Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Tích hợp chính sách trợ giúp xã hội ở việt nam thực trạng và kiến nghị giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.99 KB, 80 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản chuyên đề “ Tích hợp chính sách Trợ giúp
xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị giải pháp” là công trình nghiên
cứu độc lập, do chính bản thân tôi hoàn thành. Các tài liệu tham khảo và trích
dẫn được sử dụng trong chuyên đề đều ghi rõ xuất xứ tác giả và được ghi trong
tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước khoa và nhà trường về lới cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm2015
Sinh viên

Trần Thị Huệ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
MỤC LỤC................................................................................................................ 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................................4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, PHỤ LỤC...............................................5
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH HỢP CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI........................................................................................................................... 4
1.1.Các vấn đề chung về trợ giúp xã hội và tích hợp các chính sách Trợ giúp
xã hội...................................................................................................................... 4
1.1.1.Trợ giúp xã hội................................................................................................4
1.1.5.Tích hợp các chính sách TGXH.....................................................................8
1.2.Nội dung tích hợp chính sách TGXH............................................................8
1.1.6.Trước khi tích hợp chính sách........................................................................8
1.1.7.Thực hiện tích hợp chính sách........................................................................9
1.1.8.Sau khi tích hợp chính sách............................................................................9
1.3.Các điều kiện để tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội..........................10
1.3.1.Cơ sở hành lang pháp lý...............................................................................10


1.3.2.Tư duy của các nhà quản lý..........................................................................10
1.3.3.Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật...................................................................10
1.3.4.Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện tích hợp.................................................11
1.3.5.Nguồn lực tài chính.......................................................................................11
1.4.Kinh nghiệm quốc tế trong tich hợp các chinh sách trợ giúp xã hội.........11
1.4.1.Kinh nghiệm của Brazil................................................................................12
1.4.5.Kinh nghiệm của Nam Phi............................................................................14
1.4.9.Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍCH HỢP CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM.........................................................................................................18
2.1.Tổng quan về chính sách trợ giúp xã hội....................................................18
2.1.1.Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội.............................................................18
2.1.4.Đánh giá về các chính sách trợ giúp xã hội..................................................20
2.2.Tình hình tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam.................27
2.2.1.Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và MIS......................................28


2.2.5.Xây dựng mạng lưới cộng tác viên (CTV) chương trình và hỗ trợ hoạt động
Truyền thông vì sự Phát triển (C4D).....................................................................38
2.2.8.Chi trả cho đối tượng hưởng lợi...................................................................46
2.3.Thực trạng các điều kiện để tích hợp chính sách TGXH ở Việt Nam.......50
2.3.1.Cơ sở hành lang pháp lý...............................................................................50
2.3.2.Tư duy của các nhà lãnh đạo........................................................................50
2.3.3.Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.................................................................................51
2.3.4.Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện tích hợp.................................................52
2.3.5.Nguồn lực tài chính.......................................................................................52
2.4.Đánh giá chung về quá trình tích hợp các chính sách TGXH...................54
2.4.1.Kết quả và những mặt đã thực hiện tốt.........................................................54
2.4.7.Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân.................................................54
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG TÍCH HỢP CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI

................................................................................................................................. 57
3.1. Định hướng tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội......................................57
3.1.1. Quan điểm của chính phủ Việt Nam về chính sách Trợ giúp xã hội..........57
3.1.2. Định hướng tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội.......................................58
3.1.3. Lộ trình tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội..............................................59
3.2. Kiến nghị các điều kiện tích hợp các chính sách Trợ giúp xã hội............60
3.2.1. Hành lang pháp lý........................................................................................60
3.2.2. Nguồn nhân lực............................................................................................62
3.2.3. Nguồn lực tài chính......................................................................................62
3.2.4. Cở sở hạ tầng kỹ thuật.................................................................................63
3.2.5. Các vấn đề về phong tục, tập quán điều kiện các vùng miền.....................63
3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan đến công tác tích hợp các chính sách.
64
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh...............................................................64
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.........................................64
3.3.3. Đối với các bộ, ban ngành liên quan...........................................................65
3.3.4. Đối với ban quản lý cấp TW........................................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................68


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
ASXH
An sinh xã hội
BĐVN

Bưu điện Việt Nam

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTXH

Bảo trợ xã hội

C4D

Truyền thông vì sự phát triển

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

GDĐT

Giáo dục đào tạo

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội


NHN

Ngân hàng nhà nước

TCXH

Trợ cấp xã hội

TGXH

Trợ giúp xã hội

THP

Tiểu hợp phần

TOR

Điều khoản tham chiếu (Terms of Reference)

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, PHỤ LỤC
Biểu
Bảng 2.1 Đối tượng hưởng TCXH hàng tháng phân theo nhóm giai đoạn 2008-2010
.....................................................................................................................................21

Bảng 2.2 Chi ngân sách Nhà nước cho trợ giúp xã hội giai đoạn 2006-2010...........22
Hình
Hình 1.1: TGXH với phát triển Kinh tế- Xã hội..........................................................7
Hình 2.1 Tiếp cận chiến lược trong C4D...................................................................43
Hộp
Hộp 2.1: Thông tin để lập mã định danh duy nhất cho hộ gia đình thụ hưởng các
chính sách TGXH.......................................................................................................33
Phụ lục
Phụ lục 1 Một số các chính sách trợ giúp xã hội bằng tiền mặt ở Việt Nam


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội (ASXH) là một trọng tâm trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong những năm qua. Từ “Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo” năm 2002 cho tới “Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 – 2020” và “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm giai đoạn 2011-2015”, Chính phủ đã xác định ASXH là một trụ cột rất quan
trọng trong việc định hướng xây dựng các chính sách, các chương trình mục tiêu quốc
gia. Nhờ đó, Việt Nam đã đạt và vượt nhiều chỉ tiêu quan trọng nhằm thực hiện các
mục tiêu thiên niên kỷ. Tỷ lệ nghèo trong cả nước giảm từ 58% năm 1993 xuống 22%
năm 2005 và còn
c 9,45% năm 2010;1 tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em còn 17,5% năm
2010;2 hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu của các huyện nghèo, xã nghèo được cải thiện
rõ rệt.3Đối tượng hưởng lợi của các chính sách TGXH ngày càng được mở rộng,
mức trợ cấp được điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế đã góp phần
quan trọng ổn định đời sống cho những đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Tuy nhiên, nhà nước ta nói chung và ngành LĐTBXH nói riêng hiện đang

đối mặt với nhiều trở ngại và thách thức đối với khả năng đạt được kết quả tốt hơn
trong công tác TGXH và xóa đói giảm nghèo. Tốc độ giảm nghèo đang chậm dần
theo thời gian và chưa bền vững. Số hộ tái nghèo hàng năm cao, chênh lệch giàu
nghèo giữa các vùng và nhóm dân cư lớn và đang có xu hướng gia tăng, đời sống
người nghèo còn nhiều khó khăn.Một thách thức khác đối với công tác xóa đói
giảm nghèo của ngành LĐTBXH hiện nay là nguy cơ rơi vào bẫy nghèo truyền kiếp
của nhiều hộ nghèo. Một vài nguyên nhân của các vấn đề trên có thể kể ra như sau:
Các chính sách còn chồng chéo, chưa có một hệ thống cơ sở dữ liệu để quản lý các
hộ nghèo, cơ chế chi trả trợ cấp chưa rõ ràng, năng lực quản lý của cán bộ còn nhiều
hạn chế...
Trước những thực tiễn và định hướng của nhà nước về xóa đói giảm nghèo,
an sinh xã hội, việc đề xuất lộ trình hợp nhất các chính sách hỗ trợ các hộ nghèo do
các cơ quan khác nhau quản lý thành một gói trợ cấp gia đình nhằm sử dụng hiệu
quả nguồn lực hướng đến giảm nghèo bền vững là một yêu cầu cấp bách và hợp lý.
Lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “ Tích hợp chính sách trợ giúp xã
1

Hội nghị Công bố kết quả tổng điều tra hộ nghèo của Bộ LĐTBXH ngày 30/5/2011 tại Hà Nội.
Viện Dinh Dưỡng và UNICEF, 2011.Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010.
3
Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 19/5/2011
2


2

hội ở Việt Nam: Thực trạng và kiến nghị giải pháp” dựa trên thực tiễn về yêu cầu
lựa chọn con đường tốt nhất để đến với mục tiêu xóa đói, giảm nghèo bền vững,
phát triển đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội để hoàn thiện hệ thống
chính sách Trợ giúp xã hội ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Trợ giúp xã hội và tích hợp chính sách Trợ
giúp xã hội.
Phân tích thực trạng việc tích hợp và các điều kiện để tích hợp chính sách
Trợ giúp xã hội Việt Nam nhằm phát hiện những kết quả đạt được và những hạn
chế còn tồn tại của quá trình tích hợp, từ đó cũng chỉ ra nguyên nhân của chúng.
Đề xuất một số kiến nghị để đẩy nhanh quá trình tích hợp trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Việc tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Hệ thống văn bản chính sách và kết quả tổ chức thực
hiện trong lĩnh vực ASXH Việt Nam ở nhóm lĩnh vực: trợ giúp xã hội và các nhóm
lĩnh vực khác có liên quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và làm rõ các nội dung của chuyên đề, có
ba phương pháp chính được sử dụng xuyên suốt luận văn đó là: phương pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết, phương pháp thống kê, phương pháp suy luận logic và
dẫn giải trong quá trình phân tích.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu, lý luận
khác nhau về TGXH và tích hợp chính sách TGXH, liên kết từng mặt, từng bộ phận
thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc.
Phương pháp thống kê: Tổng hợp, phân tích tài liệu, số liệu sẵn có (Từ các
báo cáo, những nghiên cứu do các cơ quan/ tổ chức thuộc Chính phủ, các tổ chức xã
hội dân sự (CSO), nghiên cứu độc lập, tổ chức Quốc tế như WB, UNDP, UNICEF,
ILO, GIZ...);


3


Phương pháp suy luận logic và dẫn giải trong quá trình phân tích: Dựa trên
cơ sở những số liệu thực tế thu thập được cũng như khung lý thuyết về tình trạng
nghèo, giảm nghèo, các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội,... tiến hành đánh
giá thực trạng về quá trình và các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội ở Việt
Nam trong những năm vừa qua nhằm tìm ra các điểm được và những tồn tại để thấy
được những ưu việt của việc tích hợp các chính sách, cũng như xem xét liệu việc
tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội có thực sự hiệu quả như mục đích nó được
xây dựng nên.
5. Kết cấu của chuyên đề
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu trên, ngoài phần mở bài và kết luận, nội
dung chính của chuyên đề được thiết kế trong ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội.
Chương 2: Thực trạng tích hợp chính sách trợ giúp xã hội ở Việt Nam.
Chương 3: Định hướng tích hợp chính sách Trợ giúp xã hội.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍCH HỢP CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP XÃ HỘI
1.1. Các vấn đề chung về trợ giúp xã hội và tích hợp các
chính sách Trợ giúp xã hội
1.1.1. Trợ giúp xã hội
1.1.2.

Khái niêm

TGXH được hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính chất, hình thức, chức

năng khác nhau. Có rất nhiều tài liệu luận giải về TGXH và một số thuật ngữ gần
với TGXH ( bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, cứu trợ
xã hội…). Cụ thể như sau:
Bộ LĐTBXH(1999) “ Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế dộ, hoạt
động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình
thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các dối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp
bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và cơ hội hòa nhập với cuộc sống
chung của cộng đồng, góp phần bảo đảm và ổn định công bằng xã hội”
Chuyên gia Unicef ( 2006) định nghĩa: “ Công tác xã hội là sự thúc đẩy, thay
đổi trong xã hội, thúc đẩy việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ giữa con người,
trao quyền và giải phóng con người, đem lại sự bình yên cho xã hội. Vận dụng lý
thuyết về hành vi của con người và các hệ thống xã hội, công tác xã hội can thiệp
vào các mặt mà ở đó con người tác động trực tiếp tới môi trường sống của họ.
Nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội là cốt lõi của công tác xã hội”
Từ điển bách khoa Việt Nam( 2003) giải thích “ Phúc lợi xã hội là một bộ
phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật
chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu được phân phối ngoài lao
động theo thu nhập. Phúc lợi xã hội bao gồm những chi phí xã hội như: trả tiền hưu
trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho học sinh, những chi phí cho việc
học không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ ngơi an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo..”
Nguyễn Văn Định( 2008) cho rằng “ Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội
bằng nguồn tài chính của nhà nước và của cộng đồng đối với các thành viên gặp
khó khăn, bất hạnh và gặp rủi ro trong cuộc sống như: thiên tai, hỏa hoạn, tàn tật,
già yếu… dẫn đến mức sống quá thấp, rơi vào cảnh neo đơn, túng quẫn nhằm giúp


5

hộ bảo đảm được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn nghèo khổ và vươn lên
trong cuộc sống”. Đồng thời giải thích cứu tế xã hội là sự giúp đỡ của cộng đồng và

xã hội bằng tiền mặt hoặc hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và mức độ tối cần
thiết cho người được trợ cấp khi họ rơi vào hoàn cảnh bần cùng, không có khả
năng lo liệu cuộc sống thường ngày cho bản thân và gia đình”. Cũng với các tiếp
cận này tác giả cũng cho rằng “ Trợ cấp xã hội là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng
xã hội bằng tiền hoặc các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có thể
phát huy được khả năng tự lo liệu cuộc sống của bản thân và gia đình, sớm hòa
nhập cộng đồng”
Tổng hợp các khái niệm trên ta có được một khái niệm đầy đủ như sau:
“TGXH là các biện pháp, giải pháp bảo đảm của nhà nước và xã hội đối với các đối
tượng bảo trợ xã hội( người bị thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc
sống) nhằm giúp họ khắc phục những khó khăn trước mắt cũng như lâu dài trong
cuộc sống. Việc bảo đảm này thông qua các hoạt động cung cấp tài chính, vật
phẩm, các điều kiện vật chất khác cho đối tượng”.
1.1.3.

Phân loại
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau để phân loại TGXH.
a. Theo phương thức thực hiện

-

TGXH đột xuất: Hình thức TGXH đột xuất tức thì cho các cá nhân hoặc
nhóm dân cư do các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn,
dich bệnh dẫn đến không có đồ ăn, nước uống, nhà ở trong khoảng thời
gian xác định.

-

TGXH thường xuyên: TGXH thường xuyên hàng tháng cho các cá nhân, hộ
gia đình trong khoảng thời gian xác định.

b. Theo đối tượng cần trợ giúp chính sách

-

Người cao tuổi: Bao gồm người không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo
hiểm xã hội, người cao tuổi cô đơn, nghèo..

-

Người tàn tật: không có khả năng lao động, không có khả năng tự phục vụ
nhu cầu sinh hoạt cá nhân, hộ có từ hai người tàn tật nặng…

-

Trẻ em mồ côi: Mồ côi cha mẹ, bị bỏ rơi…

-

Người nhiễm HIV/ AIDS: Nghèo, không có khả năng lao động…

-

Đối tượng khó khăn khác.


6

c. Theo nơi ở của đối tượng hưởng lợi:
-


Trợ giúp tại cộng đồng: Thực hiện trợ giúp tại hộ gia đình, cộng đồng, nơi
đối tượng sinh sống và do cấp xã quản lý, tổ chức, thực hiện.

-

Chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở BTXH: Thực hiện nuôi dưỡng, tập
trung đối tượng trong các trung tâm BTXH.
d. Theo chủ thể thực hiện trợ giúp

-

Trợ giúp nhà nước: Các cơ quan nhà nước đứng ra thực hiện các hoạt
động TGXH

-

Trợ giúp cộng đồng: Người dân đứng ra tổ chức, thực hiện các hoạt động
TGXH.
e. Theo nguồn lực thực hiện trợ giúp

-

Trợ giúp từ ngân sách nhà nước: Nguồn kinh phí trợ cấp do ngân sách nhà
nước hoặc các nguồn hỗ trợ khác do các cơ quan nhà nước thực hiện.

-

Trợ giúp từ nguồn quỹ do đóng góp của các thành viên thông qua các quỹ
bảo hiểm, quỹ rủi ro của các tổ chức, đoàn thể, xã hội.


-

Trợ giúp từ các nguồn vận động xã hội. Khoản trợ giúp này được thực
hiện qua các tổ chức đoàn thể, xã hội hoặc cá nhân đứng ra vận động,
nhằm giúp đỡ cho các đối tượng: quỹ vì người nghèo, quỹ nạn nhân chất
độc da cam, quỹ vận động trợ giúp các bệnh nhân bị bệnh hiểm nghèo.

1.1.4.

Vai trò

Mục tiêu của các quốc gia trên thế giới đều là đạt được sự tiến bộ xã hội: vừa
đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa đảm bảo phát triển xã hội, giảm thiểu tệ nạn xã
hội, đời sống người dân được cải thiện. TGXH là một trong những công cụ quản lý
của nhà nước với những vai trò quan trọng:
Thứ nhất, TGXH thực hiện chức năng bảo đảm an sinh xã hội của nhà nước.
Thông qua luật pháp, chính sách, các chương trình trợ giúp xã hội, nhà nước giữ ổn
định chính trị, xã hội, giảm bất công bằng xã hội.
Thứ hai, TGXH thực hiện chức năng phân phối lại của cải xã hội
Kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì xu hướng phân hóa giàu nghèo, phân
tầng xã hội và bất bình đẳng càng gia tăng, TGXH sẽ điều tiết các nguồn lực giữa
các vùng, phân phối thu nhập. Để tạo ra sự phát triển bền vững, đòi hỏi nhà nước
phải phát triển mạnh mẽ TGXH.


7

Thứ ba, TGXH phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và giải quyết một số vấn
đề xã hội nảy sinh.
TGXH hạn chế tính dễ bị tổn thương, khắc phục hậu quả rủi ro thông qua các chính

sách trợ giúp, nhằm giúp các đối tượng ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng, bảo
đảm mức sống tối thiểu cho dân cư khó khăn.
Thứ tư, TGXH góp phần ổn định an ninh trật tự, tạo môi trường phát triển
kinh tế xã hội bền vững.
Phát triển Kinh tế- Xã hội

Phân hóa xã hội

Điều kiện tự nhiên

Chính sách Trợ giúp xã hội

Dân cư khó khăn

Văn hóa,

Trợ giúp nhân đạo

phong tục

của cộng đồng

Hình 1.1: TGXH với phát triển Kinh tế- Xã hội
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, bên cạnh những cơ hội cũng có nhiều thách
thức. Hội nhập quốc tế đem lại cơ hội cho phát triển kinh tế, nhưng lại khiến cho bất
bình đẳng gia tăng, phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội. Do vậy, kinh tế thị
trường càng phát triển thì vai trò của TGXH càng lớn, bảo đảm sự hài hòa giữa phát
triển kinh tế và xã hội. Một đất nước có nền chính trị, xã hội ổn định sẽ tạo môi
trường thuận lợi cho các nhà đầu tư an tâm góp vốn, thúc đẩy kinh tế phát triển
nhanh và bền vững.

Bên cạnh những lợi ích, vai trò quan trọng mà TGXH đem lại, cũng tồn tại
một số những hạn chế như: sự ỷ lại, sự đấu đá, cạnh tranh, tham nhũng để đạt được


8

lợi ích nhóm… Vì vậy một hệ thống TGXH tốt phải được giải quyết và quản lý hợp
lý, đảm bảo ổn định xã hội.
1.1.5. Tích hợp các chính sách TGXH
Tích hợp các chính sách TGXH là một vấn đề mới, hiện nay chưa có một tài
liệu nào giải thích một các toàn diện khái niệm tích hợp chính sách TGXH. Nhưng
cũng có những từ ngữ, thuật ngữ gần gũi. Tích hợp các chính sách TGXH có thể
hiểu là hợp nhất chính sách TGXH nhằm mục tiêu thực hiện các vai trò đảm bảo
ASXH; phân phối lại của cải xã hội; phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro và giải quyết
một số vấn đề xã hội nảy sinh của TGXH một cách hiệu quả nhất.
Hợp nhất là hợp lại, gộp lại thành một tổ chức duy nhất.
Chính sách trợ giúp xã hội là tập hợp các chủ trương và hành động của chính
phủ nhằm mục tiêu giúp đỡ những đối tượng bảo trợ xã hội vượt qua những khó
khăn trong cuộc sống.
Vậy tích hợp chính sách TGXH là gộp các sách lược và các hoạt động, chủ
trương, biện pháp cụ thể để thực hiện giúp đỡ các đối tượng trợ giúp xã hội trong
một thời kì thành một chủ trương, biện pháp duy nhất nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về mặt kinh tế, chính trị và xã hội.
Việc tích hợp chính sách TGXH sẽ giúp tăng cường hiệu quả của hệ thống
TGXH và giảm nghèo hiện hành, khắc phục những vấn đề cơ bản của hệ thống và
góp phần xây dựng một hệ thống TGXH và giảm nghèo bền vững quy mô quốc gia
trong tương lai. Những mục tiêu phát triển này nhất quán với định hướng phát triển
mà Ban Chấp hành Trung ương đã đề ra trong Nghị quyết số 15-NQ/TW.
1.2. Nội dung tích hợp chính sách TGXH
Để hợp nhất các chính sách manh mún, nhỏ lẻ, chồng chéo thành một chính

sách duy nhất nhằm tránh gây lãng phí nguồn lực nhưng vẫn đảm bảo các vai trò của
TGXH thì quá trình tich hợp phải diễn ra nhất quán từ khâu chuẩn bị trước khi tích
hợp, quá trình thực hiện tích hợp đến những đánh giá, kiểm soát sau khi tích hợp.
1.1.6. Trước khi tích hợp chính sách
Là bước chuẩn bị tiền đề quan trọng nhằm đảm bảo các chính sách đi cùng
một hướng, đảm bảo thực hiện đầy đủ các vai trò của TGXH nhưng với hiệu quả là
cao nhất.


9

Để thực hiện được mục tiêu trên trước hết phải thực hiện rà soát các chính
sách TGXH đang hiện hành, phân tích để thấy được sự manh mún, chồng chéo và
trùng lắp của các chính sách, những điều làm các chính sách TGXH hoạt động kém
hiệu quả. Từ việc rà soát và phân tích cụ thể để thấy được những lỗ hổng từ các
chính sách, cán bộ quản lý sẽ tiến hành xác định mục tiêu cụ thể, đối tượng của
chính sách, hình thức trợ giúp và mức chi trả, phạm vi bao phủ của chính sách và
nguồn lực thực hiện.
1.1.7. Thực hiện tích hợp chính sách
Sau khi có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, quá trình thực hiện tích hợp chính sách sẽ
diễn ra đảm bảo mục tiêu và kế hoạch đã được đề ra. Trước hết phải có một hệ
thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu nhằm xác định đối tượng thụ hưởng chính
sách một cách chính xác, không đưa nhầm cũng như không bỏ sót đối tượng nào.
Hệ thống thông tin quản lý còn phục vụ quá trình đánh giá, theo dõi và giám sát tình
hình thực hiện TGXH.
Tiếp đó, phải phân tách rõ ràng chức năng của các cơ quan thực hiện công
tác TGXH như: Cơ quan xác định đối tượng, cơ quan quản lý và cơ quan chi trả
nhằm tránh tình trạng quan liêu, cửa quyền, một số cán bộ thực hiện công tác
TGXH muốn đưa người thân, họ hàng của mình vào diện TGXH để thụ hưởng các
quyền lợi thực tế không trong diện được hưởng, làm mất tính công bằng của

TGXH. Việc tách bạch công tác quản lý và công tác chi trả cũng giúp tạo ra được
hình thức chi trả hiện đại, tạo điều kiện các đối tượng thụ hưởng có thể tiếp cận với
nguồn trợ giúp một cách nhanh chóng, thuận lợi, tránh lãng phí nguồn lực.
Để cho hoạt động tích hợp diễn ra một cách rộng rãi, bao phủ và nhận được
sự ủng hộ từ đông đảo người dân cũng như các cấp chính quyền thì hoạt động
truyền thông là điều không thể thiếu. Cần xây dựng một mạng lưới cộng tác viên,
thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn bà con làm theo những gì cơ quan
quản lý đã xây dựng, cam kết đồng trách nhiệm trong mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
1.1.8. Sau khi tích hợp chính sách
Sau khi tích hợp chính sách được diễn ra cần có các hoạt động đánh giá thực
hiện tích hợp chính sách để điều chỉnh, hoàn thiện theo định hướng. Một hệ thống
chỉ tiêu, chỉ số sẽ được xây dựng nhằm xác định những điểm được và những điểm
còn hạn chế trong quá trình tích hợp, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy
những điểm tốt và khắc phục những điểm hạn chế.


10

1.3. Các điều kiện để tích hợp các chính sách trợ giúp xã
hội
Sau khi xác định được nội dung những việc cần làm trong quá trình tích hợp
các chính sách TGXH, ta cần xác định những điều kiện cơ bản nhưng có ý nghĩa
quyết định trong quá trình thực hiện tích hợp. Năm điều kiện tiên quyết có thể kể ra
là: Cơ sở hành lang pháp lý, tư duy của các nhà quản lý, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, trình độ đội ngũ cán bộ và nguồn lực về tài chính đảm bảo cho quá trình tích
hợp diễn ra liên tục.
1.3.1. Cơ sở hành lang pháp lý
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Đảng và nhà

nước đã ban hành nhiều chính sách, nghị định, nghị quyết liên quan đến giảm nghèo
bền vững, trong đó có các nghị định liên quan đến việc tích hợp chính sách TGXH
cũng nhằm mục tiêu giảm nghèo, nâng cao mức sống người dân.
Xây dựng được một hành lang pháp lý là xây dựng một hệ thống quy định,
nghị định theo bộ luật nhà nước: mang tính chất định hướng, bền vững và liên tục.
Một hành lang pháp lý kiến cố, vững chắc sẽ tạo cơ sở, nền tảng để việc thực hiện
tích hợp các chính sách TGXH một cách hiệu quả, hợp lý, đảm bảo công bằng xã
hội, tránh tình trạng tham nhũng và lãng phí nguồn lực.
1.3.2. Tư duy của các nhà quản lý
Tư duy của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý bảo trợ xã hội và giảm
nghèo ở trung ương và địa phương là hết sức quan trọng. Các nhà quản lý luôn
mong muốn có một hệ thống chính sách TGXH và giảm nghèo thống nhất, dễ dàng
quản lý đối tượng thụ hưởng, tránh gây lãng phí nguồn lực, nâng cao năng lực làm
việc. Tư duy của người lãnh đạo có tốt thì hệ thống TGXH quốc gia mới được hoàn
thiện và hiệu quả.
1.3.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Hiện đại hóa hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật trong công tác quản lý và tích
hợp các chính sách là một điều kiện tất yếu phải thực thiện. Mạng số hóa cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin quản lý sẽ giúp quá trình quản lý và giám sát diễn ra
thuận lợi, chính xác, tiết kiệm được một số chi phí không cần thiết.


11

Chính vì vậy cần phải đầu tư lắp đặt hệ thống máy tính được kết nối Internet
đồng bộ từ cấp trung ương đến địa phương, tạo sự thống nhất trong công tác quản
lý. Hệ thống này sẽ chứa thông tin của các đối tượng thụ hưởng với một cơ chế
đánh mã định danh duy nhất, điều này sẽ đảm bảo sự gắn kết dữ liệu của từng đối
tượng xuyên suốt qua các chương trình trợ giúp khác nhau, đảm bảo tính công bằng,
minh bạch.

1.3.4. Trình độ đội ngũ cán bộ thực hiện tích hợp
Nguồn nhân lực là nguồn lực mang tính chiến lược, đảm bảo mọi nguồn sáng
tạo trong tổ chức. Mặc dù trang thiết bị, tài sản, nguồn tài chính là những nguồn tài
nguyên mà các tổ chức đều cần phải có, nhưng trong đó tài nguyên nhân văn - con
người lại đặc biệt quan trọng. Không có những con người làm việc hiệu quả thì hoạt
động tích hợp không thể nào đạt tới mục tiêu đã đề ra ban đầu.
Hoạt động tích hợp các chính sách trợ giúp xã hội là một hoạt động phức tạp đòi
hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao để sử dụng các trang thiết bị hiện đại, phải đảm bảo
đủ và mạnh hệ thống cán bộ làm chính sách TGXH, có đầy đủ tâm lực và tài lực, am
hiểu các chính sách, chương trình TGXH và ASXH, luôn sáng tạo, học hỏi, nhận thức
và biết áp dụng phù hợp những mô hình TGXH thành công của quốc tế vào Việt Nam.
1.3.5. Nguồn lực tài chính
Tài chính là yếu tố tiền đề quan trong và không thể thiếu được trong quá
trình thực hiện tích hợp chính sách TGXH, nguồn lực tài chính đủ lớn thì các hoạt
động tích hợp mới có thể diễn ra và nó cũng quyết định đến sự thành bại của hoạt
động tích hợp.
Phải đảm bảo ngân sách chi cho các chương trình giảm nghèo và TGXH đầy
đủ và không gián đoạn. Có đủ ngân sách mới có thể ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, triển khai hiện đại hóa hệ thống TGXH, triển khai chi trả lương và
các phụ phí các cho các cán bộ, công nhân viên chức tham gia vào các hoạt động
tích hợp, triển khai chi trả trợ cấp cho các đối tượng cần trợ giúp.
Nếu phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ là một
tiền đề quan trọng dẫn đến thành công trong việc tích hợp các chính sách TGXH,
tiến tới mục tiêu cuối cùng là giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng đời sống
người dân.
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong tich hợp các chinh sách trợ
giúp xã hội


12


Việc tích hợp các chính sách TGXH ở Việt Nam có sự kết hợp các bài học
kinh nghiệm từ quốc tế về xây dựng hệ thống TGXH và giảm nghèo hiện đại, đồng
thời có những sáng kiến áp dụng cho Việt Nam dựa trên những khảo sát và đánh giá
trong suốt quá trình chuẩn bị.
1.4.1. Kinh nghiệm của Brazil
Brazil là quốc gia có hệ thống TGXH khá phát triển và đặc biệt thành công
với chương trình trợ cấp gia đình Bolsa. Bolsa là chương trình trợ cấp gia đình lớn
nhất thế giới.
1.4.2.

Hệ thống chính sách TGXH của Brazil trước khi có chương trình Bolsa

Các cơ quan khác nhau chịu trách nhiệm thực hiện chương trình, với những
đặc điểm: Hệ thống số liệu rời rạc, nhiều tiêu chí về điều kiện hưởng, mức thụ
hưởng khác nhau, các kênh chi trả khác nhau. Bên cạnh đó, các chương trình này
đều có mức độ bao phủ thấp, chồng chéo nhau về nhóm đối tượng.
Ta thấy những đặc điểm trên rất tương đồng với hệ thống TGXH của nước ta
hiện nay, vì vậy việc học hỏi những kinh nghiệm TGXH của Brazil là hợp lý.
1.4.3.

Giới thiệu về chương trình trợ cấp gia đình Bolsa

Chương trình trợ cấp gia đình Bolsa được xây dựng vào tháng 10 năm 2003
với các mục tiêu là: (i) Tăng cường tính hiệu quả và sự gắn kết của các chương trình
trợ cấp trước kia; (ii) Giảm nghèo đói và bất bình đẳng bằng cách trợ cấp mức thu
nhập tối thiểu cho hộ gia đình nghèo; (iii) Tăng cường các quyền tiếp cận dịch vụ
xã hội cơ bản đối với giáo dục và y tế thông qua việc sử dụng các dịch vụ này như
là điều kiện để được hưởng hộ trợ tiền mặt; (iv) Định hướng và tăng cường mong
muốn của người hưởng lợi tham gia thị trường lao động.

Chương trình Bolsa được xây dựng theo luật liên bang với những đặc điểm
chính là: (i) Định hướng có tính bền vững và tính liên tục, tập trung vào hộ gia đình;
(ii) Những người tham gia cam kết thoát khỏi vòng nghèo đói truyền kiếp từ thế hệ
này sang thế hệ khác. (iii) Có sự chia sẻ và tham gia quản lý giữa chính quyền các
cấp. (iv) Hộ gia đình sẽ được xác định là đối tượng hưởng lợi một cách tự động dựa
trên những thông tin từ cơ quan đăng ký hợp nhất các chương trình xã hội. (v) Các
cơ quan chi trả chi trả trực tiếp cho gia đình, sử dụng thẻ ngân hàng, tiền mặt được
ưu tiên chi trả đến tay người phụ nữ trong gia đình để họ tự do sử dụng nguồn lực,
tuy nhiên vẫn có sự giám sát và tham gia của xã hội.
1.4.4.

Kết quả


13

Chương trình đã góp phần giảm nghèo cùng cực và giảm bất bình đẳng về
thu nhập, cải thiện tình trạng đến trường của trẻ em, cải thiện tình trạng tiêm chủng
của trẻ em, thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.


14

-

Giảm bất bình đẳng thu nhập

Bất bình đẳng thu nhập đã giảm 21% từ năm 2004 đến năm 2006 nhờ thực
hiện chương trình BFP (Soares et alii, 2006) Giảm nghèo đói cùng cực. BFP đã
giúp giảm 18% khoảng cách nghèo và giảm ¼ khoảng cách nghèo bình phương từ

5.9% xuống 4.6% (Soares and Satyro, 2009). Năm 2009, 4.3 triệu hộ gia đình trong
số 12.4 triệu hộ gia đình là đối tượng thụ hưởng đã thoát ngoài cùng cực do được
nhận trợ cấp từ chương trình BFP (Senarc, 2010). Tác động của hỗ trợ tài chính từ
BFP đến thu nhập bình quân đầu người theo tháng. Tăng thu nhập bình quân: 48.7%
(từ 28.64 USD lên 42.6 USD) giúp các hộ gia đình thoát khỏi nghèo cùng cực. Tăng
60% thu nhập bình quân đầu người theo tháng tại miền bắc và Đông bắc.
-

Tác động về y tế

Tăng tỷ lệ trẻ em được tiêm chủng (15-25 %, tùy theo từng loại vaxin). Tỷ lệ
bà mẹ mang thai là đối tượng thụ hưởng của chương trình đi thăm khám và tư vấn
thai sản đã tăng 50% so với nhóm không được hưởng lợi trên cùng một nhóm tương
đồng về kinh tế, xã hội (đánh giá tác động chương trình Bolsa Familia, segundo
levantamiento, 2010)
-

Tác động về giáo dục

Tăng 4.4% về mức độ đi học chuyên cần với nhóm tuổi 6-17 tuổi. Tăng 6%
trẻ em đi học ở nhóm trẻ em từ 6-17 tuổi (đánh giá tác động chương trình Bolsa
Familia, segundo levantamiento, 2010). Tỷ lệ học sinh bỏ học đối với các hộ gia
đình hưởng lợi thấp hơn so với các nhóm khác trong trường công lập (Bộ giáo dục)
1.4.5. Kinh nghiệm của Nam Phi
1.4.6.

Hệ thống TGXH của Nam Phi trước khi tích hợp

Hệ thống TGXH manh mún, nhỏ lẻ. Tình hình chính trị, xã hội không ổn
định, bất bình đẳng ở mức cao: hệ số Gini: 0,7 (2008); Tỷ lệ suy dinh dưỡng cao

gấp 5 lần VN; Tỷ lệ nghèo trẻ em cao: 56.5%; Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS cao: 5.2 triệu
người 2009; Tỷ lệ thất nghiệp độ tuổi thanh niên (15-35T) cao: 33% , 1,5 triệu trẻ
em cần được hỗ trợ nhưng chưa nhận được (không có giấy khai sinh,…);
1.4.7.

Giới thiệu chương trình trợ giúp xã hội ở Nam Phi
Hệ thống chính sách:

Chương trình trợ giúp xã hội do nhà nước hỗ trợ, có thể gọi là trợ cấp xã
hội (social grants). Đây không phải là cơ chế đóng góp mà nguồn tài chính thu từ


15

thuế. Tất cả các loại trợ cấp, trừ trợ cấp chăm sóc thay thế, đều được xác định dựa
trên khả năng tài chính (means-tested) và các đối tượng nhận trợ cấp phải có trách
nhiệm chứng minh được là họ cần khoản trợ cấp này (đăng ký). Trợ giúp xã hội
cho cá nhân được cung cấp bằng tiền mặt hoặc hiện vật trên cơ sở hỗ trợ các nhu
cầu tối thiểu. Các loại trợ cấp xã hội được thực hiện và quản lý bởi một cơ quan
chính quyền trung ương riêng biệt, đó là Cơ quan ASXH/Bảo hiểm xã hội Nam
Phi (SASSA).Bộ/Cục Phát triển xã hội chịu trách nhiệm về thiết kế chính
sách/chương trình.
Cách thức mở rộng chương trình:
Mở rộng theo nhóm tuổi: 2002 đối tượng trợ giúp nhỏ hơn 6 tuổi; 2005 nhỏ
hơn 14 tuổi; 2012 nhỏ hơn 18 tuổi, điều chỉnh mức xác định đối tượng (means-test):
Từ năm 2008, đặt cách xác định tài chính mới, cao gấp 10 lần giá trị mức trợ cấp
cho một người chăm sóc đơn thân và gấp đôi cho những người chăm sóc đã có gia
đình. Điều này làm tăng số lượng trẻ em được nhận trợ cấp đến 1,7 triệu trẻ.
Quản lý trợ cấp: Thay đổi từ việc phân cấp quản lý trợ cấp xã hội ở cấp tỉnh
sang quản lý tập trung ở cấp trung ương do cơ quan an sinh xã hội Nam Phi đảm

nhiệm, do đó sẽ giảm chênh lệch về năng lực quản lý chương trình, cung cấp hiệu
quả hơn, sắp xếp hợp lý hơn hệ thống chi trả.
Mức hỗ trợ TGXH: Điều chỉnh tăng theo lạm phát. Mặc dù số lượng đối
tượng tăng nhanh, nhưng chi theo % GDP gần như không thay đổi (từ 3% đến
3.5%) do tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện chi trả TGXH:
Cơ quan SASSA thuộc Bộ PTXH quản lý, thực hiện chương trình TGXH,
chi trả thông qua cơ quan dịch vụ công (hợp đồng). Văn phòng SASSA có tại 9
tỉnh, 5 chi nhánh với 335 văn phòng, 9937 điểm chi trả; với 7500 cán bộ.
Máy lưu động rút tiền mặt tại điểm chi trả (53.9%) sử dụng thẻ Smart Card
(nhận dạng qua vân tay); có thể rút tiền qua hệ thống ngân hàng (46.1%). Hệ thống
quản lý chi trả mới (từ 1/4/2012), nhận dạng thông qua 10 ngón vân tay, giọng nói,
mẳt, vân bàn chân cho trẻ <6 tuổi. Kết nối với hệ thống ngân hàng, ATM, đối tượng
thụ hưởng không cần phải đến điểm chi trả hàng tháng.
1.4.8.

Kết quả sau khi thực hiện chương trình

Cách tiếp cận, xây dựng chính sách hỗ trợ ở Nam Phi được coi là sự đầu tư
phát triển xã hội và đã có một số kết quả đáng chú ý sau: (i) Thiết kế chính sách đi


16

theo đối tượng, lứa tuổi không có sự trồng tréo (trẻ em 0-18T; NKT: 18-59T; NCT:
60+), hỗ trợ các mức khác nhau cho các đối tượng khác nhau. (ii) Lựa chọn chính
sách mang tính chính trị cao, công bằng xã hội, chia lại cho người nghèo; lựa chọn
đối tượng trẻ em hỗ trợ (độ bao phủ cao nhất), phù hợp với Việt Nam đầu tư nguồn
nhân lực là quốc sách, bảo đảm sự phát triển của trẻ, giảm nghèo đói truyền kiếp;
(iii) Cách tổ chức, thực hiện xác định đối tượng đơn giản, dễ thực hiện và quản lý

(tự đăng ký tham gia, dựa trên mức thu nhập). (iv) Người dân có ý thức tự giác, thu
nhập minh bạch, việc làm rõ ràng (thông qua hệ thống thuế). (v) Chất lượng dịch vụ
công tốt, cán bộ có kỹ năng, chuyên nghiệp, thái độ phục vụ người dân rất tốt. (vi)
Thông tin, minh bạch, rõ ràng, mọi người dân sẽ dễ tiếp cận và mang lại hiệu quả
cao. (vii) Nguồn tài chính tập trung tại Trung ương nên dễ tổ chức thực hiện, quản
lý, thống kê, báo cáo đối tượng nhận hỗ trợ. (viii) Thực hiện chi trả TGXH thông
qua cơ quan dịch vụ công độc lập, sử dụng công nghệ thông tin kết nối với hệ thống
ngân hàng, cửa hàng siêu thị (Smart Card).
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn tồn tại một số hạn chế: Cần xem xét, đánh giá
hiệu quả thực hiện chính sách TGXH: tổng kinh phí 3,5% GDP, 8-9% tổng chi
ngân sách của Chính phủ, tính bền vững của chương trình là không cao. Chi phí
quản lý chương trình TGXH còn cao: 6-7%; Sự phối hợp với các bộ, ngành khác
còn kém: cơ sở trường lớp do Bộ PTXH hỗ trợ đầu tư, không phải do Bộ Giáo dục
– Đào tạo,…
1.4.9. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Từ những phát hiện quan trọng về tác động của chương trình trợ giúp gia
đình Bolsa ở Brazil và chương trình trợ giúp xã hội ở Nam Phi đến giảm nghèo bền
vững, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm quý báu phù hợp với bối cảnh của
Việt Nam như sau:
Thứ nhất, phải xây dựng bộ tiêu chuẩn để xác định đối tưởng được hưởng lợi
từ chính sách. Tiếp theo sẽ xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống thông
tin quản lý đưa các đối tượng và những thông tin liên quan vào để từ đó xây dựng
những gói hỗ trợ phù hợp với từng nhóm đối tượng để đảm bảo tính hợp lý, công
bằng và minh bạch.
Thứ hai, xây dựng cơ chế phối hợp từ cấp Trung ương đến địa phương để
thực hiện trợ cấp xã hội. Ở cấp Trung ương, Thủ tướng hoặc phó Thủ tướng chỉ đạo
công tác điều phối về trợ cấp xã hội, Bộ Lao động thương binh xã hội chịu trách


17


nhiệm điều phối công tác trợ cấp, các bộ ban ngành khác chịu trách nhiệm thực
hiện. Ở cấp địa phương, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác TGXH có năng lực,
kiến thức, gần gũi với bà con thuộc các hộ nghèo, để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến
đói nghèo, từ đó có những biện pháp quan tâm, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho bà con được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, nước sạch,
các phương thức sản xuất mới mang lại năng suất lao động cao hơn để từ đó vươn
lên thoát nghèo.
Thứ ba, đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ thực hiện tích hợp chính sách, đặc
biệt là ở cấp địa phương- nơi mà trình độ cán bộ làm cô tác TGXH còn yếu và thiếu,
đảm bảo mọi công tác diễn ra công khai, minh bạch và đúng theo định hướng, đề
cao lợi ích cộng đồng lên trên lợi ích nhóm.
Thứ tư, xây dựng một kênh chi trả hiện đại, để người dân có thể tiếp cận với
các nguồn hỗ trợ một cách thuận lợi nhất, nhằm giảm bớt chi phí đi lại, chi phí giấy
tờ, thời gian và công sức của người dân khi đến các điểm chi trả để nhận trợ cấp.
Tất cả nhằm đem lại sự hiệu quả nhất trong công tác TGXH.
Trên đây là một vài bài học rút ra khi nghiên cứu một số chương trình TGXH
trên thế giới. Nếu thực hiện tốt các mục trên thì công tác TGXH ở Việt Nam sẽ
ngày một hoàn thiện và hiệu quả hơn.


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍCH HỢP CHÍNH SÁCH TRỢ
GIÚP XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về chính sách trợ giúp xã hội
2.1.1. Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội
2.1.2.

Trợ giúp xã hội thường xuyên


Một bộ phận dân cư vì các lý do khác nhau như tàn tật, khuyết tật, người già
cô đơn, người tâm thần, trẻ em mồ côi, người nhiễm HIV… không có khả năng tạo
thu nhập và tự chăm sóc. Do vậy, các chính sách TGXH của Nhà nước và cộng
đồng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ thu nhập tối thiểu cho người dân,
góp phần ổn định cuộc sống, nâng cao năng lực phòng chống rủi ro.
Hiện nay ở Việt Nam, chế độ trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo
trợ xã hội thực hiện theo Nghị định 67/2007/NĐ- CP, Nghị định số 13/2010/NĐCP, Quyết định số 267/ QĐ- TTg.
Nghị định số 67/2007/NĐ- CP ngày 13/04/2007 của Chính phủ đã quy định
9 nhóm đối tượng thuộc diện khó khăn thuộc hộ nghèo được hưởng TCXH hàng
tháng. Đối tượng và mức chuẩn trợ cấp được điều chỉnh liên tục nhằm giảm bớt khó
khăn trong cuộc sống của đối tượng. Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 về
chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH đã mở rộng tới các đối tượng tàn tật nặng
không có khả năng lao động, người tâm thần… không thuộc hộ nghèo. Thời kỳ 2007
- 2009, Nghị định số 67/2007/NĐ-CP đã mở rộng đến nhóm người tàn tật không
còn khả năng lao động thuộc diện hộ gia đình nghèo. Đối tượng thuộc diện hưởng
chế độ TCXH hàng tháng tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm: (i) Trẻ
em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; (ii) Trẻ em mồ
côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều
78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy
định của pháp luật; (iii) Trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời
gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; (iv) Trẻ em
nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo; Người chưa thành niên từ đủ 16 đến
dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu
trên; (v) Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ
hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa,
thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời



19

kỳ); (vi) Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
(Thực hiện theo Luật Người cao tuổi, độ tuổi của nhóm đối tượng này được hạ
xuống còn 80 tuổi); (vii) Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc
không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo; (viii) Người mắc bệnh tâm
thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế
chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận
bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ
nghèo; (ix) Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ nghèo;
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; (x) Hộ gia đình
có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ; (xi) Người đơn
thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi
học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
Quy định về đối tượng tàn tật được hưởng trợ cấp thường xuyên mở rộng
dần. Mức trợ cấp từ 120.000 đến 180.000 đồng.
Năm 2010, Nghị định số 13/2010/NĐ-CP đã mở rộng cho toàn bộ người tàn
tật không có khả năng lao động và người tâm thần mãn tính.Hình thức trợ giúp bao
gồm: Trợ cấp tiền mặt hàng tháng (từ 180.000 đồng/tháng đến 540.000 đồng/tháng),
cấp thẻ BHYT, khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng.
Ngày 22/02/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 267/QĐTTg phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 với mục
tiêu tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều được
bảo vệ. Trẻ em mồ côi được trợ cấp thường xuyên với mức trợ cấp từ 180.000
đồng/tháng đến 540.000 đồng/tháng.
2.1.3.

Trợ giúp xã hội đột xuất

Những rủi ro bất thường xảy ra ngày càng nhiều và trên diện rộng. Chỉ tính
riêng những rủi ro do thiên tai, dịch bệnh, mỗi năm có hàng trăm người bị chết,

hàng nghìn ngôi nhà bị sập, đổ, trôi, khoảng 1 triệu người thiếu lương thực. Tổng
thiệt hại về vật chất do thiên tai gây ra hàng năm là hàng nghìn tỷ đồng. Do vậy,
bên cạnh các khoản trợ cấp xã hội thường xuyên thì các hỗ trợ của Nhà nước và
cộng đồng trong công tác TGXH đột xuất có vai trò rất quan trọng.
Theo Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ, đối
tượng được trợ cấp đột xuất là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả
thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng.


20

Mức trợ cấp cứu trợ đột xuất thấp nhất đối với các đối tượng quy định như sau:
- Đối với hộ gia đình: Có người chết, mất tích: 4.500.000 đồng/người; Có
người bị thương nặng: 1.500.000 đồng/người; Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng
nặng: 6.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình phải di dời nhà ở khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét:
6.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình quy định tại điểm c và d khoản 1 Điều này, sống ở vùng khó
khăn thuộc danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng
Chính phủ quy định, mức hỗ trợ: 7.000.000 đồng/hộ.
- Đối với cá nhân: Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/ người/ tháng, trong thời gian từ 1
đến 3 tháng; Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết
để chăm sóc: 1.500.000 đồng/người; Người lang thang xin ăn trong thời gian tập
trung chờ đưa về nơi cư trú: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày.
Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không
quá 90 ngày và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo
trợ xã hội.
- Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để
mai táng, được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai
táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp

nhất bằng 3.000.000 đồng/người.
Chi tiết về các chính sách TGXH thường xuyên và đột xuất xem ở phụ lục 1:
Một số chính sách TGXH bằng tiền mặt ở Việt Nam
2.1.4. Đánh giá về các chính sách trợ giúp xã hội
2.1.5.

Trợ giúp thường xuyên

Chỉ trong vòng ba năm, số lượng người được hỗ trợ tăng nhanh, từ 1,1 triệu
người vào năm 2008 tăng lên gần 1,45 triệu người vào năm 2010, trong đó có:
650.000 người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và trợ cấp BHXH chiếm
31,3% người từ 80 tuổi trở lên; 120.000 người già cô đơn, chiếm 7,5%; 750.000
người khuyết tật và tâm thần, chiếm 47%; 56.000 trẻ em mồ côi, chiếm 3,5%, còn
lại là các đối tượng khác.


×