1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện cơ chế chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước ta, kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986. Mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội
đã được cải thiện vượt bậc, tạo cho Việt Nam một bộ mặt với những thay đổi to lớn
về diện mạo kinh tế mới trong mắt bạn bè quốc tế. Từ những thành tựu đã đạt được,
nhà nước ta đã không ngừng cải cách, đổi mới hệ thống Ngân sách nhà nước cho
phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng ta đã đề
ra, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, giữ
vững an ninh tài chính quốc gia, thúc đẩy hội nhập kinh tế, quốc tế. Ngân sách các
cấp địa phương là công cụ để các cấp chính quyền địa phương thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh, quốc
phòng. Trong thực tiễn, công tác quản lý Ngân sách lại rất cần đến các nghiên cứu,
tổng kết hay điều tra ở thời kỳ trước để làm nền tảng cho việc hoàn thiện ở thời kỳ
sau phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh, nguồn lực có thể thay đổi và nhu cầu
cũng như quan điểm phát triển.
Luật Ngân sách Nhà nước ban hành năm 2002, có hiệu lực từ năm 2004 là cơ
sở pháp lý cơ bản để tổ chức quản lý Ngân sách nhà nước nói chung và Ngân sách
địa phương nói riêng nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, thực tiễn hiện nay vẫn còn một số yếu tố, điều kiện tiền đề chưa đồng
bộ, ảnh hưởng đến quá trình quản lý Ngân sách nhà nước tại các địa phương, việc
quản lý Ngân sách còn lúng túng, thiếu tính thống nhất, chưa đáp ứng được yêu cầu
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Thực tế, thành phố Bắc Ninh trong thời gian qua, công tác quản lý Ngân sách
cũng bộc lộ nhiều tồn tại: Quy trình quản lý khai thác nguồn thu, quản lý và kiểm
soát chi Ngân sách, cơ chế phân cấp quản lý Ngân sách, tổ chức bộ máy quản lý
Ngân sách nhà nước.... đang còn nhiều vấn đề tồn tại chưa được củng cố và hoàn
thiện. Bên cạnh đó, các yếu tố và điều kiện mới có tác động thuận lợi đến sự phát
triển kinh tế của địa phương trong thời gian tới thì vấn đề quản lý Ngân sách nhà
nước trên địa bàn được đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp bách.
2
Trong khuôn khổ và bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn
thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh”, để làm sáng tỏ những vấn đề phát sinh từ thực tiễn và đặc thù công tác quản
lý Ngân sách ở một thành phố (cấp huyện) thuộc tỉnh, tìm ra các giải pháp tăng
cường quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý kinh tế nói chung và quản lý NSNN nói riêng đã có nhiều
công trình nghiên cứu. Ở nước ta có một số tác giả, nghiên cứu đề cập xung quanh
vấn đề này như:
- “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nước ở cấp
chính quyền cơ sở tại Việt Nam” - Luận án Tiến sỹ kinh tế của Nguyễn Văn Nhất;
- “Đổi mới Ngân sách Nhà nước” của Tào Hữu Phùng và Nguyễn Công Nghiệp;
- “Quản lý tài chính công ở Việt nam, thực trạng và những giải pháp tiếp tục
đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý tài chính công” của Dương Đăng Chinh và
Đặng Văn Du - Học viện Tài chính;
- “Giáo trình tài chính công” của GS.TS. Vũ Văn Hoá, PGS.TS. Lê Văn
Hưng (2010), trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội; giáo trình Tài chính
học - Học viện Tài chính - Kế toán Hà Nội;
- “Chính sách kinh tế tài chính vĩ mô, hoạt động điều hành giai đoạn 20012005 và một số định hướng giai đoạn 2006-2010” của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Thảo và Nguyễn Thị Lê Hằng - Viện Khoa học Tài chính...;
Các công trình nghiên cứu đã đi sâu vào các vấn đề chủ yếu của Ngân sách
nhà nước là thu, chi, phân cấp quản lý, áp dụng Luật Ngân sách Nhà nước trong quá
trình quản lý, giải quyết nhiều vấn đề về việc quản lý Ngân sách nhà nước…
Tuy nhiên, tại địa bàn thành phố Bắc Ninh có rất ít đề tài khoa học, luận văn
đề cập đến vấn đề này, nhất là kể từ khi Luật Ngân sách Nhà nước ra đời năm 2002
và có hiệu lực thi hành từ năm 2004. Nhiều vấn đề về quản lý Ngân sách đã nảy
sinh ở cả 3 cấp chính quyền địa phương với những điều kiện và hoàn cảnh mới, rất
cần đến sự mổ xẻ, thống nhất cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chính vì vậy, trong nội
dung luận văn Thạc sỹ của mình, tác giả sẽ chuyên sâu vào nghiên cứu các vấn đề:
3
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp
huyện, thành phố, thành phố; Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh những năm qua; Đề xuất định hướng và các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh cho các năm tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng, đánh giá đúng thực trạng
công tác quản lý Ngân sách nhà nước, tìm ra những điểm bất cập, những khiếm
khuyết, từ đó đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong những năm tới, làm cho hoạt động quản
lý tài chính - Ngân sách trên địa bàn có hiệu quả, đáp ứng nguồn lực để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị, duy trì và phát triển các sự nghiệp, tích
luỹ vốn cho đầu tư, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà nước
cấp huyện, thành phố, thành phố;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh những năm qua;
- Đề xuất định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh cho các năm tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Nguồn Ngân sách nhà nước của thành phố Bắc Ninh
+ Các đối tượng thu, chi Ngân sách: Các đơn vị hành chính sự nghiệp, các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể, các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng từ năm 2010-2012,
đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.
4
+ Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
quản lý và sử dụng Ngân sách trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, yếu tố ảnh hưởng
(thuế, phí và lệ phí từ các doanh nghiệp trên địa bàn) và các giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
5. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác quản lý
Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố.
- Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh trong những năm qua. Xác định những thành tựu, những điểm
mạnh, yếu, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản
lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đến năm 2015, cụ thể hơn
là: Tăng cường năng lực quản lý các nguồn thu Ngân sách, quản lý chặt chẽ hợp lý
các khoản chi Ngân sách; Phấn đấu nuôi dưỡng nguồn thu, tiết kiệm chi, tiến hành
cải cách hành chính trong hoạt động tài chính ở địa phương... Mục tiêu chung là
làm cho hoạt động quản lý tài chính - Ngân sách có hiệu quả trong việc đáp ứng
nguồn lực để thực hiện chức năng nhiệm vụ của hệ thống chính trị, duy trì và phát
triển các sự nghiệp, tích luỹ vốn cho đầu tư, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Với kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc
lãnh đạo, điều hành thu, chi Ngân sách nhà nước góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc ninh
6. Kết cấu nội dung luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục bảng biểu…Luận văn được bố cục thành 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý Ngân sách nhà
nước cấp thành phố.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu công tác quản lý Ngân sách nhà nước
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý Ngân sách nhà nước trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách nhà
nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đến năm 2015.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH PHỐ
1.1. Tổng quan về Ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
Từ “Ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budget” một từ tiếng Anh thời trung
cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền cần thiết
cho những khoản chi tiêu công cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua
cho những mục đích công cộng như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá
và chi tiêu cho bản thân hoàng gia không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn
mạnh từng bước khống chế nghị viện và đòi hỏi tách bạch hai khoản chi tiêu này, từ
đó nảy sinh thuật ngữ Ngân sách nhà nước () [18].
Trong thực tiễn, thuật ngữ Ngân sách thường để chỉ tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định. Một bảng tính toán các chi phí để thực
hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ
thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là Ngân sách Nhà nước.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa:
“Ngân sách là tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa theo luật NSNN Việt Nam:
Điều 1 của Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai năm 2002 cũng đưa ra khái
niệm Ngân sách Nhà nước sau đây khá tương đồng với các định nghĩa của các nước.
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan có
thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN Việt Nam gồm: Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương.
Ngân sách địa phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà
nước ta hiện nay, Ngân sách địa phương bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (gọi chung là Ngân sách cấp tỉnh), Ngân sách cấp huyện,
6
quận, thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ngân sách cấp huyện) và
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ngân sách cấp xã).
1.1.2. Phân loại Ngân sách nhà nước
Hiện nay theo qui định của Luật NSNN năm 1996 (Sửa đổi của năm 2002),
hệ thống NSNN gồm Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương theo sơ đồ
NGÂNSÁCH
SÁCHNHÀ
NHÀNƯỚC
NƯỚC
NGÂN
NSĐảng
ĐảngCSVN,
CSVN,
NS
CTN,QH,
QH,CP,
CP,Toà
Toàán,
án,
CTN,
ViệnKSNDTC
KSNDTC
Viện
NStỉnh,
tỉnh,thành
thànhphố
phố
NS
trựcthuộc
thuộcTrung
Trung
trực
ương
ương
NGÂN
NGÂNSÁCH
SÁCHĐỊA
ĐỊAPHƯƠNG
PHƯƠNG
NGÂN
NGÂNSÁCH
SÁCHTRUNG
TRUNGƯƠNG
ƯƠNG
dưới đây: (Vũ Văn Hoá, Lê Văn Hưng, 2010) [5].
NSbộ,
bộ,cơ
cơquan
quan
NS
ngangbộ,
bộ,cơ
cơquan
quan
ngang
trựcthuộc
thuộcCP
CP
trực
NSQuận,
Quận,Huyện,
Huyện,
NS
Thànhphố,
phố,TP
TPtrực
trực
Thành
thuộcTỉnh,
Tỉnh,TP
TP
thuộc
Sơ đồ 2.1: Hệ thống Ngân sách Nhà nước
NScơ
cơquan
quantrực
trựcthuộc
thuộc
NSxã,
xã,phường,
phường,thị
thị
NS
NS
các
Bộ,
Ngành
ở
Ngân sách Trung
ương
(TW)
bao
gồm
các
đơn
vị
dự
toán
của cấp này. Mỗi
trấn
các Bộ, Ngành ở
trấn
Trung
ương
Trung
ương
bộ, cơ quan TW là một
đơn vị
dự toán của Ngân sách TW.
Ngân sách TW cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung
cho cả nước trên tất cả các lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho Ngân sách tỉnh, thành
phố trực thuộc TW.
Ngân sách địa phương (NSĐP) là tên chung để chỉ Ngân sách của các chính
quyền địa phương phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phường,
thị trấn vừa là một cấp Ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của Ngân sách
7
huyện và quận, thành phố. Ngân sách huyện, quận, thành phố vừa là một cấp Ngân
sách, vừa là bộ phận cấu thành của Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc TW. NSĐP
cung ứng nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền Nhà nước ở địa
phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho chính quyền cấp dưới.
1.1.3. Phân loại thu, chi NSNN
1.1.3.1. Phân loại thu NSNN
Việc phân loại thu NSNN có ý nghĩa thiết thực trong việc phân tích, đánh giá
và quản lý các nguồn thu NSNN. Để thấy rõ sự phát triển và tính hiệu quả của nền
kinh tế, chúng ta phân loại thu NSNN theo nội dung kinh tế.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Các khoản tu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước; Các khoản đóng góp của các tổ chức và các cá nhân;
Các khoản viện trợ; Các khoản thu khác theo quy định của Pháp luật ở mỗi quốc
gia, có thể chia thu Ngân sách thành hai nhóm. Cụ thể thu NSNN thể hiện qua sơ đồ
dưới đây:
ThuNSNN
NSNN
Thu
Thuthường
thườngxuyên
xuyên
Thu
Thuế
Thuế
Phí,
Phí,
phí
lệlệphí
Thukhông
khôngthường
thườngxuyên
xuyên
Thu
ThutừtừHĐ
HĐ
Thu
kinhtếtếNN
NN
kinh
Cáctổtổchức
chức
Các
Cáckhoản
khoản
Các
đónggóp
góp
đóng
VayvàvàVT
VT
Vay
nướcngoài
ngoài
nước
Cáccácánhân
nhân
Các
Sơ đồ 2.2: Các khoản thu Ngân sách Nhà nước
Các khoản
Các khoản
do
do
NN vay để
NN vay để
bù đắp bội chi
bù đắp bội chi
8
+ Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc bao gồm thuế, phí, lệ phí,
các khoản thu từ hoạt động kinh tế Nhà nước: Trong đó, ở hầu hết các Quốc gia, thu
từ thuế chiếm khoảng 90% tổng thu NSNN.
+ Nhóm thu không thường xuyên gồm các khoản đóng góp của tổ chức và cá
nhân, các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi. Ngoài ra còn có các khoản thu
vay và viện trợ của nước ngoài.
1.1.3.2. Phân loại chi NSNN
Theo chức năng nhiệm vụ, chi Ngân sách nhà nước gồm:
- Chi đầu tư phát triển kinh tế và kết cấu hạ tầng, trong đó phần lớn là xây
dựng cơ bản, khấu hao tài sản xã hội.
- Chi thường xuyên, bao gồm: Chi quản lý hành chính, chi đảm bảo xã hội,
chi các sự nghiệp: Giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao, an ninh, quốc phòng…
1.1.4. Đặc điểm và vai trò của Ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó
bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính
quốc gia, cụ thể:
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội;
- Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế.
Ngân sách nhà nước có các đặc điểm cơ bản sau:
- Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước,
được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động Ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lĩnh vực thu và chi của Nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng
những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
khác biệt của Ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
9
nước, được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng
cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của Ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu .
1.1.4.2. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, Ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định
hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống
xã hội. Ngân sách nhà nước có vai trò sau:
- Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế:
Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,
kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền.
Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế
đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư
cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt
trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành
các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống độc
quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và
trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong Ngân sách cũng có thể được sử
dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ
cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Thông qua hoạt động
thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, Ngân sách nhà nước đảm
bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
10
- Giải quyết các vấn đề xã hội:
Trợ giúp trực tiếp dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh
đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
- Góp phần ổn định thị trường, chống lạm phát, bình ổn giá cả thị trường
hàng hoá:
Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang
tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế
xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành
trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân hàng trung
ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ () [17].
1.2. Tổng quan về công tác quản lý Ngân sách nhà nước cấp thành phố
1.2.1. Một số khái niệm có liên quan
1.2.1.1. Thu Ngân sách nhà nước
a) Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quĩ NSNN nhằm thoả
mãn các nhu cầu của chi tiêu của Nhà nước.
b) Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước
Thu NSNN có hai đặc điểm sau:
- Tính pháp lý và tính cưỡng chế rất cao: Một số khoản thu chủ yếu của
NSNN nước như thuế, phí, lệ phí, thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước đều là
các khoản thu theo nghĩa vụ bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân, được qui
định bằng các văn bản có giá trị pháp lý cao nhất như Hiến pháp, Pháp lệnh do
Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua.
- Tính không hoàn trả trực tiếp: Việc nộp thuế và các khoản phải nộp theo
nghĩa vụ khác không gắn với lợi ích cụ thể của người nộp, mà họ được hưởng các lợi
ích gián tiếp dưới hình thức các dịch vụ công do Nhà nước cung cấp. Giá trị hàng hoá
dịch vụ mà họ hưởng không tương ứng với số thuế và các khoản phải nộp khác.
11
1.2.1.2. Chi NSNN
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN theo nguyên tắc không
hoàn trả trực tiếp nhằm phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng kinh tế-xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; Chi trả nợ của Nhà nước; Chi viện trợ
và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật () [18].
1.2.1.3. Quản lý NSNN
Quản lý Ngân sách nhà nước là một trong những hoạt động cơ bản, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là hoạt động
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức quản lý nguồn thu,
kiểm soát chi Ngân sách nhà nước và điều hòa vốn trong hệ thống Kho bạc Nhà
nước nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và sử dụng có hiệu quả nguồn
Ngân sách của nhà nước. Nói một cách khái quát thì quản lý Ngân sách nhà nước là
hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm 3 hoạt động chính là quản lý
nguồn thu, kiểm soát chi và điều hòa vốn trong Kho bạc Nhà nước. Mỗi một hoạt
động này đều có ý nghĩa quan trọng của nó và là vấn đề lớn ảnh hưởng đến hiệu quả
của việc sử dụng Ngân sách. Một trong số những vấn đề ấy chính là việc kiểm soát
chi Ngân sách nhà nước. Quản lý Ngân sách thành phố là quá trình quản lý hệ thống
các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền
tệ của chính quyền Nhà nước cấp thành phố; quản lý các khoản thu, chi của thành
phố đã được giao dự toán bởi UBND tỉnh và được thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp trên giao và thành phố đề ra
() [16].
1.2.2. Vai trò của quản lý Ngân sách nhà nước cấp thành phố
1.2.2.1. Ngân sách cấp huyện, thành phố có vai trò quan trọng trong việc điều tiết
kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện, thành phố có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực
hiện chính sách chống độc quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi
sao cho hợp lý từng bộ phận, định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng.
12
Thông qua khoán chi thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp
then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo
đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền lương huy động tài chính thông
qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương.
1.2.2.2. Ngân sách cấp huyện, thành phố có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán
Ngân sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải
quyết công ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng được lao
động nhàn rỗi.
1.2.2.3. Xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội thành phố là đơn vị
hành chính cơ sở
Thông qua thu Ngân sách mà nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ
Ngân sách, đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ theo đúng pháp luật. Thu Ngân sách góp phần đảm bảo
công bằng, duy trì phát triển sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao
dân trí sức khoẻ cho người dân. Quản lý Ngân sách cấp huyện, thành phố là nhân tố
cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của toàn bộ bộ máy chính quyền.
Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội tụ với nhau. Các cơ
quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình phù hợp với
yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí Ngân sách cấp
huyện, thành phố đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm của mình,
liên kết được mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi cơ
hội và sức mạnh tổng hợp của các tổ chức bên ngoài.
1.2.3. Nội dung công tác quản lý NSNN cấp thành phố
1.2.3.1. Lập, phê duyệt dự toán (kế hoạch) NSNN cấp thành phố
a. Khái quát
Lập dự toán Ngân sách cấp thành phố là quá trình phân tích đánh giá tổng
hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản thu chi theo kế hoạch và có các biện
pháp chủ yếu về kinh tế, tài chính hợp lý.
13
b. Các căn cứ lập dự toán (kế hoạch) Ngân sách
- Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh trên
địa bàn thành phố.
- Những nhiệm vụ cụ thể của các địa phương (phường, xã), của các cơ quan,
đơn vị thuộc thành phố.
- Căn cứ vào tình hình dự toán Ngân sách của năm trước và tình hình thực tế
của năm lập dự toán để dự kiến các chỉ tiêu về thu, chi Ngân sách và cân đối thu chi
Ngân sách cho năm lập dự toán.
c. Trình tự lập, phê duyệt dự toán Ngân sách thành phố
Bước 1: Đơn vị dự toán chuẩn bị hồ sơ (Dự toán kinh phí năm, bảng lương,
bảng thuyết minh các khoản chi trong năm)
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng TC-KH thành phố
Bước 3: Công chức phòng TC-KH tiếp nhận hồ sơ, căn cứ vào định mức
UBND Tỉnh giao để thảo luận và thống nhất số liệu tạm giao dự toán thu và phân
bổ kinh phí cho các đơn vị.
Bước 4: Công chức phòng TC-KH tổng hợp số liệu, lập dự toán theo các
biểu mẫu Luật Ngân sách nhà nước quy định và gửi UBND thành phố
Bước 5: UBND thành phố trình HĐND thành phố phê duyệt dự toán thu, chi
Ngân sách hàng năm.
Bước 6: UBND thành phố chủ trì họp giao dự toán cho các đơn vị
1.2.3.2. Tổ chức thực hiện thu, chi Ngân sách cấp thành phố
a. Tổ chức thực hiện thu Ngân sách cấp thành phố
* Khái quát về thu Ngân sách
Thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Thuế; phí và lệ phí; thu từ các hoạt động
kinh tế của nhà nước, tiền thu từ bán, cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước; các
khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước; thu từ
hoạt động đầu xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thuộc Ngân sách Thành phố;
viện trợ quốc tế không hoàn lại; tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
Thuế là khoản đóng góp mang tính chất bắt buộc mà nhà nước quy định
thành luật để mọi tổ chức kinh tế và người dân phải nộp cho nhà nước nhằm đáp
14
ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế bao gồm nhiều loại gồm thuế trực thu và
thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,
thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân…
Lệ phí là khoản thu của NSNN vừa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ
phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính, vừa mang tính chất động viên đóng
góp cho NSNN như lệ phí trước bạ, lệ phí chứng thu.
Phí là một khoản thu mang tính chất bù đắp hay là một khoản nộp có tính
chất bắt buộc đối với các thể nhân và pháp nhân do được hưởng một lợi ích hoặc
được sử dụng một dịch vụ nào đó do nhà nước cung cấp. Nó có tính hoàn trả trực
tiếp và do cơ quan hành pháp ban hành như phí giao thông, viện phí, thuỷ lợi phí,…
* Thu Ngân sách nhà nước ở thành phố:
Bao gồm các khoản thu sau:(Thu quốc doanh; thu thuế CTN ngoài quốc doanh;
thu thuế trước bạ;thu thuế sử dụng đất nông nghiệp;thu thuế nhà đất; thu phí, lệ phí; thu
chuyển quyền sử dụng đất; thu tiền cho thuê đất; thu cố định tại xã và thu khác).
* Tổ chức quản lý thu Ngân sách cấp thành phố
Việc quản lý thu Ngân sách nhà nước thành phố được thực hiện bởi bộ máy
đầy đủ từ cơ quan UBND thành phố chỉ đạo điều hành tới các cơ quan chấp hành
như: Chi cục Thuế, TC-KH, KBNN … trên cơ sở số giao thu và thực hiện phân cấp
nhiệm vụ thu Ngân sách do cấp trên ban hành, UBND Thành phố chỉ đạo các cơ
quan, ban ngành chức năng thực hiện nhiệm vụ của mình để tiến hành thu đạt và
vượt dự toán giao.
Căn cứ vào tờ khai thuế và các khoản phải nộp NSNN của các tổ chức cá
nhân có nghĩa vụ phải nộp Ngân sách, cơ quan thu kiểm tra, xác định số thuế và các
khoản phải nộp Ngân sách và ra thông báo thu Ngân sách gửi đối tượng nộp.
Nếu hết thời hạn nộp tiền trong thông báo thu Ngân sách mà tổ chức, cá nhân
vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ nộp thì cơ quan thu được quyền yêu cầu ngân hàng
hoặc Kho bạc Nhà nước trích số tiền phải nộp từ tài khoản của tổ chức, cá nhân đó
để nộp Ngân sách hoặc áp dụng các biện pháp tài chính khác để thu Ngân sách.
Phương thức thu NSNN: Toàn bộ các khoản thu của NSNN phải nộp trực
tiếp vào Kho bạc Nhà nước trừ các khoản dưới đây do cơ quan thu có thể thu trực
tiếp song phải định kỳ nộp vào Kho bạc Nhà nước trong thời hạn quy định:
15
- Thu phí, lệ phí
- Thu thuế hộ kinh doanh không cố định
b. Tổ chức thực hiện chi Ngân sách cấp thành phố
* Khái quát về chi Ngân sách:
Chi Ngân sách nhà nước bao gồm những khoản chi sau đây:
- Chi thường xuyên là những khoản chi có thờì hạn tác động ngắn, bao gồm
chi lương và các khoản có tính chất tiền lương, chi cho các sự nghiệp, chi công vụ
phí, chi mua sắm hàng hoá và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường
xuyên, chi trợ cấp, bù giá, chi trả tiền lãi vay trong và ngoài nước, chi cho quỹ dự
trữ thường xuyên, dự bị phí…, gồm:
+ Chi sự nghiệp kinh tế (Nông nghiệp, thuỷ lợi, chống lụt bão, sự nghiệp
giao thông, chi kiến thiết thị chính, trạm khuyến nông)
+ Chi sự nghiệp môi trường : Các khoản chi dịch vụ công ích môi trường đô
thị như: thu gom, xử lý, vận chuyển rác thải theo đơn đặt hàng với nhà nước
+ Chi sự nghiệp văn xã (sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp đào tạo, văn hoá
thông tin thể dục thể thao, công tác xã hội)
+ Chi quản lý hành chính (hội đồng nhân dân và các cơ quan hành chính, các
cơ quan đoàn thể, cơ quan đảng)
+ Chi khác: Chi khen thưởng, hỗ trợ các hội, các cơ quan trung ương,tỉnh khi
thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố
+ Chi quân sự - an ninh: Là các khoản chi phục vụ công tác bảo vệ an ninh,
quân sự.
- Chi đầu tư phát triển: là những khoản chi có thời hạn tác động dài, bao
gồm: chi đầu tư các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp nhà nước hoặc các địa phương, chi dự trữ cho mục đích đầu tư…
- Chi trả khác bao gồm: Chi trả các khoản vay Ngân sách cấp trên như : vay tiền
bồi thường GPMB các dự án đấu giá đất hoặc GPMB các dự án đất dân cư dịch vụ.
- Chi hỗ trợ Ngân sách (chi hỗ trợ xã, phường thực hiện nhiệm vụ mới phát
sinh trong năm, chi trợ cấp cân đối, chi trợ cấp cân đối khác).
16
c. Cân đối thu, chi Ngân sách cấp thành phố
Cân đối thu chi Ngân sách là phương hướng xuyên suốt trong toàn bộ quá
trình tạo lập và sử dụng Ngân sách. Căn cứ vào dự toán thu, cơ chế quản lý Ngân
sách mới có thể đưa ra được dự toán chi.
Tuy nhiên để an toàn, các nhà hoạch định chính sách thường đảm bảo tổng
thu lớn hơn tổng chi một lượng hợp lý để đề phòng những rủi ro có những khoản
chi đột biến. Điều 8 mục 3 luật NSNN có quy định : “Ngân sách địa phương được
cân đối theo nguyên tắc tổng chi không được vượt quá tổng thu”. Quy định này
nhằm đảm bảo tính ổn định cho Ngân sách địa phương.
Với tư cách là một Ngân sách địa phương, Ngân sách thành phố Bắc Ninh
cũng phải tuân thủ những quy định vể cân đối Ngân sách. Hầu hết các năm thành
phố đều có hướng khai thác tối đa các nguồn thu trên địa bàn nhằm tạo cho Ngân
sách cấp mình đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu phát triển địa phương. Để có thể cân
đối được Ngân sách phải tìm cách khai thác các nguồn thu do pháp luật quy định
thậm chí có thể đi vay.
Số dư Ngân sách của thành phố = Tổng số thu Ngân sách thành phố - Tổng
chi Ngân sách thành phố
+ Ngân sách bội thu khi số dư Ngân sách thành phố > 0, tức là tổng thu lớn
hơn tổng chi.
+ Ngân sách bội chi khi số dư Ngân sách thành phố < 0, tức là tổng thu nhỏ
hơn tổng chi.
Trong trường hợp bội chi Ngân sách sẽ tác động xấu đến nền kinh tế và ảnh
hưởng tới cả các năm tiếp theo.
1.2.3.3. Công tác giám sát, kiểm tra việc quản lý Ngân sách cấp thành phố
a. Bộ máy giám sát, kiểm tra
Phòng TC-KH thành phố là cơ quan chuyên môn tham mưu giúp UBND
thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kiểm tra, giám sát các hoạt
động liên quan đến tài chính, Ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và các nguồn
thu khác của Ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, kế
toán, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính (gọi chung là lĩnh vực tài chính) trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quy định của pháp luật.
17
b. Quy chế giám sát kiểm tra
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, hàng năm Phòng TC-KH lên kế
hoạch kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến lĩnh vực tài chính của các cơ
quan, đơn vị dự toán thuộc Ngân sách thành phố và các xã, phường, các trường
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trên địa bàn thông thường là 1 năm 2 lần
( Sau dự toán giao và sau khi phê duyệt quyết toán năm Ngân sách)
Phối hợp với các cơ quan chức năng như : Các tổ, ban kinh tế Ngân sách
HĐND thành phố thực hiện nhiệm vụ giám sát các hoạt động của các cơ quan đơn
vị đã được giao nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực kinh tế
c. Quyết toán Ngân sách cấp thành phố
Các cơ quan quản lý Ngân sách Thành phố, các đơn vị dự toán có trách
nhiệm tổ chức thực hiện công tác kế toán NS thuộc phạm vi quản lý, lập quyết toán
thu chi NS, tổng hợp báo cáo quyết toán NS.
* Tổ chức bộ máy kế toán Ngân sách
Đơn vị dự toán và cấp chính quyền phải tổ chức bộ máy kế toán NS. Những
cán bộ làm công tác kế toán phải được bố trí theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy
định của Nhà nước và được bảo đảm quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ.
Khi thay đổi cán bộ kế toán phải thực hiện bàn giao giữa cán bộ kế toán cũ
với cán bộ kế toán mới, cán bộ kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc
của mình đã làm kể từ ngày bàn giao về trước, cán bộ kế toán mới phải chịu trách
nhiệm về công việc của mình kể từ ngày nhận bàn giao.
Khi giải thể, sát nhập hoặc chia tách đơn vị kế toán, thủ trưởng và kế toán
trưởng hoặc người phụ trách công tác kế toán phải hoàn thành việc quyết toán của
đơn vị cũ đến thời điểm đó.
* Báo cáo kế toán thu, chi Ngân sách
Các đơn vị dự toán các cấp phải báo cáo kế toán theo chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức hạch toán và kế toán xuất, nhập quỹ
NSNN theo chế độ kế toán Kho bạc Nhà nước.
Cơ quan tài chính phải tổ chức hạch toán kế toán và báo cáo kế toán thu, chi
NSNN theo chế độ kế toán NSNN hiện hành. Hàng tháng, lập báo cáo thu NSNN,
chi Ngân sách địa phương gửi UBND và cơ quan tài chính cấp trên.
18
* Quyết toán Ngân sách
Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán Ngân sách:
- Số liệu trong báo cáo quyết toán phải chính xác trung thực. Nội dung
báo cáo quyết toán Ngân sách phải theo đúng các nội dung ghi trong dự
toán được duyệt và phải báo cáo quyết toán chi tiết theo mục lục NSNN.
- Báo cáo quyết toán năm của đơn vị dự toán gửi cơ quan tài chính phải
gửi kèm các báo cáo sau đây:
+ Bảng cân đối tài khoản cuối ngày 31/12.
+ Báo cáo thuyết minh quyết toán năm.
(Báo cáo quyết toán năm phải có xác nhận của Kho bạc Nhà nước)
- Báo cáo quyết toán Ngân sách của các đơn vị dự toán và của các cấp
chính quyền không được quyết toán chi lớn hơn thu.
- Cấp dưới không được quyết toán các khoản kinh phí uỷ quyền của Ngân
sách cấp trên vào báo cáo quyết toán Ngân sách cấp mình.
Phòng TC-KH có trách nhiệm thẩm tra báo cáo quyết toán thu, chi Ngân
sách cấp thành phố; tổng hợp báo cáo thu NSNN trên địa bàn; quyết toán thu, chi
Ngân sách thành phố để gửi Sở Tài chính và HĐND Thành phố phê chuẩn. Trường
hợp báo cáo quyết toán năm do HĐND Thành phố phê chuẩn có thay đổi so với
quyết toán năm do UBND Thành phố đã gửi Sở Tài chính thì UBND Thành phố
phải báo cáo bổ sung, điều chỉnh gửi Sở Tài chính.
d. Tổ chức giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý NSNN đó là tổ chức giám sát, kiểm tra.
Hàng năm thành phố chỉ đạo các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm tra
nhất là các lĩnh vực thu chi Ngân sách của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, các
trường học thuộc phân cấp…Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện những vấn đề vi
phạm pháp luật, quy định của nhà nước để tiến hành xử lý. Trong công tác thu thì
phải thu đúng pháp luật và vượt dự toán, chi Ngân sách tiết kiệm nhưng vấn đảm
bảo chất lượng của nhiệm vụ; Tiến hành lập biên bản và xử lý những vi phạm pháp
luật về Ngân sách nhà nước như: Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt hoặc
chiếm dụng nguồn thu Ngân sách; thu, chi sai chế độ chính sách, quy định của pháp
luật, quản lý chứng từ, hóa đơn sai chế độ; mua bán, sửa chữa làm giả hóa đơn và
chứng từ thanh toán; sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp…
19
1.2.4. Các quy định của nhà nước về quản lý NSNN cấp thành phố
Theo quy định của Luật NSNN tại điểm 6, điều 26 quy định : UBND các cấp
đều có nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp trên
trong việc quản lý NSNN trên địa bàn nhưng phân cấp nguồn thu ,nhiệm vụ chi
NSNN của thành phố thì được thực hiện tại điều 32,33 của Luật NSNN quy định,
ngoài ra còn được thực hiện điều 34 do HĐND tỉnh quyết định phân cấp ( đối với
dự toán năm đầu thời kỳ ổn định Ngân sách); Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và
mức bổ sung cân đối của NS cấp trên cho cấp dưới; ban hành chế độ, chính sách thu
Ngân sách; định mức phân bổ Ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi Ngân
sách. Như vậy đối với cấp Ngân sách huyện, thành phố, thành phố chỉ là cấp thực
hiện không được ban hành chế độ, chính sách. Hiện nay thành phố đang thực hiện
các nghị quyết, quyết định của tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thời kỳ ổn
định Ngân sách năm 2010-2015, cụ thể là Nghị quyết số 175/2010/NQ-HĐND16,
ngày 9.12.2010 của HĐND tỉnh khóa XVI kỳ họp thứ 22; Quyết định số
154/2010/QĐ-UBND, ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa Ngân sách các cấp chính quyền
địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định 2011-2015.
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý NSNN cấp thành phố
Quản lý thu, chi Ngân sách là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài
chính Ngân sách. Quá trình quản lý thu, chi NS thường bị chi phối bởi các nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố về thể chế tài chính: Thể chế tài chính quy định phạm vi,
đối tượng thu, chi của các cấp chính quyền; quy định, chế định việc phân công,
phân cấp nhiệm vụ chi, quản lý chi của các cấp chính quyền; quy định quy trình, nội
dung lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách.Quy định chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của cơ quan nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi Ngân sách, sử dụng
quỹ Ngân sách. Thể chế tài chính quy định, chế định những nguyên tắc, chế độ,
định mức chi tiêu. Do vậy, nói đến nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu, chi Ngân
sách trước hết phải nói đến thể chế tài chính. Vì nó chính là những văn bản của Nhà
nước có tính quy phạm pháp luật chi phối mọi quá trình hoạt động của các cơ quan
nhà nước trong quá trình quản lý thu, chi Ngân sách.
20
Thứ hai, nhân tố về bộ máy và cán bộ: Khi nói đến cơ cấu tổ chức một bộ
máy quản lý thu, chi Ngân sách người ta thường đề cập đến quy mô nhân sự của nó
và trong sự thiết lập ấy chính là cơ cấu tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi
Ngân sách và các mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các bộ phận trong
quá trình thực hiện chức năng này. Hay nói cách khác, điều quan trọng hơn cả là
phải thiết lập cụ thể rõ ràng, thông suốt các “mối quan hệ ngang” và các “mối quan
hệ dọc”. Sự thiết lập ấy được biểu hiện thông qua qui định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn giữa các cấp, các bộ phận trong tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý thu chi
Ngân sách. Quy định chức năng nhiệm vụ của bộ máy và cán bộ quản lý thu, chi
theo chức năng trách nhiệm quyền hạn giữa bộ phận này với bộ phận khác, giữa cấp
trên với cấp dưới trong quá trình phân công phân cấp quản lý đó. Nếu việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp thành phố không rõ ràng, cụ
thể thì dễ xảy ra tình trạng hoặc thiếu trách nhiệm, hoặc lạm quyền trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý thu, chi Ngân sách. Nếu bộ máy và cán bộ năng lực trình độ
thấp thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu, chi NS. Do đó tổ chức bộ máy và
cán bộ là nhân tố rất quan trọng trong quá trình tổ chức quản lý thu, chi NS.
Thứ ba, nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập: Việc quản lý
thu, chi Ngân sách luôn chịu ảnh hưởng của nhân tố về trình độ phát triển kinh tế và
mức thu nhập của người dân trên địa bàn.Khi trình độ kinh tế phát triển và mức thu
nhập bình quân của người dân tăng lên, không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc
huy động nguồn Ngân sách và sử dụng có hiệu quả, mà nó còn đòi hỏi các chính
sách, chế độ, định mức kinh tế - tài chính, mức chi tiêu Ngân sách phải thay đổi phù
hợp với sự phát triển kinh tế và mức thu nhập, mức sống của người dân.
Thực tế cho thấy, khi trình độ phát triển kinh tế và mức thu nhập bình quân
trên địa bàn còn thấp cũng như ý thức về sử dụng các khoản chi chưa được đúng
mức còn có tư tưởng ỷ lại Nhà nước thì sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý chi
NSNN. Khi chúng ta thực hiện tốt những vấn đề thu Ngân sách trong đó có nhiều
nhân tố tác động nhưng trình độ mức sống của người dân ngày càng nâng cao thì
việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước có thể rất dễ dàng. Trường hợp nếu trình
độ và mức sống còn thấp thì việc thu thuế cũng rất khó khăn.
1.3. Kinh nghiệm công tác quản lý NSNN ở một số địa phương
1.3.1. Kinh nghiệm Quản lý thu NSNN huyện Tiên Du, Tỉnh Bắc ninh
21
Thực hiện chủ trương của Tổng cục Thuế và sự chỉ đạo của Cục Thuế Bắc
ninh về thí điểm uỷ nhiệm thu thuế cho UBND xã, Chi cục Thuế huyện Tiên Du triển
khai tổ chức thực hiện từ quý II năm 2005, đến hết quý IV năm 2011 đã có 14 xã, thị
trấn trong số 14 xã, thị trấn của huyện được uỷ nhiệm thu thuế. Kết quả bước đầu cho
thấy các xã được uỷ nhiệm thu thuế đều hoàn thành vượt mức kế hoạch thu, riêng
năm 2011 hầu hết các xã, thị trấn đều tăng thu so với cùng kỳ năm 2010 về số hộ và
số thuế thực thu từ 10% đến 15%, có 08 xã, thị trấn tăng số hộ và 10 xã tăng số thu
thuế, tiêu biểu như: Thị trấn Lim, xã Nội Duệ, xã Hoàn Sơn tăng từ 17% đến 22%.
Chi cục Thuế huyện Tiên Du đã sơ kết công tác uỷ nhiệm thu thuế cho xã
bước đầu rút ra một số kinh nghiệm. Việc quan trọng là làm tốt công tác tuyên
truyền có bài bản và trình tự, phổ biến chủ trương uỷ nhiệm thu thuế, hợp đồng
tuyển chọn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ đảm nhiệm. Cùng với phân cấp, điều
tiết nguồn thu cho Ngân sách xã làm cho cấp uỷ, chính quyền, đoàn thể quán triệt
coi công tác thuế thực sự là trách nhiệm và quyền lợi thiết thực của xã, không còn
tình trạng chính quyền đứng ngoài cuộc, thậm chí có nơi phóng tay xin Ngân sách
cấp trên miễn giảm thuế tuỳ tiện, hoặc hạ mức thuế để ban ơn cho dân. Nay mọi
nguồn thu đã được cân đối vào Ngân sách xã, miễn giảm sai, bỏ sót nguồn thu là tự
cắt vào ngân quỹ của xã mình, từ đó chính quyền xã có trách nhiệm cao hơn, tăng
cường quản lý thu đúng, thu đủ.
Tất cả các xã đều thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở UBND, phát trên
đài truyền thanh xã về số hộ kinh doanh, mức thuế để dân biết tham gia giám sát
bảo đảm đóng góp công bằng, động viên kịp thời những hộ nộp thuế sòng phẳng,
nhắc nhở các hộ chấp hành chưa tốt. Coi đó là tiêu chuẩn thi đua ghi nhận khen
thưởng danh hiệu đơn vị, thôn làng, đoàn thể và gia đình văn hoá. Nhờ có dân chủ,
công khai mà dân đã phát hiện không ít các hộ kinh doanh buôn bán, vận tải, chủ
thầu xây dựng, các hộ chuyển quyền sử dụng nhà đất dây dưa trốn thuế để xã có
biện pháp truy thu được số thuế đáng kể. Thể hiện sức mạnh của dân khi được phát
động vào cuộc đấu tranh đảm bảo thực hiện công bằng xã hội.
Cơ quan Thuế và chính quyền các xã phối hợp với các cơ quan chức năng
giám sát chặt chẽ việc nộp thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh. Cụ thể là:
22
Phối hợp với cơ quan công an và giao thông đăng ký phương tiện thu thuế trước bạ
để nắm chắc được các hộ kinh doanh vận tải đưa vào diện nộp thuế tăng thu đáng
kể. Phối hợp với cơ quan Địa chính nắm chắc các hộ chuyển quyền sử dụng đất để
thu thuế sát đúng và kịp thời. Phối hợp với cơ quan Tài chính cân đối các khoản thu
thuế, phí... Thực hiện quy chế thu thuế bằng giấy nộp tiền vào KBNN để ngăn chặn
kẽ hở cán bộ thuế quan hệ trực tiếp thu tiền mặt của các hộ nộp thuế. Cán bộ uỷ
nhiệm thu của xã thay trưởng thôn đảm nhiệm thu thuế nhà đất bảo đảm quản lý
chặt chẽ, thu đúng, thu đủ nộp kịp thời vào Ngân sách. Nhờ có uỷ nhiệm thu cho xã
nên đã khắc phục tình trạng một cán bộ thuế đảm nhiệm thu 2 - 3 xã vừa không sâu
sát dẫn đến bỏ nguồn thu, từ đó giảm được biên chế hoặc chuyển cán bộ chuyên
quản đảm nhiệm công tác khác như hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra. Có thể khẳng
định uỷ nhiệm thu thuế cho xã là chủ trương đúng đắn có hiệu quả nhiều mặt
(UBND huyện Tiên Du, 2012) [12].
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu, chi NS tại thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh
Với Luật NSNN được sửa đổi về đẩy mạnh phân cấp, tăng nguồn lực cho địa
phương và đơn vị cơ sở khai thác nội lực nâng cao hiệu quả tiết kiệm, giảm bớt thủ
tục hành chính, thị xã Từ Sơn tổ chức thực hiện khá tốt đáp ứng được các hoạt động
phát triển kinh tế- xã hội. Năm 2011 thu Ngân sách thực 708,4 tỷ đồng, so dự toán
tỉnh giao đạt 113,8%, so dự toán thành phố giao đạt 106,3%. Các khoản thu từ khu
vực CTN-NQD đều tăng so với dự toán tỉnh giao. Trong điều hành chi Ngân sách,
cấp uỷ, chính quyền các cấp ở Bắc Ninh đã chỉ đạo sát sao, chặt chẽ và các cơ quan
chuyên môn tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát ngay từ đầu năm nên việc
chi tiêu được bám sát dự toán, bảo đảm cân đối tích cực. Chi đầu tư phát triển kinh
tế- xã hội được bảo đảm tiến độ thực hiện dự án, chi tiêu dùng tiết kiệm, phục vụ
hiệu quả các nhiệm vụ chính trị của thành phố và cơ sở. Ngoài ra thị xã Từ Sơn còn
đáp ứng kinh phí phục vụ các khoản chi đột xuất của thị xã, xã, phường đã tạo điều
kiện cho các cấp, ngành hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Công tác quản lý tài
chính Ngân sách xã luôn được xác định là nhiệm vụ trọng tâm. Kho bạc thị xã đã
tích cực kết hợp với các ngành thuộc khối tài chính quản lý chặt chẽ thu, chi, thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ quản lý, điều hành Ngân sách trên địa bàn thị xã. Đồng
23
thời phòng TC-KH đã triển khai chương trình tin học kế toán Ngân sách xã, nhằm
đưa ứng dụng công nghệ vào việc hạch toán kế toán quản lý thu, chi, đáp ứng nhu
cầu quản lý Ngân sách xã trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở một số nguồn thu
tăng, thị xã bổ sung thêm nhiệm vụ chi là vốn đầu tư XDCB, chi thường xuyên. Để
chủ động quản lý về điều hành Ngân sách những tháng cuối năm, thị xã tập trung
khắc phục những yếu kém, đề ra các biện pháp thực hiện, phấn đấu hoàn thành vượt
dự toán thu, bảo đảm nhiệm vụ chi. Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả mọi
nguồn lực, phấn đấu thực hiện đạt, vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2011.
Các cấp chính quyền, ngành thuế và một số ngành chức năng làm rõ nguyên nhân
thất thu đối với từng chỉ tiêu thu ở từng lĩnh vực, từng địa bàn. Tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng. Thị xã
thực hiện nghiêm các quy định để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiếp tục
củng cố công tác quản lý tài chính, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý điều hành
của bộ máy chính quyền cấp xã (UBND thị xã Từ Sơn, 2012) [13].
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra và khả năng vận dụng đối với Thành
phố Bắc Ninh
Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi Ngân sách ở hai địa phương trên có
thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
- Hầu hết các địa phương đều tăng cường thực hiện công tác ủy nhiệm thu,
điều này vừa tăng thu được cho Ngân sách về thuế, chống thất thu sót hộ, đồng thời
tăng cường trách nhiệm của các xã, phường trong công tác thu Ngân sách.
- Coi việc thực hiện công khai tài chính Ngân sách các cấp là biện pháp để
tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân trong việc quản lý sử dụng
Ngân sách ở địa phương, đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng Ngân sách.
- Đẩy mạnh thực hiện việc khoán biên chế và quỹ lương, coi đây là biện
pháp để nâng cao hiệu quả công tác của bộ máy hành chính, tăng cường trách
nhiệm của cán bộ công chức trong thực thi nhiệm vụ đồng thời tăng thu nhập cho
cán bộ công chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi Ngân sách
nhà nước của các cơ quan, đơn vị, các xã, phường.
24
- Quan tâm đến công tác tập huấn, ứng dụng phần mềm quản lý Ngân sách
nhà nước trên địa bàn.
- Chủ động khai thác, phát huy thế mạnh của địa phương để tận thu
NSNN.Có kế hoạch cụ thể, chi tiết ngay từ đầu năm NS đối với các khoản thu từ
tiền đất để tăng tích lũy chi đầu tư XDCB.
25
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ BẮC NINH
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng quản lý Ngân sách nhà nước tại thành phố Bắc Ninh trong
những năm qua như thế nào?
- Việc quản lý Ngân sách nhà nước của Bắc Ninh như vậy là tốt hay không
tốt, đúng hay sai, có hiệu quả hay không hiệu quả…? Nguyên nhân?
- Những kết quả cũng như những hạn chế trong công tác quản lý NSNN của
thành phố Bắc Ninh được biểu hiện ở những tư liệu, số liệu cụ thể nào? Có lượng
hóa được không? Cấp trên đánh giá như thế nào? Người dân cảm nhận và đánh giá
ra sao?
- Những khó khăn, trở ngại, vướng mắc trong việc quản lý NSNN của của
thành phố Bắc Ninh là gì? Các cấp quản lý và các cơ quan có liên quan đã giải
quyết, xử lý chúng như thế nào?
- Để tăng cường hoàn thiện công tác quản lý NSNN trong thời gian tới, thành
phố Bắc Ninh cần phải áp dụng những giải pháp cơ bản nào? Về phía các cơ quan
trung ương, các cơ quan quản lý cấp tỉnh Bắc Ninh cần phải có những cải tiến, đổi
mới như thế nào để tạo điều kiện tốt nhất cho thành phố Bắc Ninh quản lý NSNN
của địa phương mình một cách tốt nhất?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tiếp cận
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các phương pháp tiếp cận như sau:
* Tiếp cận hệ thống: Phương pháp này được sử dụng trong nghiên cứu nhằm
khảo sát thu - chi NSNN trong hệ thống các đơn vị kinh tế, cơ quan, ban, ngành của
thành phố.
* Tiếp cận có sự tham gia của nhiều bên: Thu thập, phân tích thu - chi NSNN
và sự tham gia của các tổ chức, cơ quan thuế, đơn vị thụ hưởng Ngân sách (chi
Ngân sách) và đơn vị nộp vào Ngân sách (thu Ngân sách).