Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

TĂNG CƯỜNG THU hút vốn đầu tư vào các KHU CÔNG NGHIỆP của TỈNH THÁI NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.6 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN

Sinh viên
Mã SV
Lớp
Giáo viên hướng dẫn

: Đỗ Huy Hoàng
: 11121528
: Kinh tế phát triển 54A
: TS. Bùi Đức Tuân

Hà Nội, 2015


2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ
theo quy định.
Tác giả

Đỗ Huy Hoàng




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP...........3

1.1. Tổng quan về các khu công nghiệp.........................................................................3
1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp.............................................................................3
1.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp......................................................................3
1.1.3. Phân loại các khu công nghiệp.............................................................................4
1.1.4. Vai trò các khu công nghiệp đối với nền kinh tế.................................................6
1.2. Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp........................................................8
1.2.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư......................................................................8
1.2.2. Các hình thức thu hút vốn đầu tư........................................................................9
1.2.3. Tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư ................................................................10
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp..........11
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của các địa phương
........................................................................................................................................ 14
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương 14
1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh.....17
1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên......................................................19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KHU CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI
NGUYÊN............................................................................................................................................21

2.1. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên..........21
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên...............................................................21
2.1.2. Sự hình thành và phát triển các khu công nghiệp Thái Nguyên.....................22


2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đếnthu hút vốn đầu tư của tỉnh những năm qua...........24

2.2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư của tỉnh Thái Nguyên.....................................24
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng khác đến thu hút đầu tư vào các KCN trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên..........................................................................................................26
2.3. Thực trạngthu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của tỉnh......................28
2.3.1. Tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.......................................................29
2.3.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư tại các khu công nghiệp....................................30
2.4. Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu từ vào các khu công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên........................................................................................................................... 39
2.4.1. Thành tựu............................................................................................................39
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................39
CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP...........................................................................................................................41

3.1. Quan điểm thu hút vốn đầu tư..............................................................................41
3.1.1. Phát triển nhanh, bền vững theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa.......41
3.1.2. Phát triển các khu công nghiệp của tỉnh dựa trên nội lực là chính, cùng với
đó sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài...................................................................42
3.2. Giải pháp chủ yếu để tăng cường thu hút vốn đầu tư.........................................42
3.2.1. Các giải pháp từ chính quyền tỉnh Thái Nguyên..............................................42
3.2.2. Các giải pháp từ Ban quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên...................46
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................49

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

:Ban quản lý


CNH- HĐH

:Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

DN

:Doanh nghiệp

KCN

:Khu công nghiệp

KCX

:Khu chế xuất

KT-XH

:Kinh tế - xã hội

TNHH

:Trách nhiệm hữu hạn

UBND

:Ủy ban nhân dân



7


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH TRONG LUẬN ÁN


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước Việt Nam đang trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Điều đó tạo
ra những cơ hội nhưng cũng tạo ra những thách thức rất lớn. Phát triển công nghiệp vốn
không phải điều đơn giản khi nhu cầu về vốn để phát triển công nghiệp là rất lớn. Việc thu
hút vốn vào các hoạt động công nghiệp nói chung cũng như các khu công nghiệp nói
riêng như thế nào để tạo ra hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của ngành
công nghiệp luôn là bài toán khó đối với các cấp quản lý.
Tỉnh Thái Nguyên là một trong những tỉnh thành có những bước đi đầu tiên trong
ngành công nghiệp của cả nước và cũng đã đạt được một vài thành tựu lớn. Nhiều khu
công nghiệp lớn được thành lập và hoạt động tạo ra sự thu hút đối với nhiều doanh nghiệp
trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh cũng như trong
cả nước.
Mặc dù đạt được một vài thành tựu như vậy, nhưng công nghiệp Thái Nguyên từ
trước đến nay vẫn chưa được đánh giá cao. Có nhiều nguyên nhân để lý giải cho điều này
nhưng nguyên nhân lớn nhất có lẽ là sự khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư vào các
khu công nghiệp,…
Nhận thấy tầm quan trọng của việc thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp, tôi
quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và làm rõ các khái niệm khu công nghiệp, vốn đầu tư, các nguồn vốn
đầu tư và sự ảnh hưởng của vốn đến việc phát triển công nghiệp cũng như các khu công
nghiệp.

- Đánh giá tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian qua.
- Tổng hợp những quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước cũng như tỉnh Thái
Nguyên về định hướng phát triển các khu công nghiệp cũng như thu hút nguồn vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp.
1


- Đưa ra giải pháp chủ yếu để tăng cường thu hút vốn đầu tư vào các khu công
nghiệp của tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp Thái
Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Chủ yếu là trong giai đoạn 2006 – 2030 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp và đánh giá các tài liệu, tư
liệu đã có kết hợp với phân tích các số liệu thống kê, các báo cáo tổng kết thực tiễn của
Bộ, Ngành Trung ương, UBND tỉnh, Ban quản lý các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên, báo cáo của các cơ quan ban ngành thuộc tỉnh Thái Nguyên.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận án
gồm 3 chương, 10 tiết.

2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan về các khu công nghiệp

1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp
Ngày nay, ở Việt Nam cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các
KCN. Các KCN hình thành như một điều tất yếu trong quá trình phát triển bền vững của
mỗi quốc gia. Trong tiếng Anh có nhiều cụm từ khác nhau như Industrial park, Industrial
region, hay Industrial zone đều dùng để chỉ các KCN. Những khu chế xuất (Export
Processing Zones) là những KCN đặc biệt chỉ dành cho việc sản xuất, chế biến những
sản phẩm để xuất khẩu ra nước ngoài hoặc dành cho các loại doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất-nhập khẩu tại khu vực đó với các ưu
đãi về các mức thuế xuất-nhập khẩu hay các ưu đãi về giá cả thuê mướn mặt bằng sản
xuất, thuế thu nhập cũng như cắt giảm tối thiểu các thủ tục hành chính. Những khu công
nghệ cao (High Tech Parks), những khu công nghệ sinh học (Bio Technology Parks), hay
những khu công nghiệp sinh thái (Eco Industrial Parks),… đều là những bộ phận hay hình
thái khác của KCN.
Tại Việt Nam, theo Luật đầu tư số 67/2014/QH13 được Chính phủ ban hành ngày
26 tháng 11 năm 2014 thì “Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định,
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp”.
Vậy có thể hiểukhu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và cung cấp các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa
lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập; trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất và khu công nghệ
cao.
1.1.2. Đặc điểm của các khu công nghiệp
Khu công nghiệp xuất hiện ở hầu hết các quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát
triển nên chắc chắn sẽ có những điểm khác nhau về quy mô, tính chất, địa điểm,…theo sự

3


nhìn nhận của mỗi Chính phủ. Nhưng nhìn chung thì các khu công nghiệp ở Việt Nam
đều có những đặc điểm sau:

1.1.2.1. Về tính chất hoạt động
KCN là nơi tập trung và thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ gắn liền với hoạt động sản xuất công nghiệp). Doanh nghiệp hoạt động trong các
KCN có thể là doanh nghiệp trong nước, có thể là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hay các doanh nghiệp liên doanh. Các doanh nghiệp hoạt động trong KCN sẽ sản xuất các
sản phẩm để phục vụ tiêu dùng trong nước hoặc phục vụ cho hoạt động xuất khẩu; thực
hiện các hoạt động nghiên cứu phát triển khoa học kỹ thuật, quy trình công nghệ,…
1.1.2.2. Về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các KCN đều phải đảm bảo có cơ sở hạ tầng với những điều kiện thuận lợi nhất
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong khu công nghiệp. Cơ sở hạ tầng bao gồm:
đường xá, cầu cống, hệ thống điện nước, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý chất
thải,… Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng thường do Chính phủ chi từ ngân sách. Trong
trường hợp nhà nước không đủ khả năng hoặc chỉ có khả năng hỗ trợ một phần thì nhà
nước có thể kêu gọi nguồn vốn đầu tư từ trong nước và nước ngoài.
1.1.2.3. Về tổ chức quản lý
Các KCN đều nằm dưới sự giám sát, quản lý trực tiếp của Ban Quản lý các khu
công nghiệp của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tham gian quản lý các KCN còn
có các Bộ, ban ngành như Ủy ban nhân dân các tỉnh- thành phố, Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Bộ Công thương,…
1.1.2.4. Về thị trường, sản phẩm
Sản phẩm của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN được cung cấp cho thị
trường nội địa nhằm hạn chế việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, hàng hóa tiêu dùng; và
cung cấp cho thị trường thế giới để phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ.
1.1.3. Phân loại các khu công nghiệp
- Căn cứ vào mục đích sản xuất: khu công nghiệp và khu chế xuất.

4



* Khu công nghiệp hoạt động với mục đích sản xuất hàng hóa phục vụ thị
trường trong nước là chính (vẫn có sản phẩm xuất khẩu). Hàng hóa của các
doanh nghiệp trong KCN được bán tự do tại thị trường trong nước.
* Khu chế xuất hoạt động với mục đích sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu
là chính. Hàng hóa do các doanh nghiệp trong KCX sản xuất bán vào thị
trường nội địa được coi như là hàng hóa doanh nghiệp trong nước nhập
khẩu từ nước ngoài. Hàng hóa mà doanh nghiệp trong KCX mua từ thị
trường nội địa được coi như hàng hóa trong nước xuất khẩu ra nước ngoài.
- Căn cứ theo quy mô: Khu công nghiệp lớn, khu công nghiệp vừa và nhỏ. Các chỉ
tiêu quan trọng nhất để sắp xếp theo quy mô là diện tích, số doanh nghiệp, tổng số vốn
đầu tư, tổng số lao động, tổng giá trị gia tăng.
* Khu công nghiệp lớn chỉ được thành lập khi có quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
* Khu công nghiệp vừa và nhỏ được thành lập khi có quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố.
- Theo trình độ kỹ thuật:
* Các khu công nghiệp sử dụng kỹ thuật công nghệ cũ, chưa áp dụng nhiều
công nghệ hiện đại.
* Các khu công nghiệp công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công
nghiệp mũi nhọn như công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học,…
- Theo chủ đầu tư:
* Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước.
* Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư
trong nước và nước ngoài.
* Các khu công nghiệp chỉ baogồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn
đầu tư nước ngoài.
- Theo tính chất của thực thể kinh tế xã hội:
* Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế
biến sản phẩm, không có khu vực dân cư.

5


* Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố
vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
- Theo tính chất ngành công nghiệp: Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, như khu
chế biến nông lâm hải sản, khu công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin
học, khu công nghiệp điện, năng lượng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công
nghiệp vật liệu xây dựng, …
1.1.4. Vai trò các khu công nghiệp đối với nền kinh tế
Qua thời gian, các KCN đã trở thành một phần không thể thiếu trong hoạt động
kinh tế phát triển, nhất là đối với các nước đang phát triển.
1.1.4.1. Khu công nghiệp có vai trò thu hút vốn đầu tư công nghiệp cả trong và ngoài
nước.
Việt Nam cũng giống như các nước đang phát triển khác luôn gặp phải một vấn đề
lớn trong quá trình tăng trưởng, đó là thiếu vốn. Với những điều kiện hiện tại của một đất
nước đang phát triển như cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ lao động còn yếu kém,
chất lượng quản lý hành chính còn nhiều vấn đề chưa tốt thì việc thu hút vốn đầu tư vào
công nghiệp rất khó khăn. Xây dựng các KCN chính là con đường thu hút vốn đầu tư
nhanh và hiệu quả hơn cả. Thay vì chờ đợi vốn đầu tư cũng như sử dụng nguồn lực có
hạn để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, việc xây dựng các khu công nghiệp sẽ
sử dụng nguồn lực hiệu quả để tạo ra kết cấu hạ tầng hiện đại, tập trung, làm cho rủi ro
ban đầu giảm xuống, từ đó khuyến khích đầu tư vào vào công nghiệp nói chung cũng như
các KCN nói riêng.
1.1.4.2. Khu công nghiệp có vai trò thu hút vốn đầu tư kỹ thuật công nghệ cao.
Khi đầu tư vào các khu công nghiệp, các nhà đầu tư luôn luôn tính đến việc đầu tư
về kỹ thuật công nghệ mới hơn, hiện đại hơn để sản phẩm sản xuất ra có sức cạnh tranh ở
thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế, mang lại hiệu quả đầu tư cao nhất. Các
KCN luôn được hỗ trợ, ưu đãi từ phía chính quyền, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài
nên việc tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật trong KCN thuận lợi hơn hẳn so với

các doanh nghiệp phân tán, rải rác ở các khu vực khác.

6


1.1.4.3. Khu công nghiệp sẽ góp phần quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
Trong quá trình đi lên trở thành một nước công nghiệp, các nước đang phát triển
chủ yếu bắt đầu với ngành công nghiệp phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên rải rác, không tập trung tạo ra nhiều lỗ hổng khiến
cho sự thất thoát, lãng phí là rất lớn, chính quyền cũng khó kiểm soát những đơn vị khai
thác. Tập trung các doanh nghiệp về các KCN cũng là tập trung nguồn khoáng sản, tài
nguyên thiên lại; tạo điều kiện dễ dàng quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực khan hiếm
này.
1.1.4.4. Các khu công nghiệp góp phần làm hạn chế ô nhiễm môi trường trong quá trình
công nghiệp hóa.
Các ngành công nghiệp thường tạo ra những chất thải độc hại và khó xử lý. Vì vậy
nếu đặt các nhà máy, cơ sở sản xuất ở gần các khu dân cư sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
môi trường xung quanh, hơn nữa cũng khó tập trung chất thải để có thể xử lý. Những
KCN tập trung cũng sẽ làm giảm những tác động bất lợi khác từ hoạt động công nghiệp
(ví dụ như khói bụi, tiếng ồn, bức xạ cao,…) đến các đô thị, khu dân cư. Những tổ chức
quản lý các khu công nghiệp (đại diện ở đây là Ban quản lý các khu công nghiệp) sẽ có
trách nhiệm xây dựng các nhà máy xử lý chất thải cũng như áp dụng các quy trình xử lý
chất thải hiện đại nhằm giảm sự ô nhiễm tới môi trường xung quanh.
1.1.4.5. Đầu tư vào các khu công nghiệp giúp hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn cho
mỗi địa phương nói riêng cũng như cả nước nói chung, góp phần thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.
Vốn và khoa học kỹ thuật có tác động rất lớn đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế, nhất là nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Chuyển dịch cơ cấu ngành sẽ diễn ra theo
hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Lao
động dư thừa bên ngành nông nghiệp sẽ được thu hút sang ngành công nghiệp, giải quyết

được nhu cầu việc làm cho đất nước. Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc hay Đài Loan là
những quốc gia đã rất thành công trong việc phát triển đất nước nhờ một phần không nhỏ
vào kết quả hoạt động của các KCN. Nhật Bản và Đài Loan thành công trong việc xây
dựng các khu công nghệ cao và tạo ra những đột phá về công nghệ để giờ đây chiếm vị trí
hàng đầu thế giới trong các lĩnh vực tin học, điện tử, viễn thông,… Hàn Quốc đi lên từ
7


những KCN được xây dựng từ cuối những năm 60… Tại Việt Nam vào đầu thế kỷ 21
cũng đã hình thành một số KCN. Những thành công bước đầu và sự phát triển dần lớn
mạnh của các KCN đã dần đưa nước ta tiến bước trên con đường CNH- HĐH đất nước.
1.1.4.6.Xây dựng các khu công nghiệp góp phần mở rông hợp tác đầu tư quốc tế.
Ngày nay, đầu tư quốc tế diễn ra theo hướng đa cực. Các chủ đầu tư cũng như các
nước nhận đầu tư không chỉ cạnh tranh mà còn tích cực hợp tác nhằm mang lại những lợi
ích lớn nhất cho mình. Các KCN là những bộ phận nhận được vốn đầu tư nước ngoài rất
nhiều nên chắc chắn sẽ giúp cho mối quan hệ kinh tế giữa các chủ đầu tư và các nước
nhận vốn đầu tư được mở rộng.
1.2. Thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm và phân loại vốn đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Đầu tư là hoạt động mà có thể hiểu đơn giản là bỏ ra, hy sinh những giá trị ở hiện
tại để đạt được những kết quả có lợi trong tương lai.
Bản chất của vốn đầu tư là “Phần tiết kiệm hay tích lũy của nền kinh tế có thể huy
động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội”.
Có thể hiểu đơn giản khái niệm về vốn đầu tư “Vốn đầu tư là một bộ phận của
nguồn lực xã hội được biểu hiện dưới dạng giá trị tài sản quốc gia theo hình thức tài sản
hữu hình hoặc vô hình nhằm sử dụng vào mục đích đầu tư để sinh lời”.
Đối với các quốc gia thì vốn là một yếu tố không thể thiếu trong phát triển kinh tế
và nguồn vốn đầu tư là nguồn vốn quan trọng nhất.
1.2.1.2. Phân loại nguồn vốn đầu tư

Có nhiều cách khác nhau để phân loại các nguồn vốn đầu tư, nhưng trong khuôn
khổ đề tài này sẽ chỉ phân loại các nguồn vốn đầu tư theo góc độ kinh tế vĩ mô. Khi phân
loại từ góc độ này, nguồn vốn đầu tư sẽ được chia thành nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
- Nguồn vốn trong nước: bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu vực tư
nhân. Nguồn vốn nhà nước bao gồm nguồn vốn từ ngân sách, nguồn vốn tín dụng đầu tư
phát triển và nguồn vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn khu
8


vực tư nhân bao gồm khoản tiết kiệm của người dân và các phần tích lũy, để lại từ doanh
thu của các doanh nghiệp tư nhân.
- Nguồn vốn nước ngoài:
* Viện trợ phát triển chính thức (ODA –offical development assistance).
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại, hoặc
tín dụng ưu đãi của các Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống của Liên hợp
quốc (United Nations), các tổ chức tài chính quốc tế như World Bank, IMF.
* Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Đây là hình thức đầu tư dài hạn của các
tập đoàn, doanh nghiệp hay các cá nhân có tiềm lực của nước này vào nước
khác.
* Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế.
1.2.2. Các hình thức thu hút vốn đầu tư
Vốn đầu tư được thu hút qua nhiều hình thức và theo từng nguồn vốn.
Với nguồn vốn trong nước (chủ yếu nguồn vốn từ các doanh nghiệp) thì hình thức
thu hút vốn chủ yếu nhất đó là ký kết hợp đồng sản xuất, kinh doanh .
Với nguồn vốn đầu tư nước ngoài (trong đó chủ yếu là nguồn vốn FDI), có các
hình thức sau:
* Hình thức làm hợp đồng sản xuất kinh doanh 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Đây là hình thức thu hút vốn đầu tư truyền thống với nguồn vốn FDI. Đây

là hình thức phù hợp với các nguồn vốn đầu tư có quy mô nhỏ, những cũng
rất được ưa thích với các nguồn vốn quy mô lớn. Trong hình thức này, hợp
đồng sẽ được ký kết với nhà đầu tư là các doanh nghiệp, các tập đoàn nước
ngoài và thường thì các doanh nghiệp và tập đoàn sẽ có một công ty con ở
Việt Nam.
* Hình thức làm hợp đồng sản xuất kinh doanh với các doanh nghiệp liên
doanh. Đây là hình thức thu hút vốn đầu tư phổ biến nhất. Hình thức này có
ưu điểm là dễ dàng thu hút nguồn vốn từ doanh nghiệp nước ngoài thông
qua doanh nghiệp liên doanh trong nước. Hơn nữa cũng dễ dàng kiểm soát
9


hoạt động của các doanh nghiệp này vì doanh nghiệp liên doanh có tư cách
pháp nhân.
* Hình thức làm hợp đồng BOT, BTO, BT (build – operate – transfer, build –
transfer – operate, build – transfer). Đây là hình thức hợp đồng mà trực tiếp
các cơ quan trong bộ máy nhà nước ký kết để xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng trong nước. Các tỉnh cũng có thể ký kết các hợp đồng này, sau
một thời gian sử dụng và kinh doanh thì kết cấu hạ tầng sẽ được bàn giao lại
cho tỉnh. Hình thức thu hút vốn đầu tư này có ưu điểm là thu hút vốn đầu tư
vào xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng nó cũng có nhược điểm là có độ rủi ro
cao trong chính sách của tỉnh, nhà nước.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư
Việc thu hút vốn đầu tư sẽ được đánh giá qua nhiều tiêu chí khác nhau, nhưng nhìn
chung có thể đánh giá qua 2 tiêu chí chính, đó là: quy mô đầu tư, cơ cấu đầu tư. Đây là 2
tiêu chí biểu hiện rõ ràng nhất cho việc thu hút vốn đầu tư có hiệu quả hay không. Đánh
giá thu hút vốn đầu tư qua 2 tiêu chí này là sự đánh giá cả về mặt lượng và mặt chất.
1.2.3.1. Quy mô đầu tư
Hình dung đơn giản thì quy mô đầu tư chính là độ lớn của hoạt động đầu tư. Độ
lớn ở đây được hiểu là độ lớn của vốn, của không gian,…Quy mô đầu tư được coi là một

tiêu chí tiên quyết đánh giá thu hút vốn đầu tư. Quy mô đầu tư sẽ cho ta nhìn ra được mặt
lượng của hoạt động đầu tư. Quy mô đầu tư sẽ được tính toán bằng các chỉ tiêu như tổng
số vốn đầu tư đăng ký, tổng số vốn đầu tư thực hiện, tổng diện tích đầu tư trong vùng,
công suất sản xuất. Một số chỉ tiêu có thể tính toán trước khi có hoạt động đầu tư, còn
một số chỉ tiêu bắt buộc phải tính toán dựa vào số liệu sau khi có hoạt động đầu tư.
Nhưng để xem quy mô đầu tư là một tiêu chí đánh giá thu hút vốn đầu tư, thì các chỉ tiêu
tính toán quy mô đầu tư sẽ được xem xét sau khi có các hoạt động đầu tư.
1.2.3.2. Cơ cấu đầu tư
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tư như cơ cấu về vốn, nguồn vốn,
…quan hệ hữu cơ tương tác qua lại với nhau trong không gian và thời gian. Cơ cấu đầu tư
bao gồm cơ cấu theo nguồn vồn, cơ cấu theo ngành, cơ cấu theo vùng lãnh thổ,… Cơ cấu
đầu tư cho ta thấy mặt chất của hoạt động đầu tư.
10


Để đánh giá thu hút vốn đầu tư theo tiêu chí cơ cấu đầu tư thì cần phải đánh giá
từng loại cơ cấu đầu tư. Theo cơ cấu nguồn vốn, cần so sánh tỷ lệ giữa nguồn vốn trong
nước và nguồn vốn nước ngoài (FDI). Theo cơ cấu ngành, cần so sánh tỷ lệ thực hiện đầu
tư cho từng ngành, tiểu ngành trong nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu đầu tư theo ngành sẽ
thể hiện chủ trương của chính quyền trong việc thực hiện chính sách ưu tiên phát triển,
chính sách đầu tư đối với các ngành trong mỗi thời kỳ. Theo cơ cấu vùng lãnh thổ, cần so
sánh vốn đầu tư theo không gian. Điều đó phản ánh tình hình sử dụng nguồn lực địa
phương theo từng vùng và phát huy lợi thế cạnh tranh của mỗi vùng.
Việt Nam là một nước đang phát triển, do vậy cơ cấu đầu tư sẽ đi theo hướng sử
dụng chủ yếu nguồn vốn từ nước ngoài, ưu tiên phát triển công nghiệp dịch vụ.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp
-

Vị trí địa lý, địa hình


Tại sao các tỉnh miền núi thường nhận được rất ít, thậm chí không nhận được vốn
đầu tư? Nguyên nhân chính là do địa hình không bằng phẳng, bị chia cắt nhiều bởi sông
suối và đồi núi, tạo nên những hạn chế rất lớn trong giao lưu kinh tế, thu hút vốn đầu tư.
Vị trí địa lý ở xa những đầu mối giao lưu kinh tế, xa thị trường tiêu thụ, giao thông đi lại
khó khăn chắc chắn sẽ khó được những nhà đầu tư để mắt tới. Ngược lại, những tỉnh có
địa hình bằng phẳng, không bị chia cắt nhiều, giao thông đi lại thuận tiện sẽ thu hút được
nhiều vốn đầu tư. Từ thực tế ở Việt Nam có thể thấy những tỉnh thành nằm gần với những
thị trường tiêu thụ lớn, gần với cảng hàng không, cảng biển, đường sắt, đường quốc lộ,…
nằm gần với những vùng kinh tế lớn đều thu hút được nhiều những dự án đầu tư. Những
trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh đều là những thành phố có
được điều kiện địa lý, địa hình rất tốt, do đó thu hút vốn đầu tư vào các KCN ở Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh cũng như các vùng xung quanh diễn ra rất mạnh mẽ.
-

Tăng trưởng kinh tế địa phương

Tăng trưởng kinh tế là một phần trong phát triển kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp sẽ kéo theo một loạt các hệ quả xấu. Tăng trưởng chậm sẽ làm cho thị
trường tiêu thụ kém, sức cầu tiêu dùng giảm do thu nhập của người lao động thấp, từ đó
dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn khó khăn hơn, giảm nguồn thu ngân sách dẫn đến giảm
11


nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tăng trưởng chậm sẽ cho thấy năng suất lao động
chung thấp, từ đó giảm đi tính hấp dẫn trong thu hút vốn đầu tư, nhất là những doanh
nghiệp, tập đoàn cần sử dụng nhân công có năng suất lao động cao. Từ thực tế cho thấy
những địa phương có năng lực tăng trưởng kinh tế tốt luôn có khả năng thu hút vốn đầu tư
tốt và đã nhận được rất nhiều dự án đầu tư cả trong và ngoài nước.
-


Môi trường đầu tư

Môi trường đầu tư bao gồm hệ thống pháp luật và chính sách, thủ tục hành chính
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động đầu tư, hạ tầng cơ sở, môi trường chính
trị - xã hội.
* Về pháp luật và chính sách: Muốn tạo ra một môi trường thực sự tốt cho
việc thu hút vốn đầu tư, hệ thống pháp luật cần phải đảm bảo sự rõ ràng,
minh bạch, nhất quán và ổn định. Hệ thống pháp luật được ví như là luật
chơi trong một sân chơi, mà để có được một sân chơi bình đẳng thì luật chơi
cần phải công bằng, không phân biệt các thành phần tham gia (trong nước
và nước ngoài) cũng như phù hợp với luật chơi ở sân chơi lớn hơn (luật
pháp quốc tế). Đối với việc thu hút vốn đầu tư thì các bộ luật về đầu tư là
quan trọng nhất. Luật đầu tư cần phải được xây dựng từ thực tế, mang tính
khả thi cao, và dựa trên định hướng phát triển của đất nước. Ngoài hệ thống
pháp luật ra, hệ thống chính sách cũng là một phần không thể thiếu trong
quá trình thu hút vốn đầu tư. Các nhà đầu tư luôn ưu tiên chọn những địa
phương có chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn, làm giảm đi chi phí cũng như
khó khăn trong việc đầu tư, xây dựng, hay sản xuất, kinh doanh. Các chính
sách có thể được đưa ra bởi nhà nước hoặc các địa phương. Tùy theo mục
tiêu phát triển mà các địa phương có thể đưa ra cho mình những chính sách
khác nhau để lên danh mục các dự án đầu tư cần kêu gọi, đưa ra những lĩnh
vực ưu đãi đầu tư.
* Về thủ tục hành chính có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
đầu tư: Thủ tục hành chính còn rườm rà, chậm trễ, không có sự công khai
minh bạch là một trong những nguyên nhân khiến việc thu hút đầu tư diễn
ra yếu kém. Việc phải đi lòng vòng qua các cửa làm thủ tục hành chính, các
12


thủ tục chồng chéo, thời gian làm thủ tục lâu, cán bộ làm thủ tục sách nhiễu

gây ra nhiều ức chế cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ mất nhiều thời
gian, tiền bạc, chi phí cơ hội cho những thủ tục cần thiết. Do đó họ sẽ không
muốn đầu tư vào khu vực, địa phương đó nữa.
* Về hạ tầng cơ sở: Kết cấu hạ tầng cơ sở không phải là điều kiện tiên quyết
để thu hút vốn đầu tư nhưng nó là một trong những điều kiện quan trọng để
quyết định việc thu hút vốn đầu tư có hiệu quả hay không. Hạ tầng cơ sở tốt
không chỉ là hạ tầng của những KCN được xây dựng đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh diễn ra thuật lợi mà còn là hạ tầng ngoài các
KCN, hạ tầng chung của địa phương. Từ kinh nghiệm thực tiễn đã cho thấy,
bất kì nơi nào có hạ tầng cơ sở kỹ thuật tốt thì nơi đó chắc chắn sẽ có sức
hấp dẫn với các nhà đầu tư hơn và ngược lại. Một địa phương xây dựng
được hệ thống hạ tầng kỹ thuật tốt chắc chắn sẽ được các nhà đầu tư để mắt
đến nhiều hơn một địa phương không chú trọng đến hệ thống hạ tầng kỹ
thuật. Hạ tầng kỹ thuật cơ bản gồm có hệ thống điện nước, giao thông vận
tải, thông tin liên lạc, nhà kho, bến bãi, phòng cháy chữa cháy,… Ở mức
cao hơn là các công trình hạ tầng xã hội như bệnh viện, khu nhà ở cho
người lao động và các chuyên gia, khu vui chơi giải trí,… Đảm bảo tốt điều
kiện cơ sở hạ tầng chính là giảm bớt chi phí cho các nhà đầu tư, thu hút hơn
các nhà đầu tư đến với địa phương.
* Về môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ
làm các nhà đầu tư yên tâm hơn về khoản đầu tư của mình. Rủi ro sẽ tăng
cao trong điều kiện chính trị - xã hội không ổn định, nhất là với các khoản
đầu tư lớn. Các nhà đầu tư luôn xem xét yếu tố này để quyết định có đầu tư
hay không. Để ổn định chính trị - xã hội chính là tăng cường hiệu quả quản
lý của nhà nước, có những biện pháp ngăn chặn kịp thời âm mưu của các
thế lực thù địch, ổn định kinh tế vĩ mô làm tiền đề ổn định xã hội.
-

Nguồn nhân lực


Từ thực tế hoạt động của các khu công nghiệp trong nước cũng như trên toàn thế
giới, cho thấy rằng cần rất nhiều lao động làm việc trong các KCN. Mỗi KCN có quy mô,
13


tính chất, số lượng các doanh nghiệp khác nhau và hoạt động trong các lĩnh vực khác
nhau nhưng nhìn chung số lao động cần để hoạt động là rất lớn. Nguồn lao động ở đây
phải là những lao động đã qua đào tạo, vì những lao động phổ thông chưa qua đào tạo sẽ
khiến cho doanh nghiệp mất thêm chi phí đào tạo, làm giảm hiệu quả tài chính khi đầu tư,
từ đó kém thu hút các nhà đầu tư hơn.
-

Đầu vào sản xuất

Với một số ngành công nghiệp đặc thù cần có nguồn nguyên liệu đầu vào thích
hợp, điều kiện tự nhiên tốt sẽ mang lại những khoản đầu tư lớn hơn. Tài nguyên thiên
nhiên giàu có sẽ là lợi thế để thu hút vốn đầu tư so với những vùng khan hiếm tài nguyên
thiên nhiên. Những KCN nằm gần những vùng nguyên liệu sẽ làm giảm chi phí vận tải,
tránh được gián đoạn sản xuất trong trường hợp xảy ra những khó khăn về giao thông.
Một số ngành công nghiệp cũng ưu tiên đầu tư vào những khu vực đã có những
ngành công nghiệp phụ trợ, hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì phải tự đầu
tư những nhà máy sản xuất phụ trợ riêng.
1.4. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp của các địa phương
1.4.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của đất nước. Đầu
những năm 90 của thế kỷ trước, Bình Dương vẫn chỉ là tỉnh thuần nông, ngành công
nghiệp và dịch vụ gần như chưa phát triển, cơ sở hạ tầng công nghiệp gần như không có.
Bình Dương cũng có điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp như đất đai thích hợp
cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng. Bình Dương bước vào xây dựng và phát triển các KCN
với xuất phát điểm rất thấp, nên buộc tỉnh phải có những bước đi thích hợp để thu hút đầu

tư.
1.4.1.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư
Trong những năm qua, Bình Dương đã cho thấy những quyết tâm trong việc thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Bình Dương đã đi đầu với chính sách “trải thảm đỏ” thu hút
các nhà đầu tư. Tỉnh luôn chú trọng vào các công tác quy hoạch, phát triển hạ tầng giao
thông, hệ thống thông tin – viễn thông, hệ thống điện nước, các khu công nghiệp,… nhằm
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu cho các nhà đầu tư khi đến Bình Dương. Đội ngũ lãnh đạo
14


tỉnh cũng luôn bày tỏ thái độ cầu thị, thể hiện sự năng động và tiên phong trong việc đối
thoại với các doanh nghiệp, các nhà đầu tư; luôn có những cuộc gặp gỡ, tiếp xúc, lắng
nghe và giải quyết các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
Bình Dương thực hiện quy trình cấp phép đầu tư theo cơ chế “một cửa”; có nghĩa
là Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Dương là nơi duy nhất giải quyết việc cấp phép đầu tư và
chỉ trong thời hạn 5 ngày thì các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sẽ được cấp giấy chứng
nhận kinh doanh và mã số thuế.
Tỉnh Bình Dương không thành lập Trung tâm xúc tiến đầu tư, mà thay vào đó toàn
bộ việc kêu gọi đầu tư đều thông qua các hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh. Bình
Dương luôn xây dựng mối quan hệ tốt với các văn phòng đại diện tại Việt Nam của nhiều
quốc gia như Singapore, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,… nhằm tìm kiếm, liên kết với
những đối tác trong những lĩnh vực mà tỉnh cần và muốn thu hút đầu tư.
Toàn bộ các hoạt động trên được tỉnh Bình Dương thực hiện một cách công khai, đảm
bảo tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin cho các doanh nghiệp. Nhờ đó Bình
Dương tạo ra một sân chơi bình đẳng, an toàn, thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp và
các nhà đầu tư.
1.4.1.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các KCN của tỉnh Bình Dương
Liên tục trong những năm qua, Bình Dương luôn là một trong những tỉnh có tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp cả về
số lượng và chất lượng. Công cuộc thu hút vốn đầu tư vào Bình Dương diễn ra rất thuận

lợi ngay cả trong thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó khăn chung.
Bảng 1.1: Tổng vốn đầu tư vào các KCN ở Bình Dương qua các năm (2011 – 2014)
Đầu tư trong nước
(tỷ đồng)
2011
2012
2013
2014
6/2015

Đầu tư nước ngoài
(triệu USD)

6.897
1.267

215
390
475
779
339

(Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp Bình Dương)

15


Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Dương, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 2.548
dự án vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn hiệu lực, với số vốn lên tới hơn 22 tỉ USD. Riêng
trong giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh đã thu hút khoảng 7,9 tỉ USD, vượt 2,5 tỉ USD so với kế

hoạch đã đề ra. Trong đó có một phần đóng góp rất lớn từ các KCN của tỉnh. Các dự án
FDI gần đây có chiều hướng thiên về công nghệ cao, sản phẩm mang tính cạnh tranh quốc
tế.
1.4.1.3. Thành tựu
Hiện nay, trên toàn tỉnh Bình Dương có 29 khu công nghiệp với tổng diện tích gần
12.000 ha trong đó có 25 khu công nghiệp đã đi vào hoạt động. Dự kiến đến năm 2020,
toàn tỉnh có 35 khu công nghiệp với tổng diện tích gần 13.764,8 ha.
Nhờ có những đóng góp rất quan trọng của các khu công nghiệp, những năm qua,
kinh tế Bình Dương đã tăng trưởng rất nhanh, trở thành một trong những tỉnh có nền công
nghiệp phát triển mạnh mẽ nhất cả nước. Cuối năm 2014, tỷ trọng công nghiệp là 60,8%,
và dịch vụ là 36,4%, nông nghiệp chỉ chiếm tỷ trọng khoảng 3%. Giá trị sản xuất công
nghiệp của Bình Dương trong 9 tháng đầu năm 2015 đạt tổng giá trị 152.000 tỷ đồng.
Những con số được ghi nhận trên có được là nhờ tầm nhìn của lãnh đạo tỉnh Bình Dương
trong việc sử dụng đòn bẩy cho nền kinh tế tỉnh từ những khu công nghiệp. Bình Dương
đã tận dụng tốt lợi thế về đất đai cùng với việc luôn làm hài lòng các nhà đầu tư để đạt
được những thành tựu trên.
1.4.1.4. Hạn chế
* Việc thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp ở Bình Dương vẫn chỉ gói gọn trong
tỉnh, tức là chưa có sự phân công ngành công nghiệp khác nhau giữa các tỉnh trong
cả nước, làm cho các khu công nghiệp dẫm chân nhau, cạnh tranh thu hút đầu tư,
không tận dụng được lợi thế so sánh.
* Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tác nước ngoài.
Cán bộ quản lý giỏi, nhân công có tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt là những điều
các doanh nghiệp nước ngoài cần nhưng hầu hết người Việt chưa đáp ứng được.
* Các khu công nghiệp thường xây dựng và phát triển riêng rẽ, chưa có sự liên kết,
gây nên tốn kém khi phải đầu tư tất cả các hạng mục công trình, giảm hiệu quả
hoạt động.
16



1.4.2. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh có diện tích nhỏ nhưng có nhiều lợi thế về phát triển KCN.
Nhưng không chỉ vì thế mà Bắc Ninh có thể thu hút dễ dàng những nguồn vốn đầu tư.
1.4.2.1. Chính sách thu hút vốn đầu tư
Chính quyền tỉnh Bắc Ninh đang tạo điều kiện hết sức cho các doanh nghiệp, các
nhà đầu tư nhằm thu hút nhiều hơn vốn đầu tư vào tỉnh.
Các doanh nghiệp được miễn tiền thuê đất 07 năm đối với dự án kinh doanh dịch
vụ trong KCN nếu trực tiếp nộp tiền thuê đất cho nhà nước; và 11 năm đối với dự án kinh
doanh phát triển hạ tầng KCN hay dự án sản xuất kinh doanh trong KCN khi trực tiếp nộp
tiền thuê đất cho Nhà nước.
Tỉnh cũng miễn thuế VAT đối với trường hợp nhập khẩu thiết bị, máy móc,
phương tiện chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa
sản xuất được.
Tỉnh Bắc Ninh hỗ trợ về thuế tùy theo loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực doanh
nghiệp hoạt động, cho cả những trường hợp doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ (hay
phải nghỉ do sinh con),… với các mức miễn giảm từ 10% đến 25% (miễn giảm toàn bộ).
Ngoài ra tỉnh cũng hỗ trợ bằng một số chính sách khác.
1.4.2.2. Tình hình thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
Bắc Ninh đã rất thành công trong việc thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư
FDI (nguồn vốn có tỷ trọng rất lớn) vào các khu công nghiệp. Chỉ nhìn sơ qua danh sách
các tập đoàn, thương hiệu lớn góp mặt ở đây đã phần nào cho thấy sự lớn mạnh của công
nghiệp Bắc Ninh. Canon (Nhật Bản), Samsung (Hàn Quốc), Nokia (Phần Lan), Pepsico
(Hoa Kỳ), Microsoft (Hoa Kỳ), ABB (Thụy Điển), Ariston (Italia),… là những ví dụ điển
hình.

17


×