Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản trị rủi ro tài chính nghiên cứu trường hợp nhà xuất bản giáo dục việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ MINH KHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨUTRƢỜNG HỢP
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ MINH KHƢƠNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH
NGHIÊN CỨUTRƢỜNG HỢP
NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ANH THU



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị. Kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận văn nào
và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
T
Tác giả luận văn

L
Lê Minh Khƣơng


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo – TS. Nguyễn Anh Thu đã tận tình
hƣớng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến Quý Thầy, Cô Trƣờng Đại học
Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt nhiều kiến thức của các môn cơ
sở, đó là nền tảng giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Tổng Giám đốc, Ban Kế hoạch tài chính

và các đồng nghiệp của tôi tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi nghiên cứu, thu thập số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm
thực tế để hoàn thành tốt luận văn này.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015
Học viên

Lê Minh Khƣơng


MỤC LỤC

Trang

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ii

DANH MỤC HÌNH

iv

DANH MỤC BIỂUĐỒ

v

PHẦN MỞ ĐẦU


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ

4

LUẬN VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNHCỦA
DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu

4

1.2 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

7

1.2.1 Khái niệm và phân loại rủi ro tài chính

7

1.2.2 Rủi ro và hoạtđộng của doanh nghiệp

9

1.3 Quản trị rủi ro tài chính

11

1.3.1 Khái niện quản trị rủi ro


11

1.3.2 Mục tiêu, động cơ và lợiích của quản trị rủi ro

12

1.3.3 Các nhân tố chủ yếuảnh hƣởngđến quản trị rủi ro

14

1.3.4 Chƣơng trình quản trị rủi ro

16

1.3.5 Các phƣơng thức quản trị rủi ro

16

1.3.6 Các công cụ, giải pháp phòng ngừa rủi ro

17

1.4 Các nội dung của chính sách quản trị rủi ro

19

1.4.1 Nhận diện rủi ro

19


1.4.2 Phân tích rủi ro

20

1.4.3 Đánh giá lập báo cáo rủi ro

21

1.4.4 Quyếtđịnh giải pháp xử lý, kiểm soát rủi ro

22

1.4.5 Phổ biến, giáo dục và theo dõi kiểm tra việc thực hiện chính sách

24

1.5 Kinh nghiệm quản trị rủi ro

24


CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

27

2.1 Phƣơng pháp nghiên cứu

27


2.2 Công cụ phân tích

29

2.3 Thiết kế nghiên cứu

31

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ

32

RỦI RO TÀI CHÍNH NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
3.1 Tổng quan về Nhà xuất bản.

32

3.1.1 Đặcđiểm hoạtđộng

32

3.1.2 Sản phẩm, thị trƣờng vàđối thủ cạnh tranh

34

3.2Quản trị rủi ro tài chính của Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam

38

3.2.1 Nhận thức về rủi ro trong cácđơn vị thành viên của Nhà xuất bản


38

3.2.2 Nhận diện rủi ro tài chính tại Nhà xuất bản

50

3.2.3 Biện pháp xử lý rủi ro tài chính tại Nhà xuất bản

57

3.2.4 Đánh giá chiến lƣợc quản trị rủi ro của Nhà xuất bản

59

CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁCQUẢN TRỊ RỦI

62

RO TÀI CHÍNH NHÀ XUẤT BẢN GIÁO DỤC VIỆT NAM
4.1 Một số kiến nghịđể hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Nhà xuất bản

62

4.1.1 Áp dụng khung quản trị rủi ro doanh nghiệp hiệnđại

62

4.1.2 Bán cổ phiếu không hiệu quả và giảm nợ hiện tại


64

4.1.3 Tái cấu trúc hệ thống

64

4.1.4 Xử lý, kiểm soátđối với nhóm rủi ro từ yếu tố chính trị, văn hoá

65

4.1.5 Xử lý, kiểm soátđối với rủi ro doanh nghiệp rơi vào khủng hoảng

66

4.1.6 Đào tạo nguồn nhân lực cho quản lí rủi ro tài chính

69

4.1.7 Nâng cao nhận thức về quản trị rủi ro tài chính

69

4.2 Một số kiến nghịđối với Nhà nƣớc

69

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


48

.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

EVN

TậpđoànĐiện lực Việt Nam

2

ERM

Quản lí rủi ro doanh nghiệp

3

FDI

Doanh nghiệp có vốnđầu tƣ nƣớc ngoài


4

HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam)

5

MTV

Một thành viên

6

OTC

Thị trƣờng chứng khoán chƣa niêm yết

7

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

8

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


9

USD

Đô la Mỹ

10

WTO

Tổ chức thƣơng mại thế giới

11

VCCI

Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

Trang


1

Bảng 3.1

Số bản sách bán đƣợc từ năm 2012 - 2014

35

2

Bảng 3.2

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2013 -

36

2014
3

Bảng 3.3

Chi phí thuế TNDN và lợi nhuận sau thuê 2013 -

37

2014
4

Bảng 3.4


Thống kê thăm dò thực trạng rủi ro tài chính đối với

38

doanh nghiệp
5

Bảng 3.5

Thống kê thăm dò loại rủi ro tài chính doanh nghiệp

39

thƣờng gặp
6

Bảng 3.6

Thống kê thăm dò mức độ quan ngại rủi ro tài chính

41

7

Bảng 3.7

Thống kê thăm dò loại rủi ro tài chính doanh nghiệp

41


quan ngại
8

Bảng 3.8

Thống kê thăm dò ý kiến về tác dụng của quản trị

43

rủi ro tài chính
9

Bảng 3.9

Thống kê thăm dò áp dụng các biện pháp phòng

44

ngừa rủi ro tài chính
10

Bảng 3.10

Thống kê thăm dò thực trạng quản trị rủi ro tài

44

chính
11


Bảng 3.11

Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp

45

phòng ngừa rủi ro tài chính
12

Bảng 3.12

Thống kê thăm dò mức độ am hiểu các biện pháp

46

phòng ngừa rủi ro tài chính của lãnh đạo doanh nghiệp
13

Bảng 3.13

Thống kê thăm thực trạng sử dụng các sản phẩm
phái sinh nhƣ là một công cụ phòng ngừa rủi ro tài
chính

ii

46


STT


Bảng

14

Bảng 3.14

Nội dung
Thống kê đánh giá mức độ quan trọng của quản trị

47

rủi ro tài chính
15

Bảng 3.15

Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn

50

16

Bảng 3.16

Các khoản vay và nợ dài hạn

52

17


Bảng 3.17

Các khoản vay và nợ ngắn hạn

52

18

Bảng 3.18

Hàng tồn kho

54

19

Bảng 3.19

Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

55

20

Bảng 3.20

Bảng tổng hợp các khoản nợ tài chính đến

56


31.12.2014

iii


DANH MỤC HÌNH
STT

Hình

Nội dung

1

Hình 2.1

Thiết kế nghiên cứu

31

2

Hình 3.1

Cơ cấu tổ chức Nhà xuất bản

34

iv


Trang


DANH MỤC BIỂUĐỒ
STT

Biểuđồ

Nội dung

Trang

1

Biểuđồ3.1

Loại rủi ro tài chính doanh nghiệp thƣờng gặp

40

2

Biểuđồ 3.2

Mức quan ngại về các loại rủi ro tài chính của

43

doanh nghiệp


v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rủi ro xuất hiện ở mọi nơi trong cuộc sống, luôn đe doạ cuộc sống của con
ngƣời. Do vậy, con ngƣời luôn quan tâm và tìm cách đối phó rủi ro. Có thể nói, lịch
sử phát triển của xã hội loài ngƣời gắn liền với quá trình đấu tranh nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu rủi ro. Và dù rằng trong suốt lịch sử phát triển của mình, con ngƣời đã
làm rất nhiều để giảm thiểu rủi ro, song khi một rủi ro này đƣợc kiềm chế thì lại
xuất hiện các rủi ro mới. Cùng với sự phát triển của xã hội, rủi ro xuất hiện ngày
càng đa dạng và phức tạp.
Trong kinh doanh, rủi ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết định trong
kinh doanh đều đƣợc đƣa ra trong điều kiện có rủi ro. Thành công có đƣợc một
phần không nhỏ là nhờ biết ngăn ngừa, hạn chế rủi ro. Biết là vậy, song ít có những
doanh nghiệp có đầy đủ nhận thức về tầm quan trọng của quản trị rủi ro, để từ đó
tìm ra các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro một cách hữu hiệu. Nhiều doanh
nghiệp phải “chuốc” lấy nhiều tổn thất to lớn, đặc biệt, môi trƣờng kinh doanh hiện
nay đang trải qua những thay đổi liên tục và khó dự đoán trƣớc. Vì vây, rủi ro trong
kinh doanh cũng xảy ra một cách thƣờng xuyên và rất khó kiểm soát và nó trở thành
mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn có lợi nhuận thì
phải biết nhận ra và phòng ngừa rủi ro.
Các doanh nghiệp nhà nƣớc ở Việt Nam đang trải qua quá trình biến đổi
mạnh mẽ, từ nhà nƣớc sang cổ phần hóa hoặc công ty TNHH một thành viên.Nhà
nƣớc Việt Nam đang chuyển từ sở hữu vốn toàn bộ sang sở hữu một phần. Vấn đề
đặt ra hiện nay là làm thế nào để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận trong các
doanh nghiệp này. Rất nhiều bài học đắt giá đã xảy ra ở Vinashin, EVN, hệ thống
ngân hàng ... cho thấy những yếu kém về quản lý rủi ro trong bối cảnh đổi mới và
hội nhập với môi trƣờng kinh doanh luôn biến động.

Công ty TNHH MTV Nhà Xuất bản Giáo dục Việt Nam (sau đây gọi tắt là
"Nhà xuất bản") có rất nhiều hoạt động kinh doanh nhƣ sản xuất, đầu tƣ, cho vay,
huy động vốn... Việc nhận diện các loại rủi ro thƣờng gặp để có những biện pháp

1


phòng ngừa thích hợp; đồng thời biến những thách thức thành cơ hội giúp doanh
nghiệp nắm lợi thế cạnh tranh là yêu cầu sống còn đối với Nhà xuất bản.
Từ nhận định trên, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị rủi ro tài chính :
Nghiên cứu trƣờng hợp Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu luận văn.
Luận văn tập trung trả lời hai câu hỏi lớn sau:
- Những rủi ro tài chính nào đã xảy ra và có thể xảy ra với Nhà xuất bản?
- Những giải pháp nào cần thực hiện để ngăn ngừa các rủi ro tài chính xảy ra và
giảm thiểu hậu quả khi xảy ra rủi ro?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1 Mục đích nghiên cứu
Cảnh báo cho những nhà quản lý cấp cao của Nhà xuất bản trên phƣơng diện
quản lý rủi ro tài chính vì một rủi ro nhỏ bất ngờ xảy ra ngoài ý muốn có thể dẫn
đến tổn thất to lớn.Một quyết định sai lầm về tài chính có thể đƣa cả nhà xuất bản
đến bờ vực phá sản.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những nhà quản lý cấp cao và trƣởng bộ
phận tài chính của các đơn vị thuộc Nhà xuất bản nhận thức rõ hơn về các mối nguy
cơ rủi ro tài chính, hiểu đƣợc lợi ích của quản trị rủi ro tài chính để lựa chọn giải
pháp quản trị rủi ro thích hợp cho doanh nghiệp mình.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Những vấn đề phải đƣợc xem xét trong quá trình nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính, phần này cho phép
nhà quản trị rủi ro có đƣợc cái nhìn tổng quan về rủi ro tài chính.

- Tại sao doanh nghiệp phải quan tâm tới rủi ro tài chính và làm thế nào để quản
lý nó?
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tài chính và những nhân tố ảnh
hƣởng đến quản trị rủi ro tài chính của Nhà xuất bản.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính của Nhà
xuất bản.

2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Nhà Xuất bản có hoạt động kinh doanh cũng giống nhƣ các doanh nghiệp sản
xuất khác.Nhà xuất bản tổ chức bản thảo, in ấn với số lƣợng ƣớc tính và bán sản
phẩm cho các kênh phân phối và thu hồi công nợ.Nhà xuất bản không có các giao
dịch đặc thù nhƣ các tổ chức tài chính, vì vậy quản lý rủi ro tài chính của một Nhà
xuất bản là đơn giản hơn.Sau khi thu thập tất cả các thông tin và phân tích khả năng
tiếp xúc của Nhà xuất bản với các rủi ro tài chính, tác giả tập trung vào: rủi ro tổn
thất các khoản đầu tƣ vốn ; rủi ro biến động giá hàng hóa ; rủi ro biến động lãi suất ;
rủi ro tín dụng ; rủi ro thanh khoản và rủi ro hối đoái và các biện pháp kiểm soát các
loại rủi ro này..
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
Thời gian: 3 năm (từ năm 2012 đến năm 2014)
4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu
Luận văn trình bày và phân tích có hệ thống thực trạng rủi ro tài chính và quản
trị rủi ro tài chính của Nhà xuất bản, dựa trên cơ sở các nghiên cứu hàn lâm và các
chỉ tiêu đánh giá áp dụng trong thực tiễn, giúp Nhà xuất bản nhận thức rõ hơn về
các mối nguy cơ rủi ro tài chính, hiểu đƣợc lợi ích của quản trị rủi ro tài chính . Từ
đó đƣa ra giải pháp quản trị rủi ro tài chính hiệu quả nhằm gia tăng giá trị doanh

nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục bảng biểu, các tài liệu tham
khảo, nội dung đuợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về rủi ro tài chính
và quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu.
Chƣơng 3. Thực trạng về rủi ro tài chính và quản trị rủi ro tài chính Nhà xuất bản
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tài chính Nhà xuất bản

3


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ RỦI RO TÀI CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu có liên quan của nƣớc ngoài
- Quá trình quản lí rủi ro liên quan đến cả các quá trình bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Tƣơng tự nhƣ nghiên cứu môi trƣờng kinh doanh với các phƣơng
pháp SWOT, PESTEL, PORTER nhƣng kĩ thuật hơn và chi tiết hơn. Để xác định
rủi ro, cần phải kiểm tra doanh nghiệp và sản phẩm, quá trình quản lí, khách hàng,
nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, giá thành, xu hƣớng kinh doanh, cấu trúc cân bằng
và cả vị trí của doanh nghiệp trong thị trƣờng. Ngoài ra, cần phải xem xét các bên
liên quan và các mục tiêu cũng nhƣ khả năng chịu rủi ro của họ.
Khi đã hiểu biết rõ về các rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp có thể thực hiện các
bƣớc tiếp theo của quản lí rủi ro: lựa chọn công cụ, định lƣợng và đánh giá rủi ro…

Tuy nhiên, thứ tự này ít khi xảy ra một cách trơn tru trong thực tế đơn giản vì
việc xác định rủi ro đã là cả một vấn đề và phải làm trong thực tế.
- Michel Crouhy, 2014. The Essentyals of Risk Management, 2 Edition.
McGraw-Hill Educatyon.
Hƣớng dẫn để định lƣợng rủi ro - cập nhật đầy đủ các thông tin mới nhất, đổi
mới hiệu quả trong quản lý rủi ro tài chính. Giúp bạn đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao để đánh giá độ phức tạp của rủi ro của công ty và cung cấp phƣơng pháp mới
nhất cho:


Đo lƣờng và chuyển giao rủi ro tài chính



Tăng tính minh bạch trong quản lý rủi ro tài chính



Quản lý rủi ro doanh nghiệp tiếp cận cận phƣơng pháp (ERM)

- John C. Hull, 2011. Risk Management and Financial Instytutyons, 3 edition.
Wiley.


Giải thích tất cả các khía cạnh của rủi ro tài chính và định chế tài chính,
giúp độc giả hiểu rõ hơn về thị trƣờng tài chính và các nguy cơ tyềm tàng.

4



Phản ánh sự phát triển quan trọng trong việc hoàn tất Basel III, các quy
định mới ảnh hƣởng đến thị trƣờng. Có chƣơng mới về quản lý rủi ro
doanh nghiệp và phân tích các kịch bản. Ngƣời đọc tìm hiểu các loại rủi ro
khác nhau, làm thế nào và ở rủi ro xuất hiện ở đâu trong các tổ chức khác
nhau, và làm thế nào để cơ cấu pháp lý của từng tổ chức ảnh hƣởng đến
hoạt động quản trị rủi ro. Cuốn sách này cung cấp một bức tranh hoàn
chỉnh của về quản trị rủi ro và phƣơng thức thực hành quản trị rủi ro, với
đầy đủ các thông tin cập nhật.


Tìm hiểu các loại rủi ro khác nhau và cách chúng đƣợc quản lý



Nghiên cứu các vấn đề pháp lý mới nhất để đối phó với rủi ro



Quản trị rủi ro là tối quan trọng với sự bảo toàn vốn có trong hệ thống tài
chính, và là điều cần thiết cho bất cứ ai làm việc trong ngành tài chính;
quản trị rủi ro là một phần công việc của tất cả mọi ngƣời trong hệ thống.

- Thomas S. Coleman, 2011. A Practycal Guide to Risk Management. Research
Foundatyon of CFA Instytute.


Đo lƣờng rủi ro và các công cụ định lƣợng rủi ro để hỗ trợ quản lý rủi ro
cho các nhà quản trị trong một tổ chức, ý nghĩa của quản trị rủi ro tài
chính.


1.1.2. Các công trình nghiên cứu của Việt Nam
Hệ thống lý thuyết về quản trị rủi ro tài chính cho bộ phận doanh nghiệp thực tế
đã đƣợc phát triển tƣơng đối đầy đủ và đa dạng, xét ngay tại Việt Nam. Điều này
bắt nguồn từ các yếu tố: thứ nhất là sự năng động và biến đổi đa dạng của các điều
kiện tài chính, kinh tế trong suốt hơn ba thập kỷ vừa qua, thứ hai là tyến bộ trong
việc xây dựng các học thuyết tài chính kinh tế nói chung, và sự phát triển của sức
mạnh công nghệ, cho phép giải quyết các mô hình toán học sử dụng nhiều biến số
phức tạp, phục vụ hoạt động quản trị.
- PGS. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2010. Ứng dụng mô hình Var (Value at
Risk) trong quản trị rủi ro.

5


- TS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo, 2011. Những rủi ro trong quá trình tự do hoá
tài chính của Việt Nam và các giải pháp phòng ngừa.
- PGS.TS. Nguyễn Thị Quy, 2007. Nghiên cứu - phân tích các rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ - Trƣờng Đại học
Ngoại thƣơng: Công trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá rủi ro và thực trạng
hoạt động quản trị rủi ro của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đồng thời đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản trị rủi ro.
- GS. TS. Trần Ngọc Thơ, 2011. Hiệu ứng của quản trị rủi ro và giá trị doanh
nghiệp: bằng chứng từ một số nền kinh tế mới nổi.
Quản lí rủi ro đòi hỏi những kĩ năng và hiểu biết nhất định, nó cũng yêu cầu
cơ sở hạ tầng và quá trình thu thập và xử lý dữ liệu. Đặc biệt ở các công ty vừa và
nhỏ, nơi mà các nhà quản lí thƣờng thiếu kĩ năng và thời gian cần thiết để thực hiện
những hoạt động này. Các doanh nghiệp nhỏ thực sự tham gia vào bảo hiểm rủi ro ít
hơn so với những doanh nghiệp lớn hơn. Hơn nữa, một chiến lƣợc quản lý rủi ro

không đƣợc cấu trúc và theo dõi cẩn thận là một con dao hai lƣỡi, nếu nó sai, nó có
thể kéo một công ty xuống thậm chí còn nhanh hơn so với rủi ro tiềm ẩn.
Do đó có 3 trường hợp phổ biến đối với quản lí rủi ro tài chính
- Không làm gì cả, chấp nhận rủi ro một cách chủ động hoặc thụ động theo mặc định.
- Ngăn chặn một phần rủi ro bằng cách xác định rủi ro nào có thể ngăn chặn và
nên ngăn chặn.
- Ngăn ngừa tất cả các rủi ro có thể.
Hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp phải đƣợc đánh giá định kì. Đánh giá nên
đƣợc thực hiện đối với toàn bộ quá trình để đảm bảo rằng các mục tiêu đã đƣợc
hoàn thành, không phải để xem một giao dịch là lãi hay lỗ.
Với những giá trị to lớn mà những nghiên cứu trên đã mang lại, đây đƣợc xem là
những công trình nghiên cứu khá đầy đủ về rủi ro tài chính và vai trò của quản trị
rủi ro tài chính đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam trong

6


thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Các nghiên cứu đóng vai trò làm nền tảng cơ sở
cho tác giả trong việc hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Điểm mới của luận văn này là:
Luận văn nghiên cứu về rủi ro tài chính đối với không chỉ các tổ chức tài chính
mà còn đối với các doanh nghiệp.
Luận văn này đề cập đến vấn đề nhạy cảm của một doanh nghiệp nhà nƣớc, đó
là vấn đề quản lí tài chính.
Để thực hiện, tác giả phải nghiên cứu số liệu của báo cáo tài chính tổng hợp để
đảm bảo chắc chắn các luận điểm của mình và chỉ cho ngƣời đứng đầu doanh
nghiệp những bằng chứng xác thực. Với nghiên cứu sâu hơn và hệ thống hơn cho
năm 2013 và 2014, tác giả tin rằng đề tài này sẽ thực sự có ích cho Nhà xuất bản
trong quản lí rủi ro tài chính.
Trong luận văn này, tác giả cố gắng đạt đƣợc 3 mục tiêu: xác định các rủi ro

trong hoạt động tài chính của Nhà xuất bản; đánh giá những phƣơng pháp ngăn
chặn rủi ro hiện nay và đề xuất các giải pháp để quản lí rủi ro hiệu quả bao gồm đào
tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức đối với rủi ro của nhà lãnh đạo.
1.2.

Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tài chính của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm và phân loại rủi ro tài chính
1.2.1.1. Rủi ro kiệt giá tài chính và rủi ro tài chính
- Rủi ro kiệt giá tài chính
Là rủi ro liên quan đến sự thay đổi của những nhân tố thị trƣờng nhƣ lãi suất, tỷ
giá, giá hàng hóa, giá cổ phiếu.
- Rủi ro tài chính
Là rủi ro liên quan đến dòng tiền, độ nhạy cảm của các nhân tố giá cả thị trƣờng
nhƣ lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa, giá cổ phiếu và những rủi ro do doanh nghiệp
sử dụng đòn bẩy tài chính - sử dụng nguồn vốn vay trong kinh doanh, tác động đến
thu nhập của doanh nghiệp hoặc làm chậm, mất khả năng thanh toán các khoản nợ
vay đến hạn.

7


Rủi ro tài chính chỉ tính khả biến tăng thêm của thu nhập mỗi cổ phần và xác
suất mất khả năng chi trả xảy ra khi một doanh nghiệp sử dụng các nguồn tài trợ có
chi phí tài chính cố định, nhƣ nợ và cổ phần ƣu đãi, trong cấu trúc vốn của mình.

1.2.1.2. Các loại rủi ro tài chính đối với doanh nghiệp
- Rủi ro lãi suất
Trong hoạt động kinh doanh, hầu nhƣ tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng
vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay đã đƣợc dự tính, song có

rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp tác động đến lãi suất
tiền vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra, lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính
toán, dự kiến trong kế hoạch kinh doanh ban đầu bị đảo lộn. Tùy thuộc vào lƣợng tiền
vay của doanh nghiệp, mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất cũng sẽ khác nhau.
- Rủi ro tỷ giá
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trƣớc. Trong trƣờng hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá
ngoại tệ mà hàng hóa đã đƣợc định giá trƣớc, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo
ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Tùy theo quy mô sử dụng ngoại tệ, doanh nghiệp có thể
gánh chịu số lỗ do rủi ro về tỷ giá nghiêm trọng hay không.
- Rủi ro biến động giá cả hàng hóa
Đối với các doanh nghiệp có các giao dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố
định giá trong một thời gian dài, rủi ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một
rủi ro lớn. Đặc biệt trong trƣờng hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng
hóa thay đổi hàng ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra
thƣờng đƣợc ký hợp đồng theo đơn hàng trƣớc khi sản xuất, khi giá cả biến động,
nguyên vật liệu đầu vào tăng, nhƣng giá bán sản phẩm đã cố định từ trƣớc, nguy cơ
thua lỗ là rất lớn.
- Rủi ro nguồn tín dụng
Rủi ro nguồn tín dụng là tính không chắc chắn về khả năng huy động vốn tài trợ
cho các kế hoạch kinh doanh đúng hạn, lãi suất hợp lý và quy mô phù hợp. Tiềm

8


lực tài chính mỗi doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng mở rộng các kênh huy động
vốn và nhân tố này ngày càng trở thành một trong những lợi thế quan trọng trong
quá trình cạnh tranh.
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản ngày càng phổ biến trong giai đoạn hiện nay. Các luồng tiền

vào doanh nghiệp (dòng thu) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp (dòng chi) diễn
ra một cách thƣờng xuyên liên tục. Trên thực tế, tại những thời điểm nhất định có
thể xảy ra, hiện tƣợng lƣợng tiền vào doanh nghiệp (số thu) nhỏ hơn lƣợng tiền ra
khỏi doanh nghiệp (số chi) đến hạn. Khi đó, tình trạng mất cân đối về dòng tiền đã
xảy ra. Sự mất cân đối này tiềm ẩn một rủi ro lớn đối với hoạt động kinh doanh.
Do thiếu tiền, việc mua nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... phục vụ cho sản xuất
kinh doanh có thể bị dừng lại, dẫn đến ngừng sản xuất, kinh doanh; tiền lƣơng của
công nhân và các khoản vay (nếu có) không đƣợc trả đúng hạn ảnh hƣởng lớn tới uy
tín của doanh nghiệp.
Sự mất cân đối dòng tiền đƣợc chia thành: mất cân đối tạm thời và mất cân đối
dài hạn. Có thể nói, ở bất kỳ doanh nghiệp nào cũng xảy ra mất cân đối tạm thời do
việc thu hồi các khoản nợ phải thu không đúng kế hoạch; việc góp vốn không đƣợc
thực hiện đúng cam kết... Mất cân đối tạm thời về dòng tiền có thể khắc phục đƣợc
bằng nhiều biện pháp và hậu quả thƣờng không lớn. Mất cân đối dài hạn xảy ra do
những nguyên nhân quan trọng nhƣ: phần định phí trong tổng chi phí của doanh
nghiệp quá lớn; vốn lƣu động tự có quá ít; nợ khó đòi tăng lên; doanh thu chƣa bù
đắp đủ các khoản chi phí thƣờng xuyên, v.v… Khi lạm phát xảy ra trong nền kinh
tế, do tác động dây chuyền giữa các doanh nghiệp, số nợ phải thu, đặc biệt là nợ
phải thu khó đòi tăng lên, mất cân đối tạm thời rất dễ chuyển thành mất cân đối dài
hạn. Mất cân đối dài hạn về dòng tiền có thể làm cho doanh nghiệp bị phá sản.
1.2.2. Rủi ro và hoạt động của doanh nghiệp
1.2.2.1. Rủi ro, quản trị rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tƣ
Tỷ suất sinh lợi là thƣớc đo bằng số của thành quả đầu tƣ. Tỷ suất sinh lợi đại
diện cho tỷ lệ phần trăm gia tăng trong tài sản của nhà đầu tƣ từ kết quả đầu tƣ. Khi

9


đầu tƣ, tất cả các nhà đầu tƣ đều mong muốn hoạt động đầu tƣ của mình có tỷ suất
sinh lợi cao nhất có thể.


Trong kinh doanh, rủi ro là bạn đồng hành của tỷ suất sinh lợi. Rủi ro là sự
không chắc chắn của tỷ suất sinh lợi trong tƣơng lai. Rủi ro và tỷ suất sinh lợi có
mối quan hệ cùng chiều mà ngƣời ta thƣờng gọi là sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất
sinh lợi. Tỷ suất sinh lợi nhà đầu tƣ mong đợi sẽ nhận đƣợc khi quyết định đầu tƣ
đƣợc gọi là tỷ suất sinh lợi kỳ vọng. Ngƣời đầu tƣ có lý trí chỉ quyết định đầu tƣ khi
tỷ suất sinh lợi kỳ vọng cao hơn mức rủi ro có thể chấp nhận
Độ lớn của rủi ro phụ thuộc vào mức độ biến đổi tỷ suất lợi nhuận.
Hai doanh nghiệp có cùng mức độ biến đổi tỷ suất lợi nhuận nhƣng doanh
nghiệp nào có mức độ dao động của tỷ suất lợi nhuận cao hơn thì rủi ro cao hơn.c 1)
Rủi ro, quản trị rủi ro, tỷ suất sinh lợi và quyết định đầu tƣ có mối quan hệ gắn
bó mật thiết với nhau. Theo các chuyên gia về quản trị rủi ro, có thể ví quyết định
đầu tƣ nhƣ một cỗ xe, trong đó tỷ suất sinh lợi là động cơ còn rủi ro là những sự cố
có thể xảy ra trên đƣờng khi xe đang chạy nhƣ đƣờng hỏng, tránh né xe khác, . . . và
quản trị rủi ro là phanh để hãm lại khi cần thiết. Nếu cỗ xe mà không có phanh thì
khi tai nạn xảy ra sẽ càng nghiêm trọng. Nhƣ vậy, trong một chừng mực nào đó rủi
ro có tác dụng cảnh tỉnh nhà đầu tƣ cần phải hành động tỉnh táo, có lí trí.
1.2.2.2. Rủi ro và khánh kiệt tài chính
Với cách tiếp cận rủi ro thƣờng dẫn đến kết quả thiệt hại về tài chính ở mức độ
khác nhau đối với doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp Nhà Xuất bản do đặc thù đi
lên từ những cơ quan chuyên trách, các đại lý phát hành nên quy mô vốn nhỏ bé,
khi gặp rủi ro, bị sụt giảm giá trị tài sản, có thể sẽ dẫn đến tổn thất phần lớn vốn
kinh doanh thậm chí mất hoàn toàn vốn; khi đó doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng
khánh kiệt tài chính. Với tình trạng này khiến doanh nghiệp Nhà Xuất bản mất khả
năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn hoặc có thể dẫn đến phá sản. Việc thực thi các
giải pháp để cứu doanh nghiệp nhƣ tái cấu trúc tài sản, thu hẹp quy mô, bán tài sản,

10



bán nợ, mua bán hoặc sáp nhập sẽ gây ra những tổn thất đáng kể cho cổ đông. Với
áp lực giám sát từ các chủ nợ, việc đƣa ra quyết định đầu tƣ hợp lý cũng không dễ
dàng cho doanh nghiệp do mâu thuẫn về quyền lợi từ chủ nợ và cổ đông.
1.2.2.3. Rủi ro và phá sản doanh nghiệp
Phần lớn doanh nghiệp Nhà xuất bản có quy mô vốn nhỏ, không thể đa dạng hoá
đƣợc danh mục đầu tƣ mà phần lớn chỉ tập trung vào một hoạt động. Giải pháp cứu
doanh nghiệp khỏi nguy cơ phá sản cũng không đạt đƣợc, phá sản là điều tất yếu
nhƣng “tiền mất tật mang” các chi phí thủ tục là gánh nặng đáng kể. Việc định giá
và thanh lý tài sản là một vấn đề lớn đối với các doanh nghiệp khi tiến hành thủ tục
phá sản. Các cổ đông sẽ gánh chịu tổn thất nghiêm trọng nếu phá sản doanh nghiệp
chƣa kể các doanh nghiệp này phần lớn là doanh nghiệp nhỏ và vừa nên chủ yếu
vay mƣợn vốn từ cá nhân ngƣời thân gia đình vì vậy mô hình trách nhiệm hữu hạn
trong doanh nghiệp cũng mất đi phần nào tính chất ngăn chặn rủi ro cho chủ doanh
nghiệp.
1.3. Quản trị rủi ro tài chính
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro theo nghĩa rộng hàm nghĩa rằng doanh nghiệp cần phát huy, sử
dụng năng lực của chính mình để đề phòng và chuẩn bị cho sự biến động của thị
trƣờng hơn là chờ đợi sự biến động rồi mới tìm cách đối phó lại.
Mục tiêu của quản trị rủi ro là nhận diện toàn bộ những rủi ro, xác lập mức rủi ro
doanh nghiệp có thể chấp nhận đồng thời phải ý thức đƣợc rủi ro với kiến thức đầy
đủ để có thể đo lƣờng và giúp giảm nhẹ tổn thất. Quản trị rủi ro có nghĩa là tất cả
các chi tiết rủi ro phải vận hành trong phạm vi đƣợc chấp nhận, giới hạn và quản lý.
Quản trị rủi ro tài chính là xác định mức độ rủi ro mà một công ty mong muốn,
nhận diện đƣợc mức độ rủi ro hiện nay của công ty đang gánh chịu và sử dụng các
công cụ phái sinh hoặc các công cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro.
Quản trị rủi ro là chƣơng trình hƣớng tới sự hoàn thiện trong hoạt động của
doanh nghiệp, quản lý hiệu quả các nguồn lực quan trọng, bảo đảm sự tuân thủ các

11



quy định nhằm đạt đƣợc mục tiêu duy trì sự cân bằng tài chính và cuối cùng là ngăn
chặn sự mất mát, thiệt hại cho doanh nghiệp.
Chức năng chủ yếu của quản trị rủi ro là nhận diện, đo lƣờng và quan trọng hơn
cả là giám sát rủi ro. Quản trị rủi ro là một hành động chủ động trong hiện tại để bảo
vệ trong tƣơng lai.
Không ai nghi ngờ về sự cần thiết của quản trị rủi ro đối với mọi doanh nghiệp,
nhƣng đối với doanh nghiệp Nhà xuất bản điều này càng quan trọng hơn, bởi vì
phần lớn các đơn vị có quy mô nhỏ và có nhiều giới hạn, không có đủ điều kiện để
đối phó với rủi ro nhƣ các doanh nghiệp lớn có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp để
xem xét mọi khía cạnh liên quan đến rủi ro.
1.3.2. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro:
1.3.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro:
- Kiểm soát rủi ro
Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất của quản trị rủi ro là phải kiểm soát đƣợc
rủi ro. Đối với một quyết định đầu tƣ hay giao dịch kinh doanh cụ thể, có nhiều rủi
ro tiềm tàng cùng đe dọa xảy ra. Các rủi ro này có thể xảy ra, nhƣng cũng có thể
không xảy ra, tác động của chúng có thể dao động từ rất lớn đến rất nhỏ. Chúng có
thể chỉ là đe dọa, nhƣng cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị tổn thất nặng nề. Do
vậy vấn đề ở đây là làm thế nào kiểm soát đƣợc rủi ro, giới hạn tác động của nó
trong phạm vi cho phép.
- Chuyển rủi ro thành lợi thế - đầu cơ khi có cơ hội
Rủi ro không hoàn toàn chỉ có nghĩa là thua lỗ hoặc thất bại, mà rủi ro cũng có
thể tạo ra cơ hội để kiếm đƣợc lợi nhuận. Do vậy một mục tiêu quan trọng khác của
quản trị rủi ro là cần phải giúp doanh nghiệp nhận thức đúng thực trạng rủi ro và
khả năng chuyển đổi rủi ro thành lợi thế. Trên cơ sở nhận thức này, doanh nghiệp
sẵn sàng sử dụng các nguồn lực để chuyển các rủi ro thành lợi thế của mình. Để đạt
đƣợc mục tiêu này, doanh nghiệp phải nỗ lực nâng cao năng lực, chủ động xây dựng
đƣợc dự án đầu tƣ phù hợp với năng lực của mình và chủ động phòng ngừa rủi ro

ngay từ khi bắt đầu triển khai kế hoạch kinh doanh. Doanh nghiệp cần xây dựng

12


nhiều kịch bản, từ tốt nhất đến xấu nhất, để luôn giữ đƣợc khả năng chủ động ứng
phó trong mọi trƣờng hợp.
1.3.2.2. Động cơ quản trị rủi ro
Lý do chính để doanh nghiệp tiến hành quản trị rủi ro là những quan ngại có liên
quan đến độ bất ổn của các nhân tố trên thị trƣờng nhƣ: lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng
hóa, sự điều chỉnh thay đổi của chính sách pháp luật…
Phần lớn các doanh nghiệp ngành xuất bản là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các
chủ sở hữu không có điều kiện để nắm giữ một danh mục đầu tƣ đƣợc đa dạng hóa
tốt, việc không ƣa thích rủi ro sẽ là một động lực quan trọng cho quản trị rủi ro.
Những bài học từ sự thất bại của các doanh nghiệp khác khi không quan tâm
đến quản trị rủi ro cũng góp phần khuyến cáo doanh nghiệp cần phải chú trọng hơn
đến vấn đề này. Nền kinh tế nƣớc ta đang từng bƣớc hội nhập một cách toàn diện
vào thị trƣờng thế giới, các quan hệ giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp ngày
càng đa dạng và phức tạp hơn. Cơ hội kiếm lợi nhuận nhiều hơn, nhƣng rủi ro cũng
nhiều hơn. Những điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng nhiều hơn nữa đến
quản trị rủi ro.
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, các sản phẩm phái sinh cũng bắt đầu đƣợc
giới thiệu và xuất hiện trên thị trƣờng Việt Nam. Chính sự ra đời của những sản
phẩm này cũng tạo nên một tác động tâm lý to lớn về yêu cầu phòng ngừa rủi ro
trong toàn thể cộng đồng doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp Nhà xuất bản.
1.3.2.3. Lợi ích quản trị rủi ro
Đối với các doanh nghiệp lớn hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, có nhiều
chủ sở hữu là các cổ đông, công ty quản trị rủi ro có hiệu quả với chi phí thấp hơn
so với trƣờng hợp nếu chính bản thân cổ đông thực hiện quản trị rủi ro thông qua
điều chỉnh danh mục đầu tƣ cá nhân.

“Các công ty quản trị rủi ro để giảm thuế, giảm chi phí phá sản, bởi vì các nhà
quản trị quan tâm đến tài sản của riêng họ, để tránh đầu tƣ lệch lạc, để thực hiện vị
thế đầu cơ khi có dịp, để kiếm đƣợc lợi nhuận kinh doanh chênh lệch hoặc để giảm

13


rủi ro tín dụng và từ đó làm giảm chi phí đi vay”. (Nguyễn Thị Ngọc Trang, 2007.
Quản trị rủi ro tài chính, trang 547).
Đối với doanh nghiệp Nhà xuất bản thƣờng do một vài nhóm cá nhân làm chủ sở
hữu, không có sự khác biệt về chi phí giữa quản trị rủi ro của doanh nghiệp và cá
nhân chủ sở hữu, quản trị rủi ro có thể mang lại một số lợi ích sau:
- Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa các lợi thế về khấu trừ thuế
khi đầu tƣ tài sản mới, các khoản lỗ chuyển sang…cũng nhƣ phát huy tối đa lá chắn
thuế để gia tăng giá trị doanh nghiệp.
- Quản trị rủi ro bảo đảm cho doanh nghiệp Nhà xuất bản có đƣợc trạng thái an
toàn, tăng sự tự tin, tập trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tƣ đúng
đắn, tránh đầu tƣ lệch lạc. Trong một số trƣờng hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế
để tìm kiếm lợi nhuận.
- Một doanh nghiệp Nhà xuất bản có chƣơng trình quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ
hoạt động ổn định, đƣợc các đối tác và các tổ chức tài trợ vốn tin cậy, giảm rủi ro
tín dụng, từ đó làm giảm chi phí đi vay.
- Quản trị rủi ro có hiệu quả giúp doanh nghiệp Nhà xuất bản tránh đƣợc trƣờng
hợp bị sa vào tranh chấp; giảm thiểu khả năng vi phạm pháp luật trong kinh doanh.
- Hiện nay, với mức độ phát triển nhanh của thị trƣờng chứng khoán, quản trị rủi
ro mang tính chuyên nghiệp làm gia tăng giá trị thƣơng hiệu, củng cố niềm tin của
nhà đầu tƣ tạo ra lợi thế về giá cổ phiếu trên thị trƣờng, tăng tính thanh khoản - một
trong những yêu cầu bức thiết nhất hiện nay trên thị trƣờng chứng khoán.
1.3.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro
1.3.3.1. Quy mô và hình thức tổ chức của doanh nghiệp

Rủi ro hiện diện trong mọi quyết định đầu tƣ hay giao dịch kinh doanh của mọi
doanh nghiệp, không phân biệt quy mô và loại hình. Nhƣng mức độ ảnh hƣởng của
rủi ro thì hết sức khác nhau giữa các doanh nghiệp, tùy thuộc vào quy mô, hình thức
tổ chức của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn, với bộ máy tổ chức đồng bộ, đội ngũ
chuyên gia chuyên nghiệp, chƣơng trình quản lý rủi ro hoàn hảo, cơ chế kiểm tra,

14


×