Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 6 - 36 THÁNG TUỔI VÀ KIẾN THỨC, THỰC HÀNH NUÔI CON CỦA BÀ MẸNGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI HUYỆN VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.79 KB, 62 trang )

Tên đề tài
TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ 6-36 THÁNG TUỔI VÀ KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH NUÔI CON CỦA BÀ MẸ/NGƯỜI CHĂM SÓC TRẺ TẠI HUYỆN
VĂN LÃNG, TỈNH LẠNG SƠN


MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ....................................................................................................................................ii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..............................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................................................3
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................14

2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu: ......................................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................14
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..........................................................................................................29
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN..............................................................................................................................47

4.1. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ............................................................................47
4.2. Khẩu phần ăn của trẻ..........................................................................................49
4.3. Kiến thức và thực hành của bà mẹ ....................................................................49
4.4. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của bà mẹ/người chăm sóc trẻ với
tình trạng dinh dưỡng................................................................................................51
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................55
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................................57



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

i


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Thông tin về trẻ tham gia nghiên cứu.........................................................................................29
Bảng 3.2. Thông tin về bà mẹ/người chăm sóc trẻ tham gia nghiên cứu...................................................29
Bảng 3.3. Tình trạng suy dinh dưỡng theo các thể....................................................................................31
Bảng 3.4. Tình trạng suy dinh dưỡng theo các thể theo giới tính..............................................................31
Bảng 3.5: Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ 6-11 tháng tuổi ......................................34
Bảng 3.6: Thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ 12-36 tháng tuổi ....................................34
Bảng 3.7: KT và TH về thời gian cho trẻ bú lần đầu sau khi sinh................................................................36
Bảng 3.8: Kiến thức và thực hành của bà mẹ về NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng đầu............................36
Bảng 3.9: Thực hành bà mẹ về NCBSM......................................................................................................37
Bảng 3.10: Kiến thức của các bà mẹ về cho trẻ ăn bổ sung.......................................................................37
Bảng 3.11: Thực hành bà mẹ nuôi trẻ ăn bổ sung.....................................................................................37
Bảng 3.12 : Thực hành chăm sóc trẻ khi bị tiêu chảy.................................................................................38
Bảng 3.13: Thực hành chăm sóc trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI)......................................................39
Bảng 3.14. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng nhẹ cân của trẻ.........................................................39
Bảng 3.15. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng thấp còi của trẻ.........................................................40
Bảng 3.16. Kiến thức NCBSM và ABS với tình trạng gầy còm của trẻ.........................................................41
Bảng 3.17.Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng nhẹ cân của trẻ...................................................41
Bảng 3.18. Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng thấp còi của trẻ..................................................42
Bảng 3.19. Thực hành NCBSM của bà mẹ với tình trạng gầy còm của trẻ.................................................42
Bảng 3.20. Thực hành cho trẻ ABS với tình trạng nhẹ cân của trẻ.............................................................44
Bảng 3.21. Thực hành cho trẻ ABS với tình trạng thấp còi của trẻ.............................................................44
Bảng 3.22. Thực hành cho trẻ ABS với tình trạng gầy còm của trẻ............................................................44
Bảng 3.23: Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng nhẹ cân.............................................45
Bảng 3.24:Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng thấp còi.............................................45

Bảng 3.25: Thực hành về chăm sóc sức khỏe trẻ ốm với tình trạng gầy còm............................................46

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Hình 3.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân theo tuổi...............................................................................32
ii


Hình 3.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi theo nhóm tuổi...........................................................................33
Hình 3.3 Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gày còm theo nhóm tuổi.....................................................................33
Hình 3.4: Tỷ lệ Protein, Lipid, Glucid chung trong bữa ăn của trẻ em lứa tuổi 6-11 huyện Văn Lãng – Lạng
Sơn so với khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng...........................................................................................35
Hình 3.5: Tỷ lệ Protein, Lipid, Glucid chung trong bữa ăn của trẻ em lứa tuổi 12-36 huyện Văn Lãng –
Lạng Sơn so với khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng...................................................................................36

iii


ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy dinh dưỡng (SDD) là tình trạng thiếu protein - năng lượng và các vi chất dinh
dưỡng, thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, hậu quả dẫn đến không những trẻ suy
giảm về khả năng nhận thức, sức khỏe mà còn ảnh hưởng đến tiềm năng phát triển kinh
tế xã hội, trường hợp nặng có thể dẫn đến tử vong.
Mặc dù trong những năm qua tỷ lệ SDD trẻ em nước ta đã giảm đi ở mức nhanh do
có một số chương trình can thiệp so với trước đây. Theo báo cáo của Viện Dinh dưỡng về
tình trạng SDD trẻ em dưới 5 tuổi chung của cả nước năm 2000-2012 là tỷ lệ SDD trẻ em
dưới 5 tuổi thể nhẹ cân giảm từ 33,8% năm 2000 xuống còn 16,2% năm 2012, tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi năm 2000 là 36,5% giảm xuống còn 26,7% năm 2012, tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể gầy còm năm 2000 là 8,6% giảm xuống còn 6,7% năm 2012 [1-3]. Tuy
nhiên, tỷ lệ này vẫn còn ở mức cao so với phân loại của WHO và còn có sự khác biệt khá
lớn giữa các vùng/miền, đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi - ảnh hưởng đến chiều cao,

tầm vóc của người Việt Nam [4]. Theo kết quả giám sát hàng năm của Viện Dinh dưỡng,
tỷ lệ SDD còn rất cao ở các tỉnh miền núi, nơi tập trung đông đồng bào dân tộc thiểu số
với tỷ lệ nhẹ cân từ 25-32% và thấp còi từ 37-47% [2].
Xã Hoàng Việt và xã Tân Mỹ, huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn là hai xã miền núi
có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống. Thu nhập của người dân là từ sản xuất nông nghiệp
nên còn nhiều thiếu thốn. Nghiên cứu "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-36 tháng
tuổi và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ/người chăm sóc trẻ huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn, 2014".

1


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6-36 tháng tuổi tuổi tại huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn năm 2014.
2. Mô tả kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ/người chăm chăm sóc trẻ tại huyện
Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn, năm 2014.
3. Tìm hiểu mối liên quan giữa TTDD và kiến thức, thực hành nuôi con của bà mẹ/người
chăm sóc trẻ.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm.
- Dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh
dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức
năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [5] .
- Suy dinh dưỡng: Là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh
dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau,

nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ.
- Bú mẹ hoàn toàn: Là thực hành trong đó đứa trẻ chỉ được ăn sữa mẹ qua bú trực tiếp
hoặc gián tiếp thông qua vắt sữa mẹ hoặc bú trực tiếp người khác, ngoài ra không ăn
bất cứ loại thức ăn đồ uống nào khác. Các thứ khác ngoại lệ được chấp nhận là các
dạng giọt dung dịch có chứa vitamin, khoáng chất hoặc thuốc.
- Cho trẻ ăn bổ sung [6]: để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ từ sáu tháng tuổi trở lên,
cần cho trẻ ăn bổ sung trong khi trẻ tiếp tục được bú mẹ. Các thực phẩm cho trẻ ăn bổ
sung có thể được chuẩn bị riêng hoặc từ chính bữa ăn gia đình. Theo WHO, không
nên cho trẻ giảm bú khi bắt đầu cho ăn bổ sung; thức ăn bổ sung nên được cho ăn
bằng thìa hay cốc, không nên cho vào bình sữa; thực phẩm phải sạch, an toàn và sẵn
có ở địa phương; cần nhiều thời gian để trẻ nhỏ học cách ăn thức ăn đặc; thức ăn bổ
sung phải đa dạng, theo ô vuông thức ăn bổ sung với 4 nhóm thực phẩm với trung tâm
là sữa mẹ.
Thức ăn giàu Protid
Thức ăn cơ bản

- Thịt các loại

- Ngũ cốc: gạo, mỳ, ngô.

- Cá và thủy sản

- Khoai củ

- Trứng, sữa
- Đậu, đỗ các loại

SỮA MẸ

3



Thức ăn giầu Vitamin

Thức ăn giầu năng lượng

và khoáng chất

- Dầu, mỡ

- Rau xanh các loại

- Đường, mật

- Quả các loại

1.2. Tình hình SDD Protein - năng lượng trên thế giới và tại Việt Nam.
1.2.1. Tình hình SDD Protein - năng lượng trên thế giới.
Theo ước tính của WHO có khoảng 800 triệu người bị đói nghèo kéo dài và 150 160 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, 182 triệu trẻ bị còi cọc. SDD tập trung
chủ yếu ở các nước đang phát triển nhất là các nước Châu Á và Châu Phi [7, 8].
Theo báo cáo của UNICEF (2006), hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang
phát triển ở tình trạng SDD thể nhẹ cân. Dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn
cầu chiếm hơn một nửa số trường hợp tử vong trẻ em với 5,6 triệu trẻ tử vong hàng năm
có liên quan đến SDD [9]. Giảm tỷ lệ SDD là một trong những chỉ tiêu quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển thiên niên kỷ [10]. Tuy vậy từ 1990 tỷ lệ trẻ em SDD dưới 5
tuổi giảm không đáng kể. Chỉ có 2 khu vực trên thế giới đáp ứng mục tiêu giảm 1/2 số trẻ
em SDD là Châu Mỹ La Tinh và Đông Á Thái Bình Dương với tỷ lệ SDD là 7% và 15%;
tuy nhiên ở đây có sự chênh lệch giữa các cộng đồng dân cư, trẻ SDD chủ yếu ở các cộng
đồng nghèo và ở nhóm dân tộc thiểu số [7]. Tại các quốc gia đang phát triển trung bình
chỉ giảm 5% trong 15 năm qua. Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế giới đang sống ở

10 quốc gia và hơn một nửa số đó ở 3 nước: Băngladesh (48%), Ấn độ (47%), Pakixtan
(38%) [8, 11]. Đối với khu vực Đông Nam Á, các nước có tỷ lệ SDD cao và không có
khả năng đạt được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ bao gồm: Lào (40%), Campuchia
(36%), Myanmar (32%) và Đông Timor (46%). Các nước đã đạt được tiến bộ trong giảm
SDD cấp độ quốc gia song một bộ phận dân cư vẫn phải đối mặt với điều kiện chăm sóc
sức khỏe và dinh dưỡng kém là Indonesia (28%), Philippine (28%) và Việt Nam (21%)
[12].
1.2.2. Tình hình SDD Protein – năng lượng tại Việt Nam.
4


Năm 2012, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em nước ta là 16,2% theo chỉ tiêu cân
nặng/tuổi (CN/T), trong đó SDD vừa (độ I) là 14,5%, SDD nặng (độ II) là 1,6% và SDD
rất nặng (độ III) là 0,1% (theo phân loại của WHO) [3, 13, 14].
Tỷ lệ trẻ em SDD theo chỉ tiêu chiều cao/tuổi (CC/T) năm 2012 toàn quốc là
26,7%, SDD độ I là 15,5%, SDD độ II là 11,2% [3]. Tỷ lệ SDD theo chỉ tiêu cân
nặng/chiều cao (CN/CC) là 7,1% [3].
Phân bố SDD không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau. Khu vực miền núi,
Tây Nguyên, miền Trung tỷ lệ cao hơn hẳn so với các vùng khác, nông thôn cao hơn
thành thị, miền núi cao hơn đồng bằng, dân tộc thiểu số cao hơn các dân tộc khác, đặc
biệt là các vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt... Theo điều tra dinh dưỡng toàn
quốc năm 2012 cho thấy tỷ lệ SDD thể nhẹ cân cao nhất ở vùng núi như Tây Nguyên
25%, trung du và miền núi phía Bắc 20,9%; khu vực phía Bắc miền Trung 19,5%; đồng
bằng sông Cửu Long 14,8%; đồng bằng sông Hồng 11,8% và thấp nhất ở Đông Nam Bộ
11,3% [3].
Bảng 1.1 Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi theo các vùng ở Việt Nam năm 2012
Tên vùng

SDD
CN/T (%)


CC/T (%)

CN/CC (%)

16,2
11,8
20,9

26,7
21,9
31,9

6,7
5,5
7,4

19,5

31,2

7,5

25
11,3
14,8

36,8
20,7
26


8,1
5,4
6,8

Toàn quốc
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi phía Bắc
Bắc Trung bộ và duyên hải miền
Trung
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
1.3. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng.
1.3.1. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng.

Mô hình cho thấy nguyên nhân của SDD là đa dạng, có mối quan hệ chặt chẽ với
vấn đề y tế, lương thực-thực phẩm và thực hành chăm sóc trẻ tại hộ gia đình [15-18]. Mô
hình chỉ ra các nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân sâu xa và các
5


yếu tố ở cấp độ này ảnh hưởng đến cấp độ khác.
Nguyên nhân trực tiếp phải kể đến là thiếu ăn về số lượng hoặc chất lượng (tình
trạng nghèo đói) và mắc các bệnh nhiễm khuẩn [15, 19]. Trẻ em lứa tuổi từ 0-5 là đối
tượng bị SDD cao nhất [15, 20] bởi vì cơ thể ở giai đoạn này phát triển nhanh, nhu cầu
dinh dưỡng rất cao và không được ăn bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng. Người ta
thường cho rằng những vùng ăn chủ yếu các loại ngũ cốc, củ thường hay dẫn đến thiếu
protein, nhưng nhiều nghiên cứu gần đây lại cho thấy khẩu phần ăn của trẻ thiếu năng
lượng trầm trọng, ngay cả khi mức thiếu protein mới ở mức đe doạ [15, 21].

Sữa mẹ và thức ăn bổ sung đóng vai trò quan trọng đối với thời gian bị SDD và thể
loại SDD [2, 15, 16]. Các quan niệm dinh dưỡng sai lầm của người mẹ hoặc gia đình
trong vấn đề chăm sóc thai sản, nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn bổ sung là những
nguyên nhân quan trọng, trực tiếp làm cho trẻ dễ bị SDD. Trẻ không được bú sữa mẹ,
hoặc bú chai nhưng số lượng sữa không đủ, dụng cụ bú sữa không đảm bảo vệ sinh đều
có thể dẫn đến SDD. Khi cho ăn bổ sung muộn, như ở một số nước châu Phi, các trường
hợp SDD nặng thường xảy ra vào năm thứ 2 [22]. Cho ăn bổ sung quá sớm, hoặc cho trẻ
ăn thức ăn đặc quá muộn, số lượng không đủ và năng lượng, protein trong khẩu phần ăn
thấp cũng dễ dẫn tới SDD.

6


Hậu quả lâu dài: phát triển
thể lực và trí tuệ ở lứa tuổi

Hậu quả tức thời: tử

trưởng thành, năng lực sản

vong, tàn tật

xuất, khả năng sinh sản, các

Hậu quả

bệnh mạn tính
Tình trạng SDD trẻ em
Bệnh tật


Khẩu phần ăn
của trẻ em

An ninh thực
phẩm hộ gia đình

Chăm sóc bà
mẹ và trẻ em

Nguyên
nhân
trực tiếp

Môi trường sức
khoẻ

đình
Nguồn lực cho y tế
Nguồn lực cho chăm sóc
- Cung cấp nước
- Kiểm soát nguồn lực và
sạch
tự quyết của người chăm
- Vệ sinh đầy đủ
sóc trẻ.
- Có chăm sóc y tế
-Tình trạng sức khoẻ thể
- Thu nhập
chất và tinh thần của người
-An toàn môi

chăm
sóc
trẻ
- Quà
trường
- Kiến thức và niềm tin của
người
chămnhân
sóc trẻ.
Hình 1: Mô hình
nguyên
- hậu quả SDD của UNICEF[11]
Nguồn lực cho an
ninh lương thực
- Sản xuất thực
phẩm

Nguyên
nhân
tiềm
tàng

ĐÓI NGHÈO
- Cấu trúc chính trị - xã hội – kinh tế

- Môi trường văn hoá - xã hội
- Các nguồn tiềm năng (Môi trường,
công nghệ, con người)

7


Nguyên
nhân gốc
rễ


1.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
1.3.2.1. Chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ khi có thai và cho con bú.
Chăm sóc bà mẹ khi mang thai khi mang là chiến lược phòng chống SDD sớm khi
trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bà mẹ khi có thai tăng được từ 10-12 kg, và thực hiện chế độ
dinh dưỡng và chế độ nghỉ ngơi tốt, thói quen dinh dưỡng tốt sẽ cung cấp đầy đủ các chất
dinh dưỡng cần thiết cho thời kỳ mang thai, cho sự phát triển và lớn lên của thai nhi, trẻ
sinh ra có cân nặng >2500g. Nhiều nghiên cứu thấy rằng các yếu tố nguy cơ dẫn đến trẻ
sơ sinh có cân nặng thấp trước tiên là tình trạng dinh dưỡng kém của người mẹ trước khi
có thai và chế độ ăn không cân đối, không đủ năng lượng - dinh dưỡng khi mang thai.
Những bà mẹ trong khi mang thai lao động nặng nhọc, không được nghỉ ngơi đầy
đủ cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới cân nặng sơ sinh.
1.3.2.2.

Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ.

Theo khuyến cáo của WHO sau khi sinh, đứa trẻ cần được cho bú mẹ càng sớm
càng tốt thậm chí ngay trong 1 giờ đầu sau sinh và bú mẹ hoàn toàn cho tới tận 6 tháng
[23], vì bú sớm có lợi ích cho cả mẹ và con:
- Bú sớm giúp trẻ tận dụng được sữa non, là loại sữa tốt, hoàn hảo về dinh dưỡng và các
chất sinh học thích ứng với cơ thể non nớt của trẻ.
- Bú sớm sẽ kích thích sữa mẹ tiết sớm hơn và nhiều hơn qua cung phản xạ prolactin.
- Bú sớm cũng giúp cho sự co hồi tử cung tốt hơn ngay sau đẻ, hạn chế mất máu.
- Bú sớm ngay sau đẻ tạo sự bền chặt tình cảm mẹ con trong suốt cuộc đời sau này [7,
23, 24].

- Trong vòng 4-6 tháng đầu cuộc đời, đặc biệt trong 6 tháng đầu trẻ cần được nuôi
dưỡng hoàn toàn bằng sữa mẹ mà không ăn thêm thức ăn gì khác kể cả nước uống vì
người mẹ bình thường. Bản thân người mẹ có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng
mà đứa trẻ cần, mọi thức ăn thêm khác trong giai đoạn này đều có thể mang đến cho
trẻ các rủi ro về sức khỏe [8, 23, 25].
- Trẻ dưới 1 tuổi, sữa mẹ là thức ăn quí giá nhất mà không một thức ăn nhân tạo nào có
thể so sánh. Trẻ cần được bú mẹ thường xuyên, bú kéo dài tới 18-24 tháng hoặc lâu
hơn [23-25]. Sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng trẻ cần, tỷ lệ cân đối, dễ hấp thu
và giá trị sinh học cao. Trong sữa mẹ có một số chất mà không nguồn thức ăn nào có
8


được như: các enzym, kháng thể ... giúp trẻ có khả năng chống lại một số bệnh nhiễm
khuẩn trong thời kỳ đầu khi sức đề kháng của trẻ còn chưa hoàn chỉnh.
1.3.2.3. Thực hành cho trẻ ăn bổ sung.
Ăn bổ sung (ABS) hay còn gọi là ăn sam, ăn thêm ở miền Bắc hay ăm dặm ở miền
Nam [26]. Theo nhiều tác giả thời gian bắt đầu cho trẻ ABS có thể khác nhau ở từng bà
mẹ nhưng khuyến cáo chung là trong vòng 4 – 6 tháng [23, 25, 27, 28]. Tuy nhiên, gần
đây theo khuyến cáo của WHO cần cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên của
cuộc đời [29]. Trẻ cần được ăn bổ sung bắt đầu từ tháng thứ 6.
Vì sao trẻ cần ăn bổ sung? Các nghiên cứu của WHO trên 22,857 trẻ thuộc 9 nước
đang phát triển cho thấy bằng chứng khoa học nói rằng sữa mẹ chỉ có xu hướng thỏa mãn
nhu cầu của trẻ trong vòng 6 tháng đầu [30]. Do vậy để đáp ứng nhu cầu tăng lên không
ngừng của trẻ về thể chất, đến một giai đoạn nhất định, trẻ cần được ăn thêm các thức ăn
khác ngoài sữa mẹ.
Theo WHO và UNICEF thì: ABS là quá trình nuôi trẻ, tập cho trẻ thích ứng với sự
chuyển đổi chế độ ăn từ một khẩu phần hoàn toàn dựa vào sữa mẹ (hay chế độ sữa đơn
thuần với bà mẹ mất sữa) sang chế độ ăn sử dụng đều đặn cácthực phẩm sẵn có trong bữa
ăn gia đình [23, 24, 29].
Các thực phẩm sử dụng với mục đích bổ sung sữa mẹ để thỏa mãn nhu cầu dinh

dưỡng của trẻ gọi là thực phẩm bổ sung. Các thực phẩm này được xếp vào 4 nhóm chính:
+ Nhóm thức ăn giàu Glucid: gồm các loại ngũ cốc như: gạo, ngô, lúa mì....
+ Nhóm thức ăn giàu Protid: thịt gia súc, gia cầm, cá và các loại thủy sản ...
+ Nhóm thức ăn giàu Lipid: mỡ động vật, dầu thực vật ...
+ Nhóm cung cấp Vitamin và muối khoáng: rau, quả ... Trong đó một bữa ăn bổ sung hợp
lý cho trẻ phải có sự phối trộn đầy đủ giữa 4 nhóm thực phẩm đã nêu trên [6].
Số bữa ăn cần bổ sung trong ngày: Với trẻ từ 7 - 9 tháng tuổi ngoài sữa mẹ cần ABS
2-3 bữa bột đặc(10-15%) + nước hoa quả nghiền; Trẻ 10 - 12 tháng ngoài sữa mẹ cần
thêm 3 bữa bột đặc (20%) + hoa quả nghiền; Trẻ 13 - 24 tháng ngoài sữa mẹ cần 3 bữa
cháo + hoa quả .Trên 24 tháng tuổi: ăn 3 bữa cùng gia đình với ưu tiên các thức ăn giàu
chất dinh dưỡng, như 1 chén cơm với thịt, cá, rau xanh với 2 - 3 bữa phụ (sữa, sữa chua,
9


bánh, cháo, bột) [26]. Đây là thời kỳ bà mẹ rất dễ mắc những sai lầm trong nuôi dưỡng
trẻ do thiếu kiến thức và kỹ năng trong việc cho trẻ ăn bổ sung đầy đủ, hợp lý.
1.3.2.4. Một số yếu tố khác.
- Điều kiện kinh tế gia đình, tình trạng thiếu ăn, tình trạng văn hóa của bà mẹ ảnh
hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ.
Vấn đề chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau khi sinh còn yếu, tỷ lệ nạo hút
thai cao, một số bệnh máu, bệnh mạn tính của bà mẹ có ảnh hưởng đến sức khỏe và dinh
dưỡng đứa con sau này.
-

Môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, hố xí không đạt tiêu chuẩn cao, tập quán sử

-

dụng phân tươi để tưới rau gây ô nhiễm môi trường, tăng tỷ lệ mắc bệnh giun sán.
Các bệnh được xếp hàng đầu thường gặp ở trẻ em đó là ỉa chảy và nhiễm khuẩn hô

hấp cấp. Số lần mắc trung bình của trẻ em trong 1 năm bệnh ỉa chảy là 2,2 lần, viêm

-

phổi là 1,6 lần.
Nhiễm khuẩn dễ đưa đến SDD do rối loạn tiêu hoá và ngược lại, SDD dễ dẫn tới
nhiễm khuẩn do đề kháng giảm. Khi trẻ bị bệnh cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng và
các chất dinh dưỡng, cảm giác thèm ăn giảm, tiêu hoá, hấp thu kém, mức cung cấp
chất dinh dưỡng giảm, các chất dinh dưỡng không đủ đáp ứng nhu cầu cơ thể, do đó

bệnh tật trở thành nguyên nhân trực tiếp dẫn đến SDD trẻ em.
1.4. Hậu quả của SDD.
1.4.1. Suy dinh dưỡng và tình trạng bệnh tật, tử vong.
Hậu quả của SDD thể nặng để lại là rất nặng nề, có thể dẫn đến tử vong ở trẻ em
[31]. Nhưng đối với thể vừa và thể nhẹ hậu quả cũng không kém phần quan trọng.
Nghiên cứu của Chen và cộng sự ở Bangladesh trên trẻ em 15–26 tháng trong vòng 2
năm cho thấy mối liên quan giữa các chỉ số nhân trắc và tỷ lệ tử vong ở trẻ [31]. Theo tài
liệu của WHO, qua phân tích 11,6 triệu trường hợp tử vong trẻ dưới 5 tuổi trong năm
1995 ở các nước đang phát triển cho thấy có 54% (6,3 triệu) có liên quan tới SDD vừa và
nhẹ, nếu gộp với các nguyên nhân do sởi, ỉa chảy, viêm đường hô hấp cấp và sốt rét thì
lên đến 74% [32].
Những đứa trẻ bị suy dinh dưỡng, thiếu các vi chất cấn thiết như vitamin A, sắt,
kẽm có khả năng chống đỡ các bệnh nhiễm trùng kém. Người ta ước tính khoảng 50% –
10


60% trẻ dưới 5 tuổi tử vong do nguyên nhân tiềm ẩn là SDD. Trong đó, 50% – 70% gánh
nặng bệnh tật của tiêu chảy, sởi, sốt rét, nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ toàn thế giới là
do sự góp mặt của SDD [33].
1.4.2. Thiếu dinh dưỡng với phát triển hành vi và trí tuệ.

Có thể thấy mối liên quan giữa thiếu dinh dưỡng và kém phát triển trí tuệ, hành vi
qua những cơ chế sau [31]:
-

Do thiếu nhiều chất dinh dưỡng cùng một lúc trong đó có các chất dinh dưỡng cần

-

thiết cho sự phát triển trí tuệ như iode, sắt ...
Trẻ em thiếu dinh dưỡng thường lờ đờ chậm chạp, ít năng động nên ít tiếp thu được

-

qua giao tiếp của cộng đồng và người chăm sóc.
Các thực nghiệm về ăn bổ sung tỏ ra có hiệu quả đến các chỉ số phát triển trí tuệ.
Với sự hiểu biết hiện nay, người ta thấy SDD sớm trong bào thai và trong những

năm đầu của cuộc đời có ảnh hưởng xấu đến phát triển trí tuệ nhất là cả cuộc đời thiếu
niên.
1.4.3. Suy dinh dưỡng và sức khỏe khi trưởng thành.
Thiếu dinh dưỡng ảnh hưởng rõ rệt đến phát triển trí tuệ, hành vi khả năng học
hành của trẻ, khả năng lao động đến tuổi trưởng thành.
Thiếu dinh dưỡng trẻ em thường để lại những hậu quả nặng nề. Gần đây, nhiều
bằng chứng cho thấy thiếu dinh dưỡng ở giai đoạn sớm, nhất là trong thời kỳ bào thai có
mối liên hệ với mọi thời kỳ của đời người. Hậu quả của thiếu dinh dưỡng có thể kéo dài
qua nhiều thế hệ. Phụ nữ đã từng bị thiếu dinh dưỡng trong thời kỳ còn là trẻ nhỏ hoặc
trong độ tuổi vị thành niên đến khi lớn lên trở thành bà mẹ bị thiếu dinh dưỡng. Bà mẹ bị
thiếu dinh dưỡng thường dễ đẻ con nhỏ yếu, cân nặng sơ sinh thấp. Hầu hết những trẻ có
cân nặng sơ sinh thấp bị thiếu dinh dưỡng (nhẹ cân hoặc thấp còi) ngay trong năm đầu
sau sinh. Những trẻ này có nguy cơ tử vong cao hơn so với trẻ bình thường và khó có khả

năng phát triển bình thường .
Barker nêu ra giả thuyết mới về nguồn gốc bào thai của một số bệnh mạn tính. Theo
ông, các bệnh tim mạch, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá ở người trưởng thành có thể
có nguồn gốc từ suy dinh dưỡng bào thai. Vì thế, phòng chống suy dinh dưỡng bào thai
11


hoặc trong những năm đầu tiên sau khi ra đời có một ý nghĩa rất quan trọng trong dinh
dưỡng theo chu kỳ vòng đời [3].
1.5. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
1.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
Các nhóm chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em
[34-37]:
+ Nhân trắc học.
+ Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống.
+ Các thăm khám thực thể/ dấu hiệu lâm sàng đặc biệt chú ý tới các triệu chứng
thiếu dinh dưỡng kín đáo và rõ ràng.
+ Các xét nghiệm cận lâm sàng chủ yếu là hoá sinh ở dịch thể và các chất bài tiết
(máu, nước tiểu...) để phát hiện mức bão hoà chất dinh dưỡng.
+ Các kiểm nghiệm chức phận để xác định các rối loạn chức phận do thiếu dinh
dưỡng.
+ Điều tra tỷ lệ bệnh tật, tử vong. Sử dụng các thống kê y tế để tìm hiểu mối liên
quan giữa tình hình bệnh tật và tình trạng dinh dưỡng.
+ Đánh giá các yếu tố sinh thái liên quan đến tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ.
Trong đó, 2 nhóm chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất là nhân trắc và điều tra khẩu
phần ăn mà các số đo nhân trắc là các chỉ số đánh giá trực tiếp tình trạng dinh dưỡng.
WHO đã khuyến cáo có 3 chỉ tiêu nhân trắc nên dùng là cân nặng theo tuổi, cân
nặng theo chiều cao và chiều cao theo tuổi [30]. Cụ thể như sau:
• Cân nặng theo tuổi:
Là chỉ số được dùng sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số này được dùng để đánh giá

tình trạng dinh dưỡng của cá thể hay cộng đồng. Cân nặng theo tuổi thấp là hậu quả
của thiếu dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số cân nặng theo tuổi nhạy có thể quan sát trong 1
thời gian ngắn.
• Chiều cao theo tuổi:
Phản ánh tiền sử dinh dưỡng. Chiều cao theo tuổi thấp phản ánh tình trạng thiếu
dinh dưỡng kéo dài hoặc thuộc về quá khứ làm cho đứa trẻ bị còi.
• Cân nặng theo chiều cao:
12


Là chỉ số đánh giá tình trạng dinh dưỡng hiện tại. Chỉ số này phản ánh tình trạng
SDD cấp hay còn gọi “Wasting”. Cân nặng theo chiều cao thấp phản ánh sự không
tăng cân hay giảm cân nếu so sánh với trẻ có cùng chiều cao, chính là phản ánh mức độ
thiếu ăn và nhiễm khuẩn là hai nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
1.5.2. Cách phân loại suy dinh dưỡng.
Theo khuyến nghị của WHO, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng dinh
dưỡng là cân nặng theo tuổi (CN/T), chiều cao theo tuổi (CC/T), cân nặng theo chiều cao
(CN/CC) [15]. Từ năm 2006, WHO khuyến cáo áp dùng quần thể chuẩn của WHO 2005:
Đánh giá bằng CN/T, CC/T, CN/CC dựa vào số trung bình và độ lệch chuẩn của quần thể
WHO 2005 [38]. Hiện nay, WHO đề nghị lấy điểm ngưỡng < 2 độ lệch chuẩn (< -2SD)
so với quần thể WHO 2005 để đánh giá trẻ bị suy dinh dưỡng .
Chỉ số Z- Score được tính theo công thức:

Kích thước đo được – số trung bình của quần thể chuẩn

Z- Score =

Độ lệch chuẩn của quần thể chuẩn

Bảng 1.2. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em

Chỉ tiêu

Nhẹ cân

Thấp còi

Gầy còm

Bình thường
SDD

≥ -2SD
< -2SD

≥-2SD

-2SD đến +2SD
<-2SD

Độ I

<-2SD đến -3SD

Độ II

<-3SD đến -4SD

Độ III
Thừa cân


< -4SD

Phân loại

<-2SD
<-2SD đến -3SD
< -3SD

13

<-2SD đến -3SD
<-3SD đến -4SD
< -4SD
>+2SD


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu:
2.1.1 Thời gian: Từ tháng 10/2014 - 1/2015
2.1.2

Địa điểm nghiên cứu: huyện Văn Lãng - Lạng Sơn

2.1.3 Đối tượng nghiên cứu:
• Trẻ em từ 6-36 tháng tuổi tại huyện Văn Lãng - Lạng Sơn
• Bà mẹ của các trẻ tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu và cách chọn mẫu.
Cỡ mẫu nghiên cứu

Cỡ mẫu cho nghiên cứu cắt ngang, một tỷ lệ:

Trong đó:
− n: Cỡ mẫu xác định


Z1-α/2: Giá trị giới hạn tương ứng với độ tin cậy. Ứng với độ tin cậy 95% (α
=0,05) thì Z1-α/2 =1,96

− α: là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05
− p: tỷ lệ thấp còi của trẻ em Lạng Sơn năm 2013, p = 0,276
− d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,05
Thay các giá trị trên vào công thức tính cỡ mẫu ta được cỡ mẫu nghiên cứu là 307
trẻ, làm tròn là 310 trẻ. Vậy cỡ mẫu của nghiên cứu là 310 trẻ.
 Số đối tượng tham gia nghiên cứu


Điều tra tại thực địa:
– Phiếu KAP – Nhân trắc: Tổng số: 347 (Xã Hoàng Việt: 205 phiếu; Xã Tân
Mỹ: 142 phiếu)
– Phiếu Khẩu phần: Xã Hoàng Việt: 142 phiếu; Xã Tân Mỹ: 0 phiếu
14




Nhập liệu:
– Phiếu KAP – Nhân trắc: Số phiếu hợp lệ, đã nhập : 270 phiếu
– Phiếu Khẩu phần: số phiếu hợp lệ đã nhập là 82 phiếu




Làm sạch số liệu
– Phiếu KAP – Nhân trắc: Tổng số phiếu sau khi làm sạch các lỗi về độ tuổi,
là 206
– Phiếu Khẩu phần: Số phiếu đã nhập: 82, tuy vậy sau khi ghép chung cùng
với số liệu KAP số khẩu phần còn lại chỉ là 56 ạ. Trong số 26 phiếu Khẩu
phần bị mất thì có 8 phiếu là không có ID tương đương với phiếu KAP, còn
18 phiếu còn lại là do phiếu KAP bị loại trong quá trình làm sạch số liệu.

Cách chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu cụm.
• Bước 1: Tại huyện chọn ngẫu nhiên 2 xã bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn (bốc
thăm hoặc sử dụng phần mềm Excel).
• Bước 2: Tại 2 xã đã được chọn, chọn ngẫu nhiên 310 trẻ em từ 6 đến 36 tháng tuổi
từ danh sách uống vitamin A hàng năm.
Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng:
• Trẻ mắc các dị tật bẩm sinh
• Trẻ mắc các bệnh mãn tính hoặc nhiễm trùng nặng tại thời điểm điều tra
• Mẹ của trẻ mắc các bệnh tâm thần, không có khả năng trả lời phỏng vấn
• Bố, mẹ trẻ không đồng ý và cam kết tham gia nghiên cứu
2.2.3 Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp thu thập:
2.2.3.1. Chuẩn bị trước khi thu thập số liệu:
Tiền trạm, chuẩn bị trước nghiên cứu, đề nghị Sở Y tế, Trung tâm Chăm sóc Sức
khỏe Sinh sản, Trung tâm Y tế huyện, các xã tiến hành nghiên cứu chỉ đạo tổ chức thực
hiện và hỗ trợ trong quá trình triển khai. Cán bộ xã và cộng tác viên y tế thông báo cho
đối tượng được chọn tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành điều tra để đảm bảo đủ số
lượng mẫu theo yêu cầu.
15



Tập huấn cho điều tra viên trước khi triển khai tại thực địa để bảo đảm tính thống
nhất và chất lượng của bộ số liệu.
2.2.3.2. Thu thập số liệu và các chỉ tiêu đánh giá:
a. Cách tính tuổi của trẻ: Dựa theo ngày tháng năm sinh và ngày điều tra
Tính tuổi theo năm theo quy ước của Tổ chức Y tế Thế giới được tính như sau :
-

Từ sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày (năm thứ nhất): 0 tuổi

-

Từ trong 1 năm – 1 năm 11 tháng 29 ngày (năm thứ 2): 1 tuổi

b. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng phương pháp nhân trắc học
Quá trình cân đo trẻ phải diễn ra tại nơi sạch sẽ, kín đáo. Mát vào mùa hè, ấm vào
mùa đông.
- Cân trọng lượng trẻ: sử dụng cân điện tử SECA có độ chính xác tới 0,1 kg để cân
trọng lượng của trẻ, điều chỉnh cân về số 0 trước khi đo, trước khi triển khai cân vào mỗi
buổi cần chuẩn lại cân bằng quả cân chuẩn. Trọng lượng cơ thể được ghi theo kg với 1 số
lẻ. Cân đối tượng vào buổi sáng. Khi cân chỉ mặc quần áo gọn nhất và trừ bớt cân nặng
trung bình của quần áo khi tính kết quả. Cân được đặt ở vị trí ổn định và bằng phẳng. Đối
tượng đứng giữa bàn cân, không cử động, mắt nhìn thẳng, trọng lượng phân bố đều cả hai
chân.
- Đo chiều cao đứng của trẻ: Trẻ lớn hơn hoặc bằng 2 tuổi sẽ đo chiều cao đứng.
Trong trường hợp trẻ bắt buộc phải đo nằm thì trong kết quả phải trừ đi 0.7 cm.
Sử dụng thước đứng bằng gỗ, có độ chia chính xác tới milimét. Chiều cao được ghi
theo cm và 1 số lẻ. Thước được đặt theo chiều thẳng đứng, vuông góc với mặt đất nằm
ngang. Đối tượng bỏ guốc, dép, đi chân không, bỏ tất cả các trang sức trên tóc, bỏ búi,
buộc tóc, đứng quay lưng vào thức đo. Gót chân, bắp chân, mông, vai, đầu (5 điểm chạm)

theo một đường thẳng áp sát vào thước đo đứng, mắt nhìn thẳng theo một đường thẳng
nằm ngang, hai tay bỏ thõng. Kéo cái chặn đầu của thước từ trên xuống dưới, khi áp sát
đến đỉnh đầu và vuông góc với thước đo, nhìn vuông góc vào thước và đọc kết quả.
- Đo chiều dài nằm của trẻ: Trẻ nhỏ hơn 2 tuổi sẽ đo chiều dài nằm, trong trường
hợp trẻ thích đo đứng thì bắt buộc phải cộng thêm 0.7 cm vào kết quả đo chiều dài.
16


Sử dụng thước bằng gỗ, có độ chia chính xác tới milimét. Chiều dài được ghi theo
cm và 1 số lẻ. Thước được đặt theo phương nằm ngang, tại địa điểm sạch, chắc chắn, an
toàn. Trẻ bỏ guốc, dép đi, chân không, bỏ tất cả các trang sức trên tóc, bỏ búi, buộc tóc,
đặt trẻ nằm ngửa trên thước đo, đầu trẻ chạm vào chặn trên của thước đo. Gót chân, bắp
chân, mông, vai, đầu (5 điểm chạm) theo một đường thẳng áp sát vào thước đo, mắt trẻ
nhìn thẳng, vuông góc với thước, 2 tay đặt 2 bên thân mình. Kéo phần chặn của thước
cho tới khi nào chạm vào gót chân của trẻ, nhìn vuông góc vào thước và đọc kết quả.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ: TTDD của trẻ được đánh giá dựa theo chuẩn
tăng trưởng của WHO 2006 dành cho trẻ dưới 5 tuổi:
Cân nặng theo tuổi: Cân nặng của trẻ được so sánh với cân nặng của trẻ cùng tuổi, cùng
giới của quần thể tham chiếu của WHO. Trẻ được xác định là bị suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân nếu z-score cân nặng theo tuổi nhỏ hơn -2SD. Cụ thể thang phân loại TTDD dựa theo
z-score của cân nặng theo tuổi như sau:
o Dưới -3SD: Suy dinh dưỡng nhẹ cân mức độ nặng
o Từ dưới -2SD đến -3SD: Suy dinh dưỡng thể nhẹ cân
o Từ -2SD đến +1SD: Bình thường
o Từ +1SD đến + 2SD trở lên: Nguy cơ thừa cân
o Từ +2SD trở lên: Thừa cân
Chiều cao đứng/chiều dài nằm theo tuổi: Chiều cao của trẻ được so sánh với trẻ cùng
tuổi, cùng giới theo quần thể tham chiếu của WHO. Trẻ được xác định là bị suy dinh
dưỡng thể thấp còi nếu z-score của chiều cao đứng/chiều dài nằm theo tuổi nhỏ hơn
-2SD. Cụ thể thang phân loại TTDD dựa theo z-score của chiều cao đứng/chiều dài nằm

theo tuổi như sau:
o Từ -2SD trở lên: Bình thường
o Từ dưới -2SD đến -3SD: Thấp còi
o Dưới -3SD: Thấp còi mức độ nặng
Cân nặng theo chiều dài/cao: Trẻ được xác định là bị suy dinh dưỡng thể gày còm nếu zscore của cân nặng theo chiều dài/cao nhỏ hơn -2SD. Trẻ được xác định là thừa cân nếu
17


z-score của cân nặng theo chiều dài/cao lớn hơn +2SD Cụ thể thang phân loại TTDD dựa
theo z-score của cân nặng theo chiều cao/chiều dài như sau:
o Từ -2SD đến +1SD: Bình thường
o Từ dưới -2SD đến -3SD: Gầy còm
o Dưới -3SD: Gầy còm mức độ nặng
o Từ +1SD đến + 2SD trở lên: Nguy cơ thừa cân
o Từ +2SD đến +3SD: Thừa cân
c. Phỏng vấn:
Sử dụng các bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để phỏng vấn thông tin của các bà mẹ hoặc
người chăm sóc trẻ. Các điều tra viên sẽ được tập huấn thông nhất phương pháp phỏng
vấn, các nội dung phỏng vấn cụ thể trước khi tham gia vào phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn
sẽ được thực hiện tại trạm y tế xã hoặc hội trường văn hóa của xã – nơi có thể tập trung
được các bà mẹ. Bộ câu hỏi bao gồm 3 phần:
Phần thông tin chung:
• Thông tin chung về mẹ, hộ gia đình: tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn, nghề
nghiệp.
• Thông tin chung về hộ gia đình: đánh giá tình trạng kinh tế xã hội của hộ gia đình
theo tiêu chí của nhà nước, đánh giá an ninh lương thực hộ gia đình.
• Thông tin chung về trẻ: ngày tháng năm sinh, giới tính của trẻ.
Phần thông tin về kiến thức chăm sóc trẻ của bà mẹ:
• Đánh giá kiến thức của bà mẹ về bú sớm sau sinh, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn và ăn bổ sung.

Phần thông tin về thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ:
• Đánh giá thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ về các chỉ tiêu bú sớm sau sinh, vắt bỏ
sữa non, cho trẻ sử dụng thực phẩm trước khi cho bú, thời gian cho trẻ bú mẹ hoàn
toàn và thời điểm bắt đầu cho trẻ ăn bổ sung.
• Đánh giá về mức đa dạng thực phẩm trong khẩu phần, trẻ ăn đủ bữa và được ăn
các thực phẩm giàu sắt.
18


• Đánh giá về thực hành chăm sóc trẻ ốm của bà mẹ: bà mẹ có cho trẻ bú mẹ bình
thường khi trẻ ốm, cho uống đủ nước và có cho trẻ kiêng thực phẩm nào không?
Phần thông tin về khẩu phần ăn thực tế của trẻ:
• Khẩu phần ăn thực tế của trẻ được đánh giá bằng phương pháp hỏi ghi 24 giờ qua
kết hợp cân kiểm tra theo hướng dẫn của Viện Dinh Dưỡng.
• Khẩu phần ăn của trẻ sẽ được làm sạch và mã hóa theo bảng thành phần hóa học
thức ăn Việt Nam. Các giá trị của khẩu phần sẽ được tính toán dựa trên bảng thành
phần hóa học thức ăn Việt Nam 2007 thông qua phần mềm tính toán khẩu phần
của Viện Dinh Dưỡng phát triển.
• Các giá trị và tính cân đối của khẩu phần ăn sẽ được tính toán và so sánh với RDA
của trẻ em theo từng nhóm tuổi.
2.2.4 Bảng biến số, chỉ số
Tên biến

Định nghĩa - Loại biến

Chỉ số

Công cụ

A . Thông tin chung về bà mẹ và hộ gia đình

Tuổi của bà
Tính theo năm dương
Tỉ lệ bà mẹ thuộc các nhóm Phiếu
mẹ

lịch, không cần tính chính

tuổi:

phỏng

xác đến ngày tháng sinh.

≤ 19 tuổi

vấn

20-<35 tuổi
Trình độ

Cấp học cao nhất.

học vấn

>35 tuổi
Tỉ lệ bà mẹ có trình độ văn

Phiếu

hoá:


phỏng

- Không biết chữ

vấn

- Tiểu học
- THCS-THPT
Nghề nghiệp

- Trên THPT
Công việc chính đang làm Tỉ lệ % bà mẹ làm nghề:

Phiếu

của bà mẹ

mang lại thu nhập cao

- Làm ruộng

phỏng

nhất

- Buôn bán

vấn


- Cán bộ, viên chức
19


- Công nhân
- Nghề khác
Dân tộc của

Bà mẹ thuộc dân tộc nào.

bà mẹ

Tỷ lệ bà mẹ thuộc dân tộc:

Phiếu

- Kinh

phỏng

- Mường

vấn

- Thái
- Tày
- Dao
- Mông
- Nùng
- Khác

B. Thông tin chung về trẻ
Tuổi của trẻ
Tuổi của trẻ tính theo

Tỉ lệ trẻ thuộc các nhóm

Phiếu

tháng dương lịch và cách

tuổi:

phỏng

tính trong tháng trẻ mới

- Từ 6 tháng đến dưới 23

vấn

sinh ra đến 29 ngày tuổi

tháng

tính là dưới một tháng, trẻ - Từ 23 tháng đến dưới 36
11 tháng 29 ngày tính là

tháng

trẻ dưới 1 tuổi

Giới của trẻ

Nam; Nữ

Phiếu
phỏng
vấn

C. Thông tin về kinh tế hộ gia đình và An ninh lương thực
Thiếu ăn
Trong năm qua có kho
Tỷ lệ hộ gia đình bị thiếu
nào bị thiếu ăn hay

ăn

Phiếu
phỏng

Thời gian

không?
Trong năm qua bị thiếu ăn Thời gian thiếu ăn trung

vấn
Phiếu

thiếu ăn

mấy tháng.


bình

phỏng

Tỷ lệ các hộ:

vấn
Phiếu

Làm gì khi bị

Gia đình làm thế nào khi

20


×