Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội nghề nuôi cá tra (pangasius hypophthalmus sauvage, 1878) thương phẩm tại huyện tân hiệp tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------

VÕ THANH BIỂN

HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
TẾ - XÃ HỘI NGHỀ NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus
Sauvage, 1878) THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN TÂN HIỆP
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------

VÕ THANH BIỂN

HIỆN TRẠNG KỸ THUẬT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH
TẾ - XÃ HỘI NGHỀ NUÔI CÁ TRA (Pangasius hypophthalmus
Sauvage, 1878) THƯƠNG PHẨM TẠI HUYỆN TÂN HIỆP
TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản


Mã số:

60620301

Quyết định giao đề tài:

1033/QĐ-ĐHNT ngày 07/10/2014

Quyết định thành lập HĐ:

1044/QĐ-ĐHNT ngày 10/11/2015

Ngày bảo vệ:

27/11/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. LÊ MINH HOÀNG
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
Khoa sau đại học
Hoàng Hà Giang

KHÁNH HÒA – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội nghề nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878)
thương phẩm tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang” là công trình nghiên cứu của cá

nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào khác cho tới
thời điểm này.

Khánh Hòa, ngày

tháng

Võ Thanh Biển

iii

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của quý
phòng ban trường Đại học Nha Trang, nhất là khoa Nuôi Trồng Thủy Sản và cơ quan
công tác đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi được hoàn thành đề tài.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy TS. Lê Minh Hoàng người đã
định hướng và tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn, giúp tôi
hoàn thành tốt đề tài này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô đã
giảng dạy cung cấp kiến thức cơ bản trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến phòng nông nghiệp, UBND huyện Tân Hiệp, sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Kiên Giang, Chi cục Thủy sản tỉnh Kiên Giang...
và các nông hộ nuôi cá tra tại huyện Tân Hiệp đã sắp xếp thời gian, cung cấp thông tin
cho luận văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình và tất cả bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Khánh Hòa, ngày

tháng

Võ Thanh Biển

iv

năm 2015


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1. Một vài đặc điểm sinh học cá tra................................................................................. 3
1.1.1. Vị trí phân loại........................................................................................................... 3
1.1.2. Phân bố ...................................................................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm hình thái .................................................................................................... 4
1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng................................................................................................ 4
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng................................................................................................ 5
1.1.6. Đặc điểm sinh sản ..................................................................................................... 5
1.2. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra .......................................................................... 6
1.2.1. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra trên thế giới.................................................. 6

1.2.2. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra ở Việt Nam .................................................. 7
1.2.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp .......................................... 9
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................. 9
1.2.3.2. Tình hình chung về kinh tế - xã hội .................................................................... 10
1.3. Các hình thức nuôi cá tra thương phẩm .................................................................... 12
1.3.1. Nuôi bè..................................................................................................................... 12
1.3.2. Nuôi đăng quầng ..................................................................................................... 13
1.3.3. Nuôi trong ao đất..................................................................................................... 13
1.4. Một số yếu tố môi trường trong các ao nuôi cá tra .................................................. 14
1.4.1. Nhiệt độ ................................................................................................................... 14
1.4.2. pH ............................................................................................................................. 14
1.4.3. Oxy hòa tan (DO).................................................................................................... 15
1.4.4. Tiêu hao oxy hóa học (COD) ................................................................................. 15
v


1.4.5. Tổng vật chất lơ lửng (TSS) ................................................................................... 15
1.4.6. Tổng đạm amôn (TAN) .......................................................................................... 16
1.4.7. Đạm nitrite (N-NO2-) .............................................................................................. 16
1.4.8. Đạm Nitrate (N-NO3-) ............................................................................................. 17
1.5. Bệnh ở cá tra ............................................................................................................... 17
1.5.1. Bệnh đốm đỏ ........................................................................................................... 18
1.5.2. Bệnh trắng da........................................................................................................... 19
1.5.3. Bệnh gan thận có mủ .............................................................................................. 19
1.5.4. Bệnh nấm thủy mi ................................................................................................... 20
1.5.5. Bệnh sán lá 16 móc – Dactylogyrus ...................................................................... 20
1.6. Một số đặc điểm về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang ............ 20
1.7. Thực trạng nghề nuôi cá tra ở Kiên Giang ............................................................... 22
1.7.1. Tình hình nuôi cá tra ............................................................................................... 22
1.7.2. Các hình thức nuôi cá tra chủ yếu ở Kiên Giang .................................................. 24

1.7.2.1. Nuôi chuyên canh trong ao đất............................................................................ 24
1.7.2.2. Nuôi luân canh trong ao đất ................................................................................ 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 26
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu .............................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................................. 26
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 28
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 30
3.1. Hiện trạng kỹ thuật ..................................................................................................... 30
3.1.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội của hộ nuôi cá ................................................................ 30
3.1.2. Đặc điểm đất đai...................................................................................................... 32
3.1.3. Kỹ thuật nuôi ........................................................................................................... 33
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội ............................................................................... 40
3.2.1.Phân tích các chi phí sử dụng vốn nuôi cá tra ........................................................ 40
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 42
3.2.3. Một số yếu tố khác .................................................................................................. 43
3.2.4. Phân tích các chỉ số tài chính để thấy được hiệu quả kinh tế của việc nuôi cá tra
ở Tân Hiệp ......................................................................................................................... 43
vi


3.3. Giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá tra của huyện Tân Hiệp ..................... 44
3.3.1. Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức................................................... 45
3.3.1.1. Điểm mạnh .......................................................................................................... 45
3.3.1.2. Điểm yếu .............................................................................................................. 45
3.3.1.3. Cơ hội ................................................................................................................... 46
3.3.1.4. Thách thức ............................................................................................................ 46
3.3.2. Giải pháp.................................................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 52
4.1. Kết luận ....................................................................................................................... 52

4.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 54

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1

ĐBSCL

Đồng bằng sông cửu long

2

UBND

Uỷ ban nhân dân

3

KT – XH


Kinh tế - Xã hội

4

SXG

Sản xuất giống

5

ATTP

An toàn thực phẩm

6

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

7

ĐVT

Đơn vị tính

8

SXKD


Sản xuất kinh doanh

9

Sở NN&PTNT

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

10

CTV

Cộng tác viên

viii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số hộ nuôi và số mẫu điều tra của các xã...................................................29
Bảng 3.1: Thông tin về tuổi và lực lượng lao động ....................................................30
Bảng 3.2: Thông tin về trình độ văn hoá ....................................................................31
Bảng 3.3: Thông tin về trình độ chuyên môn .............................................................31
Bảng 3.4: Thông tin về giới tính của chủ hộ ..............................................................32
Bảng 3.5: Diện tích nuôi cá của nông hộ....................................................................32
Bảng 3.6: Thông tin về xử lý ao nuôi của nông hộ.....................................................33
Bảng 3.7: Thông tin tình hình nuôi cá tra ở Tân Hiệp ................................................34
Bảng 3.8: Thông tin chất lượng thức ăn .....................................................................37
Bảng 3.9: Thông tin chất lượng nguồn nước ..............................................................39
Bảng 3.10: Tổng hợp chi phí nuôi cá tra năm 2014....................................................40
Bảng 3.11: Doanh thu, giá bán, năng suất, lợi nhuận .................................................42

Bảng 3.12: Bảng phân tích các chỉ số tài chính năm 2014..........................................43

ix


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của cá tra ..........................................................................3
Hình 1.2: Diện tích nuôi cá tra trong ao, hầm ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang từ năm 2012 – 2014 ...................................................................8
Hình 1.3: Sản lượng cá tra nuôi trong ao, hầm ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang từ năm 2012 – 2014 ....................................................................8
Hình 1.4: Bản đồ huyện Tân Hiệp .............................................................................10
Hình 1.5: Các yếu tố ảnh hưởng đến phát sinh bệnh trên cá.......................................18
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.................................................................27
Hình 3.1: Ao nuôi cá Tra ở Tân Hiệp – Kiên Giang Tân Hiệp ...................................34
Hình 3.2: Cơ cấu các lọai chi phí của hộ nuôi cá tra ..................................................41
Hình 3.3: Mô hình liên kết sản xuất nuôi cá tra xuất khẩu .........................................51

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878 trước đây
còn có tên là P. micronemus, là loài cá nuôi truyền thống trong ao đất của nông dân
các tỉnh vùng ĐBSCL. Ngoài tự nhiên cá sống ở lưu vực sông Cửu Long (Thái Lan,
Lào, Campuchia và Việt Nam). Cá có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước
đọng, nhiều hàm lượng chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp. Cá tra là loài ăn tạp, cá nuôi
trong ao sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như cá tạp, cua ốc, thức ăn viên,
cám, tấm, rau muống... Thức ăn có nguồn gốc động vật hoặc hàm lượng đạm cao sẽ

giúp cá lớn nhanh. Cá tra không sinh sản trong ao nuôi, cá sinh sản tự nhiên ở những
khu vực vùng biên giới của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mekong từ địa
phận của tỉnh Kratie – Campuchia, cá bột theo dòng nước trôi về Việt Nam.
Huyện Tân Hiệp là huyện đầu nguồn của tỉnh Kiên Giang là nơi không có sự
xâm nhập mặn, với sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho nuôi cá tra thâm
canh, Đây là nơi khởi đầu phong trào nuôi và hiện có diện tích nuôi cá tra thâm canh
mạnh nhất tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, để đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
theo hướng bền vững có tầm quan trọng, thiết thực, toàn diện chung cho toàn tỉnh thì
việc chọn huyện Tân Hiệp là hợp lý... nhưng vẫn chưa có một điều tra tổng thể về đối
tượng này. Trên thực tế đó, tôi chọn đề tài về “Hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu
quả kinh tế - xã hội nghề nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878)
thương phẩm tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang”. Mục tiêu của nghiên cứu này
nhằm phân tích hiện trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi cá tra thương
phẩm tại Tân Hiệp, Kiên Giang trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phát triển an toàn,
bền vững cho nghề nuôi cá tra thương phẩm tại địa phương. Đề tài thực hiện các nội
dung như: (i) phân tích hiện trạng kỹ thuật, (ii) phân tích hiệu quả kinh tế xã hội và
(iii) đề xuất một số giải pháp phát triển bền vững nghề nuôi cá tra thương phẩm trên
địa bàn huyện Tân Hiệp – Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp các hộ nuôi theo mặt cắt ngang trên
địa bàn huyện.

xi


- Số liệu thu thập về, sau đó xử lý số liệu trên phần mềm Excel, phần mềm SPSS
và một số công thức tính toán thông thường, phổ biến được áp dụng.
Kết quả thu được của đề tài
- Nuôi cá tra xuất khẩu ở Tân Hiệp vẫn còn mới, quy mô nhỏ lẻ, hệ thống ao
nuôi chưa đạt.

- Giống cá tra đa số chưa qua kiểm dịch, chất lượng thức ăn chưa tốt, cải tạo ao
trước khi thả nuôi chưa thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Công nghệ nuôi lạc hậu dẫn đến kết quả cuối cùng là giá thành nuôi cao, hiệu
quả nuôi thấp.
Từ khóa: Pangasius hypophthalmus, cá Tra, nuôi thương phẩm.

xii


MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong 4 vùng kinh tế trọng điểm
quan trọng của cả nước, nằm ở hạ lưu sông Mê Kông với đất đai màu mỡ, sông ngòi,
kênh rạch chằng chịt, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới... thuận lợi cho việc phát triển nông
nghiệp nói chung và nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. ĐBSCL là vùng có diện tích và sản
lượng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước. Hiện nay, cá tra có giá trị kinh tế rất cao,
không chỉ nổi tiếng ở khu vực ĐBSCL. Thành phố Hồ Chí Minh … mà còn được xuất
khẩu sang Mỹ, EU, Ai Cập…theo đường xuất khẩu được người tiêu dùng các thị
trường này ưa chuộng.
Trong những năm qua, thủy sản ĐBSCL đã phát triển mạnh mẽ và góp phần rất
lớn vào mức tăng trưởng của ngành thủy sản trong cả nước. Điểm nổi bật trong sự phát
triển của ĐBSCL những năm gần đây là tốc độ phát triển rất nhanh của nghề nuôi cá
tra, basa đạt sản lượng cao, chiếm gần 50% tổng sản lượng thủy sản của khu vực, đem
lại kim ngạch xuất khẩu khoảng 350 triệu USD.
Tỉnh Kiên Giang là một trong tỉnh ĐBSCL, có diện tích mặt nước nuôi và sản
lượng xuất khẩu hàng năm trên 30 ngàn tấn thủy sản các loại, trong đó chỉ có 7.000 tấn
các loại đạt giá trị cao xuất khẩu cao và cũng góp một phần cho khu vực.
Huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang lại có vị trí thuận lợi để phát triển nuôi trồng,
khai thác, và phát triển các ngành dịch vụ phục vụ thủy sản. Chính vì thế mà khả năng
phát triển nghề nuôi cá da trơn của huyện có điều kiện tốt hơn so với các huyện khác
trong khu vực.

Trong những năm gần đây, huyện Tân Hiệp đã có nhiều hộ nuôi cá tra thâm canh
(chủ yếu ở xã Thạnh Đông, Thạnh Đông A, Tân Hiệp A, Tân An, Tân Thành, Tân Hội,
Tân Hiệp B, và thị trấn Tân Hiệp huyện Tân Hiệp).… không theo quy hoạch, không
tính đến yếu tố cung, cầu; nuôi tập trung ở ven các sông lớn đã làm tăng ô nhiễm môi
trường nước tự nhiên và nước sinh hoạt cho cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng
nuôi cá tra. Chính vì vậy mà bệnh trên cá tra xuất hiện nhiều, không theo quy luật mùa
vụ, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ngoài ra, lợi nhuận bấp bênh đã tạo ra sự thay đổi liên tục các chủ sở hữu nuôi, tạo
tâm lý bất an cho người nuôi cũng như mâu thuẫn giữa người nuôi cá tra và cộng đồng
1


dân cư sinh sống nơi đó. Để phát triển nghề nuôi cá tra theo hướng hàng hóa, chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, bền vững ở Kiên Giang cần đánh giá đúng thực chất
hiện trạng nghề nuôi, việc đầu tư, quy hoạch và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp
là rất cần thiết.
Huyện Tân Hiệp là huyện đầu nguồn của tỉnh Kiên Giang là nơi không có sự
xâm nhập mặn, với sông ngòi, kênh rạch chằng chịt thuận lợi cho nuôi cá tra thâm
canh, đây là nơi khởi đầu phong trào nuôi và hiện có diện tích nuôi cá tra thâm canh
mạnh nhất tỉnh Kiên Giang. Vì vậy, để đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
theo hướng bền vững có tầm quan trọng, thiết thực, toàn diện chung cho toàn tỉnh thì
việc chọn huyện Tân Hiệp là hợp lý... nhưng vẫn chưa có một điều tra tổng thể về đối
tượng này. Trên thực tế đó, tôi muốn làm 1 đề tài về “Hiện trạng kỹ thuật và đánh giá
hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi cá tra Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878
thương phẩm tại huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang”, với ý nghĩa và mục tiêu, nội dung
như sau:
* Mục tiêu:
- Phân tích hiện trạng kỹ thuật nghề nuôi cá tra thương phẩm tại Tân Hiệp.
- Phân tích được hiệu quả kinh tế - xã hội nghề nuôi cá tra thương phẩm tại Tân
Hiệp, Kiên Giang

- Đề xuất các giải phát triển an toàn, bền vững cho nghề nuôi cá tra thương phẩm
tại địa phương.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Góp phần cung cấp thêm các thông số kinh tế, kỹ thuật về hiện trạng của nghề
nuôi cá tra tại huyện Tân Hiệp. Là cơ sở khoa học cho Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Kiên Giang đề ra các biện pháp kỹ thuật và quản lý nhằm phát triển
nghề nuôi cá tra tại Tân Hiệp một cách hợp lý
*Nội dung:
Điều tra hiện trạng kỹ thuật, kinh tế – xã hội và phân tích những thuận lợi, khó
khăn của nghề nuôi cá tra ở huyện Tân Hiệp – Kiên Giang. Đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển nghề nuôi cá tra tại huyện Tân Hiệp theo hướng an toàn và bền vững.
2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Một vài đặc điểm sinh học cá tra
1.1.1. Vị trí phân loại
Loài cá tra nuôi được mô tả lần đầu bởi Sauvage năm 1878 ở Campuchia. Tên
khoa học của cá tra có nhiều tên khác nhau dựa trên cơ sở những tài liệu các tác giả
nước ngoài mô tả cá ở các khu hệ cá lân cận (như Thái Lan). Trước đây, cá tra được
xếp vào họ Shilbeidae và tên khoa học của chúng là Pangasius micronemus Bleeker,
1847. Ngoài ra, ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, cá tra còn có tên khoa học khác là
Pangasius sutchi. Gần đây một số tác giả lại xếp cá tra vào giống Pangasianodon.
Theo kết quả định danh lại, cá tra có tên khoa học là Pangasius hypophthalmus. Vì
vậy, cá tra có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Vertebrata
Osteichthyes

Lớp:


Siluriformes

Bộ :
Họ:

Pangasiidae

Giống:
Loài:

Pangasius
Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1878

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của cá tra (Pangasius hypophthalmus)
3


1.1.2. Phân bố
Cá tra phân bố nhiều trên lưu vực sông Mekong và sông Chaophraya – Thái Lan.
Ở Việt Nam, cá tra phân bố trên sông Tiền, sông Hậu, rất nhiều ở vùng hạ lưu. Cá tra
giống được vớt chủ yếu trên sông Tiền, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít
khi tìm thấy trong tự nhiên. Ở hạ lưu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc giống
Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thước lớn (chiều dài lớn hơn 50 cm). Đặc biệt có
2 loài: Cá tra (Pangasius hypophthalmus) và cá basa (Pangasius bocourti) được nuôi
rất nhiều ở ĐBSCL.
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Cá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn không có vẩy, có thân dài,
dẹp ngang, màu xám, hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng nhạt; đầu nhỏ vừa
phải, mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu dài, vây lưng và vây ngực có gai
cứng, có vây mỡ nhỏ. Phần cuối đuôi vây hơi đỏ (Mai Đình Yên và ctv, 1992).

1.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng
Cá tra là loài ăn tạp, trong tự nhiên cá ăn được mùn bã hữu cơ, rễ cây thủy sinh,
rau quả, tôm tép, cua, côn trùng, ốc và cá (Nguyễn Văn Kiểm, 2004), Khi tiêu hết noãn
hoàng là cá tích cực tìm mồi ăn tảo, luân trùng (rotifer), trứng nước (moina, daphnia),
cá tra bột cũng ăn các loại mồi ăn có kích thước nhỏ và mịn như bùn bã thực vật, bột
bã ngũ cốc (Nguyễn Chung, 2008).
Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống, chúng ăn thịt lẫn nhau sau khi mới nở được vài
ngày và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu như không kiếm được mồi ăn (Nguyễn
Chung, 2008). Do đó phải kịp thời thả ra ao ương và tạo được thức ăn tự nhiên
trong ao ương trước khi thả cá bột để khi cá thả xuống là có ngay thức ăn, hạn chế
được sự ăn lẫn nhau của chúng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia, Bộ Thủy Sản, 2005).
Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm cho biết sau khi nở 60 - 62 giờ cá tra
đã có răng, có khả năng bắt mồi nên chúng sẽ ăn lẫn nhau nếu giữ lâu trên bồn ấp với
mật độ cao. Tính hung dữ của cá tra giảm dần sau khoảng 10 ngày tuổi thì khả năng ăn
lẫn nhau không đáng kể (Nguyễn Văn Kiểm, 2004).

4


1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá nhỏ tăng trưởng nhanh về chiều
dài, cá 2 tháng tuổi đã đạt chiều dài 10-12 cm nặng 14-15 gr/con. Cá từ khoảng 0,3–
0,4 kg/con thì tăng nhanh về chiều dài cũng như trọng lượng, cá từ khoảng 2,5 kg trở
đi mức tăng trọng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 năm tuổi
tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp những con cá
có chiều dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp
thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít mà tốc độ tăng trưởng
nhanh hay chậm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở
những năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi
vào mùa sinh sản (Nguyễn Chung, 2008). Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6

tháng cá đạt trọng lượng 1–1,2 kg/con, trong những năm sau lớn nhanh hơn. Nuôi cá
trong ao đất có thể đạt đến 25 kg ở 10 tuổi (Dương Nhựt Long, 2004).
1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá thành thục sinh dục, con đực ở 2 tuổi và con cái ở 3 tuổi. Khi thành thục sinh
dục, cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh thái
phù hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự phát triển của tuyến sinh dục và đẻ
trứng (Nguyễn Chung, 2008).
Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá tra bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng
năm người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch (Dương
Nhựt Long, 2004). Cá tra di cư ngược dòng về tập trung ở những khu vực vùng biên
giới của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mekong từ địa phận của tỉnh Kratie –
Campuchia, không thấy cá thành thục đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam
(Nguyễn Chung, 2008).
Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mekong và Tonlesap,
từ thị xã Kratie trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, tập
trung từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại
đây có thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ
trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau
24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn (Nguyễn Chung, 2008).

5


Năm 1966, Thái Lan đã bắt được cá tra thành thục trên sông trong đầm Bung
Borapet và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành
thục trong ao đất. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng, sức sinh sản tuyệt đối
của cá tra từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể tới
135.000 trứng/kg cá cái.
Trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính, trứng sắp đẻ có đường kính 1,1–1,3
mm, sau khi đẻ ra và trương nước đường kính trứng có thể tới 1,5–1,6 mm. Cá bột sau

khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,3 – 1,6 mm. Hệ số thành thục của cá đực là 1–
3% và ở cá cái có thể đạt tới 20% (Nguyễn Chung, 2008).
1.2. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra
1.2.1. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra trên thế giới
Cá tra và basa phân bố ở một số nước Đông Nam Á như Campuchia, Thái Lan,
Indonesia và Việt Nam. Đây là 2 loài cá nuôi có giá trị kinh tế cao, được nuôi phổ biến
hầu hết ở các nước Đông Nam Á và là một trong những loài cá nuôi quan trọng nhất
của khu vực này. Ba nước trong khu vực hạ lưu sông Mêkông đã có nghề nuôi cá tra
truyền thống là Campuchia, Thái Lan và Việt Nam do có nguồn cá tự nhiên phong
phú.
Ở Campuchia tỷ lệ cá tra thả nuôi chiếm 98% trong 3 loài thuộc giống cá tra, chỉ
có 2% là cá basa và cá vồ đém. Một số nước trong khu vực như Malaysia, Indonesia
cũng đã nuôi cá tra có hiệu quả từ thập niên 70-80 của thế kỷ XX.
Ở Thái Lan và Campuchia thì cá tra (Pangasius hypophthalmus) được nuôi trong
ao và bè. Từ xưa, cá Pangasius được nuôi trong những bè nổi bằng tre ở Thái Lan và
Campuchia. Hệ thống nuôi này cũng được áp dụng ở Châu Âu và Mỹ.
Trước đây nhu cầu về sản phẩm cá da trơn (catfish) đối với người dân Mỹ còn
rất hạn chế, sau khi các chiến dịch tiếp thị của các trại nuôi cá catfish và doanh nghiệp
chế biến thủy sản thì nhu cầu đối với các sản phẩm chế biến cá catfish tăng lên. Nếu
như năm 1970 các nhà nuôi cá catfish ở Mỹ chỉ sản xuất 2.580 tấn thì năm 2001 con
số này lên tới 271.000 tấn. Các trại nuôi cá catfish chủ yếu tập trung ở đồng bằng sông
Mississippi tại các bang Mississippi, Alabama, Arkansas và Louisiana.

6


1.2.2. Tình hình phát triển nghề nuôi cá tra ở Việt Nam
Nuôi cá tra, cá basa ở Việt Nam đã có từ những năm 50 của thế kỷ XX, xuất phát
từ ĐBSCL, ban đầu chỉ nuôi ở quy mô nhỏ, nhằm tự cung tự cấp thực phẩm. Các hình
thức nuôi chủ yếu là tận dụng ao hầm, mương vườn với nguồn thức ăn sẵn có. Cuối

thập niên 90, nghề nuôi cá tra, cá basa đã có những bước tiến vượt bậc. Các doanh
nghiệp đã tìm được thị trường xuất khẩu, các nhà khoa học đã thành công trong quy
trình sản xuất giống và kỹ thuật nuôi thâm canh đạt kết quả cao. Vì vậy, việc chủ động
sản xuất giống cá tra, cá basa nhân tạo đã đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất và mở ra
khả năng sản xuất hàng hóa tập trung phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.
Nghề nuôi cá da trơn trên bè bắt đầu vào những năm 1968, khi nhóm người Việt
Nam sinh sống ở Campuchia phải sơ tán về hạ lưu sông Mêkông do tình hình chiến
tranh. Ðiều kiện tự nhiên ở vùng ÐBSCL là yếu tố quan trọng nhất mang tính quyết
định đến hiệu quả của nghề nuôi cá tra và cá basa. Ở khu vực miền Tây Nam bộ hệ
thống nuôi cá tra, cá basa đặc trưng là nuôi bè, đăng quầng và nuôi ao như tỉnh Ðồng
Tháp và An Giang.
Trong những năm qua do thị trường xuất khẩu được mở rộng ở Bắc Mỹ và Châu
Âu, giá cá xuất khẩu tốt, nên diện tích cá tra, cá basa nuôi ở bè, ao hầm, đăng quầng
trên các bãi bồi, cồn nổi, các tiến sông mỗi năm đều tăng. Theo ước tính, diện tích
nuôi cá tra thâm canh ở vùng ĐBSCL năm 2007 khoảng 5.600 ha, sản lượng cá ước
đạt khoảng 1,5 triệu tấn và giá trị xuất khẩu đạt hơn một tỷ đô la Mỹ.

7


1,400
1,200
Diện

1,000

tích
nuôi

800


thả

600

(ha)

400

An Giang
Cần Thơ
Kiên Giang

200
An Giang

2012

2013

2014

993

960

1,331.1

Cần Thơ


859

937

1,152

Kiên Giang

50.5

70.2

105

Hình 1.2: Diện tích nuôi cá tra trong ao, hầm ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Kiên
Giang từ năm 2012 – 2014 (số liệu Tổng cục thống kê của các tỉnh ĐBSCL)
300,000

250,000
Sản

200,000
An Giang

lượng

150,000

Cần Thơ
Kiên Giang


(tấn)

100,000

50,000

-

2012

2013

2014

An Giang

231,071

267,990

245,690

Cần Thơ

150,600

274,030

243,500


9,090

14,040

22,050

Kiên Giang

Hình 1.3: Sản lượng cá tra nuôi trong ao, hầm ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ,
Kiên Giang từ năm 2012 – 2014 (số liệu Tổng cục thống kê của các tỉnh ĐBSCL)
Việc mở rộng diện tích ao nuôi cá một cách tự phát trong vài năm qua đã làm
suy thoái nghiêm trọng môi trường nước. Nhất là hiện nay, đa số ngư dân áp dụng nuôi
8


cá tra theo công nghệ mới, để nâng cao năng suất và cải thiện thịt cá, việc thay nước
được thực hiện liên tục, trong khi hệ thống ao xử lý hầu như không được quan tâm để
xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Điều này đã làm suy giảm môi trường
nghiêm trọng. Đây chính là những nguy cơ tiềm ẩn cho nghề nuôi cá ở vùng ĐBSCL.
1.2.3. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp
1.2.3.1. Điều kiện tự nhiên
Vùng ĐBSCL có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã
hội, an ninh quốc phòng của cả nước. Với diện tích tự nhiên chiếm khoảng 4 triệu ha.
dân số 17 triệu người, là vùng sản xuất nông nghiệp và thủy sản lớn nhất nước, đóng
góp 18% GDP của cả nước. Tổng chiều dài bờ biển của vùng là 750 km, vùng đặc
2

quyền kinh tế trên 360.000 km và nằm trong tiểu vùng sông Mekong, ở vào vị trí
trung tâm của ASEAN.

Tân Hiệp là huyện cửa ngõ của tỉnh Kiên Giang; Huyện có vị trí địa lý phía Bắc
giáp huyện Thoại Sơn - An Giang; phía Nam giáp huyện Giồng Riềng; phía Đông giáp
huyện Vĩnh Thạnh - thành phố Cần Thơ; Phía Tây giáp huyện Hòn Đất, thành phố
Rạch Giá và huyện Châu Thành theo thứ tự từ Bắc xuống Nam.
Về hành chính, huyện bao gồm 10 xã là Tân Hiệp A, Tân An, Tân Hiệp B, Tân
Hòa, Tân Thành, Tân Hội, Thạnh Đông A, Thạnh Đông B, Thạnh Đông, Thạnh Trị và
1 thị trấn là thị trấn Tân Hiệp. Tổng diện tích đất 42.288,03 ha, diện tích đất tự nhiên
422.880 km2, dân số trung bình 145.180 người, mật độ dân số 343 người/km2 (Niên
giám thống kê tỉnh Kiên Giang, 2012).

9


Hình 1.4. Bản đồ huyện Tân Hiệp
1.2.3.2. Tình hình chung về kinh tế - xã hội
Dân số: 145.180 người, với 31.907 hộ. Trong đó dân tộc Kinh 137.975 người
chiếm 97,06% dân tộc khơmer có 3.642 người chiếm 2,57%, dân tộc Hoa có 426
người chiếm 0,3% và các dân tộc khác có 105 người chiếm 0,07%. Nguồn lao động có
74.200 người (độ tuổi từ 16 – 55). Đời sống nhân dân sống chủ yếu bằng nghề mua
bán kinh doanh vừa và nhỏ, sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
Kinh tế huyện Tân Hiệp nằm trên quốc lộ 80, là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang. Vị trí địa lý này giúp Tân Hiệp có thể tận dụng lợi thế để
phát triển kinh tế xã hội. Nằm trong vùng ngập lũ của vùng tứ giác Long Xuyên, hằng
năm, huyện Tân Hiệp thường xuyên bị ngập nước từ tháng 8 – tháng 11. Để có thể
10


“sống chung với lũ” Tân Hiệp đã xây dựng được một hệ thống kinh thủy lợi chằng chịt
với 5 tuyến kinh trục (xáng Tân Hội, xáng Cái Sắn, xáng Trâm Bầu, kinh KH1 và kinh
Đòn Dông Tân Hiệp A – Tân Hiệp B) và 49 tuyến kinh ngang thành ô bàn cờ. Trên
97% các tuyến kinh trục – kinh ngang được nâng cấp cao hơn đỉnh lũ năm 2000, thuận

lợi cho nhu cầu bơm tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đất đai được quy hoạch phù
hợp với việc bố trí cây trồng vật nuôi, thời tiết, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, đáp ứng đủ nhu cầu về nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông thủy
sản trong và ngoài huyện. Vì vậy đã tạo sự phát triển sản xuất nông nghiệp toàn diện,
chuyển đổi kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế huyện. Những năm qua,
huyện đã xây dựng các đề án phát triển sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh phong trào thi
đua sản xuất kinh doanh giỏi. Thực hiện chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm
tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
thực hiện các biện pháp thâm canh tổng hợp trên cây trồng, vật nuôi, nâng cao chất
lượng, giảm chi phí giá thành sản phẩm.
- Về trồng trọt:
Trên nền đất ruộng: cây lúa là cây trồng chính chủ yếu sản xuất 2 vụ/ năm với
diện tích 36.186 ha, năng suất ngày càng gia tăng nhờ việc tập trung ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; đẩy mạnh công tác thủy lợi, thủy lợi nội đồng; và liên
kết hợp tác sản xuất từ đó chi phí sản xuất giảm đáng kể; hiệu quả kinh tế được nâng
lên, lãi từ sản xuất lúa đạt từ 45 – 50%; có trên 25.000 ha lúa sản xuất giống đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu.
- Về Chăn nuôi:
Số lượng đàn heo trùng bình trên 70.000 con/năm; đàn gia cầm đạt 1.000.000
con/năm cùng với người sản xuất, huyện luôn ổn định và phát triển đàn gia súc – gia
cầm, tổ chức tốt công tác tiêm phòng vacxin cho đàn gia súc, gia cầm, kết hợp hướng
dẫn cho bà con nông dân các biện pháp phòng chống dịch bệnh, phun xịt thuốc sát
trùng, vệ sinh tiêu độc chuồng trại theo định kỳ.
Diện tích ao nuôi thủy sản toàn huyện là 720 ha, sản lượng đạt 14.370 tấn/năm,
phong trào nuôi cá nước ngọt từng bước được nhân dân cải tạo mương vườn, phát triển
nuôi cá theo hướng công nghiệp – bán công nghiệp.
11



- Thương mại – Dịch vụ phát triển với hệ thống chợ và các hộ kinh doanh cá thể buôn
bán, bán lẻ đều khắp.
- Các trạm cung ứng xăng dầu bố trí đều khắp theo phát triển những tuyến giao thông
chính, tập trung dọc theo quốc lộ 80.
- Hệ thống giao thông nông thôn được đầu tư phát triển, đến nay xe ôtô đã vào được
trung tâm 10 xã- Thị trấn.
1.3. Các hình thức nuôi cá tra thương phẩm
1.3.1. Nuôi bè
Bè nuôi cá ở vùng ĐBSCL thường được kết hợp vừa là bè cá vừa là nhà ở. Dựa
vào thời gian sử dụng mà chia ra 2 nhóm bè: bè kiên cố và bè tạm thời. Nhóm bè tạm
thời thường nhỏ và được đóng bằng tre hoặc loại gỗ chịu nước kém. Bè cỡ trung và cỡ
lớn thường nằm trong nhóm bè kiên cố. Các bè này được đóng bằng gỗ tốt và chịu
nước như gỗ sao, vên vên, căm xe, chò chỉ, dầu, bằng lăng. Loại bè này đủ sức chịu
đựng được với điều kiện sóng gió, nước chảy và khá bền, có khi tới 50 năm việc đóng
mới các loại bè kiên cố hiện nay cũng gặp khó khăn do khan hiếm các loại gỗ tốt. Vì
vậy hiện có một số bè được thiết kế bằng các loại vật liệu mới như bè ximăng lưới
thép... Bè nuôi cá thường có dạng hộp chữ nhật, ngoại trừ một số bè cỡ nhỏ dùng cho
ương cá giống thì có dạng hộp vuông. Người nuôi cá bè cho rằng dạng bè hộp chữ
nhật dễ dàng trong chọn gỗ thiết kế và quản lý sử dụng. Ngoài ra, dạng này cũng phù
hợp cho việc làm nhà trên bè theo truyền thống và cũng là nơi chế biến thức ăn, nhà
kho...
Bè được đặt nổi và neo cố định tại một điểm trên sông, vì vậy phải lựa chọn
những vị trí thích hợp nhiều mặt, tiện lợi cho nuôi cá, nhưng không làm cản trở giao
thông và hạn chế sự ô nhiễm môi trường nước.
Bè được đặt gần bờ dọc theo chiều nước chảy, nơi thoáng, có dòng chảy liên tục,
lưu tốc thích hợp (0,2 – 0,5 m/giây), mực nước sông ít thay đổi theo thủy triều và độ
sâu tối thiểu phải cao hơn chiều cao ngập nước của bè 0,5 – 1 m để tránh cho bè không
bị đội lên mặt nước.
Nước sông nơi đặt bè không ảnh hưởng trực tiếp nước phèn. Trong mùa khô khi
nước bị nhiễm mặn thì độ mặn cho phép cá chịu đựng được và không thay đổi đột

12


ngột. Nguồn nước lưu thông tương đối trong sạch, không bị ô nhiễm, nhất là không
gần các cống nước thải đô thị, nước thải các nhà máy sử dụng hóa chất, nhà máy giấy,
nhuộm, tẩy rửa và chứa các độc tố, các khu ruộng lúa sử dụng thuốc sát trùng ... Tránh
nơi có luồng nước ngầm, nơi khúc quanh của sông, nơi sông bồi tụ, xói lở, nơi có
nhiều rong cỏ, nơi dòng nước có quá nhiều phù sa.
Ngoài ra, bè nuôi cá nên đặt gần nguồn cung cấp thực phẩm nuôi cá, vị trí thuận
tiện giao lưu, gần các trục lộ giao thông thủy bộ để việc vận chuyển thức ăn, cá giống
và buôn bán cá thịt được dễ dàng thuận lợi. Khi chọn vị trí đặt bè phải xem xét nhiều
mặt, cân nhắc hợp lý các điều kiện và các tiêu chuẩn trên để quyết định chính xác, vì
việc di chuyển bè rất khó khăn, tốn kém và ảnh hưởng đến cá nuôi và kết quả nuôi.
Tuy nhiên, lưu tốc dòng chảy, chất lượng nước và nguồn nguyên liệu làm thức ăn là
những yếu tố quan trọng hàng đầu. Mật độ thả cá từ 90-110 con/m3, cỡ cá giống từ 1015 con/kg.
1.3.2. Nuôi đăng quầng
Chọn vị trí nuôi ven các bờ sông, kênh lớn. Lưu ý đến các yếu tố như: dòng
chảy, bờ kênh vững chắc, chất đáy ổn định, độ sâu 1,5 – 2,0 m, không bị ô nhiễm,
xung quanh khu vực nuôi cần có hệ thống cọc bằng gỗ hoặc bê-tông vững chắc để đỡ
cho hệ thống đăng phụ. Đăng phụ được làm từ tre hoặc lưới. Diện tích đăng tùy thuộc
vào vị trí nuôi và khả năng của mỗi gia đình. Hình dạng đăng phụ thuộc vào tính chất
dòng chảy của nước. Ở vùng nước chảy mạnh có thể làm theo hình chữ V, U hoặc W,
nước chảy đều làm theo kết cấu hình thẳng.
Vùng nuôi đăng chắn thì kích thước của mắt lưới và đăng tre phải nhỏ hơn kích
thước của cá giống để tránh cá thoát ra ngoài. Mật độ thả 60 - 120 con/m3 nước, cỡ cá
giống từ 60 đến 100g/con.
1.3.3. Nuôi trong ao đất
Ao nuôi cá tra phải được đặt gần nguồn cấp và thoát nước tốt (sông, kênh rạch).
Tránh xa các nguồn gây ô nhiễm như nước đổ từ đồng ruộng, khu vực công nghiệp,
khu dân cư. Ao nuôi không bị nhiễm phèn, nhiễm mặn. Độ phèn (pH) của nước trung

tính và dao động từ 7 – 8,5 là thích hợp. Trong quá trình thiết kế xây dựng ao nuôi, cần
lưu ý đến hệ thống ao trữ và lắng nước, cũng như hệ thống ao, mương xử lý nước
trước khi thải ra môi trường.
13


×