
Thượng lưu
Hạ lưu
Tổng
1
Chân khay
2.796
2.768
5.564
2
Phần gia cố
4.032
8.823
12.855
3
Sân cống
2.222
2.497
4.719
Tổng

23.138
+ Vật liệu để xây dựng các bộ phận trên là BTXM M15, đá Dmax=40, dùng
ximăng PC30, với độ sụt 6÷8 cm.
-


×