Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK liên hệ thực tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.11 KB, 31 trang )

Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Lời nói đầu
Thị trường vốn nói chung và thị trường chứng khoán (TTCK) nói riêng đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Thị trường chứng khoán ở Việt Nam mới ra đời
vào khoảng đầu năm 2000 và còn khá mới mẻ đối với công chúng ở Việt Nam. Trong khi
đó ở nhiều nước trên thế giới, thị trường chứng khoán đã phát triển rất sôi động. Vai trò
quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế. Trong nền kinh tế
hiện đại, TTCK trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu đối với các doanh nghiệp.
TTCK ở Việt Nam quy mô còn nhỏ bé nhưng đã bước đầu xây dựng được một hệ
thống tương đối hoàn chỉnh. Đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn qua
kênh này. Tuy nhiên sự phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam vẫn đang gặp
nhiều khó khăn, nếu không có biện pháp khắc phục thì thậm chí nó còn là vật cản cho sự
phát triển kinh tế. Đề tài này nghiên cứu về điều kiện và khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp trên TTCK. Tập trung trình bày về các cơ sở lý luận về TTCK và cách thức
huy động vốn cũng như điều kiện và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp qua kênh
quan trọng này. Qua đó nêu lên thực trạng và giải pháp nhằm phát triển TTCK Việt Nam.

Đề tài gồm 3 phần:
Phần I. Cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trường chứng khoán
Phần II. Điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán
Phần II. Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt
Nam

Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán
Liên hệ thực tế Việt Nam
1


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam


I. Cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trường chứng khoán
A. Chứng khoán
1. Khái niệm
Chứng khoán là thuật ngữ dùng để chỉ các chứng chỉ đầu tư hoặc cho vay vốn
nhằm thu được trong tường lai một khoản lợi tức.
Chứng khoán bao gồm 3 loại chính sau
-

Chứng khoán vốn: cổ phiếu
Chứng khoán nợ: trái phiếu
Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán: chứng quyền, chứng chỉ

thụ hưởng
2. Một số loại chứng khoán cơ bản
2.1. Cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ cổ phần xác nhận sự góp vốn của người nắm giữ cổ phiêu
vào công ty cổ phần và xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người nắm giữ cổ phiếu
với tài sản và thu nhập của công ty
Cổ phiếu được chia làm hai loại chủ yếu sau
- Cổ phiếu ưu đãi : có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định. Người
chủ của cố phiếu này có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường. Nếu số lãi
chỉ đủ trả cổ tức cho các cổ đông ưu tiên thì các cổ đông thường sẽ không nhận được cổ
tức kì đó. Một vấn đề rất quan trọng trong việc phát hành cổ phiếu ưu đãi là thuế. Khác
với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi
nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu ưu đãi. Mặc dù vậy thì cổ phiếu ưu đãI vẫn
có ưu điểm với cả nhà phát hành và nhà đầu tư. Tuy nhiên thông thường thì cổ phiếu ưu
đãi chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.
- Cổ phiếu thông thường: là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các ưu đIểm của
nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Là cổ phiếu xác định
quyền sở hữu của cổ đông trong công ty. Cổ phiếu thường được đặc trưng bởi quyền

quản lí, kiểm soát công ty. Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường được tham gia bầu hội đồng
quả trị, tham gia bỏ phiếu quyết định các vấn đề lớn của công ty. Cổ tức của cổ phiếu
thường được trả khi hội đồng quản trị công bố. Khi công ty giải thể hoặc phá sản, cổ
đông sở hữu cổ phiếu thường sẽ được chia số tiền còn lại sau khi thanh toán các khoản nợ
2


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

và thanh toán cho cổ phiếu ưu đãi. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được cơ quan quản
lý có thẩm quyền cho phép phát hành gọi là vốn cổ phần. Phần lớn những cổ phiếu đã
phát hành nằm trong tay những nhà đầu tư - cổ đông. Những cổ phiếu này được coi là
đang lưu hành trên thị trường. Tuy nhiên, có thể chính công ty phát hành mua lại một số
cổ phiếu của mình và giữ nó nhằm những mục đích nhất định và những cổ phiếu đó được
coi như không lưu hành.
2.2 Trái phiếu
Trái phiếu là thoả thuận vay nợ mang tính chất hợp đồng theo đó người đi vay
phát hành trái phiếu với cam kết se trả cho người cho vay, người nắm giữ trái phiếu một
số tiền lãi định kì và khi trái phiếu hết hạn là lúc khoản thanh toán cuối cùng sẽ được
thực hiện
Trái phiếu được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khac nhau
- Căn cứ theo chủ thể phát hành
 Trái phiếu công ty: do công ty phat hành nhằm mục đích gia tăng
vốn cho công ty. Tuy nhiên không phải công ty nào cũng được quyền phát hành trái
phiếu mà chỉ có những công ty lớn có uy tín trên thị trường
 Trái phiếu chính phủ: do chính phủ phát hành nhằm mục đích huy
động vốn phục vụ cho các mục xây dựng các công trình hay tài trợ cho các dự án của
chính phủ

 Trái phiếu chính quyền địa phương: do chính quyền địa phương

phát hành nhằm mục đích tài trợ cho dự án của chính quyền địa phương
- Căn cứ tính chất chuyển đổi của trái phiêu
 Trái có khả năng chuyển đổi thành cổ phiếu
 Trái phiếu không có khả năng chuyển đổi
- Căn cứ cách thức trả lãi
 Trái phiếu có lãi suất cố định: lãi suất được ghi ngay trên mặt trái
phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn cuả nó. Việc thanh toán lãi trái phiếu cũng
thường được qui định rõ ràng
 Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà khoản lãi thu
được thay đổi theo sự biến động của lãi suất thị trường hoặc bị chi phối bởi biểu giá,
chẳng hạn như giá bán lẻ.
 Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không trả thưởng và được

3


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

bán theo nguyên tắc chiết khấu. Tiền thưởng cho việc sở hữu trái phiếu nằm dưới dạng
lợi nhuận do vốn đem lại hơn là tiền thu nhập (nó là phần chênh lệch giữa giá trị danh
nghĩa- mệnh giá trái phiếu và giá mua).
2.3. Các chứng chỉ có nguồn gốc chứng khoán
Gồm các loại chứng khoán sau

- Chứng quyền: là giấy xác nhận quyền được mua cổ phiếu mới phát hành
tại mức giải tường bán ra của công ty. Các chứng quyền thường được phát hành cho cổ
đông cũ, sau đó chúng có thể được đem ra giao dịch.
- Chứng khế: là các giấy tờ được phát hành kèm theo các trái phiếu, trong
đó xác nhận quyền được mua cổ phiếu theo những điều kiện nhất định.
- Chứng chỉ thụ hưởng: là giấy xác nhận quyền lợi của khách hàng là

những nhà đầu tư cá nhân trong các quỹ đầu tư nhất định. Chứng chỉ này có thể được
mua bán, giao dịch trên thị trường chứng khoán như các giấy tờ có giá trị khác. Chứng
chỉ này do công ty tín thác đầu tư hay các quỹ tương hỗ phát hành (là tổ chức chuyên
nghiệp thực hiện đầu tư theo sự uỷ nhiệm của khách hàng)...
B. Thị trường chứng khoán
1. Thị trường chứng khoán là gì?
1.1. Khái niệm
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quan niệm
là nơi diễn ra các hoạt động trong giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc
mua bán này được tiến hành trên thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán
lần đầu từ những người phát hành và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua di bán lại
các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp
Như vậy xét về mặt hình thức thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt
động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán qua đó thay đổi chủ thể
nắm giữ chứng khoán.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được coi là đặc trưng cơ bản, là biểu tượng của nền kinh
tế hiện đại. Người ta có thể đo lường và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn biến trên
thị trường chứng khoán. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện cách đây hàng trăm
4


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm thương mại của các nước phương
tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê để
thương lợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia
chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện
của bất cứ hàng hoá, giấy tờ bào. Đến cuối thể kỷ 15 “khu chợ riêng” đã trở thành thị
trường hoạt động thường xuyên với những quy ước xác định cho các cuộc thương thương

lượn. Những quy ước này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc với các thành
viên tham gia.
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán tại gia đình Vanber tại tành
phối Bruges (Bỉ). Trược lữ quán có một bảng hiệu vẽ 3 túi da và chữ. Ba túi da tượng
trưng cho ba nội dung của thị trường: thị trường hàng hoá, thị trường ngoại tệ và thị
trường chứng khoán động sản còn chữ bourse có nghĩa là mậu dịch thị trường hay còn
gọi là nơi buôn bán chứng khoán.
Đến năm 1547, thị trường ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biển Evin nơi dẫn
các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất.
Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trường này đã được dời tới thành phố cảng
Anvers(bỉ), từ đó thị trường này phát triển nhanh chóng. Một thị trường như vậy cũng
được thành lập ở London vào thế kỷ 18 sau đó một loại thị trường tại Pháp, Đức, ý và
một số nước Bắc Âu và Mỹ cũng được thành lập. Sau một thời gian hoạt động thị trường
đã chứng tỏ không đáp ứng được yêu cầu của cả 3 giao dịch khác nhau. Vì thế, thị trường
hàng hoá được tách ra thành các khu thương mại, thị trường ngoại tệ được tách ra và phát
triển thành thị trường hối đoái. Thị trường chứng khoán động sản trở thành thị trường
chứng khoán. Như vậy, thị trượng chứng khoán được hình thành cùng với thị trường
hàng hoá và thị trường hối đoái.
Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trường chứng khoán lớn ở
Mỹ, Tâu Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ vào “ngày thứ năm đen tối”,
29/10/1929 và “ngày thứ hai đen tối” 19/10/1987. Song, trải qua các cuộc khủng hoảng,

5


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

cuối cùng thị trường chứng khoán lại được phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một
thể chế tài chính không thể thiếu được trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.

2. Chức năng của thị trường chứng khoán
2.1. Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Thị trường chứng khoán được xem như chiếc cầu vô hình nối liền người thừa vốn
với người thiếu vốn để họ giúp đỡ nhau thông qua việc mua bán cổ phiếu và qua đó để
huy động vón cho nền kinh tế, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc
làm cho người lao động, giảm thất nghiệp, ổn định đời sống dân cư và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.Thông qua thị trường CK,chính phủ và chính quyền địa phương cũng huy
động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.Thị trường chứng khoán đóng vai
trò tự động điều hoà vốn giữa nơi thừa sang nơi thiếu vốn. Vì vậy, nó góp phần giao lưu
và phát triển kinh tế. Mức độ điều hoà này phụ thuộc vào quy mô hoạt động của từng thị
trường chứng khoán. Chẳng hạn, những TTCK lớn như Luân Đôn, Niu óc , Paris,
Tokyo,... thì phạm vi ảnh hưởng của nó vượt ra ngoài khuôn khổ quốc gia vì đây là
những TTCK từ lâu được xếp vào loại hoạt động có tầm cơ quốc tế. Cho nên biến động
của thị trường tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế của bản thân nước sở tại, mà còn ảnh
hưởng đến thị trường chứng khoán nước khác.
2.2. Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng
Bên cạnh các thị trường mà từ trước đén giờ người dân hay đầu tư như thị trường
bất động sản hay hình thức đầu tư qua gửi tiền vào ngân hàng thì từ khi có thị trường
chứng khoán nó trở thành một trong những môI trường đầu tư mới cho người dân, giúp
họ có nhiều cơ hội lựa chọn hình thức đầu tư hơn. Hơn thế nữa thị trường chứng khoán
với các hàng hoá là chứng khoán hết sức đa dạng cũng làm tăng lựa chọn đầu tư cho công
chúng
2.3. Tạo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
Nhờ có thị trường chứng khoán mà các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán
thành tiền khi họ muốn.Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản bảo đảm cho thị
6


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam


trường chứng khoán hoạt động hiệu quả và năng động. Không chỉ vậy mà nhờ có thị
trường chứng khoán cung cấp tính thanh khoản mà các chứng khoán do công ty phát
hành dễ dàng được chấp nhận trên thị trường do nó có thể đựoc mua đI bán lại dễ dàng
2.4. Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
Thị trường chứng khoán là nơi đánh giá chính xác các hoạt động của doanh
nghiệp thông qua chỉ số chứng khoán trên thị trường .Việc này kích thích các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, áp dụng công nghệ mới. Ví dụ một loại chưng
khoán như cổ phiếu mà trên thị trường đang có như cầu cao điều đó chứng tỏ hoạt động
của công ty phát hành đang rất thuận lợi, làm ăn hiệu quả nên giá trị thi trường của cổ
phiếu của nó trên thi trường cũng tăng cao. Điều đó đồng thời thúc đây doanh nghiệp mở
rộng đầu tư thúc đây kinh doanh. Có thể nói tối đa hoá giá trị cổ phiếu trên thị trường là
một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.5. Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chính sách vĩ mô
Thông qua các chính sách vĩ mô đối với thị trường chứng khoán chính phủ có thể
định hướng đầu tư hay thúc đẩy thị trường tài chính bởi thị trường chứng khoán là một
trong những thị trường bậc cao nhất của thị trường chứng khoán. Ngoài ra chính phủ
cũng có thể huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường để
huy động vốn cho các mục tiêu vĩ mô hay mua bán trái phiếu kiềm chế lạm phát
3. Phân loại thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, mỗi tiêu thức có
một sự phân chia khác nhau
3.1. Căn cứ theo tính chất pháp lý
Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trường chứng khoán chính thức và thị trường
chứng khoán phi chính thức
-

Thị trường chứng khoán chính thức (hay còn gọi là Sở giao dịch chứng

khoán): là nơi mua bán loại chứng khoán được niêm yết có địa điểm và thời biểu mua
bán rõ rệt, giá cả được xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.

-

Thị trường chứng khoán phi chính thức (hay còn gọi là thị trường OTC):
7


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

là nơi mua bán chứng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không có ngày giờ nghỉ hay thủ tục
quyết định mà do thoả thuận giữa người mua và người bán
3.2. Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán
Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán có thị trường phát hành(thị trường
cấp 1) và thị trường giao dịch(thị trường cấp 2)

- Thị trường cấp 1: là thị trường tài chính trong đó diễn ra các hoạt động
mua bán chứng khoán đang phát hành hay chứng khoán mới phát hành lần đầu. Các loại
hàng hoá như cổ phiếu, trái phiếu của công ty và của chính phủ khi mới phát hành đều
được đem bán ở thị trường này. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường cấp 1 thường
được tiến hành thông qua các trung gian đó là ngân hàng. Ngân hàng này thường được
xem như là ngân hàng đầu tư hay ngân hàng bảo hiểm cho việc phát hành thông qua việc
bảo đảm giá cố định của chứng khoán trong qua trình phát hành
- Thị trường cấp 2: là thị trường mua bán các chứng khoán đã phát hành.
Khi một cá nhân mua chứng khoán ở thị trường cấp 2 thì cá nhân, người vừa bán nó nhận
được tiền bán chứng khoán nhưng công ty phát hành chứng khoán lần đầu tiên không thu
được tiền nữa. Một công ty mua được vốn chỉ khi chứng khoán đó được bán lần đầu trên
thị trường cấp 1. Việc mua bán ở thị trường cấp 2 thường được thực hiện thông qua các
công ty môi giới
Thị trường cấp 2 thực hiện 2 chức năng sau:
Thứ nhất, nó tạo điều kiện để bán chứng khoán nhằm thu tiền mặt tức là nó đảm
bảo cho những chứng khoán này có tính lỏng thêm. Tính lỏng thêm của những chứng

khoán làm chúng được ưa chuộng hơn và như thế là dễ dàng hơn cho công ty phát hành
bán chúng ở thị trường cấp 1
Thứ hai, thị trường cấp 2 xác định giá của chứng khoán mà công ty phát hành bán
ở thị trường cấp 1. Những hãng mua các chứng khoán ở thị trường cấp một sẽ chỉ thanh
toán cho công ty phát hành với giá mà họ cho rằng thị trường cấp 2 sẽ chấp nhận nó
3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch
Căn cứ vào phương thức giao dịch có thị trường giao ngay và thị trường tương lai
-

Thị trường giao ngay: là thị trường mua bán chứng khoán theo giá của

8


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo
sau đó vài ngày theo qui định
-

Thị trường tương lai: là thị trường mua bán chứng khoán theo một loạt

hợp đồng định sẵn, giá cả được thoả thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và
chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong tương lai.
3.4. Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa
Căn cứ vào đặc điểm của hàng hóa có thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và
thị trường các công cụ phái sinh

- Thị trường trái phiếu: là thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch và
mua bá các trái phiếu đã được phát hành, các trái phiếu này bao gồm tráI phiếu công ty,

trái phiếu đô thị và trái phiếu chính phủ
- Thị trường cổ phiếu: là thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua
bán các loại cổ phiếu, bao gồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
- Thị trường các công cụ phái sinh: là thị trường các chứng khoán phái
sinh là thị trường phát hành và mua đI bán lại các chứng từ tài chính khác như: quyền
mua cổ phiếu, chứng quyền, hợp đồng quyền chọn…
4. Nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán
4.1. Nguyên tắc công khai
Theo nguyên tắc này tất cả các hoạt động của thị trường chứng khoan, các văn bản
pháp luật, các tài liệu về các công ty niêm yết , báo cáo kết quả kinh doanh dưới hình
thức bản cáo bạch của công ty này đều phải được công bố rộng rãi công khai không có sự
che giấu thông tin.
4.2. Nguyên tắc đấu giá
Khi phát hành hay bán một số lượng lô lớn cổ phiếu thì phải thực hiện đấu giá trên
thị trường
4.3. Nguyên tắc trung gian
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường đều được thực hiện thông qua các
trung gian
5. Các thành phần tham gia thị trường chứng khoán
9


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

5.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường chứng
khoán. Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán, hàng hoá của thị trường chứng
khoán. Trong đó:
- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu
chính phủ và trái phiếu chính quyền địa phương

- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng…phục vụ cho hoạt động của họ
5.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người thực sự mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư có thể được chia làm 2 loại là nhà đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư là
tổ chức
Nhà đầu tư là các cá nhân là người đầu tư riêng lẻ trên thị trường chứng khoán
nhằm mục đích sinh lời từ khoản đầu tư
Nhà đầu tư là các tổ chức thường xuyên nghiên cứu thị trường và các loại chứng
khoán để đưa ra các quyết định đầu tư với số lượng lớn. Ưu điểm của hình thức đầu tư
này là đa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các
chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của các tổ chức đầu tư là các công ty
tàI chính. Ngoài ra còn có các công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại
5.3. Các công tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
5.3.1. Công ty chứng khoán
Các công ty này hoạt động với nghiệp vụ chính là bảo lãnh phát hành, tự doanh,
môi giới, quản lý danh mục đầu tư và tư vấn đầu tư chứng khoán.
5.3.2. Quỹ đầu tư chứng khoán
Các quỹ này hoạt động trên cơ sở tập trung một số vốn lớn thông qua các chủ sở
hữu quỹ hay huy động trên thị trường thông qua phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư. Trên cơ
sở số vốn đó và với phân tích của các chuyên gia chứng khoán quỹ đầu tư chứng khoán
với lô lớn
5.3.3. Các trung gian tài chính
Các trung gian tài chính khác cũng có thể trở thành các tổ chức kinh doanh chứng
10


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam


khoán khi nó mua chứng khoán nhằm mục đích đầu tư sinh lời. Chẳng hạn như các ngân
hàng mua chứng khoán nhằm mục đích sinh lời, hơn nữa chứng khoán còn nhằm mục
đích tạo tính thanh khoản cho các tàI sản của ngan hàng hay các công ty bảo hiẻm cũng
vậy
5.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
5.4.1. Cơ quan quản lý nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước được thành lập để quản lý hoạt động của thị trường
chứng khoán có vai trò quan trọng nhất. Cơ quan này được thành lập với những tên gọi
khác nhau, như tại Anh có uỷ ban đầu tư chứng khoán (SBI – securicties investment
board ) hay tại Mỹ có uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán ( SEC – securities
and exchange commisson ). ở Việt Nam thì uỷ ban chứng khoán nhà nước được thành lập
theo nghị định 75 của chính phủ ngày 28/11/96.
5.4.2. Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK)
Sở giao dịch chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán. Sở
giao dịch được tổ chức thành 3 hình thức:
-

Thứ nhất: SGDCK được tổ chức dưới hình thức “câu lạc bộ mini” hay

được tổ chức theo chế độ hội viên. Đây là hình thức tổ chức SGDCK có tính chất tự phát.
Trong hình thức này, các hội viên của SGDCK tự tổ chức và tự quản lý SGDCK theo
pháp luật không có sự can thiệp của nhà nước. Các thành viên của SGDCK bầu ra hội
đồng quản trị để quản lý và hội đồng quản trị bầu ra ban điều hành.

- Thứ hai: SGDCK được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần có cổ
đông là công ty chứng khoán thành viên. SGDCK tổ chức dưới hình thức này hoạt động
theo luật công ty cổ phần và chịu sự giám sát của một cơ quan chuyên môn về chứng
khoán và thị trường chứng chứng khoán do chính phủ lập ra.
- Thứ ba: SGDCK được tổ chức dưới dạng một công ty cổ phần nhưng có
sự tham gia quản lý và điều hành của Nhà nước. Cơ cấu tổ chức, điều hành và quản lý

cũng giống như hình thức công ty cổ phần nhưng trong thành phần hội đồng quản trị có
một số thành viên do Uỷ ban chứng khoán quốc gia đưa vào, giám đốc điều hành
SGDCK do ủy ban chứng khoán bổ nhiệm.

11


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Thành viên của SGDCK có thể là cá nhân hoặc các công ty chứng khoán (còn gọi
là công ty môi giới chứng khoán). Để trở thành thành viên của một SGDCK, công ty phải
được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước cấp giấy phép hoạt động, phải có số vốn tối
thiểu theo quy định và có những chuyên gia kinh tế, pháp lý đã được đào tạo về phân tích
và kinh doanh chứng khoán, ngoài ra công ty còn phải thoả mãn yêu cầu của từng sở giao
dịch riêng biệt. Một công ty chứng khoán có thể là thành viên của hai hay nhiều SGDCK,
nhưng khi đã là thành viên của SGDCK (thị trường chứng khoán tập trung) thì không
được là thành viên của thị trường phi tập trung (thị trường OTC) và ngược lại.
5.4.3. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán hoạt động với mục đích bảo vệ lợi ích
cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng khoán nói chung. Hiệp hội
này có một số các chức năng chính sau:
-

Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.

- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán.
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.

5.4.4. Các tổ chức ký gửi và lưu kí chứng khoán
Tổ chức ký gửi và thanh toán chứng khoán là các tổ chức nhận lưu giữ các chứng
khoán và tiến hành nghiệp vụ thanh toán bù trừ.
5.4.5. Các công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Các công ty này cung cấp mạng máy tính và điều hành, sửa chữa mạng máy tính
cho các sở giao dịch, các công ty chứng khoán….
5.4.6. Các tổ chức tài trợ chứng khoán
5.4.7. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm
Các tổ chức này là các công ty chuyên đưa ra các đánh giá về tình hình và triển
vọng của các công ty khác dưới dạng các hệ số tín nhiệm.

II. Điều kiện và khả năng huy động vốn trên thị trường chứng khoán

12


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

1. Khả năng huy động vốn trên TTCK
Trong luật của Việt Nam việc gọi vốn của công ty được quy định ngay khi nó thành
lập. Luật đề ra loại trách nhiệm hữu hạn nếu gọi vốn riêng tư và cổ phần nếu gọi vốn
công chúng. Ranh giới gọi vốn đã định, muốn đổi cách gọi vốn phải đối mới các hình
thức doanh nghiệp.
Cách làm của Mỹ thì khác , nó không ổn định loại hình công ty lúc đầu mà để công
ty trong quá trình hoạt động sẽ chọn cách gọi vốn . Và từ cách gọi vốn đó công ty có một
loại hình. Nếu chọn cách gọi vốn riêng tư thì công ty không phải đăng ký với uỷ ban giao
dịch chứng khoán (Securities Exchange Commission)
Khi thành lập, ngay trong sổ đăng ký và điều lệ của công ty, những người sáng lập
ra công ty đã ấn định số vốn của công ty là bao nhiêu, chia ra bao nhiêu phần bằng nhau
gọi là cổ phần. Khi cổ phần đã bán đi thì những người mua nhận được nhận biên nhận đã

trả tiền là cổ phiếu và họ trở thành cổ đông.
Tính toán gọi vốn bằng cách nào là việc giải bài toán “vốn được gọi nhiều nhưng
chỉ chia quyền quản trị ít”. Cổ đông có 3 quyền là quản trị công ty, chia lời và sau này là
chia tài sản còn lại. Bỏ tiền ra, chấp nhận lời ăn, lỗ chịu, cổ đông thường muốn được
quản trị công ty. Trái lại, người lập ra công ty không muốn quyền quản trị công ty của
mình bị chia xẻ cho nhiều người. Cổ phần là cách thức giải quyết vấn đề kia. Công ty bán
cổ phần để gọi vốn, giống như bán một viên kẹo dừa, ở mức phát triển thấp, công ty chỉ
có kẹo dừa làm theo 2 hình vuông, có đề tên người chủ và tròn, không đề tên ai. Loại
vuông không được chuyển cho ai có tên khác gọi là cổ phiểu ký danh; loại tròn chuyển
cho ai cũng được gọi là cổ phiếu vô danh.
Đến mức phát triển cao, người lập công ty đánh vào tính hám lợi của các cổ đông.
Họ ghi trong điều lệ công ty là sẽ bán cổ phiếu ưu đãi cho cổ đông nào không đòi quyền
quản trị công ty. Gọi là cổ phiếu ưu đãi, mục đích của nó là thu hút được vốn nhưng
không bị mất quyền quản trị công ty. Cổ phiếu này thường có mức cổ tức cao hơn các cổ
phiếu thường.
13


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Để huy động vốn, công ty sẽ bán cổ phiếu cho cổ đông tuỳ theo số tiền cần có.
Nếu định bán cho công chúng, trước khi bán công ty phải đăng ký cổ phiếu với
UBCKNN. Sau khi gọi vốn lần đầu, những lần sau muốn tăng vốn, công ty phải bán nốt
số cổ phiếu còn giữ lại ban đầu, hay phát hành một đợt cổ phiếu mới, gọi là phát hành
mới. Loại này, bao nhiêu thì do hội đồng quản trị của công ty quyết định. Mỗi lần phát
hành mới thì công ty lại phải làm thủ tục đăng ký với UBCK. Điều này khác với khi vay
tiền ngân hàng, do vậy phí tổn để huy động vốn trên thị trường chứng khoán thường cao
hơn.
Biện pháp nào để khuyến khích cổ đông mua cổ phiếu: Nếu đã bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán rồi, mỗi lần phát hành mới, công ty đặt ra 3 cách thu

hút cổ đông.


Cách thứ nhất là phát hành chứng quyền đối với nhân viên của công ty. Đó là

quyền mua hay bán một số cổ phiếu với giá ấn định.
• Cách thứ hai là ấn định quyền cho người nắm cổ phiếu thông thường. Có “quyền”
họ được mua một số cổ phiếu thông thường mới phát hành với một giá đã ấn


định.
Loại thứ 3 là loại dành cho người nắm cổ phiếu ưu đãi, họ được cấp một chứng
quyền cho phép được mua trước một số lượng cổ phiếu phổ thông nhất định trước
một thời hạn nhất định.

2. Điều kiện và thủ tục huy động vốn trên TTCK
Trong nền kinh tế thị trường thu hút vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với các kênh huy động vốn hiện nay huy
động vốn trên thị trường chứng khoán là một kênh huy động chủ yếu và được các doanh
nghiệp sử dụng rộng rãi. Bởi vì huy động vốn qua TTCK sẽ giúp doanh nghiệp có được
nguồn vốn lớn và ổn định. Đặc biệt là đối với các công ty cổ phần việc huy động vốn qua
thị trường chứng khoán giúp doanh nghiệp không phải phụ thuộc vào vốn vay.
14


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Muốn gọi vốn đầu tư thì các doanh nghiệp phải phát hành chứng khoán, việc phát
hành chứng khoán được chia thành 2 loại: phát hành chứng khoán lần đầu và phát hành
các đợt tiếp theo.

- Phát hành chứng khoán lần đầu là việc tổ chức phát hành chứng khoán lần đầu tiên
ra công chúng sau khi doanh nghiệp đã hội tụ đủ những điều kiện theo quy định của nhà
nước với việc phát hành chứng khoán lần đầu.
- Phát hành chứng khoán các đợt tiếp theo là hoạt động phát hành nhằm mục đích
tăng thêm vốn của tổ chức phát hành. Các doanh nghiệp phát hành đợt tiếp theo đã có
chứng khoán phát hành đợt đầu.

2.1. Điều kiện phát hành chứng khoán ra công chúng
Đối với phát hành lần đầu (IPO)
Điều kiện quy định đối với các công ty phải đáp ứng trước khi được phép phát hành
chứng khoán lần đầu ra công chúng được quy định cụ thể trong nghị định số 144/NĐCP/2003 ngày 28 tháng 11 năm 2003 của chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
Theo nghị định này để phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng công ty cần
thoả mãn các chỉ tiêu có thể chia làm 2 nhóm là chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
Các chỉ tiêu định lượng
- Công ty phải có một số vốn nhất định, đối với phát cổ phiếu lần đầu ra công
chúng thì số vốn tối thiểu của công ty khi đăng ký phát hành là 5 tỷ đồng, đối với trái
phiếu phát hành lần đầu ra công chúng thì số vốn tối thiểu là 10 tỷ đồng.
- Số năm liên tục hoạt động kinh doanh có lãi ( Đối với cổ phiếu, trái phiếu công ty
lần đầu ra công chúng thì hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát
hành phải có lãi)

15


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

- Số lượng nhà đầu tư và tỷ lệ phát hành ra công chúng(tối thiểu phải có 50 nhà đầu
tư và 80% số lượng chứng khoán phát hành bán được)
Các chỉ tiêu định tính

- Phương án khả thi đối với việc sử dụng vốn thu được
- Đối với phát hành trái phiếu thì bắt buộc phải có tổ chức bảo lãnh phát hành
- Phải xác định được đại diện nguời chủ quyền sở hữu đối với trái phiếu phát hành.

Đối với phát hành các đợt tiếp theo thì công ty cũng cần phải tuân theo các quy định
như lần đầu.

2.2. Thủ tục đăng kí phát hành chứng khoán
Trước khi chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, tổ chức phát hành phải thông qua nội
dung phát hành ra công chúng tại đại hội thành viên hoặc đại hội cổ đông. Sau đó lựa
chọn nhà bảo lãnh phát hành (nếu cần) và ký kết hợp đồng bảo lãnh. Sau đó lập hồ sơ
đăng ký phát hành bao gồm:
Đối vói cổ phiếu
- Đơn đăng ký phát hành
- Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận kinh doanh của công ty
- Điều lệ của công ty
- Quyết định của đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công
chúng.
- Bản cáo bạch
- Danh sách sơ yếu lý lịch thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc, ban kiểm
soát.

16


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

- Các báo cáo tài chính 2 năm liên tục trước năm đăng ký phát hành và được kiểm
toán
- Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có

Đối với các công ty muốn đăng ký phát hành thêm cổ phiếu thì cũng phải có đơn và
quyết định của đại hội đồng cổ đông, danh sách , cam kết bảo lãnh và các tài liệu bổ sung
thay đổi khi phát hành lần đầu.
Đối với phát hành trái phiếu
- Các giấy tờ giống như phát hành cổ phiếu, tuy nhiên đối với quyết định thông qua
phát hành trái phiếu chỉ cần quyết định của HĐQT.
- Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành với nhà đầu tư.
- Hợp đồng giữa tổ chức phát hành trái phiếu và người đại diện sở hữu trái phiếu.
- Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm hoặc giấy chấp nhận bảo lãnh thanh toán
của tổ chức bảo lãnh trong trường hợp phát hành trái phiếu có bảo đảm.
Sau khi nộp hồ sơ xin phép phát hành lên UBCK nhà nước. công ty thực hiện các
bước tiếp theo là công bố phát hành và chào bán ra công chúng.

2.3. Niêm yết chứng khoán
Sau khi phát hành chứng khoán, để huy động vốn đầu tư doanh nghiệp có thể thực
hiện việc niêm yết chứng khoán của mình trên thị trường chứng khoán. Niêm yết chứng
khoán sẽ giúp doanh nghiệp có thể thông qua giá chứng khoán của mình để tiến hành các
biện pháp huy động vốn nếu cần. Vì khi niêm yết giá cổ phiếu và trái phiếu của doanh
nghiệp sẽ do thị trường quyết định. Công ty có chứng khoán muốn được niêm yết phải
được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép. Mỗi loại chứng khoán chỉ được niêm
yết tại một trung tâm giao dịch chứng khoán.
Để niêm yết cổ phiếu công ty cần có những điều kiện nhất định: số vốn tại thời
điểm xin phép niêm yết từ 5 tỷ đồng trở lên, hoạt động kinh doanh 2 năm liền trước phải
17


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

có lãi. Đối với doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá thị hoạt động năm liền trước phải có
lãi. Ngoài ra, các cổ đông là thành viên của hội đồng quản trị, ban giám đốc, Ban Kiểm

soát của công ty phải cam kết nắm giữ ít nhất 50% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời
gian 03 năm kể từ ngày niêm yết. Tối thiểu 20% vốn cổ phần phải do ít nhất 50 cổ đông
ngoài tổ chức phát hành nắm giữ.(Với công ty có số vốn 100 tỷ trở lên thì 15%)
Đối với việc niêm yết trái phiếu, công ty cổ phẩn công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ tại thời điểm xin đăng ký niêm yết là 10 tỷ đồng,
hoạt động kinh doanh 2 năm liền có lãi và có ít nhất 50 người sở hữu trái phiếu.
Việc đăng ký niêm yết chứng khoán cũng có các giấy tờ tương tự như hồ sơ xin
phát hành chứng khoán đợt đầu ngoài ra còn một số giấy tờ bổ sung sổ theo dõi cổ đông,
cam kết giữ số cổ phiếu của thành viên Ban giám đốc, HĐQT…

III. Thực trạng và giải pháp phát triển thị trường chứng khoán ở Việt Nam
1. Thực trạng huy động vốn trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam
Trong năm 2013, mặc dù yếu tố kinh tế vĩ mô đã có chuyển biến tích cực hơn song
tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn có nhiều khó khăn, thị trường
chứng khoán vẫn duy trì được tăng trưởng. Giá trị giao dịch tăng 31%, chỉ số chứng
khoán VN-Index tăng 22% so với năm 2012. Đặc biệt, trong năm 2013, lượng trái phiếu
chính phủ huy động trên thị trường tăng rất cao, góp phần thực hiện nhiệm vụ tài chính
ngân sách nhà nước được giao.

18


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Theo số liệu từ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, các chỉ số giá chứng khoán đều
tăng so với cuối năm 2012, VN-Index tăng trên 22%, HNX-Index tăng 13%. Sự gia tăng
của các chỉ số đã đưa Việt Nam trở thành 1 trong 10 nước có mức độ phục hồi mạnh nhất
thế giới.
Mức vốn hoá thị trường năm 2013 cũng tăng so với năm 2012, đạt khoảng 964
nghìn tỷ đồng (tăng 199 nghìn tỷ đồng so với cuối năm 2012), tương đương mức 31%

GDP.
Quy mô giao dịch bình quân mỗi phiên đạt 2.578 tỷ đồng, tăng 31% so với năm
2012, chủ yếu là nhờ giao dịch trái phiếu chính phủ, bình quân giao dịch trái phiếu Chính
phủ đạt 1.257 tỷ đồng/phiên (tăng 90%) và bình quân giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ
đạt 1.322 tỷ đồng/phiên, tăng nhẹ 1,5% so với năm 2012.
Đáng chú ý, dù năm 2013 thị trường chứng khoán được dự báo sẽ phải chứng kiến
sự thoái lui đầu tư của nhà nước ngoài, nhưng trên thực tế, tổng dòng vốn nước ngoài
19


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

luân chuyển trong năm 2013 vẫn tăng 54% và giá trị danh mục tăng khoảng 3,8 tỷ USD
so với cuối năm 2012. Số lượng tài khoản nhà đầu tư đạt khoảng 1,27 triệu tài khoản,
trong đó số lượng tài khoản nhà đầu tư nước ngoài tăng 55%.

Đồ thị so sánh dòng vốn nước ngoài đổ vào các nước Đông Nam Á kể từ năm 2007
Cũng trong năm 2013, vai trò huy động vốn của thị trường chứng khoán tiếp tục
được khẳng định khi tổng giá trị huy động vốn qua thị trường chứng khoán tiếp tục tăng,
đạt 179 nghìn tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2012; trong đó huy động vốn qua cổ phiếu
và cổ phần hóa là 17,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5% so với năm 2012.
Quy mô huy động vốn qua phát hành riêng lẻ cũng tăng mạnh, đạt khoảng trên 24
nghìn tỷ đồng (gấp 5 lần so với cả năm 2012). Vốn huy động qua trái phiếu Chính phủ
đạt 162 nghìn tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2012.

20


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam


Đối với nhóm công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, năm 2013 tiếp tục là một
năm khó khăn và quyết liệt thực hiện thanh lọc. Số công ty chứng khoán lỗ trong năm
2013 là 63% (58/94 công ty chứng khoán có lỗ lũy kế với số lỗ là (-5.267) tỷ đồng, giảm
so với con số hơn 70% công ty lỗ năm 2012. Đối với các công ty quản lý quỹ, số đơn vị
hoạt động cầm chừng, thua lỗ ít hơn.
Tính đến hết quý 3/2013, có 41/47 công ty quản lý quỹ còn hoạt động, trong đó chỉ
có 22 công ty hoạt động có lãi. 6 công ty đã được xử lý bằng nhiều giải pháp, rút khỏi thị
trường, trong đó: giải thể 1 công ty, tạm ngừng hoạt động 2 công ty để tự tái cơ cấu; đình
chỉ hoạt động 1 công ty do không duy trì điều kiện cấp phép và đặt 2 công ty vào tình
trạng kiểm soát đặc biệt do không duy trì được tỷ lệ an toàn tài chính theo quy định.
Trong năm 2013, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép thành lập cho 1
công ty quản lý quỹ có chủ sở hữu là doanh nghiệp bảo hiểm, hiện đang xem xét cấp
phép cho 2 công ty quản lý quỹ khác thuộc doanh nghiệp bảo hiểm.
Về hoạt động của các công ty niêm yết, nói chung vẫn gặp nhiều khó khăn, tuy
nhiên có tín hiệu khả quan hơn so với năm 2012. 9 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ
năm 2012, tổng doanh thu của các công ty niêm yết tăng khoảng 17 nghìn tỷ đồng
(2,9%), tổng lợi nhuận sau thuế tăng 19,1%; chi phí tài chính giảm 12%; tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) tăng 8,5%. Tuy nhiên tỷ lệ công ty có lỗ lũy kế ở mức 20%,
vẫn tương đương năm 2012.
Điều này cho thấy các công ty làm ăn có lãi thì tiếp tục có kết quả khả quan, còn
các công ty đã bị lỗ thì tiếp tục lỗ nhiều hơn.
2. Cơ hội và thách thức
Năm 2014, kinh tế thế giới và trong nước tiếp tục đối mặt với những khó khăn,
thách thức nhưng cũng xuất hiện các cơ hội và điều kiện thuận lợi:
21


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

- Chính phủ tiếp tục triển khai các biện pháp để tái cấu trúc nền kinh tế khi các đề

án về tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hệ thống ngân hàng và TTCK đã
được ban hành. Đồng thời, Chính phủ cũng sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách để ổn
định kinh tế vĩ mô, bảo đảm mục tiêu tăng trưởng năm 2014.
- Chính phủ đã chỉ đạo triển khai các giải pháp tích cực nhằm tháo gỡ khó khăn
cho DN, xử lý các vấn đề về nợ xấu trong hệ thống ngân hàng, thị trường bất động sản,
tăng trưởng tín dụng và mặt bằng lãi suất.
- Điều kiện kinh tế trong nước đã có những cải thiện nhất định khi lạm phát từng
bước được kiềm chế; cán cân thương mại cải thiện, mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm
dần, tỷ giá được duy trì ổn định, dự trữ ngoại hối dần ổn định và có xu hướng tăng.
- Bộ Tài chính cũng đã trình Chính phủ ban hành nhiều giải pháp nhằm tháo gỡ
khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hỗ trợ thị trường thông qua các giải pháp về thuế,
phí, hỗ trợ tài chính, chi tiêu ngân sách, đầu tư xây dựng cơ bản. Đặc biệt, các giải pháp
tái cấu trúc DNNN sẽ tạo ra những tác động tích cực cho các DN và cả nền kinh tế.
- Ngân hàng Nhà nước cũng đưa ra nhiều giải pháp nhằm giảm dần mặt bằng lãi
suất, triển khai các chương trình tín dụng hỗ trợ lãi suất đối với DN và tháo gỡ khó khăn
thị trường bất động sản.
- Khung pháp lý cho thị trường và cho công tác tái cấu trúc thị trường, đặc biệt là
tái cấu trúc các công ty chứng khoán về cơ bản đã được hoàn thiện nên đây cũng là tiền
đề rất quan trọng để thúc đẩy TTCK trong thời gian tới.
Tuy nhiên, bên cạnh đó còn có các yếu tố không thuận lợi như:
- Diễn biến kinh tế - tài chính thế giới dự báo còn phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro và
tốc độ tăng trưởng toàn cầu khó phục hồi. Các tổ chức tài chính quốc tế đều dự báo hạ
tăng trưởng các nền kinh tế lớn như Mỹ, khu vực Eurozone, Trung Quốc, Nhật Bản.
22


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

- Các chính sách kinh tế trong nước cần thực hiện đồng thời mục tiêu duy trì ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và vẫn bảo đảm tăng trưởng cao hơn so với năm

2013.
- Sức cầu trong nước còn yếu, khả năng cạnh tranh, hiệu quả của nền kinh tế còn
thấp.
- Việc xử lý nợ xấu ngân hàng và tái cấu trúc là vấn đề lớn và không thể xử lý
ngay trong ngày một ngày hai.
- Ngân sách nhà nước sẽ còn có nhiều khó khăn, yêu cầu chi cho mục tiêu ổn định
vĩ mô tăng nhưng nguồn thu có hạn.
Nếu không có giải pháp hỗ trợ TTCK thì DN không thể huy động vốn khi việc tiếp
cận tín dụng ngân hàng rất hạn chế. Các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN, phá băng
thị trường bất động sản, xử lý nợ xấu mà Chính phủ và các bộ, ngành đang triển khai sẽ
khó có thể thực hiện suôn sẻ, vì DN mới là vấn đề “gốc” và ngân hàng chỉ là phần
“ngọn”. Do vậy, việc hỗ trợ TTCK thông qua các chính sách kinh tế và công cụ tài chính
đúng đắn là một việc làm cần thiết. Bên cạnh đó, sự phát triển ổn định của TTCK còn có
tác dụng góp phần phát triển thị trường vốn, tăng nguồn đầu tư và ít nhiều “bình ổn” các
thị trường liên quan khác như bất động sản, vàng...
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả để huy động vốn trên thị trường chứng khoán
3.1. Giải pháp phát triển bền vững
Để xây dựng TTCK hoàn chỉnh, hiện đại có khả năng hòa nhập với thị trường vốn
quốc tế và trở thành kênh huy động vốn dài hạn hiệu quả cho DN và nền kinh tế, quá
trình xây dựng và phát triển TTCK Việt Nam cần chú ý tập trung vào những giải pháp
sau:

23


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

Thứ nhất, hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK hoạt động. Hoàn chỉnh các văn bản
quy định về thuế, phí, chế độ kế toán, kiểm toán, chế độ quản lý ngoại hối đối với hoạt
động của các NĐT nước ngoài theo hướng thông thoáng nhằm khuyến khích các chủ thể

tích cực tham gia thị trường. Đặc biệt, xây dựng đề án TTCK phái sinh và nghị định
hướng dẫn tổ chức và hoạt động TTCK phái sinh bám sát yêu cầu thực tiễn vận hành của
thị trường. Sớm quyết định sáp nhập hai Sở Giao dịch Chứng khoán, đẩy mạnh triển khai
các đề án quản lý vốn gián tiếp, đề án tái cấu trúc thị trường trái phiếu.
Thứ hai, tăng thêm chủng loại, khối lượng và nâng cao chất lượng hàng hóa cung
cấp cho TTCK. Triển khai chứng chỉ lưu ký toàn cầu, công tác tái cấu trúc thị trường trái
phiếu, đưa các sản phẩm mới về trái phiếu. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các DN
phát hành trái phiếu. Đồng thời cần khuyến khích thành lập một số tổ chức xếp hạng tín
nhiệm, tốt nhất là liên doanh với nước ngoài để vừa học tập kinh nghiệm quốc tế, vừa
kiểm soát được hoạt động của tổ chức này và đảm bảo mức độ tin cậy của các đánh giá,
giúp các DN có cơ sở xác định mức lãi suất của trái phiếu.
Thứ ba, củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các CTCK. Tiếp tục đào tạo,
đào tạo lại và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, nhân viên trong các CTCK. Phát
triển mạng lưới kinh doanh chứng khoán, đa dạng hóa các hình thức nhận lệnh để đảm
bảo cho NĐT ở mọi nơi đều có thể tham gia thị trường một cách thuận lợi với chi phí
giao dịch thấp. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kĩ thuật của các CTCK, tiến tới nối
mạng trực tiếp giữa CTCK với trung tâm Giao dịch chứng khoán. Triển khai một số loại
hình bảo hiểm (bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo hiểm tội phạm máy tính và gian
lận điện tử, bảo hiểm trách nhiệm giám đốc và viên chức.....) để đảm bảo sự ổn định
trong hoạt động của CTCK và tạo niềm tin cho khách hàng…
Thứ tư, tạo điều kiện và khuyến khích thành lập quỹ đầu tư chứng khoán. Quỹ đầu
tư được thành lập không chỉ tạo “cầu nối” để huy động các nguồn vốn tiết kiệm nhỏ lẻ
trong công chúng mà còn có vai trò lớn trong việc giúp đỡ những NĐT nhỏ, tạo thói quen
24


Đề tài 3: Phân tích điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK. Liên hệ thực tế Việt Nam

đầu tư cho họ. Đặc biệt quỹ đầu tư cũng sẽ góp phần định hướng đầu tư, là tác nhân ổn
định thị trường, qua đó nâng cao tính chuyên nghiệp trong đầu tư chứng khoán. Nên

khuyến khích quỹ đầu tư theo mô hình công ty cổ phần, vì mô hình này có địa vị pháp lý
vững chắc theo luật định nên tạo được sự tin tưởng cao hơn từ phía các NĐT, phát huy
được hiệu quả tối ưu trong việc huy động vốn và có nhiều ưu thế trong quản lý điều hành
DN. Tới đây, để khuyến khích quỹ đầu tư cần thực hiện một số chính sách khuyến khích
sau:
+Việc bán lại số cổ phiếu do Nhà nước nắm giữ trong các công ty cổ phần nên ưu
tiên trước hết cho các quỹ đầu tư.
+ Thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập DN trong 3 năm đầu hoạt
động.
Thứ năm, tăng cường công tác quản lý, giám sát TTCK. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán có vấn đề về an toàn tài
chính, thanh khoản; vi phạm các quy định về giao dịch, bảo vệ tài sản của NĐT. Tiếp tục
phối hợp chặt chẽ với cơ quan điều tra để xử lý các CTCK và cá nhân có dấu hiệu vi
phạm hình sự. Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cấu trúc CTCK theo mục tiêu đảm
bảo sự ổn định của TTCK, không gây ra những xáo trộn lớn, đảm bảo quyền lợi của
NĐT; đảm bảo quy định của pháp luật.
3.2. Các giải pháp tình thế trước mắt
Các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho DN, TTCK thông qua các nhóm chính sách
sau:
-Đưa tín dụng chứng khoán ra khỏi lĩnh vực phi sản xuất
Quy định tín dụng chứng khoán thuộc vào diện phi sản xuất trong thời gian dài đã
tác động tiêu cực đến tâm lý thị trường nhiều hơn ở khía cạnh dòng tiền. Bản chất phát
25


×