Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu xác định mật độ nuôi, vùng nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu thái bình bương (crassostrea gigas thunberg, 1793) ở đầm nha phu, khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO VĂN NGUYỆN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ NUÔI, VÙNG NUÔI LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(CRASSOSTREA GIGAS THUNBERG, 1793)
Ở ĐẦM NHA PHU, KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO VĂN NGUYỆN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MẬT ĐỘ NUÔI, VÙNG NUÔI LÊN SINH
TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG
(CRASSOSTREA GIGAS THUNBERG, 1793)
Ở ĐẦM NHA PHU, KHÁNH HÒA

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:



60620301

Quyết định giao đề tài:

Số: 1012/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập HĐ

1044/QĐ-ĐHNT ngày 10/11/2015

Ngày bảo vệ

26/11/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN TẤN SỸ
Chủ tịch Hội đồng:
TS. PHẠM QUỐC HÙNG
Khoa sau đại học

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Nghiên cứu xác định mật độ nuôi,
vùng nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu Thái Bình Dương (Crassostrea
gigas Thunberg, 1793) ở đầm Nha Phu, Khánh Hòa” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho
tới thời điểm này.

Nha Trang, ngày 5 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Cao Văn Nguyện

iii


LỜI CẢM ƠN
Kinh phí và các hỗ trợ cho nghiên cứu này được cung cấp bởi Công ty Hàu
Thái Binh Dương Nha Trang và đề tài (Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam (VAST) mã 03.05/15-16.
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Viện Hải
dương học, phòng Công nghệ nuôi trồng, phòng Sinh thái biển đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi được hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tấn Sỹ đã hướng dẫn tôi
trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn NCS. Hoàng Trung Du đã giúp đỡ thu mẫu chất lượng
nước và phân tích kết quả đạt được cho đề tài.
Xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy, TS. Huỳnh Minh Sang,
TS. Đỗ Hữu Hoàng đã đọc và có những đóng góp quý giá cho luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 5 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Cao Văn Nguyện

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................viii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................................... x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................... 3
1.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái của hàu TBD Crassostrea gigas.............................3
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố...........................................................................3
1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo ..........................................................................4
1.1.3. Đặc điểm sinh sản........................................................................................4
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng hàu TBD ...................................................................5
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng ..................................................................................6
1.1.6. Đặc điểm sinh thái ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu TBD...7
1.1.6.1. Nhiệt độ ................................................................................................7
1.1.6.2. Độ mặn .................................................................................................7
1.1.6.3. Ánh sáng, dòng chảy, vật bám và thủy triều ..........................................8
1.1.6.4. Mật độ nuôi và vùng triều......................................................................8
1.2. Công nghệ nuôi hàu TBD Crassostrea gigas ......................................................9
1.2.1. Thu thập giống tự nhiên...............................................................................9
1.2.2. Sản xuất giống nhân tạo.............................................................................10
1.3. Tình hình nuôi hàu TBD trên thế giới và Việt Nam .........................................10
1.3.1. Tình hình nuôi hàu trên thế giới.................................................................10
1.3.1.1. Nuôi hàu ở vùng trung triều.................................................................10
1.3.1.2. Nuôi ở vùng dưới triều, vùng nước sâu................................................11

1.3.1.3. Nuôi vỗ béo và tiêu chuẩn lựa chọn vùng nuôi an toàn ........................11
1.3.2. Tình hình nuôi hàu ở Việt Nam .................................................................12
1.3.2.1. Nuôi thương phẩm hàu bản địa............................................................12
v


1.3.2.2. Nuôi thương phẩm hàu Thái Bình Dương............................................13
1.4. Địch hại, bệnh và các biện pháp phòng trị của hàu nuôi...................................13
1.5. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm sinh thái vùng thử nghiệm nuôi hàu TBD ở Nha
Phu .........................................................................................................................15
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 18
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................18
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................18
2.1.2. Thời gian nghiên cứu.................................................................................18
2.1.3. Vị trí nghiên cứu........................................................................................18
2.2. Sơ đồ khối các nội dung nghiên cứu ................................................................20
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng mật độ, vùng triều lên sinh trưởng và tỷ
lệ sống của hàu TBD ở đầm nha Phu...................................................................21
2.2.1.1. Thiết kế thí nghiệm ở vùng trung triều.................................................21
2.2.1.2. Thiết kế thí nghiệm ở vùng dưới triều..................................................21
2.2.2. Xác định sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu thí nghiệm ..............................22
2.2.2.1 Sinh trưởng ..........................................................................................22
2.2.2.2. Tỷ lệ sống ...........................................................................................23
2.2.3. Nuôi hàu thương phẩm ..............................................................................23
2.2.3.1. Nuôi hàu thương phẩm bằng giàn treo ở vùng trung triều và dưới triều23
2.2.3.2. Nuôi hàu thương phẩm bằng bè treo ở vùng dưới triều ........................24
2.2.4. Theo dõi các yếu tố môi trường tại địa điểm nghiên cứu............................25
2.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .....................................................25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................................ 27
3.1. Biến động môi trường ở đầm Nha Phu theo mùa..............................................27

3.2. Kết quả thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ nuôi, vùng triều lên sinh trưởng và tỷ
lệ sống ở đầm Nha Phu...........................................................................................29
3.2.1. Sinh trưởng của hàu TBD ở ba mật độ tại hai vùng triều ...........................29
3.2.2. Tỷ lệ sống của hàu ở ba mật độ nuôi tại hai vùng triều ...........................32
3.3. Tương quan chiều dài và khối lượng hàu theo thời gian...................................33
3.4. Nuôi hàu TBD thương phẩm............................................................................34
3.4.1. Sản lượng nuôi thí nghiệm hàu TBD .........................................................34
3.4.2. Quy trình hướng dẫn nuôi hàu thương phẩm..............................................34
vi


3.4.2.1. Hình thức nuôi nổi - nuôi hàu trên bè treo, giàn treo vùng trung triều và dưới
triều..................................................................................................................35
3.4.2.2. Hình thức nuôi đáy ở vùng trung triều .................................................35
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ........................................................................................ 37
KẾT LUẬN............................................................................................................37
ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................................................37
DANH MỤC TÀI LIỆU TRÍCH DẪN...................................................................................... 38

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ANOVA:

one-way analysis of variance-phân tích phương sai một yếu tố

Chl-a:


Chlorophyll-a

D:

density - mật độ

DO:

dissolved Oxygen- oxy hòa tan

df:

degree of freedom- bật tự do

LSD:

Least Significant Difference-sự khác biệt ý nghĩa nhất

L:

length- chiều dài

Mean:

trung bình

MPN:

Most Probable Number- mật độ khuẩn lạc


n:

tổng số mẫu

Sig.

Significant: mức ý nghĩa

SD:

Standard Deviation: độ lệch chuẩn

SE:

Standard Error- sai số chuẩn

S:

survival-tỷ lệ sống

TBD:

Thái Bình Dương

TLS:

tỷ lệ sống

Tem.


Temperature- nhiệt độ

TSS:

Total suspended Solids- tổng lượng vật chất hữu cơ và vơ cơ lơ lửng

W:

weight- khối lượng

viii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chuẩn lựa chọn vùng nuôi an toàn cho người tiêu dùng......................12
Bảng 3.1. Các thông số chất lượng nước ở đầm Nha Phu trong mùa khô và mùa mưa
(Mean ±SD, trung bình ± độ lệch chuẩn), n=25 .........................................27
Bảng 3.2. Nồng độ Chlorophyll-a, vật chất lơ lửng (TSS) ở đầm Nha Phu trong tháng
8 và tháng 10/2014 ....................................................................................28
Bảng 3.3. So sách tốc độ sinh trưởng của hàu TBD ở hai vùng triều ..........................30
Bảng 3.4. Thông số sinh trưởng về chiều dài và trọng lượng theo hai mùa.................31
Bảng 3.5. Tỷ lệ sống của hàu Crasssotrea gigas trong 150 ngày tuổi ở hai vùng triều32
Bảng 3.6. Sản lượng hàu thu hoạch............................................................................34
Bảng 3.7. Điều kiện tự nhiên của nguồn nước trong vùng nuôi hàu............................36

ix


DANH MỤC HÌNH


Hình 2.1. Hàu TBD Crassostrea gigas Thunberg, 1793 (ảnh: Cao Văn Nguyện).......18
Hình 2.2: Sơ đồ vị trí thu mẫu chất lượng nước .........................................................19
Hình 2.3: Sơ đồ khối nghiên cứu tổng thể của luận văn .............................................20
Hình 2.4. Thiết kế vị trí treo lồng ở vùng trung triều và dưới triều.............................21
Hình 2.5. Dụng cụ đo chiều dài (mm), cân khối lượng (g) .........................................23
Hình 2.6. Mô hình giàn nuôi hàu ở vùng trung triều tại đầm Nha Phu........................24
Hình 2.7. Mô hình bè nuôi tại đầm Nha Phu ..............................................................25
Hình 3.1. Sinh trưởng hàu Crassostrea gigas ở vùng trung triều và dưới triều...........29
Hình 3.2. Tỷ lệ sống của Crassostrea gigas ở vùng trung triều và dưới triều .............32
Hình 3.3. Tương quan chiều dài và khối lượng hàu TBD trong 150 ngày tuổi............34

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nghiên cứu xác định mật độ nuôi, vùng nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của
hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793) ở đầm Nha Phu, Khánh
Hòa được thực hiện từ tháng 6 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015. Thêm vào đó xác
định ảnh hưởng của các yếu tố môi trường sinh thái tại vùng nuôi cũng được thực hiện
định theo hai mùa. Mục tiêu của đề tài: xác định mật độ nuôi và vùng nuôi thích hợp
cho sinh trưởng, tỷ lệ sống của hàu TBD ở đầm Nha Phu.
Thiết kế thí nghiệm nuôi hàu Thái Bình Dương ở ba mật độ khác nhau: 10
con/lồng, 15 con/lồng và 20 con/lồng ở vùng trung triều và vùng dưới triều, mỗi mật
độ trên mỗi vùng triều được lặp lại 5 lần.
Kết quả nuôi ở ba mật độ nói trên trong hai vùng triều chỉ ra rằng Hàu TBD
nuôi ở đầm Nha Phu có tốc độ sinh trưởng nhanh, trong 5 tháng nuôi ở vùng trung
triều hàu Crassostrea gigas đạt chiều dài vỏ 87,1 ± 1,0 mm, khối lượng 67,2 ± 2,5 g; ở
vùng dưới triều chiều dài vỏ là 85,6 ±1,0 mm, khối lượng là 64,9 ±2,6 g. Tốc độ sinh
trưởng trung bình ở vùng trung triều theo chiều dài vỏ là 17,4 ± 0,2 mm/tháng và khối

lượng 13,6 ± 0,5) g/tháng; ở vùng dưới triều theo chiều dài vỏ là 17,11 ± 0,19
mm/tháng và khối lượng 13,0 ± 0,5) g/tháng. Hàu nuôi ở mật độ 10 con/lồng cho tốc
độ sinh trưởng nhanh hơn 20 con/lồng; ở mật độ 10 con/lồng và 15 con/lồng không có
sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng trong 150 ngày, sản lượng thu hoạch cho năng suất
cao nhất ở mật độ 20 con/lồng. Tỷ lệ sống của hàu ở vùng trung là 56,9% và vùng
dưới triều tỷ lệ sống là 51,4%; không có sự khác biệt về tỷ lệ sống giữa các mật độ
nuôi trên cả hai vùng triều, nhưng có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ sống giữa vùng
trung triều và vùng dưới triều; cũng không tìm thấy có sự khác biệt về tốc độ sinh
trưởng giữa hai vùng triều, nhưng có sự khác biệt về tốc độ sinh trưởng giữa các mật
độ nuôi.
Nuôi Hàu thương phẩm nên bắt đầu từ tháng 8 hàng năm và sẽ thu hoạch trước
tháng 6 sẽ cho năng suất cao, bởi vì các tháng 6 và 7 nhiệt độ tăng cao trên 320C ở
tầng mặt khoảng 5-6 ngày trong mỗi tháng, kết hợp mùa gió Tây Nam thịnh hành đã
làm xáo trộn nền đáy bùn ở đầm Nha Phu tạo điều kiện cho vật chất lơ lửng tăng cao
quá mức là nguyên nhân làm cho tỷ lệ chết của hàu tăng cao.
Từ khóa: Hàu Thái Bình Dương, mật độ nuôi, vùng triều.
xi


MỞ ĐẦU
Hàu là một trong những loại thực phẩm ngon, cao cấp ở biển, vì hương vị đặc
biệt, giá trị dinh dưỡng cao và tính biệt dược của chúng: thịt hàu có 5 axít amin tương
đương hoặc cao hơn thịt bào ngư, hàm lượng các hormone testosteron cao gấp 10 lần
so với thịt sò huyết, gấp 17 lần so với thịt gà trống, hàm lượng của một số nguyên tố vi
lượng sinh học trong thịt hàu như Fe, Zn, Mn cao hơn thịt bào ngư [6]. Ngoài giá trị
dinh dưỡng, thịt hàu còn được coi là “thực phẩm - thuốc” cho người thiếu sinh lực.v.v.
Hằng năm trên thế giới, sản lượng hàu nuôi đạt khoảng 2 triệu tấn và có chiều
hướng tăng mạnh [72]. Loài nuôi cho sản lượng lớn nhất là hàu Thái Bình Dương
(TBD) Crassostrea gigas, chúng là loài bản địa của Đông Bắc châu Á như Nhật Bản
[45], [49], [53] nhưng được di chuyển và lan rộng ra nhiều quốc gia khác như Pháp,

Trung Quốc, Anh, Bờ Tây nước Mỹ, Canada, Brazil, Hàn Quốc, Úc và New zealand
[73]. Đây là đối tượng nuôi quan trọng có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao [15], 16].
Hàu đã được nuôi ở 66 nước trên thế giới [49], [54], chúng có tốc độ sinh trưởng
nhanh, có những ưu việt hơn các loài hàu khác như kích thước và khối lượng cơ thể
lớn, giá trị xuất khẩu cao, nhu cầu thị trường cao [48]; vì những lý do đó, đầu năm,
2007, hàu TBD đã được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan và đã nuôi tại vịnh Bái Tử
Long, nuôi từ 8 - 10 tháng hàu đạt chiều dài vỏ từ 65-75mm, khối lượng từ 7080g/con, tỷ lệ sống đạt từ 54-63% [10], trong khi đó, ở các nước châu Âu phải nuôi từ
12-48 tháng mới đạt kích cỡ thương phẩm [21], [22]. Hiện nay, hàu TBD đã nuôi thử
nghiệm tại nhiều địa phương trong nước như đầm Nha Phu (Khánh Hòa), đầm Nại
(Ninh Thuận), Sông Cầu (Phú Yên), đầm Thị Nại (Bình Định) [4], nhưng chưa có các
nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống, vùng nuôi thích hợp, mật độ nuôi của
hàu TBD, cũng như đánh giá khả năng phát triển của chúng trong điều kiện nuôi tại
Việt Nam.
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn Cao học là: “ Nghiên cứu
xác định mật độ nuôi, vùng nuôi lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu Thái Bình
Dương (Crassostrea gigas Thunberg, 1793) ở đầm Nha Phu, Khánh Hòa”.

1


Mục tiêu của đề tài: Xác định mật độ nuôi và vùng triều thích hợp nhất cho sinh
trưởng, tỷ lệ sống của hàu TBD ở đầm Nha Phu.
Nội dung của đề tài :
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, vùng triều lên sinh trưởng và tỷ lệ sống hàu
TBD ở đầm Nha Phu.
2. Nuôi thương phẩm hàu TBD ở đầm Nha Phu.
3. Theo dõi các yếu tố môi trường tại địa điểm nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
- Làm tăng sản lượng hàu nuôi trên một diện tích nuôi.
- Góp phần hoàn thiện quy trình nuôi hàu Thái Bình Dương thương phẩm ở Việt Nam.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học, sinh thái của hàu TBD Crassostrea gigas
1.1.1. Vị trí phân loại và phân bố
Ngành thân mềm Mollussca
Lớp hai vỏ: Bivalvia
Ostreoida

Bộ hàu:

Ostreidae Rafinesque, 1815

Họ hàu:

Crassostreinae Scarlato & Starobogatov, 1979

Họ phụ:
Giống:

Crassostrea Sacco, 1897

Loài hàu TBD:

Crassostrea gigas Thunberg, 1793.

Tên tiếng Anh: Pacific oyster; giant Pacific oyster; Pacific cupped oyster; Japanese oyster.
Tên đồng vật: Crassostrea laperousii Schrenk, 1861; Crassostrea posjetica Raugh,

1934; Crassostrea angulata (Lamarck, 1818); C. laperousii (Schrenck, 1862); C.
sikamea (Amemiya, 1928); C. talienwhenensis Crosse, 1862.
Hiện trạng phân loại học: Hàu TBD được chia thành hai dòng khác nhau chủ
yếu theo vùng địa lý phân bố. Dòng hàu Nhật Bản Crassostrea gigas được giới thiệu
đến Pháp từ thập niên 1970 để phục hồi cho loài hàu Bồ Đào Nha Crassostrea
angulata bị bệnh [36], [45]. Trong những năm gần đây, các nhà phân loại học đã sử
dụng kỹ thuật phân loại dựa trên DNA đã minh chứng rằng Crassostrea gigas và
Crassostrea angulata có nguồn gốc di truyền khác nhau, mặc dù chúng có quan hệ khá
gần [17], đặc biệt sự khác biệt khoảng 2,3% dòng COI và đề nghị rằng hai quần thể
Crassostrea gigas và Crasstrea angulata có sự phân nhánh về mặc di truyền cách đây
hàng ngàn năm. Từ những nghiên cứu phân loại đã đề cập trên, Boudry P., và cộng sự
(1998) [21], cho rằng hàu châu Âu Crassostrea angulata được giới thiệu từ Đài Loan
trong thế kỷ 16, hoặc 17 và có thể nhận diện về mặt di truyền từ hàu Nhật Bản đã di
nhập vào Đài Loan. Do đó các tác giả này đề nghị chúng nên xếp thành hai loài riêng
mặc dù có những quan hệ khá gần. Ở Việt Nam, cho đến nay vẫn còn tranh luận tên
loài hàu nhập từ Đài Loan vào Việt Nam đầu năm 2007, nên chúng tôi vẫn dùng tên
hàu TBD Crassostrea gigas cho đối tượng nghiên cứu của mình.

3


Hàu TBD phân bố tự nhiên ở Nhật Bản, Hàn Quốc, vùng biển Maritime - Nga,
biển Yellow Sea - Trung Quốc [36]. Hiện nay, hàu TBD được di giống và ương nuôi
thành công trên 66 vùng lãnh thổ [49], những vùng trước đây không có giống tự nhiên
xuất hiện, nay đã có từ British Columbia - Canada đến California, Hawaii - Mỹ, Quảng
Đông- Trung Quốc, Tasmania - Úc, New Zealand và Brazil [36].
1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
Hình dạng bên ngoài: cơ thể hàu được bao bọc bởi hai vỏ cứng chắc và không
đồng đều về hình dạng và kích thước, vỏ trái lớn hơn, sâu và thường bám vào nền đá
hay bất cứ vật cứng nào, vỏ phải nhỏ và phẳng. Màu vỏ ngoài thay đổi tùy theo môi

trường sống nhưng thường có màu xám xanh, hoặc nâu, mép vỏ thường có khía cạnh
nhô cao, phía trong vỏ đa số có màu trắng sữa, vết cơ khép vỏ dài, lớn và thường có
màu hồng. Cấu tạo vỏ hàu có 3 lớp: lớp sừng ngoài mỏng, dễ bóc và cấu trúc hoàn
toàn bằng protein. Lớp giữa dày nhất là tần đá vôi với cấu trúc gồm carbonate calcium
kết tinh gắn chắc trên thể protein. Lớp trong cùng mỏng, bóng, sáng và rất cứng là
tầng xà cừ [36].
1.1.3. Đặc điểm sinh sản
Các loại hàu đều có hiện tượng thay đổi giới tính trong vòng đời. Các yếu tố môi
trường đặc biệt là thức ăn có thể ảnh hưởng tới giới tính của hàu. Trong điều kiện dồi
dào thức ăn, hàu đực có xu hướng chuyển giới tính thành con cái và ngược lại trong
điều kiện thức ăn hạn chế hoặc với mật độ quá lớn thì toàn bộ là hàu đực [28]. Mặc dù
là loài thay đổi giới tính, nhưng hầu hết mỗi cá thể chỉ có thể hoặc đực hoặc cái ở một
thời điểm nào đó mà thôi, hàu sinh sản bằng cách phóng tinh và trứng, trứng và tinh
trùng trôi dạt trong nước và gặp nhau ở đó để thụ tinh [21], [28]. Một cá thể hàu trong
giống Crassostrea đẻ khoảng 10 - 100 triệu trứng trong một lần đẻ. Hàu trưởng thành
tham gia sinh sản khi có trọng lượng khoảng 30g, chiều dài vỏ 65 - 70 mm [53]. Với
kích thước này hàu Crassostrea gigas đẻ khoảng 50 - 60 triệu trứng cho mỗi lần đẻ
[62], kích thước 100 mm hàu TBD có thể đẻ khoảng 100 triệu trứng [28]. Hàu TBD có
thể đẻ vài lần trong mùa vụ sinh sản, trứng nở thành ấu trùng và tự kiếm thức ăn trong
nước. Hình dạng bên ngoài của hàu rất khó phân biệt đực cái, chỉ phân biệt được đực
cái khi tách vỏ ra và quan sát tuyến sinh dục vào mùa vụ sinh sản. Đối với con đực
tuyến sinh dục màu trắng đục, bóp nhẹ tinh dịch chảy ra dính thành cục. Con cái tuyến
4


sinh dục có màu trắng xanh, bóp nhẹ trứng chảy ra rời rạc. Nếu quan sát dưới kính
hiển vi thì thấy con cái trứng có dạng hình tròn, hình oval nếu ở giai đoạn III thì trứng
rời nhau. Con đực có kích thước tinh trùng rất nhỏ, đầu tròn, đuôi kéo dài rất khó quan
sát. Tỷ lệ đực cái thay đổi theo thời gian [28], [53].
Mùa vụ sinh sản hàu Crassostrea gigas ở Galicia – Tây Ban từ tháng 6 đến tháng

7 và tháng 10 hàng năm; ở vịnh Mexico có mùa vụ sinh sản thường tập trung vào các
tháng nhiệt độ cao từ tháng 3 đến tháng 6 và từ tháng 8 đến tháng 11 hằng năm [28]; ở
Hồng Kông hàu Crassostrea gigas đẻ rộ vào tháng 4 - 5 [13].
Việc đẻ trứng phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường và thường diễn ra vào những
tháng mùa hè. Nhiệt độ đẻ trứng của hàu TBD ở vùng Châu Âu dao động trong
khoảng 20 – 22°C, một số vùng ở Anh Quốc như Ireland, nơi mà nhiệt độ hiếm khi
đạt 20 – 22°C ở trong mùa hè vì vậy không có giống xuất hiện trong tự nhiên [28].
Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục hàu bao gồm 5 giai đoạn [28], [53]:
Giai đoạn 0: Tuyến sinh dục chưa rõ ràng, không phân biệt đực cái.
Giai đoạn 1: Bắt đầu của quá trình sinh giao tử với sự xuất hiện của nang follicule. Tế
bào sinh dục đầu tiên phát triển của vách nang.
Giai đoạn 2: Nang follicule phồng to chiếm gần hết khối nội tạng, tế bào sinh dục gần
đạt giai đoạn chín.
Giai đoạn 3: Tế bào sinh dục chín, trứng có hình dạng trái xoan, tinh trùng gồm những
túi nang nhỏ dài xoắn chằn chịt.
Giai đoạn 4: Hàu vừa sinh sản xong, có nhiều nang follicule rách nát và rỗng đôi khi
còn sót lại một vài trứng và tinh dịch.
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng hàu TBD
Sinh trưởng của hai mảnh vỏ nói chung và hàu nói riêng được đặc trưng bởi sự
gia tăng khối lượng của cơ thể bao gồm phần vỏ và phần thịt. Giữa chiều dài vỏ và
trọng lượng có quan hệ mật thiết. Để xác định tốc độ sinh trưởng của hàu, các tác giả
đã đưa ra nhiều phương pháp khác nhau, nhưng theo công trình [28], [53], có thể xác
định bằng các cách: đo từng cá thể từ mẫu ngẫu nhiên của quần thể; đo những cá thể
đã được xác định rõ ràng; định kỳ đo tốc độ sinh trưởng hằng năm; đo sinh trưởng
5


những các thể đã đánh dấu; trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng nghiên cứu sinh
trưởng bằng cách đo toàn bộ những cá thể theo các mật độ nuôi khác nhau để so sánh
sự khác biệt của chúng trong các mật độ nuôi trên hai vùng triều.

Nghiên cứu sinh trưởng thông thường dựa vào kích thước theo tuổi, bởi vậy để
đánh giá một quần thể nào đó đầu tiên phải dựa vào việc xác định tuổi. Khoảng 20
năm trở lại đây một số nhà nghiên cứu từ châu Âu, châu Mỹ đến vùng Đông Nam Á để
nghiên cứu nguồn lợi sinh vật, cho rằng sinh vật nhiệt đới sinh trưởng không có mùa
đông lạnh, nên việc xác định tuổi dựa vào các phần cứng là rất khó khăn, họ đã đưa ra
một số phương pháp dựa vào tần số chiều dài, về cơ bản các phương pháp này đều dựa
vào phương pháp cổ điển, chỉ dùng thủ thuật toán để biến đổi vì giữa tuổi và chiều dài
có sự quan hệ mật thiết; trong nghiên cứu này chúng tôi xây dựng phương trình quan
hệ giữa chiều và trọng lượng hàu TBD theo phương trình W =aLb [28], trong đó a là
hằng số, b là hệ số tăng trưởng đại diện cho mối tương quan giữa chiều dài và khối
lượng, W, L lần lược là khối lượng và chiều dài. Kết quả tính toán giữa chiều dài vỏ và
trọng lượng cá thể sẽ giúp hiểu được đặc điểm sinh trưởng theo giai đoạn phát triển
của quần thể dựa vào hệ số b để dự đoán và là yếu tố không thể thiếu được để đánh giá
trữ lượng hàu, cũng như đánh giá sức sản xuất của vùng nước.
Loài hàu TBD đưa vào nuôi ở vùng biển nhiệt đới cho thấy có sự dao động lớn
về tốc độ tăng trưởng, nuôi ở Mauritius, trong một năm đạt khoảng 6cm, nuôi ở Fiji,
đạt 8,5cm [28], [43]; ở các nước châu Âu trong một năm đạt từ 40 - 50g, và ở Israel
nuôi trong các ao khu vực cận nhiệt đới, từ giống có kích thước ban đầu 4 g nuôi trong
một năm đạt 80 - 90 g [31], [37], ở Anh và xứ Wales sau 4 năm nuôi chỉ đạt 75g [62],
ở IseFjord- Đan Mạch sau một năm nuôi đạt 6,53cm [72].
So sánh tốc độ tăng trưởng của hàu nuôi ở vùng nhiệt và ôn đới thì thấy tốc độ
tăng trưởng của hàu nhiệt đới có tốc độ nhanh hơn, đa phần nuôi trong vòng 7 - 8
tháng, đạt chiều dài vỏ từ 7 - 8cm, có thể thu hoạch được, nếu chậm thì sau một năm
thu hoạch. Thông thường từ 1- 3 năm tuổi, hàu sinh trưởng nhanh, bốn tuổi trở đi, sinh
trưởng giảm dần.
1.1.5. Đặc điểm dinh dưỡng
Trứng sau khi thụ tinh, phân cắt và nở thành ấu trùng đĩa bơi, ấu trùng có thể
bơi được nhờ hoạt động của các lông nhỏ gọi là tiêm mao. Giai đoạn này ấu trùng sống
6



trôi nổi trong nước và thức ăn là thực vật phù du. Ấu trùng nhỏ, nên chỉ lọc được
những loài thức ăn nhỏ, kích thước từ 2- 20µm [28], [52], [53]. Hàu trưởng thành sống
cố định trên vật bám và ăn những thức ăn lớn hơn, không phải bất cứ loại thực vật phù
du nào cũng là loại thức ăn ưa thích đối với động vật ăn lọc, nhất là hàu.
Trong sản xuất giống nhân tạo thường sử dụng các vi tảo có kích nhỏ như
Nanochloropsis oculata, Isochrysis galbana, Pavlova lutheri, Chaetoceros calcitrans,
Skeletonema costatum, Thalassiosira pseudonana, Th. mala, Isochrysis sp. và
Tetraselmis suecica [43]. Càng lớn phổ thức ăn càng phức tạp, hàu ăn cả những vật
chất hữu cơ lơ lửng và lọc khoảng 10 - 30% chất hữu cơ [35].
Hiệu suất đồng hóa thức ăn không chỉ phụ thuộc vào kích cỡ cá thể mà còn phụ
thuộc vào nhiệt độ và lượng thức ăn trong môi trường [54], [70]. Đối với Crassostrea
gigas, hiệu suất đồng hóa thức ăn dao động trong khoảng 0,4 – 0,7 [38].
1.1.6. Đặc điểm sinh thái ảnh hưởng lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của hàu TBD
1.1.6.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của hàu: hô hấp,
bắt mồi, sinh sản v.v. mỗi loài có ngưỡng nhiệt độ khác nhau [19], [20], [28], [54].
Trong khoảng dao động nhiệt thích ứng giúp hàu tăng nhanh quá trình sinh trưởng, nếu
nhiệt độ vượt ngoài ngưỡng này (quá cao hoặc quá thấp) sẽ làm cho hàu chết nhanh,
hàu TBD có thể sống trong khoảng nhiệt độ từ 1 đến 340C [26]; nhiệt độ thích hợp cho
sinh trưởng hàu TBD ở Úc từ 8 đến 300C [15], nhiệt độ cao trên 320C có liên quan với
tỷ lệ chết cao [58], [60], trong khoảng nhiệt độ 8-220C hàu phát triển nhanh nhất [59],
ở Hồng Kông nhiệt độ thích hợp cho hàu TBD sinh trưởng và phát triển là 11- 310C,
Israel là từ 12-340C, Fiji từ 24-310C, Hawai từ 24-280C [13].
1.1.6.2. Độ mặn
Cũng như nhiệt độ, độ mặn ảnh hưởng đến phân bố, sinh trưởng và phát triển của
hàu. Mỗi loài có một ngưỡng sinh thái độ măn nhất định [66], đối với hàu TBD
Crassostrea gigas có khả năng thích ứng độ mặn từ 2 – 36 0/00 [13], thích hợp nhất để
phát triển là 23-280/00 [28].


7


1.1.6.3. Ánh sáng, dòng chảy, vật bám và thủy triều
Đây là các yếu tố vật lý ảnh hưởng lớn đến quá trình bám của ấu trùng hàu và
quá trình sinh trưởng của hàu trưởng thành, sau thời gian sống trôi nổi, ấu trùng hàu
chuyển sang giai đoạn sống bám. Nếu không gặp được vật bám thì ấu trùng hàu phải
kéo dài thời gian sống trôi nổi và tự do tiết keo dính, nên sau này có gặp vật bám thì
không còn khả năng cố định trên vật bám nữa, nếu gặp được vật bám (vỏ hàu, hạt sỏi,
cát, rễ cây v. v.) thì chúng sẽ cắm tơ chân và tiết keo dính để cố định vỏ trái trên vật
bám và bám suốt đời. Vật bám ảnh hưởng lớn đến quá trình bám của hàu giống, hàu
thích bám mặt dưới nhiều hơn mặt trên của vật bám, vì ấu trùng hàu có xu hướng bơi
lên phía trên nhiều hơn, mặt trên hàu thường bị bùn lấp hoặc dơ bẩn, làm cho ấu trùng
hàu khó bám được [52], [53]. Độ nhám của vật bám cũng làm tăng khả năng bám của
ấu trùng hàu, khoảng thời gian từ sống trôi nổi đến sống bám khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện môi trường nhiệt độ, độ mặn, vật bám, lưu tốc dòng chảy [28], [53], [74].
Vùng có ánh sáng tốt sẽ tạo điều kiện cho thực vật phù du phát triển, đó là nguồn
thức ăn chính của hàu, nếu thức ăn phong phú làm rút ngắn thời sống phù du trong
nước và tăng trưởng nhanh. Lưu tốc dòng chảy và thủy triều sẽ làm tăng khả năng phát
tán thực vật phù du và mở rộng vùng phân bố ấu trùng hàu, cũng như tốc độ lọc của
hàu [28], [53].
1.1.6.4. Mật độ nuôi và vùng triều
Tốc độ tăng trưởng của hàu phụ thuộc vào chất lượng của thức ăn có trong vực
nước, tốc độ dòng chảy, nhiệt độ nước [19], [20], [28], [29], [30], [31]. Hàu tăng
trưởng thích hợp nhất khi hàm lượng thức ăn trong nước cao hơn 0,25 mgC/l [65].
Sinh trưởng và phát triển của hàu nuôi chịu ảnh hưởng của mật độ nuôi và chất
lượng quần đàn [27], [30], [41], [42]. Mật độ nuôi là yếu tố ảnh hưởng mạnh đến sự
sinh trưởng trong giai đoạn đầu của hàu nuôi. Sự gia tăng mật độ nuôi ảnh hưởng
không lớn đối với sự phát triển về chiều cao của vỏ nhưng lại làm giảm đáng kể trọng
lượng trung bình của quần đàn [66], [67]. Sinh trưởng của hàu còn phụ thuộc vào

nhiều yếu tố môi trường khác như cường độ bức xạ mặt trời, muối dinh dưỡng, các
nguyên tố vi lượng và những quần thể sinh vật khác trong hệ sinh thái [24]. Hàu sống
ở vùng trung triều, triều thấp có tốc độ tăng trưởng nhanh, còn sống trên vùng triều
cao hàu tăng trưởng chậm [28], [43], [53].
8


Quá trình lọc vật chất lơ lửng của động vật hai mảnh vỏ biến động rất lớn, phụ
thuộc vào điều kiện môi trường cũng như chất lượng thức ăn trong thủy vực nhằm đạt
được tốc độ phát triển tốt nhất [18]. Hành vi và tốc độ lọc phụ thuộc rất nhiều vào kích
thước của hàu, vào tốc độ dòng chảy, nhiệt độ nước và độ mặn, vào chất lượng và khối
lượng thức ăn, tốc độ làm sạch, sản phẩm thải, quá trình lựa chọn dạng thức ăn, khả
năng tiêu hóa và khả năng hấp thụ thức ăn [18]. Tốc độ lọc của hàu Crassostrea
virginica thay đổi theo trong lượng cơ thể được xác định bằng biểu thức: F = 6.79W0.73
[54]. Tốc độ lọc của hàu Crassostrea gigas tăng đến 50% khi tốc độ dòng tăng từ 50
đến 100 ml/phút [71].
1.2. Công nghệ nuôi hàu TBD Crassostrea gigas
Có nhiều phương pháp và công nghệ nuôi hàu khác nhau được sử dụng trên thế
giới, từ phương pháp nuôi cổ điển truyền thống là dùng đá cuội, vỏ hàu làm vật bám
để lấy giống tự nhiên, đến phương pháp hiện đại sản xuất giống hàu đơn phục vụ cho
nuôi lồng bè, nhưng nhìn chung đến nay, phương pháp nuôi truyền thống và hiện đại
cũng đang được thịnh hành tùy mỗi vùng, lãnh thổ.
Trong nuôi hàu hiện nay, giống được cung cấp từ 2 nguồn tùy theo điều kiện
từng vùng.
1.2.1. Thu thập giống tự nhiên
Thông thường các loài hàu sinh sản vào mùa hè, khi mà nhiệt độ nước cao kích
thích hàu phóng tinh và đẻ trứng, do vậy thời gian lấy giống tự nhiên phải căn cứ vào
mùa vụ sinh sản hàng năm của từng loài hàu để đặt vật bám thu giống và phát triển
nuôi. Vật bám rất đa dạng, tùy thuộc các hình thức nuôi lớn sau này mà có thể chọn
các vật bám cho phù hợp [53]. Vật bám lấy giống có thể bằng tấm nhựa, lốp xe cũ, vật

liệu bằng đá, vỏ hàu, vỏ trai, vỏ điệp xâu thành chuỗi, tre, cành cây rừng ngập mặn và
ngói [43]. Những vật bám có màu trắng sáng thì hàu bám nhiều hơn. Thời gian đặt vật
bám lấy giống đối với hàu Crassostrea lugubris ở đầm Nha Phu là khoảng từ cuối
tháng ba đến cuối tháng sáu và từ đầu tháng chín đến cuối tháng 10 hàng năm [25], đối
với hàu TBD ở Việt Nam chưa có các nghiên cứu về dự báo lấy giống ngoài tự nhiên,
nguồn giống sử dụng nuôi thương phẩm hiện nay chủ yếu là từ nguồn sản xuất giống
nhân tạo.

9


1.2.2. Sản xuất giống nhân tạo
Các giai đoạn sản xuất giống nhân tạo bao gồm: nuôi dưỡng hàu bố mẹ, chủ
động kích thích phóng tinh và đẻ trứng, gây nuôi tảo đơn bào bằng hỗn hợp hóa chất
và một số vi lượng là thức ăn thích hợp cho ấu trùng hàu, tạo vật bám nhân tạo, nuôi
dưỡng giai đoạn hàu bám đơn và dưỡng con giống trong ao ương. Các giai đoạn này
đòi hỏi phải có kỹ thuật công nghệ cao nhất là kỹ thuật nuôi vi tảo [43], [53].
1.3. Tình hình nuôi hàu TBD trên thế giới và Việt Nam
1.3.1. Tình hình nuôi hàu trên thế giới
Nhìn chung, hiện nay trên thế giới có hai hình thức nuôi hàu thương phẩm:
Nuôi ở vùng trung triều và dưới triều [31], [47], [50], [52], [53], [70], [71], [73].
1.3.1.1. Nuôi hàu ở vùng trung triều
- Nuôi đáy: chỉ áp dụng ở những địa điểm mà tốc độ lắng đọng bùn thấp và nền
đáy cứng. Hàu giống thu được trong sản xuất nhân tạo hoặc lấy giống ngoài tự nhiên
đưa vào các lồng lưới đặt trên nền đáy ở vùng trung triều, hoặc dưới triều, mật độ nuôi
tùy theo các giai đoạn phát triển, trung bình 1 tấn hàu giống/ha (1kg giống/m2). Sản
lượng thu hoạch cho hình thức này 20 tấn/ha, hàu đạt kích thước thương phẩm ( >70 g
con), trong thời gian nuôi khoảng 2 năm [28]. Phương pháp này hiện nay rất ít được
các nước áp dụng, vì tốc độ sinh trưởng chậm và tỷ lệ tử vong cao, thao tác thu hoạch
khó. Ở những nơi có đáy mềm cũng có thể nuôi được bằng cách tạo ra các nền đáy ổn

định như sử dụng các tấm phên tre đan đặt dưới nền đáy, sau đó đưa hàu giống vào các
lồng lưới và đặt trên tấm phên để nuôi cho đến khi thu hoạch.
- Nuôi cách đáy ở vùng trung triều: Bao gồm nuôi trên giàn đỡ, nuôi cọc, nuôi
dây, các mô hình này hiện nay có nhiều nước trên thế giới đang nuôi đem lại hiệu quả.
Nuôi cọc: trụ xi măng, ống nhựa, tre, gỗ có gắn thêm vật bám vào. Đến mùa lấy
giống nuôi người ta cắm cọc ở vùng có hàu giống xuất hiện hàng năm, chiều dài của
cọc phụ thuộc vào mực nước thủy triều cao nhất khu vực nuôi, sản lượng thu hoạch
phương pháp này khoảng 2-3 kg/cọc trong thời gian 15-18 tháng, hàu có kích thước
70-80 mm, trọng lượng tương ứng 40-50 g/con [13].
Nuôi trên giàn đỡ: Cọc tre hoặc gỗ được sử dụng để làm khung giàn đặt cách
đáy khoảng 0,5 m, các khung giàn được sắp xếp song song với nhau trong vùng trung
10


triều. Hàu giống thu được trong sản xuất giống, hoặc giống tự nhiên cho vào các túi
lưới (0,5 x 1 m) và buộc vào khung giàn để nuôi, tùy thuộc vào kích thước hàu giống,
nuôi trong thời gian từ 1-3 năm, tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng. Hình thức nuôi
này cho tốc độ sinh trưởng khá nhanh và tỷ lệ chết thấp, cũng như khả năng thu hoạch
dễ, nhưng hạn chế là có nhiều sinh vật bám, làm bẩn khung giàn nuôi, khó xử lý, cũng
như hạn chế về số lượng khung giàn trong vùng triều [28].
1.3.1.2. Nuôi ở vùng dưới triều, vùng nước sâu
Nuôi hàu ở vùng dưới triều, vùng nước sâu là hình thức nuôi hàu bằng lồng treo,
dây treo lên bè. Nuôi lồng treo có nhiều lợi thế hơn nuôi hàu ở vùng trung triều vì ít địch
hại, dễ kiểm tra con giống và quản lý mật độ nuôi và thu hoạch dễ dàng, tốc độ sinh
trưởng của hàu TBD trong một năm hàu đạt chiều dài vỏ từ 8-10 cm ở trung Quốc [28],
nhanh hơn các hình thức nuôi khác. Tuy nhiên, chi phí đầu tư cao hơn nuôi hàu ở vùng
trung triều. Trong phương pháp này giống được cung cấp bởi các nguồn: giống tự nhiên
(thu giống bằng đặt giá thể bám), giống sản xuất nhân tạo. Nuôi hàu ở vùng dưới triều
được áp dụng cho những vùng nước sâu, làm tăng thêm diện tích nuôi truyền thống ở
vùng trung triều. Sản lượng thu hoạch từ hình thức này là 5-7 tấn cho một bè nuôi có diện

tích 50 m2, thời gian nuôi từ 12- 18 tháng kg [28]; hiện nay, hình thức nuôi hàu ở vùng
dưới triều đang phát triển ở một nước như New Zealand, Úc, Mỹ [73].
1.3.1.3. Nuôi vỗ béo và tiêu chuẩn lựa chọn vùng nuôi an toàn
Nuôi vỗ béo là công đoạn cuối cùng của quy trình nuôi trước khi đưa sản phẩm
đến người tiêu dùng, việc nuôi này thường thực hiện trong đìa giàu thức ăn hay ngoài
cửa sông với mật độ thưa, thời gian nuôi vỗ béo thường kéo dài khoảng 15-20 ngày
[28]. Vùng nuôi an toàn cho người sử dụng với các thông số chất lượng nước bảng 1.1

11


Bảng 1.1: Tiêu chuẩn lựa chọn vùng nuôi an toàn cho người tiêu dùng
Thông số chất lượng nước

Yêu cầu các thông số

Nguồn tham khảo

< 43MPN or 21 MF/100mL

[16; 32; 47; 64]

2. Al (nhôm)

<10(µg/l)

[15; 64; 75]

3. Fe (µg/l)


<10(µg/l)

[15; 64; 75]

15-35‰ (thích hợp nhất 18-25‰)

[15]

5. TSS (mg/l)

<75mg/l

[16; 75]

6. Độ pH

6,75-8,75

[63]

7. Độ sâu

>4m

1. Vi sinh vật tiêu chảy:
Faecal thermotolerant, Coliforms

4. Độ mặn (‰)

Ghi chú: MPN/100ml (Most Probable Number): Mật độ khuẩn lạc trong 100ml, tương đương với tổng

số vi khuẩn/100ml nước hoặc là tổng số khuẩn lạc trên 1 màng lọc trong 100ml

1.3.2. Tình hình nuôi hàu ở Việt Nam
1.3.2.1. Nuôi thương phẩm hàu bản địa
Ở Việt nam có khoảng 21 loài, trong đó có 3 loài nuôi chính:
- Loài hàu cửa sông Crassostrea ariakensis (revularis), đã được các chuyên gia
Trung Quốc nuôi thử nghiệm đầu tiên vào năm 1967 ở Quảng Ninh từ nguồn giống tự
nhiên. Hiện nay loài này đã có giống nhân tạo và đang được nuôi bằng bè nổi ở Quảng
Ninh, Hải Phòng [9].
- Loài hàu Crassostrea bilineata (lugubris) phân bố các đầm phá miền Trung,
như Đầm Lăng Cô-Thừa Thiên Huế), đầm Thị Nại- Bình Định, Vũng Rô- Phú Yên,
đầm Nha Phu- Khánh Hòa, đầm Nại- Ninh Thuận. Mô hình nuôi phổ biến hiện nay
cho loài này là hình thức nuôi cọc dựa vào giống tự nhiên. Vào cuối tháng 4 và tháng
10 hàng năm người dân vùng biển Lăng Cô, đầm Thị Nại, đầm Thủy Triều, đầm Nha
Phu, đầm Nại cắm cọc để nuôi, sản lượng thu hoạch từ 2- 4 kg hàu cho một cọc nuôi.
Cọc bằng cây gỗ, hoặc tre và vật bám sử dụng cho nuôi cọc là lốp xe cũ, tấm Fib rô xi
măng. Nuôi trong thời gian từ 8-12 tháng hàu đạt kích thước 7-8 cm.
- Loài hàu Crassostrea belcheri phân bố ở miền Đông Nam bộ như Long Sơn –
Bà Rịa- Vũng Tàu [11], Cần Giờ (TP. Hồ Chí Minh), ở rừng dừa nước ven biển Bến
Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng và Kiên Giang. Hàng năm vào cuối tháng 3 và đầu tháng tư,
12


giữa tháng 9 đến tháng 10, các cư dân vùng Long Sơn- Vũng Tàu, Cần Giờ, Bến Tre
sử dụng các tấm Fib rô xi măng, lốp xe cũ để lấy giống và phát triển nuôi theo hình
thức nuôi giàn, bè.
1.3.2.2. Nuôi thương phẩm hàu Thái Bình Dương
Năm 2007, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I phối hợp với Công ty Đầu tư
và phát triển sản xuất Hạ Long-Quảng Ninh đã nhập giống hàu TBD từ Đài Loan về
nuôi tại vịnh Bái Tử Long, kết quả sau 8 -10 tháng nuôi, hàu đạt chiều dài trung bình

từ 65-75 mm/con, khối lượng từ 70-80 g/con, tỷ lệ sống từ 54-63% [10]. Trong khi đó,
ở các nước khác phải nuôi từ 18-30 tháng mới đạt kích cỡ thương phẩm 70-75 mm
[22]. Tiếp đến năm 2008- 2010, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I đã thực hiện đề
tài: Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu Thái Bình Dương
(Crassostrea gigas Thunberg, 1793) phục vụ xuất khẩu, bước đầu đã thành công về
công nghệ sản xuất và nuôi thương phẩm hàu bám trên giá thể và đã chuyển giao kỹ
thuật cho nhiều cơ sở sản xuất trong nước, đến nay ở Khánh Hòa có khoảng 5 - 8 trại
sản xuất hàu giống TBD do tư nhân quản lý phục vụ cho nuôi thương phẩm ở khu vực
miền Trung. Cũng trong thời gian này, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản III đã
sản xuất hàu bám đơn và nuôi thử nghiệm tại nhiều địa phương như đầm Nha Phu
(Khánh Hòa), đầm Nại (Ninh Thuận), Sông Cầu (Phú Yên), đầm Thị Nại (Bình Định)
v.v. Kết quả ban đầu cho thấy hàu sinh trưởng và phát triển tốt ở các địa phương này,
tuy nhiên chưa có báo cáo nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng, tỷ lệ sống, mật độ nuôi
phục vụ cho việc phát triển bền vững nghề nuôi hàu TBD ở Việt Nam.
1.4. Địch hại, bệnh và các biện pháp phòng trị của hàu nuôi
Ở giai đoạn còn nhỏ, hàu có nhiều loại địch hại khác nhau: ốc lông, cua và ghẹ,
một số loại cá [52], [53], [58], lý do trong khoảng thời gian này vỏ hàu mềm nên dễ bị
các loại địch hại tấn công ăn thịt. Nền công nghiệp nuôi hàu tại Mỹ xác định địch hại
lớn nhất là các loại động vật thân mềm một mảnh vỏ: ốc lông và ốc xoắn. Những bọn
địch hại này thường dùng răng hàm khoan lỗ hay bào mòn vỏ hàu rồi đưa vòi hút thức
ăn vào đó để giết chết hàu nuôi. Ngoài ra, ở giai đoạn con giống, các loại cua cũng là
những địch hại gây tỷ lệ chết rất lớn, tại vùng biển bờ Đông của nước Mỹ, địch hại
chính của nghề ương hàu là các loại cua bùn, cua đá, cua xanh [44], [52], [53], [58].
Chúng dùng những càng khỏe mạnh kẹp nát vỏ những cá thể hàu còn non và ăn thịt.
13


Điểm đặc biệt ở đây là những bọn địch hại này cũng là bọn thích nghi rộng với những
biến đổi môi trường nên chúng có thể xuất hiện quanh năm. Tuy nhiên địch hại lớn
nhất ảnh hưởng đến công nghiệp nuôi hàu Crassostrea angulata tại Đài Loan là bọn

giun dẹp ký sinh (flatworms), các loại rong, sun, hàu, hà, bọt nước v.v. cũng là nguyên
nhân gây chết đối với hàu nuôi [52].
Ngoài địch hại là các sinh vật thì các yếu tố vô sinh như: nhiệt độ, độ mặn, độ
trong, độ sâu, chất đáy, dòng chảy cũng là địch hại nguy hiểm cho hàu nuôi [58], [60].
Bên cạnh đó, động vật nguyên sinh cũng gây các hội chứng chết hàng loạt các loài hàu
nuôi, ví dụ nguyên sinh động vật Marteilia sydneyi gây hội chứng chết hàng loạt vào
mùa hè của hàu đá Sydney Saccostrea glomerata ở Úc [59], [60]. Nguyên sinh động
vật Marteilia refringens cũng gây chết trên hàu Ostrea edulis ở Pháp và Tây Ban Nha
[31]. Trong khi đó Mikrocytos roughleyi lại gây chết hàng loạt ở hàu đá Sydney vào
mùa đông (khi mà nồng độ muối tương đối cao 30- 35 ‰), Mikrocytos mackini lại gây
chết vào mùa đông trên hàu Thái Bình Dương ở Bắc Mỹ.
Ngoài ra, virus và vi khuẩn cũng là những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng trên một
số loài hàu nuôi, virus đã được thông báo giảm tỉ lệ sống của ấu trùng hàu Thái Bình Dương
nuôi ở New Zealand, Mỹ, và Pháp [46]. Dịch bệnh bùng phát khi trong bể có hiện tượng
nhiệt độ tăng cao và mật độ ấu trùng lớn. Vi khuẩn ở các giống Vibrio, Pseudomonas,
Alteromonas đã gây chết ở hàu hết các trại giống hàu ở Tasmania (Úc) [32].
Biện pháp phòng trị hiệu quả đối với địch hại của hàu nuôi là dùng cỡ lưới thích
hợp để giữ hàu và ngăn chặn địch hại từ bên ngoài lồng; ngoài ra nhiều tác giả còn đưa
ra cách phòng trị là dùng nước ngọt ngâm hàu hay để hàu ra ngoài ánh sáng một thời
gian thích hợp sẽ tiêu diệt được bọn giun dẹp. Đối với các yếu tố vô sinh thì biện pháp
hữu hiệu là chọn địa điểm hay mùa vụ nuôi, dựa vào đặc điểm sinh học của từng loài
hàu nhằm tạo điều kiện tốt nhất có thể cho hàu sinh trưởng và pháp triển [53].
Việc xuất hiện một số bệnh hay triệu chứng chết hàng loạt ở hàu nuôi thường đi
kèm với sự biến đổi bất thường của một số yếu môi trường như nhiệt độ, nồng độ
muối, thức ăn v.v. ví dụ triệu chứng chết hàng loạt về mùa hè thường đi kèm với nồng
độ muối cao, nhiệt độ cao, trong khi đó triệu chứng chết về mùa đông đi cùng với
nồng độ muối giảm, virus gây bệnh cho ấu trùng hàu khi nhiệt độ quá cao, thức ăn
thiếu, mật độ ấu trùng cao. Do đó trong sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu, việc
14



×