Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

QUẢN lý và GIÁM sát VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN và NGHĨA vụ của NGƯỜI sử DỤNG đất (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.54 KB, 21 trang )

QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT.

A. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ
1. KHÁI NIỆM.
- Quản lí giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sủ dụng đất là nội
dung mới thứ tư trong các nội dung quản lí nhà nước về đất đai ở Luật đất đai
2003 với luật đất đai 1993.Nội dung này trước đây đã có nhưng chưa được quy
định cụ thể về luật hóa trong Luật đất đai.Thực chất nội dung này là hoạt đọng của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lí chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các sai
sót , vi phạm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.Luật Đất đai 2003 quy định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đồng
thời để các quyền và nghĩa vụ này được thực hiện đúng , pháp luật đất đai còn quy
định trách nhiệm của cơ quan quản lí nhà nước vầ đất đai, các cấp phải quản lí
giám sát người sử dụng xem trong quá trình sử dụng họ thực hiện các quyền và
nghĩa vụ này như thế nào ; quy định việc xử lí các trường hợp người sử dụng và
người quản lí vi phạm pháp luật đất đai.
- Theo Luật đất đai 2003 quy định, người sư dụng đất có 6 quyền và 7 nghĩa vụ
Về quyền của người sử dụng đất bao gồm:
+ Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất
+ Hưởng các lợi ích do công trình của nhà nước về bảo vệ , cải tạo đất nông nghiệp
+ Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp, được nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất
hợp pháp của mình;
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện vầ những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm luật pháp về đất đai;


+ Tùy trường hợp cụ thể người sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế


chấp , bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền bồi thường khi nha nước
thu hồi đất; quyền lựa chọn hình thức giao đất cho thuê đất.
Về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất bao gồm:
+ Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng
độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
+ Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
+ Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
+ Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
+ Giao lại đất khi nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc đã hết thời hạn sử dụng
đất.
2. CĂN CỨ PHÁP LÝ.
- Điều 98.Nghị định 181/2004/NĐ-CP về Thời điểm được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
- Nghị định sô 126/2013/NĐ-CP , Căn cứ Nghị quyết số 49/2013/QH13 ngày 21
tháng 6 năm 2013 của Quốc hội về kéo dài thời hạn sử dụng đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối của hộ gia đình, cá nhân;
- NGHỊ ĐỊNH 84/2007/NĐ-CP Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003,
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; về Quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,thực hiện quyền sử


dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc

xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Thông tư 93/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 29/6/2011 về Sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
- Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/07/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn lệ
phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất.
- Nghị đinh số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/06/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 băn 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất,thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất
đai.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 của Bộ Tài
chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của
người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/07/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn.
- Nghị định số 45/CP ngày 03/08/1996 của Chính phủ về việc bổ sung Điều 10 của
Nghị định số 60/CP ngày 5 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị.


- Nghị định số 84-CP ngày 08/08/1994 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi
hành pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá

hạn mức diện tích.

3. QUY ĐỊNH CỦ THỂ.
Điều 98.Nghị định 181/2004/NĐ-CP Thời điểm được thực hiện các quyền của
người sử dụng đất.
1. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng
phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các quyền
của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
b) Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định đó;
c) Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
2. Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển
nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất do
Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi quyết định giao đất
có hiệu lực thi hành.
3. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền



sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình thức
thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
4. Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất được
miễn, giảm nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật được xác định từ khi có
quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5. Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và cho thuê
được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
101 của Nghị định này.
Điều 99.Nghị định 181/2004/NĐ-CP Nhận quyền sử dụng đất.
1. Người nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp thông qua
chuyển đổi quyền sử dụng đất quy định tại khoản 2 Điều 113 của Luật Đất đai và
Điều 102 của Nghị định này;
b) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận quyền sử dụng đất thông qua
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ trường hợp quy định tại Điều 103 của
Nghị định này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng
đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất
thông qua nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
110 và khoản 6 Điều 113 của Luật Đất đai trừ trường hợp quy định tại Điều 103
của Nghị định này;

d) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận quyền sử dụng đất
thông qua nhận thừa kế quyền sử dụng đất;



đ) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 121
của Luật Đất đai được nhận quyền sử dụng đất ở thông qua mua nhà ở, nhận thừa
kế nhà ở, được tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;
e) Tổ chức kinh tế là pháp nhân mới được hình thành thông qua góp vốn bằng
quyền sử dụng đất được nhận quyền sử dụng đất từ người tham gia góp vốn;
g) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước
giao đất;
h) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc
Nhà nước cho thuê đất;
i) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với
đất đang được sử dụng ổn định;
k) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được nhận
quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, bảo
lãnh để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai; quyết định hoặc bản án
của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án; văn bản công
nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc
chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm
người có quyền sử dụng đất chung;
l) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp
nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc
chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử
dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
2. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được
xác định trong thời hạn sử dụng đất.



3. Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng
ký hộ khẩu thường trú và tại địa phương khác trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 103 và Điều 104 của Nghị định này.
Tổ chức kinh tế có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh thì được nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi đăng ký kinh doanh và tại địa phương
khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 103 của Nghị định này.
Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản này được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phụ thuộc vào điều kiện về nơi đăng
ký hộ khẩu, nơi đăng ký kinh doanh.
Điều 100. Nghị định 181/2004/NĐ-CP Điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp khi có các điều kiện sau:
a) Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu sử dụng đất
theo những căn cứ quy định tại Điều 30 của Nghị định này;
c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo
quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai và quy định của Chính phủ về thu tiền sử
dụng đất.
2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà
người sử dụng đất đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong quyết định xét duyệt dự án
hoặc trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa xác định thời
hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày quyết định cho phép

chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực thi hành.


Điều 115. Nghị định 181/2004/NĐ-CP Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng đất
1. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là người chịu
trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất quy định tại Điều 2 của Nghị
định này.
2. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy định tại
khoản 1 Điều này được ủy quyền cho người khác theo quy định của pháp luật về
dân sự.
3. Người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phải là người
có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự. Việc ủy
quyền cho người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất quy
định tại khoản 2 Điều này phải bằng văn bản.
Đối với hộ gia đình, cá nhân thì văn bản ủy quyền phải có chứng thực của Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc chứng nhận của công chứng nhà
nước.
Điều 105. Quyền chung của người sử dụng đất
1. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông
nghiệp;
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông
nghiệp;
5. Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình;
6. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.



Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn
bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3
Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b
khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và
điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại
Mục 4 Chương II của Luật này.
Điều 107. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng
độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng
trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
4. Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất;
5. Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
6. Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;



7. Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử
dụng đất.
Điều 108. Quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở
sản xuất, kinh doanh, sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục đích
kinh doanh; tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc thuê đất.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam
được lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao được lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
4. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
thuê đất của Nhà nước để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh, xây
dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh, xây dựng kết cấu hạ tầng để
chuyển nhượng hoặc cho thuê thì được chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất nếu có nhu cầu và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
pháp luật.


B.THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1.CẢ NƯỚC
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là nội
dung mới thứ tư trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai ở Luật Đất đai
2003 so với Luật Đất đai 1993. Nội dung này trước đây đã có nhưng chưa được
quy định cụ thể và luật hoá trong Luật đất đai. Thực chất nội dung này là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm quản lý chặt chẽ, uốn nắn kịp thời các

sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất. Luật Đất đai 2003 quy định các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Đồng thời, để các quyền và nghĩa vụ này được thực hiện đúng, pháp luật đất đai
còn quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai các cấp là phải
quản lý, giám sát người sử dụng xem trong quá trình sử dụng họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ này như thế nào; quy định việc xử lý các trường hợp người sử
dụng và người quản lý vi phạm pháp luật đất đai.
Các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Luật Đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có 6 quyền chung (Điều l05),7
nghĩa vụ chung (Điều 1 07) và một số quyền riêng trong lĩnh vực chuyển quyền sử
dụng đất và thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, được bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất; được lựa chọn hình thức giao đất hay thuê đất
đối với từng đối tượng sử dụng đất cụ thể.
Luật Đất đai 2003 quy định người sử dụng đất có 6 quyền chung sau đây:
-Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
-Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;
-Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;
-Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp
Được Nhà nước bảo hộ khi bị người khác xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình;


-Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp
pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, tuỳ trường hợp cụ thể người sử dụng đất có thể có các quyền sau: chuyển
đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường
khi Nhà nước thu hồi đất; quyền lựa chọn hình thức giao đất, thuê đất. Đồng thời,
Luật Đất đai 2003 cũng quy định người sử dụng đất có các nghĩa vụ chung sau
đây:

-Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ
sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong
lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật;
Đăng ký quyền sử dụng đất, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp
vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
-Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; Thực hiện các biện
pháp bảo vệ và làm tăng khả năng sinh lợi của đất;
Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của người sử dụng đất có liên quan;
- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất;
-Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất hoặc khi hết thời hạn sử dụng
đất.
Trách nhiệm của người quản lý đất đai
Để quản lý, giám sát tết việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
pháp luật đất đai đã cụ thể hoá bằng việc quy định trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn như
sau: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời những vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai tại địa phương.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo thường
xuyên việc kiểm tra phát hiện các hành vi lấn chiếm đất đai, sử dụng đất không


đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ không đúng với quy định của pháp luật. Trong
thời hạn không quá một ngày kể từ khi phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi
phạm phải tổ chức việc kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi vi
phạm, xử phạt hành chính theo thẩm quyền và yêu cầu tự khôi phục lại tình trạng
sử dụng đất ban đầu; nếu người có hành vi vi phạm không chấp hành quyết định
đình chỉ thì ra quyết định cưỡng chế khôi phục lại tình trạng sử dụng đất ban đầu

và báo cáo bằng văn bản lên Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp.
Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra tình
hình sử dụng đất tại địa phương để phát hiện kịp thời những trường hợp lấn, chiếm
đất đai, không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích, chuyển mục đích sử
dụng đất trái pháp luật, người sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ không
đúng với quy định của pháp luật và các trường hợp khác có vi phạm hành chính
trong quản lý và sử đụng đất đai; trong thời hạn không quá một ngày kể từ khi phát
hiện sai phạm phải báo cáo bằng văn bản lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi có đất để xử lý đồng gửi Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Như vậy, việc quản lý và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất đã được quy định chặt chẽ và đầy đủ trong pháp luật đất đai.
Xử lý người vi phạm pháp luật đất đai
Pháp luật đất đai quy định các hành vi vi phạm pháp luật đất đai bao gồm: Hành vi
vi phạm pháp luật đất đai của người quản lý đất đai: vi phạm quy định về hồ sơ và
mốc địa giới hành chính; vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; vi
phạm quy định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; vi phạm về
quy định thu hồi đất; vi phạm về quy định trưng dụng đất; vi phạm quy định về
quản lý đất được Nhà nước giao để quản lý; vi phạm quy định về thực hiện trình
tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất.
Hành vi vi phạm pháp luật đất đai của người sử dụng đất: sử dụng đất không đúng
mục đích; lấn, chiếm đất; huỷ hoại đất; gây cản trở cho việc sử dụngđất của người
khác; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất hoặc thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà không
thực hiện đúng thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật về đất đai; tự
chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho đối với đất không đủ điều kiện chuyển quyền


sử dụng đất; cố ý đăng ký không đúng loại đất, không đăng ký khi chuyển mục
đích sử dụng đất; chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất cho thuê đất cho phép; cố ý gây cản trở cho việc

giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất; không thực hiện đúng thời hạn trả lại đất theo
quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tự tiện di chuyển, làm
sai lệch mốc chỉ giới quy hoạch sử dụng đất; mốc chỉ giới hành lang an toàn của
công trình; làm sai lệch các giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất.
Để quản lý chặt chẽ việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất,
pháp luật đất đai đề ra quy định xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai,
kể cả vi phạm của người sử dụng đất và vi phạm của người quản lý đất đai. Xử lý
vi phạm pháp luật về đất đai phải được thực hiện theo nguyên tắc sau:
-Mọi vi phạm phải được phát hiện, đình chỉ, xử lý kịp thời. Việc xử lý kỷ luật và
trách nhiệm vật chất phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi
hậu quả do vi phạm gây ra phải được khắc phục theo quy định của pháp luật.
-Hình thức kỷ luật được áp dụng độc lập; biện pháp xử lý trách nhiệm vật chất
được áp dụng kèm theo hình thức kỷ luật. Hình thức, mức độ kỷ luật được xác định
căn cứ vào tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm, nhân thân của người có
hành vi vi phạm. - Các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai của cán bộ, công chức
khi thực hiện công vụ có liên quan đến quản lý đất đai thì bị xử lý kỷ luật và trách
nhiệm vật chất theo quy định của pháp luật có liên quan.
-Việc xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất phải do người có thẩm quyền quyết
định.
-Một hành vi vi phạm chỉ áp dụng một hình thức kỷ luật. Nhiều người cùng thực
hiện một hành vi vi phạm thì từng người vi phạm đều bị xử lý. Một người cùng
một lúc thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý về từng hành vi vi phạm và
chịu hình thức kỷ luật cao hơn một mức so với hình thức kỷ luật tương ứng với
hành vi vi phạm nặng nhất.
-Thời hạn xử lý kỷ luật trong lĩnh vực quản lý đất đai là ba tháng kể từ ngày phát
hiện hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm có những tình tiết phức tạp cần
có thời gian để thẩm tra, xác minh thì thời hạn được xem xét kéo dài nhưng không
quá sáu tháng. Trong thời hạn xử lý kỷ luật mà cá nhân có hành vi vi phạm mới



hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử lý kỷ luật thì thời hạn được tính lại kể từ
ngày phát hiện hành vi vi phạm mới hoặc từ ngày chấm dứt hành vi cố tình trốn
tránh, cản trở việc xử lý kỷ luật
Trong quá trình sử dụng đất, người nào lấn, chiếm đất đai, không sử dụng đất hoặc
sử dụng không đúng mục đích, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, huỷ hoại
đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, các thủ
tục hành chính, các quyết định của Nhà nước trong quản lý đất đai, chuyển quyền
sử dụng đất trái phép hoặc các hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tổ chức được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận
quyền sử dụng đất nhưng không phải chuyển sang thuê đất hoặc không phải trả
tiền sử dụng đất mà để đất bị lấn, chiếm, thất hoạt thì phải bồi thường và bị xử lý
theo quy định của pháp luật đối với giá trị quyền sử tụng đất của diện tích đất bị
lấn, chiếm, thất thoát.
Đồng thời, để quản lý việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
được tết hơn, pháp luật đất đai quy định người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn
làm trái với quy định của pháp luật trong giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai, quản lý hồ sơ địa chính, ra
quyết định hành chính trong quản lý đất đai; thiếu trách nhiệm trong quản lý để
xảy ra vi phạm pháp luật về đất đai hoặc có hành vi khác gây thiệt hại đến tài
nguyên đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất thì tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật. Quy định này nhằm gắn trách nhiệm của người làm công tác
quản lý với các vi phạm trong công tác quản lý đất đai. Cán bộ địa chính các cấp là
người trực tiếp làm công tác quản lý đất đai nên Điều 144, Luật Đất đai 2003 quy
định tổ chức, cá nhân khi phát hiện công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất
đai các cấp, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn vi phạm các quy định về trình tự,
thủ tục, thời hạn đối với việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử

dụng đất, thu hồi đất, làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có quyền gửi đơn kiến nghị đến người có
thẩm quyền theo quy định sau: đối với vi phạm của cán bộ địa chính xã, phường,
thị trấn thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; đối


với những vi phạm của công chức, viên chức thuộc cơ quan quản lý đất đai cấp nào
thì gởi kiến nghị đến thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai cấp đó; đối với vi phạm
của thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai thì gửi kiến nghị đến Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cùng cấp. Trong thời hạn không quá 1 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
đơn kiến nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan quản lý đất đai
có trách nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến nghị biết. Quy
định này quy định việc xử lý trách nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà
nước có thẩm quyền riêng trong ngành quản lý đất đai (cán bộ địa chính các cấp)
khi vi phạm trình tự thực hiện thủ tục hành chính.
Pháp luật đất đai quy định cụ thể đối tượng làm công tác quản lý đất đai để các vi
phạm pháp luật đất đai xảy ra phải bị xử lý bao gồm: người đứng đầu tổ chức, thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền quyết định về quản lý đất đai mà có hành vi vi
phạm pháp luật về đất đai; cán bộ, công chức thuộc cơ quan quản lý đất đai các cấp
và cán bộ địa chính, xã, phường, thị trấn có hành vi vi phạm các quy định về trình
tự, thủ tục hành chính trong quản lý đất đai; người đứng đầu, cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên của tổ chức được Nhà nước giao đất để quản lý.
2.ĐỊA PHƯƠNG CỤ THỂ
Xử lý sai phạm về quản lý, sử dụng đất tại xã Giang Biên (Vĩnh Bảo)
Cập nhật: 11/10/2013 09:11
Ngày 8-10, Đoàn thanh tra liên ngành UBND huyện Vĩnh Bảo đã công bố kết quả
thanh tra về việc “Quản lý, sử dụng đất đai và kinh doanh bến bãi vật liệu xây
dựng trong hành lang bảo vệ cầu và hành lang an toàn đê quốc gia tại khu vực cầu
Quý Cao, thôn Lác, xã Giang Biên, Vĩnh Bảo”.
Khu đất của 2 hộ ông Lực, Điệu sử dụng trái mục đích, cho kinh doanh VLXD

Theo báo cáo của UBND xã Giang Biên, huyện Vĩnh Bảo, khi thực hiện dự án
nâng cấp QL10, xây mới cầu Quý Cao, phần bãi trong và bãi ngoài đê (tổng diện
tích 18.005 m2 thuộc đất công ích 5% do UBND xã quản lý và đất 95% của 6 hộ
thuộc thôn 7, xã Giang Biên), đơn vị thi công đã thuê UBND xã và các hộ dân để
sử dụng làm bến bãi tập kết vật liệu xây dựng (VLXD) và lắp đặt trạm trộn bê
tông, để các máy móc, thiết bị kỹ thuật thi công. Đến năm 2004 thì đơn vị hoàn trả


lại nên nền đất bị nhiễm sỏi, đá, bê tông và bị lèn chặt, không sử dụng cấy lúa, đã
bị bỏ hoang.
Trước thực trạng trên, UBND xã Giang Biên đã tổ chức nghiên cứu, lập và phê
duyệt quy hoạch sử dụng đất xã Giang Biên giai đoạn 2007-2010 và quy hoạch đến
năm 2020. Theo quy hoạch được duyệt, đất bãi VLXD, bãi ngoài và trong đê là đất
sản xuất kinh doanh.

Nhằm tạo nguồn thu và chi cho việc cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ xã, ngày 62-2010 UBND xã Giang Biên đã ký hợp đồng “về việc thuê đất 5% bãi bồi chân
cầu Quý Cao” với các ông Phạm Văn Lực, Phạm Văn Điệu, ở thôn 7, xã Giang
Biên, được thầu khoán khu đất bãi ngoài đê quốc gia chân cầu Quý Cao, diện tích
7.345m2. Mục đích sử dụng là trồng cây cảnh và tre măng, thời hạn hợp đồng là 10
năm kể từ ngày ký (tổng giá trị hợp đồng là 100 triệu đồng). Trong quá trình thực
hiện hợp đồng, từ ngày 4-1-2011, hai ông đã tự sử dụng đất và độc lập kinh doanh
(ông Lực sử dụng 3.925m2, ông Điệu sử dụng 3.420m2) và chuyển đổi mục đích
sử dụng sang kinh doanh bến bãi VLXD.

Khu đất của 2 hộ ông Lực, Điệu sử dụng trái mục đích, cho kinh doanh VLXD
Qua kiểm tra xác minh cho thấy, ông Phạm Văn Điệu đã sử dụng 5.580m2 đất,
tăng so với hợp đồng là 2.160m2, đã vi phạm chỉ giới sử dụng theo chiều dài cầu là
18m, cạnh dài đối diện là 24m, theo chiều đê là 5m, vi phạm hành lang an toàn đê
quốc gia là 5m để tập kết VLXD, xây nhà điều hành và làm đường nội bộ. Đối với
ông Phạm Văn Lực (không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đã sử dụng

5.580m2 đất, tăng 4.900 m2 so với hợp đồng, đã vi phạm hành lang an toàn đê
quốc gia là 18m để tập kết vật liệu, xây dựng nhà khung sắt mái tôn và nhà mái
bằng. Riêng đối với ông Điệu sử dụng đất bãi trong đê quốc gia - đây là đất của các
hộ dân.
Hạt quản lý Đê điều và tổ công tác của huyện nhiều lần lập biên bản vi phạm hành
chính với các hành vi tập kết vật liệu xây dựng và xây dựng, vi phạm hành lang
bảo vệ đê của ông Lực và ông Điệu. Mặc dù UBND xã đã có quyết định xử phạt
ông Điệu 500.000 đồng nhưng không buộc ông phải khắc phục hậu quả?!


Cũng theo đoàn thanh tra, nguyên nhân dẫn đến vi phạm trong quản lý đất đai do
UBND xã Giang Biên chưa giám sát việc thực hiện hợp đồng. Việc vi phạm hợp
đồng không được phát hiện, ngăn chặn, xử lý theo đúng cam kết hợp đồng đã ký.
UBND xã chưa bám sát các quy định của Luật đất đai 2003 để ký hợp đồng thầu
khoán, cho thuê đất và xử lý kịp thời các sai phạm về đất đai; thiếu trách nhiệm
trong quản lý đầu tư xây dựng, kinh doanh bến bãi VLXD.
Đoàn thanh tra kiến nghị với Chủ tịch UBND huyện Vĩnh Bảo chỉ đạoUBND xã
Giang Biên cần nghiêm túc kiểm điểm, rút kinh nghiệm, làm rõ trách nhiệm của
người đứng đầu UBND xã các khóa 17, 18 và cán bộ chuyên môn làm nhiệm vụ
trong công tác quản lý sử dụng đất đai, xử lý theo quy định của pháp luật; chấm
dứt hợp đồng đối với ông Phạm Văn Điệu và ông Nguyễn Văn Lực, thu hồi toàn
bộ diện tích hợp đồng và diện tích lấn chiếm. Tổ chức cho thầu khoán, cho thuê đất
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, thời hạn hợp đồng tối đa 5 năm; yêu
cầu các hộ sử dụng đất làm bãi kinh doanh VLXD phải tự giải phóng toàn bộ
VLXD, tháo dỡ công trình vi phạm, hoàn trả lại mặt bằng ban đầu trước ngày 3112- 2013


C.ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
1.ĐÁNH GIÁ
Công tác quản lí, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

được triển khai tương đối chặt chẽ ở các địa phương cũng như trên cả nước.Đội
ngũ cán bộ có chuyên môn, ý thức chấp hành tốt, người dân thực hiện các quyền và
nghĩa vụ song vẫn có những tồn tại thiếu sót do ý thức kém của một số cán bộ và
người dân.
Pháp luật đất đai đã quy định cụ thể các quyền và nghĩa vụ cho từng đối tượng
sử dụng đất phù hợp với hình thức sử dụng đất và các quyền và nghĩa vụ này ngày
càng hoàn thiện hơn. Các quyền của người sử dụng đất đã được bảo đảm thực hiện và
phát huy hiệu quả trong đời sống, sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở phát triển thị trường
bất động sản, tăng cường cơ chế giao dịch dân sự, hạn chế các biện pháp can thiệp hành
chính trong việc tạo lập quỹ đất để thực hiện các dự án đầu tư.
Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã đáp ứng được nhu cầu của đại đa
số người dân khi có nhu cầu về đất nông nghiệp, đất ở và đất sản xuất kinh doanh.
Quyền cho thuê và cho thuê lại đất đã có tác động tích cực trong việc đầu tư trên đất,
tạo điều kiện cho nhà đầu tư yên tâm đầu tư kết cấu hạ tầng và người sản xuất chủ động
trong sử dụng đất. Các hoạt động thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất đã hòa nhập với thị trường tài chính, góp phần thúc đẩy đầu tư, phát triển
kinh tế đất nước.
- Những hạn chế và nguyên nhân :
+ Hạn chế: Việc thực hiện quy định về quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất và quy định về quyền, nghĩa vụ sử dụng đất của chủ thể nhận góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất tại một số địa phương còn vướng mắc, lúng túng và không
thống nhất; tiềm ẩn nguy cơ tranh chấp đất đai khó giải quyết sau này. Cơ chế quản lý,
trình tự, thủ tục hành chính thực hiện các quyền của người sử dụng đất vẫn còn gây
phiền hà cho người dân, không tạo điều kiện cho việc phát triển thị trường quyền sử
dụng đất, thị trường bất động sản. Cơ chế bảo hộ quyền lợi của các bên liên quan trong
các giao dịch về quyền sử dụng đất thiếu đồng bộ, hiệu quả thấp. Tình trạng giao dịch


ngầm vẫn diễn ra khá phổ biến; Nhà nước chưa quản lý được và thất thu thuế.
+ Nguyên nhân: Do pháp luật đất đai quy định cho người sử dụng đất có nhiều

quyền nhưng lại không quy định các điều kiện thực hiện nên xảy ra tình trạng nhà nước
không kiểm soát được.Quy định về quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của
Luật Đất đai năm 2003 chưa đầy đủ, cụ thể và chưa thống nhất, đồng bộ với quy định
của pháp luật về dân sự, pháp luật về đầu tư, pháp luật về doanh nghiệp, gây khó khăn
cho các địa phương và người sử dụng đất trong quá trình áp dụng. Việc chấp hành quy
định của pháp luật đất đai về việc đăng ký giao dịch thực hiện các quyền của người sử
dụng đất còn chưa nghiêm. Công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất của các cấp, các ngành và
địa phương chưa tốt.
-Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lí giám sát quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất :
+ Qúa trình phát triển kinh tế xã hội đã làm một số bộ phận người dân bị thu
hồi đất để phục vụ xây dựng ,cơ bản phát triển kinh tế, phục vụ các mục đích
công cộng phải chuyển đến nơi khác nên vẫn còn tình trạng sử dụng đất trái
pháp luật
+ Sự phát triển kinh tế, công nghiệp , dịch vụ, thương mại mở rộng không gian
đô thị, phát triển giao thông, các công trình công cộng làm cho quan hệ đất đai
vận động quá sôi động . Xuất hiện sự thay đổi đất đai không chỉ trong tỉnh mà
còn ngoài tỉnh

2.GIẢI PHÁP
Qua công tác nghiên cứu về việc quản lí và giảm sát quyền và nghĩa vụ của người
sử dụng đất chúng ta có thể đề ra một số giải pháp như sau:
+ Coi trọng công tác tuyên truyền: thường xuyên tuyên truyền giáo dục, phổ biến
kiến thức về luật đất đai cho mọi người dân bằng phương tiện thông tin đại chúng
để người dân biết được quyền và nghĩa vụ của mình mà tự giác thực hiện


+ Công tác khai báo biến động : Đất đai thường xuyên biến động vì vậy để có số
liệu về đất đai chính xác cần thường xuyên tiến hành công tác khai báo biến động.

Hàng tháng cán bộ địa chính cần có cuộc giao ban với các phòng nhà đất để báo
cáo biến động đất đai
+ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chấp hành đất đai của cả cán bộ và
người sử dụng đất. Đối với những trường hợp sai phạm cần xử lí kịp thời, nghiêm
khắc để giữ gìn kỉ cương phép nước
+ Công tác cán bộ: Cần hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lí, giám sát đặc biệt là cán
bộ địa chính luôn phải nâng cao trình độ nghiệp vụ , đồng thời phải có quy chế chế
độ tiền lương phù hợp . Cần phải có chính sách để tạo sự ổn định đối với cán bộ
địa chính nhằm tạo cho cán bộ địa chính cơ sở có bề dày kinh nghiệm, nắm chắc
chính sách đất đai, am hiểu tình hình địa phương.Bên cạnh đó, cần bố trí công việc
phù hợp để cán bộ có thời gian làm việc cho công tác chuyên môn.
+ Tiếp tục hoàn thiện các quy định để đảm bảo người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất có các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất và được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của
pháp luật, tùy theo từng loại đất và nguồn gốc sử dụng đất.
+ Quy định cụ thể điều kiện thực hiện các quyền của người sử dụng đất, điều kiện
nhà đầu tư được nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư. Khuyến
khích việc cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư. Quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải gắn với cơ chế thay đổi loại hình
doanh nghiệp, thay đổi vốn đầu tư theo cơ chế thị trường.
+ Cần có quy định cụ thể đối với các dự án xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
kinh tế và xã hội, chỉnh trang đô thị cần phải quy hoạch cả phần diện tích đất bên
cạnh công trình kết cấu hạ tầng, vùng phụ cận để thu hồi đất tạo nguồn lực từ đất
đai đầu tư cho các công trình này, hỗ trợ người có đất bị thu hồi và tăng thu ngân
sách nhà nước; đồng thời ưu tiên cho người bị thu hồi đất được giao đất hoặc mua
nhà trên diện tích đất đã thu hồi mở rộng (tái định cư tại chỗ) theo quy định của
pháp luật.




×