Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Điều kiện và khả năng huy động vốn trên Thị trường chứng khoán của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (167.34 KB, 26 trang )

Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 1 Lớp Cao học QTKD 12A
Lời nói đầu
Thị trờng chứng khoán Việt Nam mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ
Thị trờng chứng khoán còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong
khi đó ở nhiều nớc trên thế giới, thị trờng chứng khoán đã phát triển rất sôi
động. Vai trò quan trọng nhất của TTCK là huy động vốn đầu t cho nền kinh tế.
Trong nền kinh tế hiện đại, TTCK trở thành một kênh huy động vốn chủ yếu
đối với các doanh nghiệp.
TTCK ỏ Việt nam quy mô còn nhỏ bé nhng đã bớc đầu xây dựng đợc một
hệ thống tơng đối hoàn chỉnh. Đã có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc huy
động vốn qua kênh này. Đề án này nghiên cứu về điều kiện và khả năng huy
động vốn của doanh nghiệp trên TTCK trên góc độ vĩ mô. Tập trung trình bày
về các cơ sở lý luận về TTCK và cách thức huy động vốn cũng nh điều kiện và
khả năng huy động vốn của doanh nghiệp qua kênh quan trọng này
Đề tài gồm 3 phần
Phần I. Cơ sở lý luận về chứng khoán và TTCK
Phần II. Điều kiện và khả năng huy động vốn trên TTCK của doanh
nghiệp
Phần II. Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK đáp ứng nhu cầu
huy động vốn đầu t của doanh nghiệp
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 2 Lớp Cao học QTKD 12A
Phần I
Cơ sở lý luận về chứng khoán và thị trờng chứng
khoán.
I. Thị trờng chứng khoán.
1. Khái niệm.
Thị trờng chứng khoán là thị trờng có tổ chức, là nơi mà các chứng khoán
đợc mua bán theo các qui tắc đã đợc ấn định. Chứng khoán đợc hiểu là các loại
giấy tờ có giá hay bút toán ghi sổ, nó cho phép chủ sở hữu có quyền yêu cầu về


thu nhập và tài sản của tổ chức phát hành hoặc quyền sở hữu. Các quyền yêu
cầu này có sự khác nhau giữ các loại chứng khoán, tuỳ theo tính chất sở hữu của
chúng.
Thị trờng chứng khoán không giống với thị trờng các hàng hoá thông th-
ờng khác vì hàng hoá của thị trờng chứng khoán là một loại hàng hoá đặc biệt,
là quyền sở hữu về t bản. Nh vậy, có tthể nói bản chất của thị trờng chứng
khoán là thị trờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu t mà ở đó,
giá cả của chứng khoán chứa đựng những thông tin về chi phí vốn hay giá cả
của vốn đầu t. Thị trờng chứng khoán là hình thức phat triển bậc cao của nền
sản xuất và lu thông hàng hoá.
2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trờng chứng khoán
Thị trờng chứng khoán đợc coi là đặc trng cơ bản, là biểu tợng của nền
kinh tế hiện đại. Ngời ta có thể đo lờng và dự tính sự phát triển kinh tế qua diễn
biến trên thị trờng chứng khoán. Hình thức sơ khai của TTCK đã xuất hiện
cách đây hàng trăm năm. Vào khoảng thế kỷ 15, ở các thành phố trung tâm th-
ơng mại của các nớc phơng tây, trong các chợ phiên hay hội chợ, các thơng gia
thờng tụ tập tại các quán cà phê để thơng lợng mua bán, trao đổi hàng hoá. Đặc
điểm của hoạt động này là các thơng gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về
các hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất cứ hàng hoá, giấy tờ
bào. Đến cuối thể kỷ 15 khu chợ riêng đã trở thành thị trờng hoạt động thờng
xuyên với những quy ớc xác định cho các cuộc thơng thơng lợn. Những quy ớc
này dần trở thành các quy tắc có tính chất bắt buộc với các thành viên tham gia.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 3 Lớp Cao học QTKD 12A
Buổi họp đầu tiên diễn ra năm 1453 tại một lữ quán tại gia đình Vanber
tại tành phối Bruges (Bỉ). Trợc lữ quán có một bảng hiệu vẽ 3 túi da và chữ. Ba
túi da tợng trng cho ba nội dung của thị trờng: thị trờng hàng hoá, thị trờng
ngoại tệ và thị trờng chứng khoán động sản còn chữ bourse có nghĩa là mậu
dịch thị trờng hay còn gọi là nơi buôn bán chứng khoán.
Đến năm 1547, thị trờng ở thành phố Bruges bị sụp đổ do cửa biển Evin

nơi dẫn các tàu thuyền vào buôn bán tại thành phố bị cát biển lấp mất.
Tuy nhiên, vào năm 1531 thị trờng này đã đợc dời tới thành phố cảng
Anvers(bỉ), từ đó thị trờng này phát triển nhanh chóng. Một thị trờng nh vậy
cũng đợc thành lập ở London vào thế kỷ 18 sau đó một loại thị trờng tại Pháp,
Đức, ý và một số nớc Bắc Âu và Mỹ cũng đợc thành lập. Sau một thời gian hoạt
động thị trờng đã chứng tỏ không đáp ứng đợc yêu cầu của cả 3 giao dịch khác
nhau. Vì thế, thị trờng hàng hoá đợc tách ra thành các khu thơng mại, thị trờng
ngoại tệ đợc tách ra và phát triển thành thị trờng hối đoái. Thị trờng chứng
khoán động sản trở thành thị trờng chứng khoán. Nh vậy, thị trợng chứng khoán
đợc hình thành cùng với thị trờng hàng hoá và thị trờng hối đoái.
Quá trình phát triển của thị trờng chứng khoán đã trải qua nhiều bớc
thăng trầm. Lịch sử đã ghi nhận hai đợt khủng hoảng lớn, đó là khi các thị trờng
chứng khoán lớn ở Mỹ, Tâu Âu, Bắc Âu, Nhật Bản bị sụp đổ chỉ trong vài giờ
vào ngày thứ năm đen tối, 29/10/1929 và ngày thứ hai đen tối 19/10/1987.
Song, trải qua các cuộc khủng hoảng, cuối cùng thị trờng chứng khoán lại đợc
phục hồi và tiếp tục phát triển, trở thành một thể chế tài chính không thể thiếu
đợc trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng.
3. Phân loại TTCK
3.1. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trờng chứng khoán chính thức
và thị trờng chứng khoán phi chính thức.
Thị trờng chứng khoán chính thức hay còn gọi là Sở giao dịch chứng
khoán là nơi mua bán loại chứng khoán đợc niêm yết có địa điểm và thời biểu
mua bán rõ rệt, giá cả đợc xác định theo hình thức đấu giá hoặc đấu lệnh.
Thị trờng chứng khoán phi chính thức hay còn gọi là thị trờng OTC là nơi
mua bán chứng khoán bên ngoài Sở giao dịch, không có ngày giờ nghỉ hay thủ
tục quyết định mà do thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 4 Lớp Cao học QTKD 12A
3.2.. Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán có thị trờng phát
hành và thị trờng giao dịch.

Thị trờng phát hành hay còn gọi là thị trờng sơ cấp là nơi các chứng khoán
đợc phát hành lần đầu bởi các nhà phát hành đợc bán cho các nhà đầu t.
3.3.. Căn cứ vào phơng thức giao dịch có thị trờng giao ngay và thị tr-
ờng tơng lai.
Thị trờng giao ngay là thị trờng mua bán chứng khoán theo giá của ngày
giao dịch nhng việc thanh toán và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra tiếp theo
sau đó vài ngày theo qui định.
Thị trờng tơng lai là thị trờng mua bán chứng khoán theo một loạt hợp
đồng định sẵn, giá cả đợc thoả thuận trong ngày giao dịch nhng việc thanh toán
và chuyển giao chứng khoán sẽ diễn ra trong một ngày kỳ hạn nhất định trong t-
ơng lai.
3.4.. Căn cứ vào đặc điểm hàng hoá trên thị trờng chứng khoán có thị
trờng trái phiếu, thị trờng cổ phiếu và thị trờng phát sinh.
* Thị trờng trái phiếu là nơi mua bán các trái phiếu.
* Thị trờng cổ phiếu là nơi mua bán các cổ phiếu.
* Thị trờng phát sinh là nơi mua bán các công cụ có nguồn gốc chứng
khoán.
4. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
4.1. Đối với chính phủ.
Thị trờng chứng khoán cung cấp các phơng tiện để huy động vốn và sử
dụng các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ
huy động vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền đó để đầu t vào các dự án
cần thiết của mình.
Thị trờng chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá.
Chính thị trờng chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của
thị trờng chứng khoán một cách tốt nhất. Từ đó khuyến khích việc cổ phần hoá
nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 5 Lớp Cao học QTKD 12A
Thị trờng chứng khoán là nơi để thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất

thị trờng có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái
phiếu.
Ngoài ra thị trờng chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn đầu t gián
tiếp từ nớc ngoài qua việc nớc ngoài mua chứng khoán.
4.2. Đối với các doanh nghiệp.
Thị trờng chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay có chi
phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu
hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttờng chứng khoán tạo ra tính thanh khoản để
cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào để có tiền. Nh vậy, thị trờng
chứng khoán giúp các doanh nghiệp đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và
đầu t.
Thị trờng chứng khoán là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả
nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình)
thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trờng. Từ đó tạo ra một môi trờng
cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng
công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thị trờng chứng khoán còn là nơi giúp các tập đoàn ra mắt công chúng.
Thị trờng chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh
nghiệp.
4.3. Đối với nhà đầu t.
Thị trờng chứng khoán là nơi mà các nhà đầu t có thể dễ dàng tìm kiếm
các cơ hội đầu t để đa dạng hoá đầu t, giảm thiểu rủi ro trong đầu t.
5. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trờng chứng khoán.
5.1. Nguyên tắc trung gian.
Trên thị trờng chứng khoán, các giao dịch thờng đợc thực hiện thông qua
tổ chức trung gian và môi giới là các công ty chứng khoán. Trên thị trờng sơ
cấp, các nhà đầu t thờng không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua từ các
nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trờng thứ cấp, thông qua nghiệp vụ môi giới
kinh doanh các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà đầu t, hoặc
mua chứng khoán của nhà đầu t này để mua và bán cho các nhà đầu t khác.

Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 6 Lớp Cao học QTKD 12A
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch là
chứng khoán thực và giúp thị trờng hoạt động lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của
các nhà đầu t.
5.2. Nguyên tắc định giá.
Việc định giá chứng khoán trên thị trờng phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà
trung gian môi giới. Mỗi nhà trung gian môi giới định giá mỗi loại chứng khoán
tại một thời điểm tuỳ theo sự xét đoán và tùy vào số cung cầu chứng khoán có
trên thị trờng. Việc định giá chứng khoán đợc thực hiện thông qua cuộc thơng l-
ợng giữa những ngời trung gian môi giới cần mua và cần bán. Giá cả đợc xác
định khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trờng
không ai có thể can thiệp vào sự tác động qua lại của số cung cầu chứng khoán
trên thị trờng và cũng không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc
đoán. Vì thế thị trờng chứng khoán đợc coi là thị trờng tự do nhất trong các thị
trờng.
5.3. Nguyên tắc công khai hoá.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá về
các loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng, cũng nh tình hình tài
chính về kết quả kinh doanh của công ty phát hành và số lợng chứng khoán và
giá cả từng loại đều đợc công khai trên thị trờng và trong các báo cáo. Khi kết
thúc một cuộc giao dịch số lợng chứng khoán đợc mua bán, giá cả từng loại đều
đợc lập tức thông bán ngay. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời
mua và ngời bán chứng khoán không bị hớ trong mua bán chứng khoán và ngời
mua chứng khoán dễ dàng chọn loại chứng khoán theo sở thích của mình.
II. Chứng khoán.
1. Khái niệm.
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và nó xác nhận
quyền đòi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những điều kiện về thu nhập
trong một khoảng thời gian nào đó và có khả năng chuyển nhợng.

2. Phân loại.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 7 Lớp Cao học QTKD 12A
2.1. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng khoán vô danh và chứng
khoán kí danh.
Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi rõ họ tên chủ sở hữu.
Việc chuyển nhợng loại này rất dễ dàng, không cần thủ tục đăng ký rờm rà.
Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán ghi rõ họ tên chủ sở hữu. Việc
chuyển nhợng loại này đợc thực hiện bằng thủ tục đăng ký tại cơ quan phát
hành.
2.2. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khoán có thu nhập ổn
định, chứng khoán có thu nhập không ổn định và chứng khoán hỗn hợp.
Chứng khoán có thu nhập ổn định là các trái phiếu thu nhập của nó không
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Chứng khoán có thu nhập không ổn định là các cổ phiếu thờng, thu nhập
của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty và chính sách trả
cổ tức.
Chứng khoán hỗn hợp là cổ phiếu u đãi, có một phần thu nhập là không
phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khoán Chính phủ và
chứng khoán công ty.
Chứng khoán Chính phủ là các chứng khoán do các cơ quan của Chính phủ
trung ơng hay chính quyền địa phơng phát hành nh trái phiếu kho bạc, trái
phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ, công trái Nhà nớc.
Chứng khoán công ty là chứng khoán do các doanh nghiệp, công ty cổ
phần phát hành nh trái phiếu, cổ phiếu và các công cụ có nguồn gốc chứng
khoán.
3. Trái phiếu.
3.1. Đặc điểm.
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và xác nhận quyền đòi

nợ bao gồm những điều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào đó và
có khả năng chuyển nhợng.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 8 Lớp Cao học QTKD 12A
Từ khái niệm trên ta thấy trái phiếu có đặc điểm là có thu nhập ổn định, có
khả năng chuyển nhợng, có thời gian đáo hạn. Đồng thời trái chủ không có
quyền tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng quản trị. Nhng trái phiếu đem lại
cho trái chủ quyền đợc u tiên trong phân chia lợi nhuận cũng nh thanh lý tài sản
khi công ty phá sản.
3.2.Một vài loại trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố định là trái phiếu cho lãi suất cố định ngay tại thời
điểm phát hành.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi là trái phiếu cho lãi suất đợc điều chỉnh theo
từng thời kỳ.
Trái phiếu không có lãi là trái phiếu không cho lãi suất thờng kỳ, nó đợc
mua với giá thấp so với mệnh giá. Toàn bộ tiền lời và giá trị tăng thêm sẽ bằng
đúng mệnh giá vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu thu nhập là trái phiếu đợc phát hành bởi các công ty đang trong
thời kỳ tổ chức lại. Công ty phát hành hứa sẽ trả số gốc khi trái phiếu hết hạn
nhng chỉ hứa trả lãi nếu công ty có đủ thu nhập.
Trái phiếu có thể thu hồi là trái phiếu cho phép công ty có thể mua lại trái
phiếu vào một thời gian nào đó. Tuy nhiên trái phiếu không thể thu hồi một vài
năm sau khi chúng đợc phát hành.
Trái phiếu có thể chuyển đổi là trái phiếu cho phép ngời giữ nó đợc chuyển
đổi sang một số lợng cổ phiếu nhất định với giá xác định.
Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo đảm là trái phiếu cho phép, ngời giữ nó có
quyền mua thêm một số lợng cổ phiếu nhất định của đơn vị phát hành ở một giá
xác định (một giấy bảo đảm ở góc trái phiếu bằng một cổ phiếu).
Trái phiếu Euro là trái phiếu phát hành bằng đồng tiền của nớc phát hành
tại một nớc khác.

Trái phiếu Dollar là trái phiếu phát hành bằng đồng Đôla Mỹ ở các nớc
ngoài nớc Mỹ.
Trái phiếu Yankee là trái phiếu của các công ty và Chính phủ nớc ngoài
phát hành bằng Đôla Mỹ và đợc giao dịch ở thị trờng Mỹ.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 9 Lớp Cao học QTKD 12A
4. Cổ phiếu.
4.1. Khái niệm
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác định số vốn đầu t và nó xác nhận
quyền sở hữu về tài sản và những điều kiện về thu nhập trong một khoảng thời
gian nào đó và có khả năng chuyển nhợng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu th-
ờng và cổ phiếu u đãi.
4.2. Cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là cổ phiếu không có thời gian đáo hạn, không có thu nhập
ổn định mà thu nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh hay
chính sách chi trả cổ tức của công ty. Cổ phiếu thờng có khả năng chuyển nh-
ợng dễ dàng. Ngời nắm giữ cổ phiếu thờng có quyền tham gia bầu cử vào Hội
đồng quản trị nhng không đợc u tiên trong phân chia lợi nhuận cũng nh thanh lý
tài sản khi công ty phá sản. Ngoài ra cổ phiếu thờng còn đem lại quyền đặt mua
cổ phiếu mới cho các cổ đông.
4.3. Cổ phiếu u đãi.
Cổ phiếu u đãi là loại cổ phiếu có sự u tiên hơn cổ phiếu thờng trong việc
phân chia lợi nhuận cũng nh chi trả cổ tức và thanh lý tài sản khi công ty phá
sản.
Cổ phiếu u đãi cũng nh cổ phiếu thờng là nó không có thời gian đáo hạn.
Nó tồn tại ở sự tồn tại của công ty. Nó cũng có khả năng chuyển nhợng nhng
phải thêm một số điều kiện nhất định. Cổ tức của cổ phiếu u đãi lẫn cổ phiếu th-
ờng đều không phải là nợ của công ty do đó không có thu nhập ổn định trong
điều kiện bình thờng và nó có thể đợc mua lại bởi nhà phát hành.
Cổ phiếu u đãi còn có một số điều khoản kèm theo. Thứ nhất, cổ phiếu u

đãi có tính chất tham dự trong phân chia lợi nhuận khi công ty làm ăn có lãi, vợt
một mức nào đó. Thứ hai, cổ phiếu u đãi có tính chất bỏ phiếu. Trong điều kiện
bình thờng, cổ phiếu u đãi không có tính chất bỏ phiếu. Nhng khi công ty làm
ăn thua lỗ, cổ phiếu u đãi sẽ có tính chất bỏ phiếu. Thứ ba, cổ phiếu u đãi có
tính chất tích luỹ hay không tích luỹ tức là do côgn ty làm ăn không hiệu quả,
công ty sẽ không trả cổ tức. Nhng khi công ty làm ăn có lãi công ty có thể trả cổ
tức cho những năm bị thua lỗ trớc đó hoặc không trả cổ tức của những năm cha
trả đợc.
Điều kiện và khả năng huy động vốn qua TTCK
Nguyễn Thế Hng 10 Lớp Cao học QTKD 12A
5. Các công cụ phát sinh.
5.1. Khái niệm.
Công cụ phát sinh là những công cụ đợc phát hành trên cơ sở những công
cụ đã có nh cổ phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau nh phân tán rủi ro, bảo vệ
lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.
5.2. Một số công cụ phát sinh là quyền lựa chọn và hợp đồng tơng lai.
Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép ngời nắm giữ nó đợc mua (nếu là
quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán một khối lợng nhất định
hàng hoá với một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định. Các hàng
hoá này có thể là cổ phiếu, trái phiếu hay hợp đồng tơng lai.
Hợp đồng tơng lại là một thoả thuận trong đó một ngời mua và một ngời
bán chấp thuận thực hiện một giao dịch tại một thời điểm xác định trong tơng
lai với một mức giá đợc ấn định vào ngày hôm nay. Hợp đồng tơng lai đợc niêm
yết trên sở giao dịch, nó xoá bỏ rủi ro tín dụng vì nó đợc công ty thanh toán bù
trừ phục vụ nh là một trung gian trong tất cả các giao dịch. Ngời bán và ngời
mua đều bán mua qua công ty thanh toán bù trừ. Hợp đồng tơng lai đều đợc tiêu
chuẩn hoấ về việc giao nhận một khối lợng cụ thể của một hàng hoá cụ thể đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lợng tối thiểu, theo một thời hạn đợc ấn định trớc. Hợp
đồng tơng lai còn đợc chuyển giao theo giá thị trờng tức là bất kỳ món lợi nào
cũng đợc giao nhận hàng ngày. Cụ thể là nếu giá của hàng hoá cơ sở biến động

khác với giá đã thoả thuận (giá thực hiện hợp đồng) thì bên bị thiệt hại do sự
thay đổi giá này phải trả tiền cho bên đợc lợi từ sự thay đổi giá đó. Việc thanh
toán nh thế đợc tiến hành hàng ngày.

×