Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

So sánh ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu đến năng suất và chất lượng thịt chim cút nuôi tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.84 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

ĐỖ ĐÌNH TRUNG

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN
VÀ BỘT LÁ KEO GIẬU ĐẾN NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG THỊT CHIM CÚT NUÔI
TẠI THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

ĐỖ ĐÌNH TRUNG

SO SÁNH ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ SẮN
VÀ BỘT LÁ KEO GIẬU ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG THỊT CHIM CÚT NUÔI
TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Hoan

THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đỗ Đình Trung


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoan và PGS.TS Từ
Trung Kiên với cương vị người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn tới sinh viên Hà Thị Hường lớp 43 Chăn nuôi Thú y đã cộng tác với
tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo dõi thí nghiệm. Tôi xin cảm ơn tới
các thầy cô trong Trại Gia cầm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện

Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi Thú y, Phòng QLĐT Sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Đỗ Đình Trung


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 4

1.1. Giới thiệu chung về cây sắn ....................................................................... 4
1.1.1. Tên gọi ................................................................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc .............................................................................................. 4
1.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn ................................................................ 4
1.1.4. Thành phần hóa học của lá sắn và bột lá sắn .......................................... 5
1.1.5. Độc tố HCN trong sản phẩm sắn và các biện pháp làm giảm thiểu
độc tố................................................................................................................. 7
1.2. Giới thiệu chung về cây keo giậu ............................................................... 9
1.2.1. Tên gọi và phân loại keo giậu ................................................................. 9
1.2.2. Nguồn gốc lịch sử của cây keo giậu ..................................................... 10
1.2.3. Năng suất chất xanh của cây keo giậu .................................................. 11
1.2.4. Thành phần hóa học trong bột lá keo giậu ............................................ 12
1.3. Sắc tố trong bột lá thực vật ...................................................................... 20


iv
1.3.1. Giới thiệu chung về sắc tố ..................................................................... 20
1.3.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi .............................................................. 21
1.3.3. Vai trò của sắc tố đối với vật nuôi ........................................................ 24
1.5. Vài nét về chim cút .................................................................................. 27
1.5.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút..................................................... 27
1.5.2. Đặc điểm sinh học của chim cút ........................................................... 28
1.5.3. Giá trị của chim cút ............................................................................... 29
1.4. Vài nét về chim cút .................................................................................. 30
1.4.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại chim cút..................................................... 30
1.4.2. Đặc điểm sinh học của chim cút ........................................................... 30
1.4.3. Giá trị của chim cút ............................................................................... 31
1.5. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 32
1.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 32
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 33

1.5.3. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá sắn cho gia cầm thịt ........... 35
1.5.4. Các kết quả nghiên cứu về sử dụng bột lá keo giậu cho gia cầm thịt ... 36
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 39
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................. 39
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 39
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 39
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 39
2.3.2. Thức ăn thí nghiệm ............................................................................... 40
2.3.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................... 41
2.3.4. Phương pháp xử lý các số liệu .............................................................. 44
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 45
3.1. Ảnh hưởng của bột lá sắn, bột lá keo giậu trong thức ăn hỗn hợp đến tỷ lệ
nuôi sống của chim cút thí nghiệm ................................................................. 45


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu
và hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn, các thông tin, tài liệu trích dẫn
trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả

Đỗ Đình Trung



vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLKG

Bột lá keo giậu

BLS

Bột lá sắn

CF

Xơ thô (Crude fibre)

CP

Protein thô

Cs

Cộng sự

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng


DXKN

Dẫn xuất không nitơ

HCN

Axit xianhydric

KL

Khối lượng

KLTB

Khối lượng trung bình

KPCS

Khẩu phần cơ sở

KPTN1

Khẩu phần thí nghiệm 1

KPTN2

Khẩu phần thí nghiệm 2

ME


Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

SS

Sơ sinh

TĂHH

Thức ăn hỗn hợp

TCPTN

Tiêu chuẩn phòng thí nghiệm

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN1

Thí nghiệm 1

TN2

Thí nghiệm 2


TT

Tăng trọng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VCK

Vật chất khô


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 40
Bảng 2.2: Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm ................................. 41
Bảng 3.1: Tỷ lệ nuôi sống của chim cút ở các giai đoạn (%) ......................... 45
Bảng 3.2: Khối lượng trung bình của chim cút thí nghiệm ở các tuần tuổi
(g/con) ............................................................................................. 47
Bảng 3.3: Sinh trưởng tuyệt đối của chim cút TN ở các tuần tuổi
(g/con/ngày) ........................................................................... 50
Bảng 3.4: Sinh trưởng tương đối của chim cút qua các tuần tuổi (%)............ 52
Bảng 3.5: Tiêu thụ thức ăn trung bình của chim cút ở các tuần tuổi
(g/con/ngày) .................................................................................... 54
Bảng 3.6: Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của chim cút ở các tuổi
(kg/kg) ............................................................................................. 56

Bảng 3.7: Tiêu tốn năng lượng trao đổi trung bình cho 1kg tăng khối lượng ở
các tuần tuổi (kcal/kg)..................................................................... 58
Bảng 3.8: Tiêu tốn protein trung bình cho 1kg tăng khối lượng ở các giai đoạn
(g/kg) ............................................................................................... 59
Bảng 3.9: Một số chỉ tiêu giết mổ của chim cút trống thí nghiệm.................. 61
Bảng 3.10: Một số chỉ tiêu giết mổ của chim cút mái thí nghiệm .................. 61
Bảng 3.11: Thành phần hóa học của thịt ngực (%)......................................... 63
Bảng 3.12: Thành phần hóa học của thịt đùi (%) ........................................... 64
Bảng 3.13: Chi phí thức ăn cho 1 kg khối lượng và chỉ số PI ........................ 65


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cấu trúc hoá học của mimosine ...................................................... 18
Hình 3.1: Đồ thị sinh trưởng tích lũy của chim cút ........................................ 49
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của chim cút .................................... 51
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trưởng tương đối của chim cút................................... 53


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng
gia tăng, các sản phẩm động vật nhìn chung đều chịu sự ảnh hưởng của ô
nhiễm môi trường, nhất là việc tồn dư kháng sinh, hoocmon, kim loại
nặng và kim loại. Vì vậy, việc sử dụng nguyên liệu sạch có nguồn gốc từ
tự nhiên để sử dụng trong chăn nuôi là một trong các giải pháp thực hiện
chăn nuôi sạch, an toàn, góp phần cung cấp cho thị trường những sản

phẩm sạch có lợi cho sức khỏe con người.
Chăn nuôi chim cút của nước ta đang chiếm một vị trí quan trọng trong
chương trình cung cấp thực phẩm cho cộng đồng. Những thành tựu khoa học
tiên tiến, công nghệ mới trong tiến trình hội nhập, phát triển đã và đang không
ngừng được chăn nuôi áp dụng để tạo ra lượng lớn thực phẩm chất lượng cao
đáp ứng yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên, sản lượng thịt và trứng tính theo bình
quân đầu người ở nước ta còn ở mức thấp hơn rất nhiều so với các nước phát
triển. Vì vậy, trong chăn nuôi chim cút, công tác chọn tạo giống có tốc độ tăng
trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/tăng khối lượng thấp, chất lượng thịt thơm ngon,
chắc thịt là rất cần thiết giúp một phần không nhỏ cho việc đẩy nhanh sản phẩm
thịt trong tiêu dùng. Một trong những điều kiện cơ bản có tính bắt buộc để đáp
ứng được với thị hiếu của người tiêu dùng là phải nuôi bằng thức ăn có chất
lượng tốt, sử dụng các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo không
dùng hoá chất, các chất kích thích tăng trọng và các loại kháng sinh… dẫn
đến tồn dư độc tố trong sản phẩm chăn nuôi.
Trên thế giới việc sử dụng thức ăn thực vật, đặc biệt là bột cỏ dùng
làm thức ăn cho chăn nuôi khá phổ biến. Bột cỏ được chế biến từ lá họăc
các phần non của cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất sinh trưởng tự nhiên,
sắc tố, protein, khoáng đa, vi lượng và các vitamin,…


ii
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn Thạc sĩ khoa học Nông nghiệp, cho phép
tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoan và PGS.TS Từ
Trung Kiên với cương vị người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành
cảm ơn tới sinh viên Hà Thị Hường lớp 43 Chăn nuôi Thú y đã cộng tác với
tôi trong thời gian bố trí thí nghiệm và theo dõi thí nghiệm. Tôi xin cảm ơn tới
các thầy cô trong Trại Gia cầm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện

Khoa học Sự sống, Khoa Chăn nuôi Thú y, Phòng QLĐT Sau Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực
hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên để tôi hoàn thành luận văn của mình.

Thái Nguyên, tháng 08 năm 2015
Tác giả

Đỗ Đình Trung


3
2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của bột lá sắn và bột lá keo giậu trong khẩu phần
ăn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt của chim cút.
- Biết được bột lá sắn hay bột lá keo giậu có ảnh hưởng tốt hơn đến
năng suất và chất lượng chim cút thịt, từ đó có cơ sở khoa học để khuyến cáo
trong sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cho khoa học thức ăn và
dinh dưỡng gia cầm những thông tin cơ bản về việc sử dụng bột lá sắn và bột
lá keo giậu trong chăn nuôi chim cút thịt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Bổ sung bột lá sắn, bột lá keo giậu vào công thức thức ăn hỗn hợp
nâng cao khả năng sinh trưởng của chim cút từ đó nâng cao hiệu quả chăn
nuôi chim cút thịt.
- So sánh ảnh hưởng của hai loại bột lá để biết được loại bột lá nào tốt
hơn, kết quả sẽ được khuyến cáo trong sản xuất.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1. Giới thiệu chung về cây sắn
1.1.1. Tên gọi
Cây sắn thuộc giới Plantae, bộ Malpighiales, họ Euphorbiaceae, phân họ
Crtonoideae, tông Manihoteae, chi Manihot, loài M. Esculenta. Cây sắn có
tên khoa học là Manihot Esculenta Crantz, sắn còn có một số tên khác là
cassava, manioc, tapioca, maniva cassava,… ở Việt Nam cây sắn còn được
gọi là cây khoai mì, cây củ mì, sắn tầu,…
1.1.2. Nguồn gốc
Cây sắn có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của châu Mỹ La tinh và được
trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Trung tâm phát sinh cây sắn được giả thiết
tại vùng Đông Bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, nơi có nhiều
chủng loại sắn trồng và hoang dại (theo Reiche Dolmatoff 1957, 1965; Rouse
và Crusent, 1963), (trích Trần Ngọc Ngoạn (2007) [18]).
1.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn
Lá sắn đã được coi là một nguồn rau xanh cho người và gia súc. Việc
trồng sắn thu lá cũng có nhiều hứa hẹn, cũng có thể thu được 30 tấn lá tươi và
sản xuất được trên dưới 8 tấn bột lá/ha/năm.
Mật độ hay khoảng cách trồng sắn có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất
cũng như chất lượng của lá sắn. Điều này đã được rất nhiều tác giả tiến hành
nghiên cứu.
Năng suất lá sắn đạt trung bình cao nhất ở khoảng cách trồng (0,8 m x 0,4
m) là 52,66 tạ/ha/lứa, của khoảng cách trồng (0,6m x 0,4m) đứng hạng thứ

hai, đạt 42,74 tạ/ha/lứa, khoảng cách trồng (1,0 m x 0,4 m) có năng suất thấp


5
hơn cả đạt 41,11 tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan (2012) [11]. Wanapat (1997) [82]
cho biết trồng sắn lấy lá với mật độ dày và thu hoạch lần đầu sau khi trồng 3
tháng còn thu các lần tiếp theo là 2 tháng/lần thì sản lượng vật chất khô có thể
đạt 12,6 tấn/ha/năm. Wanapat (2002) [83] khi thử nghiệm trồng 16 dòng sắn
với mật độ 27.778 cây/ha để thu cắt lấy lá đã thu được sản lượng vật chất khô
qua 3 lứa cắt từ 4,043 đến 7,768 tấn/ha/năm, còn khi trồng 25 dòng sắn khác
với mật độ 111.111 cây/ha thì cho sản lượng vật chất khô dao động từ 2,651
đến 8,239 tấn/ha/năm. Theo Cadavid (2002) [39] thì trồng sắn CMC 92 lấy lá
tại Colombia mật độ từ 20.000 đến 62.000 cây/ha thì sản lượng chất khô thu
được khoảng trên dưới 24 tấn/ha/năm. Cũng theo ông đối với giống CM4843
- 1 với mật độ 11.200 cây/ha ở vùng đất xám pha cát có thể thu 24,45 tấn vật
chất khô/ha/năm (91,4 tấn tươi); giống sắn CM2758 với mật độ 11.200 cây/ha
trong 2 năm có thể thu 83,01 tấn chất tươi/ha; giống CM 523 - 7 là 86,81 tấn
chất tươi/ha. Giống MCol 2737 là 102,9 tấn/ha, trồng dòng HMC 1 với mật
độ 31.250 cây/ha đạt 58,2 tấn chất tươi/ha/11 tháng. Ông cũng kết luận trồng
sắn lấy lá có thể trồng với mật độ từ 31.250 đến 120.000 cây/ha với khoảng
cách cắt là 3 tháng/lần, sản lượng lá thu được khoảng trên dưới 80 tấn/ha. Tuy
nhiên, ở mật độ này thu hoạch rất khó khăn và cây thường bị tổn hại trong quá
trình thu hoạch. Nên trồng với mật độ 31.250 cây/ha sẽ thuận lợi hơn. Cần lưu
ý là sản lượng chất tươi nói trên bao gồm cả thân, cành, lá sắn. Ở các thông
báo khác; sản lượng lá sắn thấp hơn nhiều so với thông báo nêu trên là vì sản
lượng này chỉ có riêng lá, không bao gồm thân, cành, ngọn và cuống lá sắn.
1.1.4. Thành phần hóa học của lá sắn và bột lá sắn
* Protein:
Các kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thưởng và Sumilin (1992)
[22], Từ Quang Hiển (1982) [7] cho biết thành phần hóa học của lá sắn tươi

giống như một số loại rau xanh khác, đặc biệt ở trong lá sắn hàm lượng
protein và caroten chiếm tỷ lệ rất cao, cho nên lá sắn đã được coi là một


6
nguồn rau xanh cho người và gia súc. Theo Dương Thanh Liêm (1999) [13],
Nguyễn Thị Hoa Lý (2008) [14] hàm lượng protein thô trong VCK của lá sắn
tương đối cao, dao động từ 20-34,7%. Còn theo Alhasan và cs (1982) (trích
Nguyễn Nghi và cs (1984) [17]) thì lá sắn giàu protein hơn so với củ sắn, hàm
lượng protein trong lá sắn từ 23-32% trong VCK. Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ
Tiệp (1998) [9] cho biết protein trong lá của các giống sắn bản địa của Việt Nam
dao động từ 24,06-29.80% trong VCK. Lá của các giống sắn trong nước có hàm
lượng protein cao là Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù, chuối trắng, KM 60, chuối đỏ, 205.
L. Tuy nhiên, giống sắn và thời điểm thu lá khác nhau thì hàm lượng protein là
khác nhau. Tác giả cũng cho biết protein trong lá sắn cao hơn hẳn các loại cây
thức ăn khác (hàm lượng protein trong VCK của cỏ hòa thảo là 12,60%, ngô
11,90%) nhưng thấp hơn so với đỗ tương (45,70%).
Adrian và cs (1970) (trích theo Nguyễn Nghi và cs (1984) [17]) cho biết
methionine thường là yếu tố hạn chế của bột lá sắn, trong khi đó hàm lượng
lysine và arginine trong protein của lá sắn lại tương đối cao, tương ứng 4,45 và
4,35g/100g, nếu được bổ sung methionine sẽ làm cân đối hàm lượng axit amin
trong hỗn hợp và làm tăng tỷ lệ tiêu hóa của thức ăn. Trong lá sắn hàm lượng
axit amin cao hơn và cân đối hơn so với củ sắn. Tuy nhiên, yếu tố hạn chế vẫn
là methionine và histidine, tương ứng là 1,99 và 1,14%, so với thang giá trị hóa
học chỉ đạt -47,6 và -50,4% (Từ Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp (1998) [9]).
* Năng lượng trong bột lá sắn
Theo Bùi Văn Chính và Lê Viết Ly (2001) [2] thì trong ngọn lá sắn tỷ lệ
VCK chiếm 25,5%, năng lượng trao đổi là 2549 kcal/kg VCK, còn theo tài
liệu của Viện chăn nuôi (2001) [33] thì bột lá sắn có 89,60% VCK, 1966
kcal/kg tương ứng với 2194 kcal/kg VCK.

Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Nghi (1985) [16], Nguyễn Văn
Thưởng và Sumilin (1992) [22], Từ Quang Hiển (1982) [7] thì năng lượng


7
trao đổi trong lá sắn tính theo 1kg vật chất khô khoảng 2400 kcal. Từ lâu, lá
sắn đã được coi là một nguồn thức ăn rau xanh cho người và gia súc.
* Các khoáng chất
Theo Nguyễn Nghi và cs (1984) [17 ] thì hàm lượng Ca dao động từ
0,74 - 1,13%; P: 0,25 - 0,38%; K: 1,52 - 1,71%. Đặc biệt hàm lượng Fe và
Mn rất cao, tương ứng là 344,0 - 655,2mg trong 1kg chất khô. Theo Phạm Sỹ
Tiệp (1999) [24] thì hàm lượng khoáng tổng số của các loại sắn Xanh Vĩnh
Phú, Hà Bắc, Chuối vỏ đỏ, Chuối vỏ trắng, KM 60, Sắn dù. 205 thường từ
6,60 đến 7,80% trong VCK. Còn các giống sắn H34, 202 hàm lượng khoáng
tổng số lần lượt là 5,62% và 5,80%. Trong đó, hàm lượng Ca dao động từ
0,74 - 1,13%; P từ 0,25 - 0,38%; K từ 1,52 - 1,71%. Đặc biệt hàm lượng Fe và
Mn rất cao, tương ứng là 344,0 - 655,2mg trong 1kg chất khô.
* Vitamin và các sắc chất
Theo Hoài Vũ (1980) [34] thì hàm lượng caroten trong lá sắn tươi là
3,0mg/100g. Đặc biệt, vitamin C trong lá sắn khá cao (295mg/100g). Theo Từ
Quang Hiển (1983) [8] thì trong bột lá sắn khô có chứa tới 66,7mg
caroten/100g VCK. Dương Thanh Liêm (1999) [13] cho biết tỷ lệ caroten
trong bột lá sắn phụ thuộc quá trình chế biến, sấy ở nhiệt độ 1000C giữ được
caroten cao nhất là 351mg/kg.
1.1.5. Độc tố HCN trong sản phẩm sắn và các biện pháp làm giảm thiểu độc tố
Dựa vào hàm lượng độc tố HCN trong củ sắn mà người ta đã phân làm 2
loại: sắn ngọt và sắn đắng. Người ta phân loại sắn như sau: nhóm sắn ngọt là
những sắn có hàm lượng HCN <80ppm trong chất tươi. Nhóm sắn đắng là
những giống sắn có hàm lượng HCN từ 80 ppm trở lên.
Trong cây sắn, lượng độc tố phân bố không đều và được chia ra như sau:

+ Bộ phận trên mặt đất: Chiếm 29,3%. Trong đó, lá chiếm 2,1% và thân
chiếm 27,2% hàm lượng HCN cả cây.


8
+ Bộ phận dưới mặt đất: chiếm 70,7%: Trong đó, gốc già dưới đất có
8,9% và rễ củ chiếm 61,8% hàm lượng HCN của cả cây.
Như vậy, hàm lượng HCN ở lá sắn rất ít mà chủ yếu ở củ sắn. Tuy nhiên,
khi sử dụng không xử lý tốt thì ở động vật vẫn bị ngộ độc lá sắn. Chính vì vậy
phải xử lý lượng độc tố HCN trong lá sắn trước khi cho gia súc, gia cầm sử
dụng để đạt hiệu quả cao.
* Phương pháp khử độc HCN trong củ sắn và lá sắn
Để làm giảm độc tố HCN có trong củ sắn và lá sắn ta có thể làm như
sau: ngâm sắn cả củ hoặc thái lát được ngâm 5 - 7 ngày trong nước chảy hoặc
nước đọng, sau đó lọc lấy tinh bột. Làm như vậy một phần lớn glucoside bị
loại bỏ theo dòng nước, việc phân hủy các glucoside sau đó loại HCN bằng
bốc hơi hay rửa được sủ dụng nhiều trong kỹ thuật chế biến như: thái lát phơi
khô, băm nhỏ (lá sắn) phơi khô, thái lát xử lý bề mặt lát cắt bằng ngâm nước
(nước lã, nước vôi, nước muối, axit HCl, axit axetic,…), sắn sợi (nạo), làm
sắn hạt, làm bột sắn khô, chế biến tinh bột sắn ủ chua (lá sắn), ủ tươi (củ sắn)
và lên men vi sinh vật cho bột sắn…
Luộc lá sắn làm giảm đáng kể hàm lượng HCN, trong lá sắn luộc hàm
lượng HCN chỉ còn khoảng 1 - 5mg%, muối dưa chỉ còn 1 -2mg% HCN (Từ
Quang Hiển (1983) [8]. Tuy nhiên, theo các tác giả trên thì biện pháp phơi
khô lá sắn và nghiền thành bột là tốt nhất. Trong lá sắn phơi khô, chỉ còn chứa
1 - 2mg% HCN. Sau khi nghiền thành bột thì hàm lượng HCN lại giảm đi rất
nhiều và có thể cất giữ cẩn thận sau 4 - 5 tháng bột lá sắn vẫn còn chất lượng
tốt. Lượng bột lá sắn gia súc gia cầm ăn được gấp 3 - 4 lần so với số lượng
sắn dạng lá tươi, luộc hoặc muối dưa.
Việc loại bỏ độc tố HCN trong củ sắn và lá sắn thường áp dụng theo

nguyên tắc sau: loại trực tiếp những glucoside sinh ra HCN bằng cách hòa tan


9
trong nước, sau đó loại HCN bằng cách bốc hơi nước hoặc rửa. Vô hiệu hóa
hoạt động của men linamariaza.
Theo Trần Thị Hoan (2012) [11] thì thành phần hóa học của hai phương
pháp phơi và sấy không có sự khác nhau về VCK và protein. Tuy nhiên, cũng
như với củ sắn, việc sấy khô lá sắn thường phức tạp và tốn kém nên chỉ dùng
phương pháp này để làm khô sản phẩm vào những ngày mưa. Vì vậy, trong
thực tế sản xuất với khối lượng lớn, chúng ta nên sử dụng phương pháp phơi
khô để giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Giới thiệu chung về cây keo giậu
1.2.1. Tên gọi và phân loại keo giậu
Keo giậu thuộc giới thực vật (Botany), ngành thực vật có hoa (Flowering
Botany), lớp 2 lá mầm (Dicotyledom), bộ đậu (Leguminosales), họ trinh nữ
(Mimosacea), chi Leucaena, Loài Leucaena leucocephala là quan trọng nhất.
Trước năm 1961, keo giậu có tên khoa học là Leucaena glaucca (Wind) Benth.
Đến năm 1961, dựa trên cơ sở hình thái quả, nhị và một số đặc tính khác, DeWit đặt tên khoa học mới cho keo giậu là Leucaena leucocephala (Lam) de-Wit,
từ đó tên khoa học mới của keo giậu do De-Wit đặt được cả thế giới công nhận
và tên gọi “Leucaena” là danh pháp quốc tế đặt chung cho loài cây này. Ngoài
ra keo giậu còn có các tên gọi khác như: Mimosa leucocephala Lam, Mimosa
glauca L., Acacia glauca (L.) Moench. Ở các quốc gia khác nhau, keo giậu còn
có tên gọi khác nhau. Ở Trung Mỹ, keo giậu còn có tên gọi là Huakin; Mexico
và Tây Ban Nha gọi là Guaje; Philippine gọi là Ipil-ipil; Trung Quốc gọi là Yin
hue huan, Indonesia gọi là Lamtoro…
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi từ Bắc vào Nam, tỉnh
nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự nhiên ở một số địa
phương. Ở các địa phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên khác nhau.
Miền Bắc gọi là Keo giậu; Miền Trung gọi là Táo nhơn; Miền Nam gọi là



10
Bình linh. Giống keo giậu mọc hoang ở nước ta thuộc kiểu Hawaii (Dương Hữu
Thời và cs 1982 [20]), năng suất không cao (Ngô Văn Mận (1977) [15]).
Các loài keo giậu khác nhau có sự khác nhau về độ cao, hình dáng
(phenotype), tuổi thành thục, sức sống và năng suất. Sự khác nhau này phản
ánh tính không đồng nhất về kiểu gen giữa các loài keo giậu. Người ta chia
keo giậu thành 3 kiểu chính.
Kiểu keo giậu Hawaii: Tầm vóc cây bé và đỉnh tròn, chiều cao từ 5 - 8
m; lá, quả và hạt to, cây ra hoa kết trái 2 vụ trong năm, cây thích ứng với
vùng khô hạn và ven biển nhiệt đới.
Kiểu keo giậu Salvado: Kiểu này cao và mảnh, chiều cao có thể đạt tới
20 m và đường kính thân có thể tới 40 cm, thân phân cành ít, lá chép, quả có
hạt lớn và dày, ra hoa và kết hạt 1 - 2 lần/năm. Kiểu này bao gồm tất cả các
tập đoàn keo giậu lớn như giống K (K8, K28, K67).
Kiểu keo giậu Peru: Chiều cao đạt tới 10 - 15 m; đường kính thân cây từ
5 - 10 cm; sinh trưởng nhanh, phân cành ngay từ gốc, cành nhỏ, lá to và
nhiều, hình thành nên đỉnh lá lớn. Đây là kiểu tiềm năng lớn cho thức ăn gia
súc, bắt đầu ra hoa lúc 6 - 12 tháng tuổi, cây ra hoa 1 lần/năm.
1.2.2. Nguồn gốc lịch sử của cây keo giậu
Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS
(1984) [66]). Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dưới 1500m so
với mặt biển, đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay acid nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đưa keo giậu từ Mexico vào Philippin
để trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ. Cuối thế kỷ VXII và đầu thế kỷ XIX,
keo giậu đã được đưa tới các nước nhiệt đới ven bờ biển Thái Bình Dương:
Indonesia, Malaysia, Paypua New Guinea, Tây và Nam Phi (NAS (1984)
[66]). Keo giậu được nhập vào Hawaii, Fijii, bắc Austrailia, Ấn Độ, Đông
Phi, vùng biển Caribbean. Đông Nam Á là vùng phát triển keo giậu tương đối

sớm và nhiều. Trong những năm 70 của thế kỷ XX, các nước Ấn Độ,


iii

MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ....................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về cây sắn ....................................................................... 4
1.1.1. Tên gọi ................................................................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc .............................................................................................. 4
1.1.3. Năng suất và sản lượng lá sắn ................................................................ 4
1.1.4. Thành phần hóa học của lá sắn và bột lá sắn .......................................... 5
1.1.5. Độc tố HCN trong sản phẩm sắn và các biện pháp làm giảm thiểu
độc tố................................................................................................................. 7
1.2. Giới thiệu chung về cây keo giậu ............................................................... 9
1.2.1. Tên gọi và phân loại keo giậu ................................................................. 9

1.2.2. Nguồn gốc lịch sử của cây keo giậu ..................................................... 10
1.2.3. Năng suất chất xanh của cây keo giậu .................................................. 11
1.2.4. Thành phần hóa học trong bột lá keo giậu ............................................ 12
1.3. Sắc tố trong bột lá thực vật ...................................................................... 20


12
10,12 tấn ở năm đầu và 12,46 tấn ở năm thứ hai. Nguyễn Ngọc Hà (1996)
[5]). cho biết năng suất chất khô trung bình của các giống keo giậu đạt 11,5
tấn/ha/năm, giống Peru - Cunningham có năng suất cao hơn cả, đạt 11,36
tấn/ha/năm. Năng suất chất xanh trung bình có thể đạt 40 - 45 tấn/ha/năm.
Thời gian trồng tốt nhất vào tháng 4. Chu kỳ kinh tế 5 - 6 năm.
1.2.4. Thành phần hóa học trong bột lá keo giậu
* Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong BLKG biến động từ 24,0 - 34,4 %,
trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30 % VCK. Như vậy, hàm lượng protein trong
BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi (là một cây họ đậu có hàm
lượng protein cao (Garcia và cs (1996a) [48]). Hàm lượng protein có trong lá
keo giậu cao và chúng cũng biến động giữa các phần của cây. Lá non của keo
giậu chứa nhiều protein và có khả năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh ngọn có hàm
lượng protein cao nhất từ 28,4 - 30,0 % VCK (Deshumkh và cs (1987) [42]).
Ronia và cs (1979) [69] cho biết, hàm lượng protein trong lá non cao gấp 1,5 lần
so với lá già, các phần lá phân bố ở giữa có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2 %
VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng protein là 17,4-24,1 % VCK.
Hàm lượng protein của keo giậu cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như:
giai đoạn sinh trưởng của cây, khoảng cách giữa các lần thu hoạch, giảm theo
tuổi của cây, khác nhau giữa các vị trí trên cây.
El - Ashry và cs (1993) [45] cho biết, hàm lượng protein của lá đạt
mức cao nhất ở giai đoạn đầu sinh trưởng và nó giảm dần với tuổi của cây.
Gupta và cs (1986) [53] khi nghiên cứu hàm lượng protein 9 loài keo giậu

cho biết, hàm lượng protein trong lá của giống K454, loài L.diversifolia là
cao nhất (15,65 % VCK ). D’Mello và Fraser (1981) [43] đã quan sát thấy,
hàm lượng protein thô của các mẫu BLKG thu hoạch tại Thái Lan (châu Á)
thấp hơn so với mẫu BLKG thu hoạch tại Malawi (châu Phi). Mùa vụ là
một yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein thô trong hỗn hợp thân, cành,


13
lá của keo giậu. Garcia, (1988) [47] cho biết, hàm lượng protein thô trong
hỗn hợp thân cành lá thu hoạch vào tháng 2, 3, 4, 5, 6 trong năm lần lượt
là: 34,2; 25,8; 20,5; 19,4; 20,5 % VCK. Phương pháp chế biến cũng là một
yếu tố ảnh hưởng tới hàm lượng protein của keo giậu. D’Mello và Fraser
(1981) [43] nhận thấy, hàm lượng protein thô của BLKG thu hoạch tại
Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời
cao hơn hàm lượng protein thô của BLKG chế biến bằng phương pháp sấy
khô trong lò sấy ở nhiệt độ cao (29,41 so với 28,13 % VCK).
* Lipit
Các kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi quốc gia (2001) [32] cho
thấy, BLKG chế biến bằng phương pháp phơi khô dưới ánh nắng mặt trời có
4,30 % lipit và giá trị năng lượng trao đổi của 1 kg BLKG ở gà là 2195 Kcal.
Thành phần lipit của cây keo giậu được trồng ở một số nước trên thế giới như
sau: Inđonexxia 5,0%; Philippin 6,4%; Thái Lan 4,6%; Malawi 4,7%; Việt
Nam 4,1% và trung bình trên thế giới là 5,3%. Nguyễn Ngọc Hà và cs
(1993) [6] cũng cho biết, loài keo giậu Leucaena leucocephala trồng tại
Viện chăn nuôi quốc gia, được chế biến bằng phương pháp phơi kết hợp
với sấy, cho thấy trong 1 kg vật chất khô BLKG có 48 g lipit.
Từ Quang Hiển và cs (2008) [10] cho biết, thành phần lipit của BLKG
Leucaena leucocephala ở các vùng sinh thái khác nhau của Việt Nam có sự biến
động tương đối thấp về thành phần lipit. Ví dụ như: Hà Nội 4,05%; Huế
3,93%; Thành Phố Hồ Chí Minh 5,58%; Thái Nguyên 4,71%

* Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ khá cao so với các loại thức ăn ngũ cốc,
nhưng thấp hơn nhiều loại thức ăn xanh khác. Do có hàm lượng chất xơ cao
nên đã hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu, nhất là
đối với động vật dạ dày đơn và đặc biệt là gia cầm. Hàm lượng xơ thô trong
hỗn hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35% (dao động từ 32 - 38% VCK) và


14
trong bột lá là 19,2% VCK (dao động từ 18,0 - 20,4% VCK) (Garcia và cs
1996a) [49]. Hàm lượng xơ cũng thay đổi theo giống. Damothiran và
Chandrasekaran (1982) [41] cho biết, hàm lượng xơ thô trong lá keo giậu biến
đổi từ 19,8% VCK ở giống Hawaii lớn đến 23,2% VCK ở giống Jhansi. Ngay
trong cùng một giống Peru, hàm lượng xơ thô trong BLKG thu hoạch tại Thái
Lan lớn hơn hàm lượng xơ thô của BLKG thu hoạch tại Malawi (12,4 so với
7,3% VCK) (D'Mello và Fraser, 1981) [43].
Garcia và cs (1996b) [49]. cho biết, hàm lượng chất xơ thô trong hỗn
hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35 % (biến động từ 32 - 38 % VCK), trong
BLKG là 19,2 % VCK (biến động từ 18,0 - 20,4 % VCK).
* Các chất khoáng
Keo giậu là loài cây giầu các chất khoáng đặc biệt là trong thân và lá,
hàm lượng các chất khoáng là khá cao và có nhiều biến động, nó phụ thuộc
vào các loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa
các giống, các phần và các giai đoạn sinh trưởng của cây, mùa vụ, giai đoạn
thu hoạch, vị trí địa lý và hàm lượng khoáng có trong đất nơi cây sinh sống.
Garcia và cs (1996b) [49] đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 65 báo cáo
khoa học cho biết, hàm lượng trung bình các chất khoáng có trong keo giậu
như sau: canxi là 1,80 % (biến động từ 0,88 - 2,90 %); phốt pho là 0,26 %
(biến động 0,14 - 1,38 %); lưu huỳnh là 0,22 % (biến động 0,14 - 0,29 %);
magie là 0,33 % (biến động từ 0,17 - 0,48 %); natri là 1,34 % (biến động 0,22

- 2,66 %); kali là 1,45 % (biến động từ 0,79 - 2,11 %).
El - Ashry và cs (1993) [45] cũng cho biết, hàm lượng khoáng tổng số
tăng lên với tuổi của cây, hàm lượng canxi, kali và magie tăng lên dần dần với
sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lượng phốt pho, sắt, kẽm, mangan
lại giảm đi khi tuổi của cây tăng lên.
Các kết quả nghiên cứu của Garcia (1988) [47] cho biết, hàm lượng
khoáng tổng số của keo giậu biến đổi qua các tháng thu hoạch (từ tháng 2 đến
tháng 6) lần lượt là: 8,6; 6,3; 5,5; và 6,1 % VCK.


15
* Các chất sắc tố và caroten
Keo giậu là một loài cây giầu chất sắc tố, mà chủ yếu là caroten và
xanthophyll. Caroten là tiền vitamin A và hiệu suất chuyển hóa thành vitamin
A giữa các loài là khác nhau. BLKG chứa nhiều xanthophyll mà đó là nguồn
cung cấp các chất sắc tố cho động vật, nó có thể được dự trữ trong các mô cơ,
da và lòng đỏ trứng gia cầm. Người ta đã chứng minh được rằng, xanthophyll
được dự trữ trong da, cơ và lòng đỏ trứng gia cầm có nguồn gốc từ thức ăn vì
gia cầm không có khả năng tự tổng hợp nên sắc tố này. Mầu đỏ của lòng đỏ
trứng gà và mầu vàng của da gà là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng sản phẩm của gia cầm.
Wood và cs (1983) [86] đã nhận thấy, hàm lượng caroten và đạt ở mức
cao trong BLKG thu hoạch ở Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi
khô dưới ánh nắng mặt trời (480 mg caroten và 932 mg xanthophyll/kg VCK).
Hàm lượng caroten và xanthophyll trong VCK phụ thuộc khá nhiều
vào phương pháp chế biến và bảo quản sản phẩm keo giậu. Các chất sắc tố
và caroten dễ dàng bị phân hủy bởi nhiệt độ cao, như sấy khô trong lò sấy
hoặc phơi khô dưới ánh nắng mặt trời. Thời gian bảo quản càng dài thì hàm
lượng caroten và xanthophyll càng giảm.
D’Mello và Acamovic (1989) [44] cho biết, hàm lượng caroten trong

BLKG giảm từ 19 - 40 mg/kg/tháng và hàm lượng xanthophyll giảm từ 29 53 mg/kg/tháng. Nếu phơi BLKG dưới ánh nắng mặt trời thì các carotenoid
bền hơn các carotenoid sấy khô trong lò sấy.
Wood và cs (1983) [86] cho biết, việc viên thành hạt và bổ sung thêm
các chất chống oxy hóa như ethoxyquin vào BLKG có tác dụng làm chậm lại
sự suy giảm hàm lượng caroteniod của BLKG trong thời gian bảo quản hoặc
trong quá trình chế biến.
1.2.4.1. Độc tố mimosine trong cây keo giậu
Keo giậu là loại cây thuộc bộ đậu giầu dinh dưỡng như: protein, vitamin,
các sắc tố, khoáng vi lượng…có lợi cho cơ thể động vật. Bên cạnh đó keo


×