Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (643.71 KB, 105 trang )

1

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá với
yêu cầu hội nhập khu vực và thế giới, các thành phần kinh tế đang phát triển nhanh
chóng và đa dạng.
Với vị trí là người “gác cửa” nền kinh tế đất nước, ngành Hải quan đã góp
phần quan trọng trong việc tạo điều kiện cho các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư,
du lịch... phát triển. Ngành hải quan là cơ quan được Nhà nước giao trọng trách
quản lý về lĩnh vực ngoại thương nói chung, quản lý và tập trung các khoản thu liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Quản lý Nhà nước về mặt hải
quan là một mặt của công tác quản lý Nhà nước về kinh tế với vai trò nòng cốt
trong thực thi chính sách kinh tế của Nhà nước, đặc biệt là với hoạt động nhập khẩu.
Đất nước ta hiện nay, với chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá, ngành
thuế nói chung và thuế hàng hóa nhập khẩu nói riêng tương đối nhạy cảm với tình
hình phát triển của các nước trong khu vực cũng như của thế giới. Tuy nhiên, trong
thực tế tình trạng thất thu thuế đang trong chiều hướng gia tăng trên tất cả các lĩnh
vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá.
Trong thời gian qua, tuy đã đạt được những kết quả khả quan trong công tác
quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu, nhưng do lưu lượng hàng hoá nhập khẩu qua
cửa khẩu ngày càng gia tăng, các thủ đoạn trốn lậu thuế và gian lận thương mại
ngày càng tinh vi và phức tạp nên tình trạng thất thu thuế là không thể tránh khỏi.
Quảng Ninh là cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với 3 khu kinh
tế cửa khẩu (Móng Cái, Bắc Phong Sinh, Hoành Mô - Đồng Văn) và hệ thống nhiều
cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, điểm thông quan quan trọng. Trong những năm
qua, tỉnh Quảng Ninh đã phát huy hiệu quả lợi thế tự nhiên, đưa thương mại biên
giới trở thành “đòn bẩy” quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp gần
50% GDP của tỉnh hàng năm. Với những lợi thế về cảng biển, cửa khẩu; Quảng


Ninh đang đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất và
hoạt động thương mại qua các cảng biển, cửa khẩu, biên giới. Số liệu từ Cục Hải


2

2

quan Quảng Ninh cho thấy hoạt động nhập khẩu tại Quảng Ninh luôn trong xu
hướng tăng qua các năm. Nhưng bên cạnh đó, việc quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu
cũng đã bộc lộ nhiều hạn chế, việc quản lý quy trình thu thuế hàng hóa nhập khẩu
tại hải quan Quảng Ninh còn chưa chặt chẽ, để lộ nhiều kẽ hở. Đặc biệt là việc lợi
dụng quy định về tạm nhập tái xuất, buôn bán trao tay của cư dân biên giới để buôn
bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, thẩm lậu hàng hóa, kể cả hàng hóa
không bảo đảm vệ sinh, an toàn vào thị trường nội địa. Thực trạng này đòi hỏi cần
đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu
tại Hải quan Quảng Ninh trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý thu thuế hàng hóa
nhập khẩu tại hải quan Quảng Ninh, tác giả cho rằng, việc lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh”
vừa có ý nghĩa về mặt lý luận, vừa có ý nghĩa thời sự trong giai đoạn phát triển kinh
tế của Quảng Ninh hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế
hàng hóa nhập khẩu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế hàng hóa nhập
khẩu của Cục Hải quan Quảng Ninh. Qua đó chỉ ra những kết quả và những khó
khăn, hạn chế của công tác quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu ở Cục Hải quan
Quảng Ninh.
- Đóng góp những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu

thuế hàng hóa nhập khẩu ở Cục Hải quan Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến hoạt động quản lý thu thuế
hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cục hải quan Quảng Ninh
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009- 2013


3

3

4. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 4
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế hàng hóa nhập khẩu, quản lý
thu thuế hàng hóa nhập khẩu và Hải quan
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng về quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu tại cục Hải
quan tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện việc quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
tại cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh.


4

4
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU,
QUẢN LÝ THU THUẾ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

1.1. Cơ sở lý luận về thuế, thuế hàng hóa nhập khẩu và vai trò của nó trong
nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về thuế
Ra đời và tồn tại cùng Nhà nước, từ khi hành thành đến nay thuế đã trải qua
quá trình phát triển và hoàn thiện lâu dài, đồng thời người ta đã đưa ra rất nhiều các
khái niệm về thuế trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và “thuế cấu thành phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế” [7]
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước (quỹ
ngân sách Nhà nước) để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước.
Trên góc độ quản lý thuế, người ta đưa ra khái niệm về thuế như sau: Thuế là
hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước nhằm đáp ứng các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước. Nguồn từ thuế là một phần thu nhập của các chủ thể trong xã
hội. Để có nguồn thu đó, Nhà nước dung quyền lực chính trị của mình bắt buộc các
thể nhân và pháp nhân đóng góp thông qua việc ban hành các luật thuế
Dựa vào sự khái quát kể trên cho thấy bản chất của thuế thể hiện trên ba
khía cạnh sau:
Thứ nhất, xét về hình thức biểu hiện, thuế là khoản nộp, là sự chuyển giao
thu nhập, là sự vận động của nguồn tài chính từ các thể nhân và pháp nhân vào
trong tay Nhà nước.
Thứ hai, xét về nội dung kinh tế, thuế là sự thể hiện, phản ánh quan hệ kinh

tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính.


5

5
Thứ ba, xét về tính chất, thuế là hình thức động viên gắn liền với quyền lực

chính trị của Nhà nước, là khoản nộp có tính chất bắt buộc được pháp luật quy định
(về mức thu và thời hạn)
Tóm lại, có thể đưa ra khái niệm về thuế như sau: Thuế là sự chuyển giao thu
nhập có tính chất bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời hạn được pháp luật quy định, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa Nhà nước
với các chủ thể khác khi Nhà nước tham gia phân phối nguồn tài chính.
1.1.1.2. Khái niệm về thuế hàng hóa nhập khẩu
Trong cấu trúc hệ thống thuế của một quốc gia thì thuế hàng hóa nhập
khẩu có vai trò quan trọng và có ý nghĩa thiết thực, không chỉ tạo nguồn thu
cho ngân sách nhà nước hàng năm mà quan trọng hơn, nó là công cụ hữu hiệu
để nhà nước kiểm soát hoạt động nhập khẩu hàng hóa với nước ngoài, bảo hộ sản
xuất trong nước và thực hiện các mục tiêu đối ngoại trong từng thời kỳ. Mặc dù
xuất hiện muộn hơn so với một số sắc thuế nội địa nhưng thuế hàng hóa nhập
khẩu đã nhanh chóng khẳng định được vai trò, tác dụng to lớn của mình đối với
nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là vai trò kiểm soát hàng hoá nhập khẩu bên ngoài
và bảo bộ sản xuất trong nước. Ngày nay, cho dù xu hướng hội nhập kinh tế
quốc tế đang từng bước ảnh hưởng đến thuế hàng hóa nhập khẩu theo hướng
hạn chế vai trò của loại thuế này ở mỗi quốc gia song về cơ bản, thuế hàng hóa
nhập khẩu vẫn là giải pháp quản lý vĩ mô có hiệu quả đối với nền kinh tế trong
nước.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về thuế hàng hóa nhập khẩu, tuỳ thuộc vào

từng góc độ tiếp cận.
Xét về phương diện kinh tế, thuế hàng hóa nhập khẩu được quan niệm là
khoản đóng góp bằng tiền của các tổ chức, cá nhân vào ngân sách nhà nước
theo qui định của pháp luật, khi họ có hành vi nhập khẩu hàng hóa qua biên giới
của một nước. Với cách tiếp cận này, thuế hàng hóa nhập khẩu được quan niệm
như là một quan hệ phân phối các nguồn lực tài chính phát sinh giữa các chủ thể
là các tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu thuế là nhà nước. Mặt khác, thuế
hàng hóa nhập khẩu còn là đòn bẩy kinh tế hay là biện pháp kinh tế để nhà nước
điều tiết trực tiếp đối với quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi của mỗi
quốc gia và chi phối một cách gián tiếp đối với hoạt động kinh tế trên phạm vi
toàn cầu.


6

6
Xét về phương diện pháp lý, thuế hàng hóa nhập khẩu có thể hình dung như

là quan hệ pháp luật phát sinh giữa nhà nước (người thu thuế) với tổ chức cá
nhân (người nộp thuế), về việc tạo lập và thực hiện các quyền, nghĩa vụ pháp lý
cho các bên trong quá trình hình thành thu thuế hàng hóa nhập khẩu. Quan hệ
pháp luật này phát sinh từ cơ sở pháp lý là đạo luật thuế hàng hóa nhập khẩu do
Quốc hội ban hành mà hậu quả pháp lý chủ yếu của việc áp dụng đạo luật đó
trong thực tiễn là làm phát sinh quyền thu thuế cho nhà nước và nghĩa vụ đóng
thuế cho các tổ chức, cá nhân người nộp thuế. Việc tiếp cận thuế hàng hóa nhập
khẩu ở góc độ pháp lý có nhiều ý nghĩa thiết thực, trước hết là giúp chúng ta
nhận rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế hàng hóa nhập khẩu nói riêng,
thực chất là một quyết định hành chính đơn phương của một quốc gia đối với
người đóng thuế.Trên cơ sở lý thuyết đó, giúp nhà nước hoạch định và thực thi
chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quyền lợi của quốc gia và

người đóng thuế, xét trong mối quan hệ lợi ích với các quốc gia khác trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ những góc nhìn khác nhau về thuế hàng hóa nhập khẩu, ta có thể đưa
ra một kết luận về thuế hàng hóa nhập khẩu như sau:
“Thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế thu vào hàng hoá được phép giao
thương qua biên giới các quốc gia, nhóm quốc gia, hình thành và gắn liền với
hoạt động thương mại quốc tế.
Thuế hàng hóa nhập khẩu áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa
mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa nhập khẩu; hàng hóa từ thị
trường trong nước bán vào các khu phi thuế quan và ngược lại”
1.1.2. Đặc điểm của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu
1.1.2.1. Đặc điểm của thuế
Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được
sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính cố định của thuế
Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành phần kinh tế
trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban hành một mức thu cố định
cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố định này mà Nhà nước có thể tính


7

7

trước được nguồn thu của mình, người nộp thuế cũng có thể tính trước được mức sẽ
phải nộp là bao nhiêu trong thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế là nguồn thu
lớn và thu một cách thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất
kinh doanh là phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để

chi trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình.
- Tính bắt buộc
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình bắt buộc các thành phần kinh tế có
sản xuất kinh doanh đều phải đóng một phần thu nhập của mình dưới hình thức nộp
thuế cho ngân sách Nhà nước. Do vậy Nhà nước đã ban hành các sắc thuế trực thu,
gián thu để buộc người sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng dịch vụ, người có thu
nhập cao phải nộp thuế theo quy định của các luật thuế do Nhà nước ban hành.
- Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp thể hiện trên khía cạnh: người nộp thuế vào
ngân sách Nhà nước không có quyền đòi hỏi nhà nước phải cung cấp hàng hóa, dịch
vụ công cộng trực tiếp cho mình (điểm này thuế khác với phí, lệ phí là phí, lệ phí
mang tính chất hoàn trả trực tiếp cho người hưởng thụ). Người nộp thuế sẽ nhận
được một phần dịch vụ công cộng Nhà nước cung cấp chung cho cả cộng đồng, giá
trị phần dịch vụ đó không nhất thiết phải trùng với khoản thuế mà họ phải nộp cho
Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm của thuế hàng hóa nhập khẩu
Một là, thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế gián thu nhằm động viên
một phần giá trị mới nằm trong giá cả hàng hoá trao đổi qua biên giới một
nước, người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu, còn người
chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá với giá cả trong
đó có cả thuế. Với cơ chế này, người kinh doanh hàng hoá nhập khẩu khi bán
hàng hoá cũng là lúc họ thu hộ thuế hàng hóa nhập khẩu cho Nhà nước (qua giá
bán hàng hoá) và nộp khoản thuế hàng hóa nhập khẩu này cho Nhà nước, tức là
nộp hộ người tiêu dùng hàng hoá. Do đó, thuế hàng hóa nhập khẩu cũng là một
loại thuế điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu, thông
qua cơ chế giá hàng hoá và dịch vụ. Thuế hàng hóa nhập khẩu “được che đậy”
trong giá bán hàng hoá nên người chịu thuế (người tiêu dùng hàng hoá nhập
khẩu) ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế.



8

8
Hai là, thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại

thương. Thuế hàng hóa nhập khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm
kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kê khai, kiểm tra, tính thuế đối
với các hàng hoá nhập khẩu. Việc đánh thuế thường căn cứ vào giá trị và chủng loại
hàng hoá nhập khẩu. Giá trị của hàng hoá được xác định làm căn cứ tính thuế hàng
hóa nhập khẩu giá trị của hàng hoá tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với thuế hàng
hóa nhập khẩu). Thuế hàng hóa nhập khẩu thu vào các nhóm hàng, mặt hàng nhập
khẩu. Đối với các loại hàng hoá nhập khẩu khác nhau thì có các mức thuế khác
nhau, có biểu thuế khác nhau và có suất thuế khác nhau ... và những điều này đã
được quy định rõ trong Luật thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu. Các hàng
hoá nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hoá trao đổi được đưa từ
khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, thì được áp dụng Luật thuế hàng hóa
nhập khẩu.
Ba là, thuế hàng hóa nhập khẩu là một khoản thu nhập của ngân sách Nhà
nước chịu sự tác động của các yếu tố về chính trị và xã hội, kinh tế trong những
thời kỳ nhất định.
Các yếu tố về chính trị, xã hội tác động đến thuế hàng hóa nhập khẩu như là:
thể chế chính trị của Nhà nước, tập quán tiêu dùng của các lớp dân cư, truyền thống
văn hoá, xã hội của dân tộc...
Các yếu tố về kinh tế tác động đến thuế hàng hóa nhập khẩu là: tốc độ tăng
trưởng kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến
động của các dòng vốn đầu tư nước ngoài...
1.1.3. Vai trò của thuế và thuế hàng hóa nhập khẩu
1.1.3.1. Vai trò của thuế
a. Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước
Thuế là công cụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình quản lý kinh tế. Để

huy động được nguồn lực vật chất cho ngân quỹ Nhà nước thì Thuế là công cụ chủ
yếu chiếm số lớn trong nguồn thu, để đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội nói chung.
Sử dụng công cụ thuế để huy động tiền thuế cho Nhà nước có ưu điểm:
+ Phạm vi thu thuế rộng; đối tượng nộp thuế gồm toàn bộ thể nhân và pháp
nhân hoạt động kinh tế.


9

9
+ Nguồn huy động tập trung thông qua thuế là tổng sản phẩm xã hội và thu

nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó một bộ phận đáng kể thu nhập xã hội tập
trung trong tay Nhà nước để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu và các biện pháp kinh tế
xã hội. Mặt khác nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách nhanh chóng,
thường xuyên và ổn định.
+ Đây cũng là biện pháp hữu ích của công cụ tài chính.
Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hay giảm thuế đối với các đối
tượng nộp thuế, để kích thích hay hạn chế sự phát triển của các ngành, lĩnh vực khác
nhau của nền kinh tế nhằm giữ vững cân bằng ổn định thị trường để thúc đẩy phát
triển kinh tế. Trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng
cách tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo
mục tiêu đã đề ra. Việc điều chỉnh chính sách thuế cần góp phần hình thành cơ cấu
ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp
dụng các chính sách thuế cho từng ngành, từng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí
then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề.
Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích
tích luỹ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính

sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích luỹ tiền tệ do đó tác động đến
quá trình đầu tư phát triển kinh tế.
Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện
chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy hòa hợp kinh tế
khu vực và trên thế giới.
Thông qua việc điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, kịp thời qua từng thời kỳ đã tạo
nên điều kiện hạn chế hàng nhập khẩu để bảo hộ những mặt hàng trong nước sản xuất.
b. Thuế thực hiện vai trò phân phối của nguồn tài chính, góp phần đảm bảo
công bằng xã hội
Sử dụng công cụ thuế nhà nước có thể điều tiết thu nhập một cách hợp lý,
giảm bớt sự bất công bằng trong xã hội.
Nếu sử dụng tốt công cụ này thì chính nó sẽ trở thành động lực khuyến khích
các thành phần kinh tế phát triển.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, thuế ngày càng có vị trí quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế.


10

10

Hoạch định các chính sách thuế phải đảm bảo phát huy vai trò là công cụ của Nhà
nước điều tiết nền kinh tế bằng các sắc thuế.
Thông qua các phương pháp quản lý thu thuế cùng với các biện pháp tài
chính khác của Nhà nước tác động hình thành nên thị trường, bình ổn giá cả tạo mọi
điều kiện cho các thành phần kinh tế kinh doanh và cạnh tranh lành mạnh, nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tăng thu ngân sách.
c. Thuế là công cụ quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế
để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ Khái niệm và mục tiêu quản lý

thu thuế đối với doanh nghiệp
Quản lý thu thuế của nhà nước là một nội dung của quản lý thuế - một lĩnh
vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Quản lý thu thuế của Nhà nước được
một số tác giả khái niệm hoá như sau:
“Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của nhà nước trong
lĩnh vực thuế” [5, tr.18].
“Quản lý thu thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế là việc định ra một
hệ thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động” [4, tr.11].
Theo luật quản lý thuế ở Việt Nam, “quản lý thu thuế là quá trình thực thi
các chức năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định
thuế; quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá nợ tiền thuế, tiền
phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra, thanh tra thuế; cưỡng chế thi
hành các quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết
khiếu nại tố cáo về thuế” [10, tr.10].
Từ các khái niệm trên có thể định nghĩa quản lý thu thuế là một quá trình tổ
chức thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của các cơ quan thuế lên
các tổ chức và công dân nhằm đảm bảo và tăng cường sự tuân thủ nghĩa vụ thuế
một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời gian trong điều kiện môi trường quản lý


11

11

thu thuế luôn biến động. Quá trình tác động của cơ quan thuế lên ĐTNT là quá trình
thực thi các chức năng của quản lý thu thuế.
- Quản lý thu thuế đối với DN gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức Nhà

nước có tư cách pháp nhân công quyền. Chủ thể quản lý thu thuế trực tiếp là các cơ
quan quản lý thuế các cấp được Nhà nước giao trách nhiệm và quyền hạn trực tiếp
thu thuế. Đối tượng quản lý là các DN có nghĩa vụ phải nộp thuế vào NSNN theo
quy định của luật thuế.
1.1.3.2. Vai trò của thuế hàng hóa nhập khẩu
a. Thuế hàng hóa nhập khẩu góp phần thực hiện bảo hộ
nền sản xuất trong nước
Thuế hàng hóa nhập khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Bảo
hộ là bảo vệ và trợ giúp các doanh nghiệp trong điều kiện cần thiết, là việc Nhà
nước thông qua các chính sách tạo ra môi trường, hành lang pháp lý thuận lợi giúp
các doanh nghiệp có điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Trên thực tế, thuế hàng hóa nhập khẩu là một khoản chi phí nằm trong giá
gốc của hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của các doanh nghiệp. Giá cả
là phương tiện thực hiện cạnh tranh có hiệu quả cao. Giá hàng nhập khẩu cao hay
thấp phụ thuộc nhiều vào chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu. Vì vậy, việc đánh
thuế hàng hóa nhập khẩu là cần thiết để bảo hộ sản xuất trong nước.
b. Thuế hàng hóa nhập khẩu là nguồn thu lớn trong tổng thu ngân sách
Nhà nước
Tại điều 11, Luật Hải quan quy định về nhiệm vụ của ngành Hải quan như
sau: “Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hoá,
phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua
biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu”.
Nhà nước sử dụng công cụ quản lý bằng Hải quan, định ra các chính sách,
luật pháp nhằm điều chỉnh hoạt động nhập khẩu, nhập cảnh, đảm bảo cho việc phát
triển các mối quan hệ quốc tế về kinh tế, văn hoá, góp phần tăng cường sự giao lưu
và hợp tác quốc tế, bảo vệ chủ quyền an ninh quốc gia.



12

12
Quản lý Nhà nước về Hải quan là tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát Hải

quan tại biên giới, cửa khẩu và bất cứ nơi nào có hàng hoá nhập khẩu, phương tiện
vận tải nhập cảnh, bao gồm nhiều mặt hoạt động trong đó hai mặt hoạt động chủ
yếu là thu thuế hàng hóa nhập khẩu và chống buôn lậu, gian lận thương mại.
Do vậy, quản lý Nhà nước bằng công cụ Hải quan đối với hàng hoá nhập
khẩu là yêu cầu tất yếu. Chức năng quản lý đó ở hai mặt: Quản lý bằng chính sách,
luật pháp và bằng hoạt động kiểm tra, giám sát thông qua thực hiện khai báo thủ tục
Hải quan. Ở Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới, thuế hàng hóa nhập khẩu
chiếm trên 70% tổng số thu thuế xuất nhập khẩu. Riêng Việt Nam hiện nay, thuế
xuất nhập khẩu chiếm khoảng 1/3 tổng thu của ngân sách Nhà nước. Việt Nam là
một nước có nền kinh tế dang phát triển, hoạt động nhập khẩu hàng hoá diễn ra rất
sôi động. Có rất nhiều mặt hàng, công nghệ, máy móc thiết bị... mà Việt Nam chưa
sản xuất được, phải nhập khẩu từ nước ngoài về, đây là một nguồn thu lớn cho ngân
sách Nhà nước.
c. Thuế hàng hóa nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về Hải quan
Khi thực hiện nhiệm vụ thu thuế hàng hóa nhập khẩu, Hải quan đã kiểm tra
các hoạt động nhập khẩu và điều tiết vĩ mô hoạt động nhập khẩu, vừa kích thích
nhập khẩu, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước.
Trong số các công cụ kinh tế mà Nhà nước sử dụng thì thuế hàng hóa nhập
khẩu là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất để Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Thuế hàng hóa nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế
tiêu dùng thông qua việc điều chỉnh thuế suất. Với biểu thuế hàng hóa nhập khẩu và
chính sách miễn giảm thuế hàng hóa nhập khẩu, Nhà nước có thể thực hiện kiểm
soát và hướng dẫn hoạt động nhập khẩu cho phù hợp với đường lối phát triển trong

từng giai đoạn nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá.
d. Thuế hàng hóa nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của
Đảng và Nhà nước trong quan hệ quốc tế, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng
xã hội
Thuế hàng hóa nhập khẩu của Nhà nước là công cụ cần thiết khi Nhà nước tham
gia ký kết các điều ước, điều khoản với các nước thành viên cũng như các nước có
quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Đồng thời, khi dùng thuế hàng hóa nhập khẩu có thể


13

13

loại bỏ các hạn chế định lượng cũng như hàng rào phi thuế quan khác khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới - WTO. Các cam kết của Việt Nam với một số nước
đem lại những lợi thế cho các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu và mang
lại lợi ích cho người tiêu dùng. Nhà nước quy định các mức thuế suất tùy theo mức độ
quan hệ của Việt Nam với các quốc gia đó. Các mức thuế mà Nhà nước áp dụng trong
điều tiết quan hệ với các đối tác là: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế suất
ưu đãi đặc biệt. Việt Nam đã tham gia rất nhiều tổ chức kinh tế khu vực và quốc tê
như: ASEAM, ASEM, APEC, WTO, Khi tham gia các tổ chức này thì Việt Nam đều
phải có những cam kết về thu thuế hàng hóa nhập khẩu từ các quốc gia thành viên. Vì
vậy, thuế hàng hóa nhập khẩu là một công cụ tốt để Đảng và Nhà nước thực hiện chính
sách đối ngoại với các quốc gia khác.
Thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế đánh vào các hàng hoá, dịch vụ được
nhập khẩu từ các quốc gia hay vùng lãnh thổ, dựa vào lợi thế về mặt hàng nhập
khẩu có sức cạnh tranh cao. Do đó, thuế hàng hóa nhập khẩu đã đem lại lợi thế cho
các hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước, mang lại công bằng trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, thuế hàng hóa nhập khẩu còn góp phần bình ổn an ninh trật tự và công
bằng trong xã hội.

1.2. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
1.2.1. Khái niệm quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
Xét trên quan điểm vĩ mô, quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu là một phần
của quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu - thuộc một trong ba lĩnh vực là lập pháp,
hành pháp, và tư pháp về thuế xuất nhập khẩu của công tác quản lý thu thuế.
Quản lý thu thuế có thể được tiếp cận theo hai cách:
Thứ nhất, theo cách tiếp cận chiến lược, quản lý thu thuế hàng hóa nhập
khẩu là quá trình hoạch định chính sách, triển khai chính sách và kiểm soát sự thực
hiện thu thuế hàng hóa nhập khẩu.
Thứ hai, theo cách tiếp cận tác nghiệp, quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
là quá trình tổ chức thực hiện pháp luật về thuế hàng hóa nhập khẩu, chính sách
thuế hàng hóa nhập khẩu và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan. Là
phương thức tác động của cơ quan thuế lên đối tượng nộp thuế theo cơ chế tự khai,
tự nộp thuế.
Tự khai, tự nộp thuế là một phương thức quản lý thuế được xây dựng trên
nền tảng sự tự giác tuân thủ của đối tượng nộp thuế, được cụ thể bằng việc đối


14

14

tượng nộp thuế tự tính thuế, tự xác định số thuế phải nộp và nộp đúng hạn qui định.
Cơ quan thuế được tổ chức và thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp với
nguyên tắc đó.
* Người nộp thuế hàng hóa nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập
khẩu thuộc đối tượng chịu thuế hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay
người nộp thuế (gọi chung là doanh nghiệp)
Trong nội dung luận văn, tác giả đề cập đến quản lý thu thuế hàng hóa nhập
khẩu theo cách tiếp cận tác nghiệp, được định hướng bởi Luật quản lý thuế số

78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006.
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
Quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý tài chính Nhà nước, quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu không
thể tách rời quản lý thuế nói riêng và quản lý Nhà nước nói chung.
Công tác quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu nhằm đạt được các mục tiêu cơ
bản như sau:
Một là, Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước
trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Ở Việt Nam hiện nay, số thu bằng thuế hàng hóa nhập khẩu hàng năm chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế cùng như tổng số thu của ngân sách Nhà nước.
Vì vậy, làm tốt công tác quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu sẻ có tác dụng lớn trong
việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho ngân sách Nhà nước.
Mặt khác, các chính sách về thuế hàng hóa nhập khẩu có tác động lớn
đến thu nhập của các tổ chức kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá trình
phát triển kinh tế - cơ sở tạo ra nguồn thu thuế hàng hóa nhập khẩu trong tương
lại. Để tăng cường và ổn định số thu của ngân sách Nhà nước, trong công tác
quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu cũng cần phải chú ý duy trì và phát triển các
cơ sở tạo ra nguồn thu.
Hai là, phát huy tốt nhất vai trò của thuế hàng hóa nhập khẩu trong nền kinh tế.
Vai trò của thuế hàng hóa nhập khẩu là rất quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Nhưng vai trò đó không mang tính khách quan, mà nó là kết quả của những tác
động từ phía con người. Những tác động đó được thực hiện thông qua những nội
dung, những công việc cụ thể của công tác quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu. Các
công việc cụ thể là:


15

15

- Hướng dẫn các doanh nghiệp để thực hiện đúng các văn bản chính sách mới

(Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật quản lý thu thuế), nâng cao ý
thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp, triển khai thực hiện chế độ kế
toán mới trong đó đã chủ động xây dựng và áp dụng có kết quả các phần mềm tin học,
vì vậy chất lượng công tác kế toán thuế hàng hóa nhập khẩu được nâng cao một bước,
hạn chế được nhiều sai sót, nhầm lẩn trong việc theo dõi nợ đọng và cưỡng chế thuế.
- Tổ chức tập huấn để triển khai Hiệp định GATT/WTO cùng với việc rà
soát để sắp xếp bố trí cán bộ làm công tác thuế cho phù hợp.
Ba là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân cư.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để
thực hiện sự tác động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành luật pháp của
các tổ chức kinh tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện những
tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Qua công tác tổ chức thực hiện và kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành luật thuế hàng hóa nhập khẩu cùng với việc tăng cường
tính pháp chế của luật thuế hàng hóa nhập khẩu, ý thức chấp hành của các luật thuế
được nâng cao, từ đó tạo thói quen chấp hành pháp luật trong mọi tầng lớp dân cư.
Như vậy, trên đây là ba mục tiêu cơ bản của công tác quản lý thuế hàng hóa
nhập khẩu.
1.2.3. Nội dung của cơ bản của công tác quản lý thuế hàng hóa nhập khẩu
1.2.3.1. Đối tượng chịu thuế và nộp thuế hàng hóa nhập khẩu
Thứ nhất, Tất cả hàng hoá và dịch vụ được phép nhập khẩu qua cửa khẩu
biên giới Việt Nam, kể cả hàng hoá từ khu chế xuất và từ khu chế xuất đưa vào thị
trường trong nước đều đối tượng chịu thuế hàng hóa nhập khẩu.
Thứ hai, đối tượng không chịu thuế hàng hóa nhập khẩu là hàng hoá
nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế hàng hóa nhập khẩu sau khi làm thủ tục
Hải quan gồm:
- Hàng quá cảnh và mườn đường qua lãnh thổ Việt Nam
- Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu, bao gồm các hình thức:
+ Hàng được vận chuyển từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu không qua

cửa khẩu Việt Nam.
+ Hàng hoá vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu
Việt Nam, nhưng không làm thủ tục nhập khẩu mà xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.


16

16
+ Hàng hoá vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu

Việt Nam, đưa vào kho ngoại quan, nhưng không làm thủ tục nhập khẩu và xuất
khẩu ở Việt Nam
- Hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế xuất
xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua cửa khẩu Việt Nam) hoặc hàng hoá đưa
từ khu chế xuất này đến khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.
Thứ ba, Đối tượng nộp thuế hàng hóa nhập khẩu. Tất cả các tổ chức, cá nhân
có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuê nhập khẩu đều là đối tượng nộp
thuế hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu uỷ thác thì tổ chức nhận uỷ thác
chịu trách nhiệm nộp thuế hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan Hải quan thay cho
người uỷ thác.
1.2.3.2. Miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
a. Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
* Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu được quy định miễn thuế trong các trường
hợp sau đây:
- Hàng viện trợ không hoàn lại theo dự án viện trợ.
- Hàng tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để tham gia hội chợ triển lãm.
- Hàng hoá là tài sản di chuyển được miễn thuế hoặc trong tiêu chuẩn hàng lý
miễn thuế của khách nhập cảnh tại cửa khẩu Việt Nam.
- Hàng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền miễn thuế trừ
theo quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt

Nam ký kết.
- Hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để phục vụ gia công cho phía
nước ngoài, rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
* Xét miễn thuế hàng hóa nhập khẩu
Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu được xét miễn thuế hàng hóa nhập khẩu là các
trường hợp sau đây:
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo.
- Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên
nước ngoài hợp tác kinh doanh theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Hàng nhập khẩu của các nhà đầu tư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước


17

17
- Hàng là quà biếu, quà tặng được xét miễn thuế theo mức quy định.
- Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng miễn thuế.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA:
- Đối với sử dụng dự án ODA không hoàn lại, được miễn thuế hàng hóa

nhập khẩu, kể cả thu chênh lệch giá (hoặc phụ thu) đối với một số hàng nhập
khẩu (nếu có).
- Đối với dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi đầu tư vào lĩnh vực, ngành
nghề địa điểm thuộc đối tượng khuyến khích đầu tư trong nước, được miễn thuế
hàng hóa nhập khẩu đối với loại hàng hoá trong nước chưa sản xuất được hoặc sản
xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng theo quy định.
b. Giảm thuế hàng hóa nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận

thì được xét giảm thuế hàng hóa nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hoá.
Thẩm quyền xét giảm thuế:
Cục Hải quan địa phương căn cứ vào số lượng hàng hóa bị mất mát và tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hóa đã được giám định chứng nhận để xem xét và ra quyết
định giảm thuế hàng hóa nhập khẩu.
c. Hoàn thuế hàng hóa nhập khẩu
Hàng hoá, dịch vụ được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

- Hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu đã nộp thuế, còn lưu kho, bãi ở cửa khẩu, được tái
xuất.

- Hàng đã nộp thuế hàng hóa nhập khẩu theo tờ khai, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn.
- Hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, quy cách, phẩm cấp so với hợp đồng
thương mại đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai thì sẽ được hoàn
lại số thuế nhập đã nộp thừa, nếu thiếu thì phải nộp bổ sung.

- Đối với trường hợp nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai, được hoàn trả tiền thuế nộp
quá trong thời hạn 1 năm trở về trước (kể từ ngày kiểm tra phát hiện).

- Hàng là vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn
thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm.

- Hàng được phép tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập.


18

18


- Hàng hoá từ doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như quy định hoàn thuế đối với
các trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, tạm nhập tái xuất nêu trên.

- Hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất ra nước ngoài, được hoàn
thuế hàng hóa nhập khẩu đã nộp.

- Đối với số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá
nhân được phép tạm nhập - tái xuất hoặc mượn tái xuất để thực hiện các dư án đầu tư,
thi công, lắp đặt công trình... khi nhập khẩu phải được kê khai nộp thuế hàng hóa nhập
khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn thuế hàng hóa nhập
khẩu.
Số thuế hàng hóa nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sơ giá trị sử dụng
còn lại của máy móc, thiết bị ... đó tính theo thời gian sử dụng và lưu tại Việt Nam.

1.2.4. Quy trình quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
1.2.4.1. Kê khai hải quan hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu
Tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các
nội dung theo quy định của pháp luật, nộp Tờ khai hàng hoá nhập khẩu và nộp/xuất
trình các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá.
1.2.4.2. Thời điểm tính thuế và thời hạn thông báo thuế
a. Thời điểm tính thuế hàng hóa nhập khẩu
Thời điểm tính thuế hàng hóa nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký
Tờ khai hàng hoá nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo quy định của Luật Hải
quan. Trường hợp nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan
Hải quan cấp số Tờ khai tự động từ hệ thống (dưới đây gọi là tắt là ngày đăng ký Tờ
khai hàng hoá nhập khẩu)
Thuế hàng hóa nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tính thuế
tại ngày đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu. Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai
hàng hoá nhập khẩu nhưng chưa có hàng hoá thực nhập khẩu thì Tờ khai hàng hoá
nhập khẩu đã đăng ký không có giá trị làm thủ tục Hải quan hàng hoá nhập khẩu. Khi

có hàng hoá thực tế nhập khẩu đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và đăng
ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu, thời điểm tính thuế là ngày đăng ký Tờ khai lần sau.
Trường hợp đối tượng nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký tờ khai hàng hoá
nhập khẩu thì tỷ giá tính thuế được áp dụng theo tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế đã kê
khai, nhưng không qua ba ngày liền kề trước ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu.


19

19
b. Thời hạn thông báo thuế
Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ

khai hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế
và số thuế phải nộp.
Đối với những trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định
tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu
chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới, của hàng hoá nhập khẩu ...) thì cơ quan Hải quan
vẫn ra thông báo số thuế phải nộp theo khai báo của đối tượng nộp thuế trong thời
hạn tám giờ làm việc kể từ khi đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập
khẩu; đồng thời phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định và
nếu có kết quả giám định khác so với khai báo của đối tượng nộp thuế thì đối tượng
nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định.
Sau khi có kết quả giám định, nếu có thay đổi về số thuế phải nộp, cơ quan
Hải quan ra thông báo điều chỉnh lại thông báo ban đầu trong thời hạn tám giờ làm
việc kể từ khi nhận được kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám
định sẻ do cơ quan Hải quan chi trả trong trường hợp cơ quan Hải quan đề nghị
giám định hoặc sẻ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp đối tượng nộp
thuế đề nghị giám định.

c. Thời hạn nộp thuế hàng hóa nhập khẩu
Thứ nhất, đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản
xuất hàng hoá xuất khẩu là chín tháng (được tính tròn là 275 ngày) kể từ ngày đối
tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

 Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế chín tháng đối với vật tư, nguyên liệu
nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu, phải có:

- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất
khẩu.

- Đối tượng nộp thuế không nợ đọng thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập khẩu) theo
quy định của Luật thuế hàng hóa nhập khẩu; trừ trường hợp nợ thuế hàng hóa nhập
khẩu quá hạn của các lô vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
hoá xuất khẩu, sản phẩm đã được thực xuất khẩu và đối tượng nộp thuế đã đủ hồ sơ
yêu cầu hoàn thuế trong thời hạn quy định (bao gồm cả trường hợp cơ quan Hải
quan chưa làm thủ tục thanh quyết toán).


20

20
Căn cứ vào hồ sơ quy định, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra

thông báo thời hạn nộp thuế cho đối tượng nộp thuế là chín tháng, đồng thời theo
dõi việc nợ thuế của đối tượng nộp thuế để quyết toán số nợ thuế khi thực tế xuất
khẩu sản phẩm
Một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của
doanh nghiệp dài hơn chín tháng như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết bị cơ
khí thì thời hạn nộp thuế có thể được hơn chín tháng. Đối tượng nộp thuế có văn bản

giải trình để Cục Hải quan địa phương xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

 Chậm nhất đến khi đối tượng nộp thuế được áp dụng là chín tháng hoặc hơn chín
tháng, đối tượng nộp thuế phải làm thủ tục quyết toán số nợ thuế với cơ quan Hải
quan. Nếu quá thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế mới xuất khẩu hoặc không
xuất khẩu sản phẩm theo hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải
quan thì bị xử lý phạt chậm nộp thuế cụ thể như sau:
- Đối với phần nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu để sử dụng vào sản xuất sản
phẩm theo hợp đồng xuất khẩu hàng hoá đã đăng ký với cơ quan Hải quan, nhưng
sản phẩm không xuất khẩu thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày thứ 31 tính từ
ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
- Đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng vào sản xuất sản phẩm
và đã thực xuất khẩu ngoài thời hạn nộp thuế thì tính phạt chậm nộp thuế kể từ ngày
quá thời hạn nộp thuế theo thông báo của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế.
- Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế
chín tháng hoặc hơn chín tháng nhưng không xuất khẩu sản phẩm hoặc xuất khẩu
ngoài thời hạn nộp thuế, thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế (trường hợp xuất khẩu
sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì phải nộp thuế khi hết thời hạn nộp thuế được
áp dụng và được hoàn lại số thuế đã nộp thuế khi sản phẩm thực tế xuất khẩu) và bị
xử phạt như nêu trên, ngoài ra còn bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế theo quy định hiện hành.
- Đối tượng nộp thuế không được tiếp tục áp dụng thời hạn nộp thuế chín
tháng (hoặc hơn chín tháng) của các lô hàng sau nếu còn nợ thuế, nợ phạt chậm nộp
và nợ phạt vi phạm hành chính; khi nộp xong tiền thuế, tiền phạt chậm nộp và tiền
phạt vi phạm hành chính theo thông báo của cơ quan thu thuế thì tiếp tục cho hưởng
thời hạn chín tháng (hoặc hơn chín tháng) đối với lô hàng nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu tiếp theo.


21


21
Thứ hai, trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất

hoặc tạm xuất - tái nhập thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ
quan có thẩm quyền cho phép tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập (áp dụng cho
cả trường hợp được phép gia hạn) theo quy định của Bộ Công thương.
Thứ ba, đối với hàng hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế hàng hóa nhập khẩu
trước khi nhận hàng hoá tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Công thương).
Trừ các trường hợp sau:

- Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thuế là 30
ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải
quan về số thuế phải nộp, với điều kiện sau:
+ Đối tượng đứng ra bảo lãnh phải là tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác
được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng theo qui định của Luật các tổ chức
tín dụng và Luật sữa đổi, bổ sung một số Điều của Luật các tổ chức tín dụng.
+ Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ tên tổ chức đứng ra bảo lãnh, tên doanh
nghiệp được bảo lãnh, số tiền thuế được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết của
đối tượng đứng ra bảo lãnh
Căn cứ vào giấy bảo lãnh của tổ chức đứng ra bảo lãnh, cơ quan Hải quan
nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 ngày cho đối tượng
nộp thuế tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh.
Quá thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan mà đối
tượng nộp thuế chưa nộp thuế theo qui định, cơ quan Hải quan đề nghị tổ chức đứng
ra bảo lãnh nộp số tiền thuế vào ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo
lãnh theo đúng qui định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Trường hợp hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh,
quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc diện được xét miễn

thuế hàng hóa nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp
thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
- Trường hợp hàng hoá nằm trong Danh mục hàng hoá tiêu dùng theo qui
định của Bộ Công thương nhưng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp dùng cho
sản xuất thì được áp dụng thời hạn thuế là 30 ngày hoặc 275 ngày (đối với hàng hoá
là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng hoá xuất khẩu) kể từ
ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế
phải nộp. Trên cơ sở bộ hồ sơ, kết quả kiểm tra lô hàng thực tế nhập khẩu và văn


22

22

bản cam kết của đối tượng nộp thuế về việc sử dụng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu
trực tiếp cho sản xuất. Cục Hải quan địa phương ra thông báo thuế theo qui định.
Trường hợp phát hiện có sự gian lận thì ngoài việc tính phạt chậm nộp thuế theo
thời hạn phải nộp thuế của hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu, đối tượng nộp thuế còn bị
xử lý theo qui định của pháp luật.
Thứ tư, Đối với hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch, hàng hoá nhập khẩu của
cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhập khẩu
hàng hoá vào Việt Nam.
Thứ năm, Đối với hàng hoá nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì
phải mở Tờ khai hàng hoá nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế
Thứ sáu, Trường hợp hàng hoá nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan
Hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra chờ xử lý
thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Luật
thuế hàng hóa nhập khẩu và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn
bản cho phép giải tỏa hàng hoá đã tạm giữ.


1.2.5. Nguyên tắc quản lý thu thuế hàng hóa nhập khẩu
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo qui định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thu thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế
và các qui định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thu thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.3. Nội dung quản lý của Hải quan đối với thuế hàng hóa nhập khẩu trong giai
đoạn hiện nay
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành Hải quan đó là tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong khuôn khổ
của bản luận văn tác giả tập trung nghiên cứu sâu về việc tổ chức quản lý thuế
hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hoá và doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Quản lý của Hải quan đối với thuế hàng hóa nhập khẩu là các phương pháp,
hình thức quản lý thuế (khai thuế, nộp thuế, thủ tục hoàn miễn giảm thuế, xem
xét khiếu nại thuế và kiểm tra thanh tra thuế …), các công cụ quản lý (các qui định,


23

23

qui trình, biện pháp nghiệp vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy
(các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ quan hải quan, đội ngũ cán bộ công chức hải
quan) đối với hàng hóa nhập khẩu qua của khẩu, biên giới lãnh thổ Việt Nam,
hàng hóa được đưa vào từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước, hàng hóa từ khu chế xuất vào thị trường
trong nước, ra nước ngoài và ngược lại.
1.3.1. Khuôn khổ pháp lý điều chỉnh hoạt động quản lý thuế hàng hóa nhập

khẩu của cơ quan Hải Quan
Thuế hàng hóa nhập khẩu là loại thuế chiếm tỉ trọng lớn trong các sắc thuế
mà cơ quan Hải quan quản lý và thu thuế. Việc quản lý sắc thuế này chịu sự chi
phối bởi rất nhiều nguồn luật trong nước và quốc tế, các cam kết trong hội nhập.
Đối với luật trong nước, hiện nay sắc thuế này chịu sự tác động của thuế Luật
thuế xuất nhập khẩu; Luật Hải quan; Luật quản lý thuế và các văn bản qui phạm
pháp luật có liên quan như sau:
+ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Hải quan số 42/2011/QH ngày 29/11/2012;
+ Nghị định số 154/2011/NĐ-CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ qui định
chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát HQ;
+ Thông tư 112/2011/TT-BTC ngày 15/12/2011 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn về thủ tục Hải quan, kiểm tra giám sát Hải quan;
+ Luật thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu số 45/2011/QH11 ngày
14/6/2011;
+ Nghị định 149/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu;
+ Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 15/12/2011 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu;
+ Luật Quản lý thuế số 78/2012/QH11 ngày 29/11/2012;
+ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 25/5/2013 của Chính phủ qui định chi
tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
+ Thông tư 59/2013/TT-BTC ngày 14/6/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn
thi hành thuế xuất khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu;


24

24

+ Thông tư 60/2013/TT-BTC ngày 14/6/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi

hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2013/NĐCP ngày 25/5/2013 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
+ Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 07/6/2013 của Chính phủ qui định về
việc xử lý vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
trong lĩnh vực Hải quan;
+ Thông tư 62/2013/TT-BTC ngày 14/6/2013 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 97/2013/NĐ-CP ngày 07/6/2013 của Chính phủ qui định
việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hải quan;
+ Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 07/6/2013 của Chính phủ qui định về việc
xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
+ Quyết định 2422/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy trình kiểm
tra thuế, ấn định thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khi làm thủ tục Hải quan.
+ Quyết định 2424/QĐ-TCHQ ngày 27/11/2008 về việc ban hành Quy
trình miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế không thu thuế xuất
khẩu, thuế hàng hóa nhập khẩu.
1.3.2. Nội dung quản lý thuế [20]
Theo mô hình tự khai tự nộp, việc quản lý thuế gồm 4 nhóm công việc như
sau: quản lý khai thuế, quản lý nộp thuế, xét miễn giảm hoàn thuế, xem xét khiếu
nại về thuế và thanh tra thuế.
- Quản lý khai thuế: Quản lý khai thuế là khâu đầu tiên và đặc biệt quan
trọng trong qui trình quản lý thuế. Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá
trình công chức Hải quan tiếp nhận khai báo; kiểm tra các tiêu chí khai báo về
thuế của DN; kiểm tra sự phù hợp giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ Hải
quan và việc khai báo của Doanh nghiệp; ra quyết định ấn định thuế nếu thấy sự
khai báo của DN chưa chính xác hoặc không trung thực; thực hiện công tác kế
toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
- Quản lý nộp thuế: thực hiện quản lý và đôn đốc thu nợ thuế, cưỡng chế
nợ thuế đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền thuế vào NSNN và thực hiện giải quyết các
thủ tục về xóa nợ theo qui định.

- Xét miễn giảm, hoàn thuế: căn cứ chế độ chính sách hiện hành để giải
quyết miễn giảm, hoàn thuế cho Doanh nghiệp.


25

25
- Xem xét khiếu nại thuế và thanh tra thuế: thực hiện công tác thanh tra,

kiểm tra tổ chức và cá nhân nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế; giải
quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế của các tổ chức và cá nhân nộp thuế.
b. Quản lý nộp thuế: Đối tượng nộp thuế ở đây là các tổ chức cá nhân có hàng
hóa nhập khẩu thuộc diện chịu thuế hàng hóa nhập khẩu, các cá nhân có hàng hóa khi
nhập cảnh, các tổ chức nhận uỷ thác, các DN cung cấp dịch vụ bưu chính viễn thông,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, các tổ chức nhận bảo lãnh cho đối tượng nộp thuế.
Mục tiêu: Kịp thời phát hiện và xử lý các ĐTNT cố tình chây ỳ, nợ thuế và
chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền phạt liên quan đến thuế, để đảm bảo thu
đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN, phù hợp với pháp luật về thuế.
Xây dựng và thực hiện các phương pháp, biện pháp theo dõi, đánh giá nợ
thuế và thu nợ thuế phù hợp nhằm thu đủ số nợ thuế nợ đọng vào NSNN, không
để thất thu và bảo đảm công bằng xã hội.
Công tác thu nợ thuế phải bảo đảm xác định kịp thời, chính xác các khoản
nợ của từng ĐTNT. Xác định nguyên nhân, tình trạng nợ của ĐTNT. Từ đó có
biện pháp thu nợ phù hợp, hiệu quả; sử dụng một cách có hiệu quả các biện pháp
thu nợ thuế với nguồn lực ít nhất thu được số nợ nhiều nhất cho NSNN.
Quá trình quản lý nộp thuế diễn ra theo trình tự như sau:
- Tiến hành theo dõi quá trình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của DN;
- Tiếp nhận chứng từ nộp thuế của DN và tiến hành xóa nợ thuế cho DN
trên hệ thống mạng quản lý nợ thuế;
- Tiến hành tính phạt chậm nộp thuế nếu DN nộp trể hạn so với thời hạn

đã qui định trong các văn bản luật;
- Nếu DN cố tình chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn được qui định
trong luật thì tiến hành cưỡng chế thuế của DN;
- Sử dụng các biện pháp đốc thu thu hồi nợ đọng thuế như phối hợp với các
cơ quan ban ngành Công an, Tòa án, các sở ban ngành….
Tại Việt Nam, có rất nhiều loại hình kinh doanh xuất nhập khẩu. Mỗi loại
hình nhập khẩu đều có những đặc thù riêng cho nên việc quản lý nộp thuế, theo
dõi nợ thuế và cưỡng chế thuế đã có những chính sách quản lý thuế riêng. Ví dụ
như đối với loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu thì để khuyến
khích và thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này, chính sách thuế đã có những
ưu đãi đặc biệt như thời gian được phép nộp thuế là 275 ngày, DN tạm nộp thuế


×