Tải bản đầy đủ (.pdf) (167 trang)

Đề tài Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 167 trang )

Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đƣợc đánh giá là một trong những ngành kinh tế có khả năng cạnh
tranh cao, du lịch Việt Nam đã sớm đƣợc hình thành và phát triển. Nhiều tiềm
năng du lịch đã trở thành hiện thực; nhiều thắng cảnh, di tích là điểm đến lý
tƣởng với du khách trong nƣớc và bạn bè quốc tế. Cùng với thời kỳ đổi mới,
Việt Nam đã tích cực hội nhập và mở cửa nền kinh tế nhƣ một sự phát triển
tất yếu, hợp quy luật. Và trong mục tiêu chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
chung, du lịch đƣợc xác định là một ngành “kinh tế mũi nhọn”. Trên cơ sở đó,
tiến hành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho từng vùng và định hƣớng
khai thác phát triển một số cụm, tuyến du lịch mới có ý nghĩa thiết thực đối
với địa phƣơng. Đồng thời, nhấn mạnh đặc biệt quan tâm đến các vùng chậm
phát triển kinh tế có nhiều tiềm năng du lịch.
Phú Thọ là một tỉnh thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ, cửa ngõ phía
Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, điểm trung chuyển giữa Đông và Tây Bắc, một
trong những địa phƣơng có tiềm năng du lịch khá toàn diện và nhiều lợi thế
để phát triển du lịch. Nằm trong khu vực giao lƣu giữa vùng núi Đông Bắc,
đồng bằng sông Hồng và vùng núi Tây Bắc, vị trí địa lý mang ý nghĩa trung
tâm của tiểu vùng Tây – Đông – Bắc đem lại lợi thế trong mối liên kết vùng
phát triển du lịch. Các điều kiện tự nhiên của Phú Thọ, đặc biệt là địa hình
trung du đa dạng đã tạo cho Phú Thọ có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên
khá phong phú và hấp dẫn để khai thác các loại hình du lịch tham quan, vui
chơi giải trí, nghỉ dƣỡng chữa bệnh, thể thao, sinh thái… Phú Thọ có nền văn
hóa rực rỡ từ lâu đời để lại hệ thống di sản văn hóa có giá trị phục vụ du lịch
cao. Trong đó nổi bật là quần thể di tích lịch sử đền Hùng đƣợc công nhận là
di tích lịch sử văn hóa đặc biệt cấp Quốc gia gắn với lễ hội giỗ tổ Hùng
Vƣơng, hàng năm thu hút đông đảo khách du lịch ngƣời Việt Nam từ khắp

1




Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

mọi miền đất nƣớc; ngoài ra còn có hát Xoan đƣợc UNESCO công nhận là Di
sản văn hóa thế giới năm 2011 và nhiều tài nguyên du lịch có ý nghĩa khác.
Cùng với tiến trình phát triển du lịch của cả nƣớc, du lịch tỉnh Phú Thọ
đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể. Ngành du lịch Phú Thọ đã có đóng góp
nhất định vào tăng trƣởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, bảo vệ môi trƣờng và giữ vững quốc
phòng, an ninh. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, du lịch Phú
Thọ còn nhiều hạn chế, bất cập, nhiều khó khăn, trở ngại, chƣa có bƣớc phát
triển đột phá để khẳng định thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn; kết quả chƣa
tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh; phát triển nhƣng vẫn ẩn chứa
nhiều nguy cơ, yếu tố thiếu bền vững. Những năm gần đây, xu hƣớng hội
nhập, hợp tác, cạnh tranh toàn cầu, giao lƣu mở rộng và tăng cƣờng ứng dụng
khoa học công nghệ trong nền kinh tế tri thức trên thế giới đang tạo những cơ
hội to lớn, đồng thời cũng là thách thức đối với phát triển du lịch cả nƣớc
trong đó có du lịch Phú Thọ.
Xuất phát từ những thực tế trên, nhận thấy việc tiến hành rà soát tài
nguyên, đánh giá thực trạng và xây dựng giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú
Thọ là một việc làm cấp thiết. Chính vì lẽ đó, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển
du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030”
để nghiên cứu, những mong đánh thức đƣợc tiềm năng, và định hƣớng phát
triển du lịch phù hợp với giai đoạn phát triển chung của du lịch Việt Nam.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ
2.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch và
vận dụng vào địa bàn nghiên cứu, mục đích chính của đề tài là đánh giá tiềm
năng và thực trạng du lịch ở tỉnh Phú Thọ để từ đó đề xuất một số định hƣớng

và giải pháp phát triển nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch tỉnh Phú
Thọ đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ của đề tài
2


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra luận văn tập trung giải quyết
các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan cơ sở lý luận, thực tiễn phát triển du lịch các tỉnh vùng Trung
du miền núi Bắc Bộ để vận dụng vào việc nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Kiểm kê, đánh giá những tiềm năng du lịch ở địa phƣơng và phân tích
thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ. Từ đó làm sáng tỏ những lợi thế so
sánh và hạn chế đối với việc tổ chức và phát triển du lịch của tỉnh.
- Bƣớc đầu định hƣớng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch nhằm
khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch tỉnh Phú Thọ
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá tiềm năng và thực trạng hoạt động du lịch theo
hai khía cạnh ngành và lãnh thổ (các tuyến, điểm với các sản phẩm đặc trƣng)
- Về phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi nghiên cứu là địa bàn toàn tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, đề tài còn
mở rộng nghiên cứu sang các tỉnh lân cận để thấy đƣợc mối liên hệ và so sánh
giữa các tỉnh trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
- Về thời gian:
Đề tài tập trung thu thập số liệu, phân tích và nghiên cứu chủ yếu trong
giai đoạn 2002 – 2012 với định hƣớng đến năm 2030.
4. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
4.1. Ở Việt Nam

Trong công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động du lịch
đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, mang lại nhiều lợi ích cho đất nƣớc, đòi
hỏi các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu cũng nhƣ các nhà quản lí phải chú
ý đến việc hoạch định chiến lƣợc phát triển du lịch.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng nói trên, các nhà khoa học, đi đầu là
một số nhà địa lí chuyên nghiệp hàng đầu của đất nƣớc đã có công trình

3


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

nghiên cứu rất có giá trị. Khởi phát theo hƣớng gắn du lịch với địa lí học là
công trình của Vũ Tuấn Cảnh với đề tài khoa học cấp Bộ: “Tổ chức lãnh thổ
du lịch Việt Nam” (1991). Sau đó, năm 1995, các tác giả Vũ Tuấn Cảnh, Lê
Thông đặt vấn đề về công tác quy hoạch phát triển du lịch trong bài báo đăng
trên tạp chí Du lịch và Phát triển với tiêu đề “Một số vấn đề về phương pháp
luận và phương pháp quy hoạch du lịch”. Các nhà địa lí Lê Thông, Nguyễn
Minh Tuệ… đã giải quyết một số vấn đề quan trọng để định hƣớng phát triển
ngành địa lí du lịch Việt Nam qua các công trình: “Cơ sở địa lý du lịch” –
Nguyễn Minh Tuệ (1994); “Tổ chức lãnh thổ du lịch” – Lê Thông, Nguyễn
Minh Tuệ (1999)…
Không chỉ quan tâm tới những vấn đề chung của đất nƣớc, các nhà
khoa học cũng để tâm nghiên cứu phát triển du lịch cho các địa phƣơng. Tiêu
biểu nhƣ luận án tiến sĩ: “Tổ chức lãnh thổ du lịch thành phố Hải Phòng” –
Nguyễn Thanh Sơn (1997); “Phát triển du lịch Thành phố Hồ Chí Minh với
việc khai thác tài nguyên du lịch vùng phụ cận” – Đỗ Quốc Thông (2004);
“Tổ chức lãnh thổ du lịch Hòa Bình trên quan điểm bền vững” – Phạm Lê
Thảo (2006); luận văn thạc sĩ “Phát triển du lịch tỉnh Kon Tum trong xu thế
hội nhập” – Thái Huỳnh Anh Chi (2010); và một số báo cáo có giá trị trên các

tạp chí: Du lịch Việt Nam, Nghiên cứu kinh tế, Toàn cảnh sự kiện và dƣ luận.
Nhìn một cách tổng quan, các công trình nghiên cứu về du lịch cũng
nhƣ các hoạt động thực tiễn phát triển du lịch không chỉ có tầm quan trọng
trong chiến lƣợc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất
nƣớc, mà còn là nguồn lực mới mẻ, mạnh mẽ tiếp sức cho khoa học địa lí gắn
mình với thực tiễn cuộc sống của xã hội, đất nƣớc, đem lại cơ hội mới cho địa
lí học đổi mới và phát triển.
4.2. Ở Phú Thọ
Với sự phát triển non trẻ của ngành du lịch tỉnh Phú Thọ, hiện nay, các
công trình nghiên cứu về du lịch của tỉnh Phú Thọ mới chỉ dừng lại ở một số báo
cáo nhƣ: “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Phú Thọ - 2001”; Sở Văn hóa –
4


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

thể thao – du lịch tỉnh Phú Thọ đƣa ra “Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển du
lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011 – 2020, định hướng đến năm 2030” tháng 11 –
2012. Một số luận văn tốt nghiệp cao học đã bƣớc đầu nghiên cứu về tài nguyên
du lịch và quy hoạch phát triển du lịch của tỉnh, tiêu biểu nhƣ luận văn thạc sĩ “Tổ
chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Thọ” của Ngô Thị Thu Hằng năm 2012, đề tài tập
trung vào việc đƣa ra một số hình thức trong tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh (bao
gồm điểm, cụm và tuyến du lịch) giai đoạn 2006 – 2011. Nhƣ vậy, việc tập trung
đánh giá tiềm năng và thực trạng du lịch theo hai khía cạnh ngành và lãnh thổ
chƣa đƣợc nghiên cứu một cách sát đáng.
5. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm đƣợc sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu du lịch. Theo
quan điểm này, mỗi một đối tƣợng nghiên cứu đƣợc coi là một hệ thống có

nhiều yếu tố cấu thành và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nghiên cứu
một đối tƣợng phải đặt nó trong mối tƣơng quan với các đối tƣợng khác, với
các yếu tố trong hệ thống cao hơn cũng nhƣ với cấp phân vị thấp hơn. Với ý
nghĩa đó, du lịch Phú Thọ đƣợc xem nhƣ một bộ phận của các hệ thống du
lịch có quy mô lớn hơn và cấp phân vị cao hơn là hệ thống du lịch trung tâm
du lịch Hà Nội và vùng phụ cận cũng nhƣ hệ thống du lịch vùng du lịch trung
du miền núi Bắc Bộ và hệ thống du lịch cả nƣớc. Nhƣ vậy, du lịch Phú Thọ
với tƣ cách là một bộ phận của hệ thống cấp cao hơn phải vận động theo quy
luật của toàn hệ thống và việc nghiên cứu đầy đủ các thuộc tính du lịch của hệ
thống có giá trị thực tiễn để vận dụng vào tổ chức và kinh doanh du lịch.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Xuất phát từ chỗ coi hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống xã hội
đƣợc tạo thành bởi các thành tố: Tự nhiên, văn hóa, lịch sử, con ngƣời có mối
quan hệ qua lại gắn bó với nhau, do đó việc vận dụng quan điểm tổng hợp
trong nghiên cứu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trên quan điểm đó, khi đánh
5


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

giá về tài nguyên du lịch phải đƣợc xem xét một cách tổng hợp kể cả tài
nguyên nhân văn và tài nguyên tự nhiên; cũng vậy trong quá trình khái quát
về thực trạng hoạt động du lịch tỉnh Phú Thọ cũng phải phân tích các khía
cạnh: Lƣợt khách, doanh thu, du lịch… Từ quan điểm tổng hợp để có thể nhìn
nhận, đánh giá cách đối tƣợng du lịch một cách đồng bộ, hình thành nên các
điểm, tuyến, khu du lịch hiệu quả, đạt đƣợc những giá trị đồng bộ về các mặt
kinh tế - xã hội và môi trƣờng.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ cho rằng các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc phân bố
trên phạm vi không gian lãnh thổ nhất định và có đặc điểm riêng. Xem xét

hoạt động du lịch trong mối quan hệ với đặc điểm lãnh thổ nhằm khái quát
đƣợc đặc trƣng của du lịch trên từng địa bàn nghiên cứu. Và để mang lại hiệu
quả tổ chức kinh doanh du lịch, cần tìm ra sự khác biệt trong từng đơn vị lãnh
thổ từ đó tạo ra đƣợc sản phẩm du lịch đặc trƣng, khai thác đƣợc các thế
mạnh, khắc phục những hạn chế.
5.1.4. Quan điểm lịch sử và viễn cảnh
Phú Thọ là một vùng đất lƣu giữ bề dày lịch sử và có nền văn hoá
nguồn cội. Trải qua lịch sử phát triển hàng nghìn năm với bao thăng trầm, đến
nay vùng đất này còn lƣu giữ đƣợc những đặc điểm riêng biệt, đặc sắc về tự
nhiên, văn hoá và con ngƣời. Những đặc điểm này đã đƣợc khai thác cho phát
triển kinh tế nói chung, du lịch nói riêng của địa phƣơng. Sử dụng quan điểm
lịch sử để tìm hiểu nguồn gốc phát sinh, diễn biến quá trình khai thác, kết quả
khai thác, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm để có đƣợc những nhận
định, những phƣơng án, những dự báo chính xác và giúp cho việc tổ chức du
lịch trên địa bàn mang tính hiệu quả và bền vững.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên,
môi trƣờng sinh thái bền vững. Từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lý
phù hợp với việc khai thác các giá trị thiên nhiên, nhân văn sao cho môi

6


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

trƣờng cảnh quan tự nhiên và các khu danh thắng ít bị xâm hại bởi các hoạt
động phát triển du lịch có tính nhạy cảm cao cả về tự nhiên và nhân văn. Phát
triển du lịch nói riêng, quy hoạch du lịch nói chung cũng cần phải gắn với
việc bảo vệ môi trƣờng xã hội trong sạch. Cần có biện pháp tổ chức quản lý
chặt chẽ để ngăn ngừa những ảnh hƣởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch đến

môi trƣờng văn hoá xã hội trên địa bàn lãnh thổ.
5.1.6. Quan điểm kinh tế
Du lịch là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội phức tạp, là ngành kinh tế
tổng hợp liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau, nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau của nền kinh tế xã hội. Trong quá trình phát triển của các điểm đến du
lịch ngoài việc xuất hiện những tình huống về kỹ thuật còn có những tình
huống về kinh tế - xã hội mà nếu không đƣợc giải quyết thấu đáo sẽ gây
những hậu quả khó khắc phục.
Chính vì vậy, phát triển du lịch vừa phải đƣa ra những giải pháp khai
thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch tự nhiên và du lịch nhân văn của tỉnh
vừa phải giải quyết đƣợc mối quan hệ của các ngành kinh tế có liên quan đến
hoạt động du lịch, nhằm mục đích thúc đẩy phát triển kinh tế nhƣng vẫn giữ
đƣợc sự cân bằng giữa các vấn đề trong xã hội.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
5.2.1. Phương pháp thu thập, tổng hợp, xử lý phân tích tài liệu
Đây là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến ở tất cả các công trình
nghiên cứu khoa học. Việc vận dụng phƣơng pháp này nhằm đảm bảo tính kế
thừa nghiên cứu của các công trình trƣớc đó, giúp tiết kiệm thời gian và công
sức, giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về đề tài nghiên cứu. Nguồn tài liệu
đƣợc lấy từ nhiều đơn vị khác nhau: sách, báo, tạp chí khoa học, các Sở ban
ngành có liên quan (Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và môi
trường, Sở Kế hoạch và đầu tư, Cục Thống kê…), các phƣơng tiện thông tin
đại chúng… Các tài liệu này đƣợc bao gồm các tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ
cấp. Việc phân loại tài liệu giúp chúng ta dễ dàng tra cứu và cập nhật thông

7


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030


tin khi cần thiết. Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu bao
gồm 2 dạng chính:
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu trong phòng
- Phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ngoài trời
Tổng hợp và phân tích những kết qua đạt đƣợc, những tồn tại, yếu kém,
các xu hƣớng phát triển du lịch của khu vực và thế giới trong hoàn cảnh mới
từ đó đề xuất các định hƣớng và giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
trong giai đoạn tiếp theo phù hợp tình hình, nhiệm vụ mới. Trong các tài liệu
thu thập đƣợc đáng chú ý nhất là các tài liệu thống kê. Việc thu thập, phân
tích và tổng hợp các tài liệu này phục vụ cho việc nhận định, đánh giá, dự báo
xu hƣớng phát triển của đối tƣợng nghiên cứu (số lƣợng khách, doanh thu,
mức tăng trƣởng du lịch, cơ sở lƣu trú…) trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Nghiên cứu thực địa là phƣơng pháp điển hình và phổ biến nhất của Địa lí
học. Sử dụng phƣơng pháp này cho phép ta có một nhìn nhận khách quan về vấn
đề nghiên cứu, kiểm nghiệm độ chính xác của tài liệu đã có, hạn chế những nhƣợc
điểm của phƣơng pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu trong phòng.
Các hoạt động chính khi tiến hành thực địa bao gồm: Quan sát, mô tả,
ghi chép, điều tra, chụp ảnh, quay phim tại điểm nghiên cứu; gặp gỡ, trao đổi
với chính quyền sở tại, các cơ quan chuyên môn, cộng đồng địa phƣơng; tham
gia các buổi thuyết minh, thuyết trình tại điểm, khu du lịch… Phƣơng pháp
đƣợc thực hiện thông qua các khảo sát, thu thập thông tin tƣ liệu để đánh giá
tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2002 – 2012, có so sánh kết quả thực hiện đến năm 2030.
5.2.3. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ giữ vai trò quan trọng trong nghiên cứu Địa lí, nó đƣợc đánh
giá là α và ε của Địa lí (pha mở đầu và pha kết thúc). Bản đồ đƣợc sử dụng
chủ yếu theo hƣớng chuyên ngành với việc thể hiện các điểm, tuyến du lịch
quan trọng có ý nghĩa quốc gia, vùng, địa phƣơng. Cùng với hệ thống các


8


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

biểu đồ, nó giúp công trình nghiên cứu trực quan, sinh động, khoa học trên cơ
sở phân tích các chỉ tiêu định tính và định lƣợng.
Quá trình thành lập bản đồ, biểu đồ có sự hỗ trợ đắc lực của máy tính
và một số phần mềm: M. Office, MapInfo 9.2…
5.2.4. Phương pháp thang điểm tổng hợp
Phƣơng pháp này dựa vào phân tích và đánh giá điểm cho các chỉ tiêu
dựa trên những tiêu chí đánh giá một điểm, tuyến du lịch. Tùy theo mức độ
quan trọng khác nhau của các tiêu chí ảnh hƣởng đến điểm, tuyến du lịch mà
mỗi tiêu chí sẽ cho hệ số điểm khác nhau.
Điểm tổng hợp sau khi đã xét đầy đủ các tiêu chí sẽ cho kết quả cuối
cùng để phân loại điểm, tuyến du lịch mang ý nghĩa quốc gia (quốc tế), vùng,
địa phƣơng hoặc điểm, tuyến du lịch tiềm năng.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là định lƣợng đƣợc các giá trị của các
điểm, tuyến du lịch dựa trên các tiêu chí cho trƣớc, tuy nhiên cũng cần phải
xem xét tính chủ quan của ngƣời đánh giá.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phƣơng pháp chuyên gia là phƣơng pháp quan trọng đƣợc vận dụng
thông qua việc xin ý kiến chỉ đạo, đóng góp về nội dung và phƣơng pháp
nghiên cứu. Trong quá trình thực hiên đề tài tác giả đã tham khảo ý kiến của
các cán bộ, các nhà nghiên cứu trong vấn đề khai thác các giá trị văn hóa, tự
nhiên và định hƣớng quy hoạch, tổ chức lãnh thổ du lịch tỉnh Phú Thọ từ các
cơ quan: sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội,
viện Nghiên cứu phát triển du lịch.
6. ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA ĐỀ TÀI
- Góp phần áp dụng cơ sở lí luận và thực tiễn vào phát triển du lịch và

vận dụng chúng vào tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích đƣợc tiềm năng để phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ với
những thuận lợi và khó khăn cụ thể.

9


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

- Trình bày đƣợc thực trạng phát triển du lịch theo ngành và theo lãnh
thổ ở địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất đƣợc định hƣớng và một số giải pháp để phát triển mạnh hơn
ngành du lịch tỉnh Phú Thọ trong những năm tiếp theo.
7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị cùng tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung của luận án đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch
Chương 2: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 - 2012
Chương 4: Định hƣớng và một số giải pháp phát triển du lịch tỉnh Phú
Thọ đến năm 2030.

10


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Lý luận chung về hoạt động du lịch

1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan du lịch
a. Khái niệm du lịch
Du lịch ngày nay là một đề tài hấp dẫn và đã trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu. Song do sự khác nhau về góc độ tiếp cận, về ngôn ngữ,
cách hiểu và do tính chất đặc thù của hoạt động du lịch mà có nhiều quan
niệm khác nhau về du lịch. Định nghĩa “Du lịch” đã thay đổi theo thời gian
để dần hoàn thiện. Từ chỗ chỉ coi “giải trí” là động lực chính của hoạt động
du lịch, đến chỗ tiếp cận du lịch dựa trên nền móng cung du lịch (TS.
Hunziker và GS.TS. Krepf). Dƣới con mắt các nhà kinh tế, du lịch không chỉ
là một hiện tƣợng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn chặt với hiện tƣợng kinh
tế. Tuy nhiên mỗi học giả có những nhận định khác nhau. Các nhà kinh tế du
lịch thuộc trƣờng Đại học Kinh tế Praha (Cộng hòa Séc) mà đại diện là Mariot
coi “du lịch là tập hợp các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan
đến cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ở ngoài nơi ở
thường xuyên với nhiều mục đích khác nhau loại trừ mục đích hành nghề và
thăm viếng có tổ chức thường xuyên” [14;6].
Các chuyên gia nghiên cứu về du lịch thấy rằng yếu tố kinh tế là không
thể thiếu đƣợc trong khái niệm du lịch. Song thực tế chỉ ra rằng, tiếp cận cộng
đồng mới đảm bảo cho sự phát triển lâu dài. Dựa trên tiếp cận này Michael M.
Coltman đã định nghĩa “Du lịch là sự kết hợp và tương tác của bốn nhóm
nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: Du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền nơi đón khách du lịch” [15;6].
Có thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau:
Nhà cung ứng dịch vụ du lịch

Du lịch

11

Dân cƣ sở tại


Chính quyền địa phƣơng nơi
đón khách


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Sơ đồ : Mối quan hệ giữa 4 nhóm nhân tố của Du lịch [15;6]
Gần đây, khoa Du lịch và Khách sạn – Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội đã dựa trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn du lịch trên
thế giới và ở Việt Nam để đƣa ra định nghĩa: “Du lịch là một ngành kinh
doanh bao gồm các hoạt động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi
hàng hóa và dịch vụ của những doanh nghiệp, nhằm đáp ứng các nhu cầu về
đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu và nhu cầu khác của
khách du lịch. Các hoạt động đó phải đem lại lợi ích kinh tế, chính trị, xã hội
thiết thực cho nước làm du lịch và cho bản thân doanh nghiệp” [16;6].
Tựu trung lại, du lịch là một khái niệm bao hàm nội dung kép. Một mặt
mang ý nghĩa thông thƣờng là hiện tƣợng xã hội chỉ việc đi lại của con ngƣời
với mục đích nghỉ ngơi, giải trí… Mặt khác, du lịch đƣợc nhìn nhận nhƣ là
hoạt động gắn chặt với kết quả kinh tế - sản xuất, tiêu thụ do chính nó tạo ra.
Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, điều 4, chƣơng I định nghĩa“Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
ngơi trong một khoảng thời gian nhất định” [8].
b. Khách du lịch
Khái niệm “Khách du lịch” hay “du khách” xuất hiện lần đầu tiên tại
Pháp vào cuối thế kỉ XVIII. Tới nay đã có hàng trăm định nghĩa khác nhau về
khách du lịch, song nhìn chung chúng đều đề cập đến:
- Động cơ khởi hành (có thể là đi tham quan, nghỉ dƣỡng, thăm ngƣời
thân, kết hợp kinh doanh… trừ động cơ lao động kiếm tiền).

- Yếu tố thời gian (phân biệt giữa khách tham quan trong ngày và

12


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

khách nghỉ qua đêm hoặc có sử dụng một tối trọ).
- Những đối tƣợng đƣợc liệt kê là khách du lịch và những đối tƣợng
không đƣợc liệt kê là khách du lịch” [9;25]
Theo Luật Du lịch Việt Nam năm 2005, điều 4, chƣơng I thì “Khách
du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm
việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến” [8].
Khách du lịch đƣợc phân chia làm 2 nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc
tế và khách du lịch nội địa. Ngày 4-3-1993 Hội đồng Thống kê Liên hiệp
quốc đã công nhận thuật ngữ sau:
- Khách du lịch quốc tế (International tourist) bao gồm: Khách du lịch
quốc tế đến (Inbound tourist) gồm những ngƣời từ nƣớc ngoài đến du lịch
trong một quốc gia. Và khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài (Outbound
tourist) gồm những ngƣời đang sống trong một quốc gia đi du lịch nƣớc ngoài
- Khách du lịch trong nƣớc (Internal tourist): Gồm những ngƣời là công
dân một quốc gia và những ngƣời nƣớc ngoài đang sống trên lãnh thổ một
quốc gia đó đi du lịch trong nƣớc.
+ Khách du lịch nội địa (Domestic tourist): Gồm khách du lịch trong
nƣớc và khách du lịch quốc tế đến.
+ Khách du lịch quốc gia (National tourist): bao gồm khách du lịch
trong nƣớc và khách du lịch quốc tế ra nƣớc ngoài. ”[8;25]
Tại Điều 34, Chƣơng V, luật Du lịch quy định :
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam là người nước ngoài cư trú
tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch” [8]
c. Tài nguyên du lịch

13


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Tài nguyên du lịch đƣợc xem nhƣ là tiền đề phát triển du lịch. Tài
nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc có mức độ tập trung cao thì càng có
sức hấp dẫn với khách và có hiệu quả kinh doanh du lịch cao.
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích
lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị
nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố
cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du
lịch” (Khoản 4, Điều 4, Chƣơng I, Luật Du lịch) [8].
Tài nguyên du lịch đƣợc chia thành hai nhóm : Tài nguyên du lịch tự
nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
“Tài nguyên du lịch tự nhiên bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa
mạo, khí hậu, thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác
hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. [38;25]
“Tài nguyên du lịch nhân văn gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố
văn hóa, văn nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc,
các công trình lao động sáng tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể,
phi vật thể khác có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch” [57;25]
d. Sản phẩm du lịch



Khái niệm sản phẩm du lịch

Sản phẩm du lịch là các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách;
đƣợc tạo nên bởi sự kết hợp của việc kết hợp khai thác các yếu tố tự nhiên, xã
hội với việc sử dụng các nguồn lực là: Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại
một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó [6].
Theo Luật Du lịch Việt Nam, năm 2005, điểm 10, điều 4: “Sản phẩm
du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du
lịch trong chuyến đi du lịch” [8].
 Những bộ phận hợp thành sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch = Dịch vụ du lịch + Tài nguyên du lịch

14


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Trong đó, tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên tự nhiên và tài nguyên
nhân văn. Còn dịch vụ du lịch, xét dƣới góc độ là quá trình tiêu dùng của
khách du lịch, có thể đƣợc tổng hợp theo các nhóm cơ bản sau:
- Dịch vụ vận chuyển
- Dịch vụ lƣu trú, ăn uống
- Dịch vụ tham quan, giải trí
- Hàng hoa tiêu dùng và đồ lƣu niệm
- Ngoài ra, còn có các dịch vụ trung gian và dịch vụ bổ sung, bao gồm:
+ Dịch vụ thu gom, sắp xếp các dịch vụ riêng lẻ thành một sản phẩm du lịch.
+ Dịch vụ bán lẻ sản phẩm du lịch: Cung cấp thông tin và bán lẻ các
sản phẩm du lịch cho khách du lịch.
 Đặc trƣng cơ bản của sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch có tính tổng hợp: Nó kết hợp các loại dịch vụ do

nhiều đơn vị cá nhân, thuộc các ngành khác nhau cung cấp.
- Sản phẩm du lịch chủ yếu tồn tại ở dạng vô hình. Tuy sản phẩm du
lịch bao gồm cả yếu tố hữu hình và vô hình, nhƣng yếu tố hữu hình là hàng
hóa chiếm tỷ trọng nhỏ, trong khi yếu tố vô hình là dịch vụ thƣờng chiếm 80
– 90% về giá trị. Do đó việc đánh giá chất lƣợng sản phẩm du lịch rất khó
khăn, thƣờng mang tính chủ quan và phụ thuộc vào khách du lịch.
- Sản phẩm du lịch thƣờng đƣợc tạo ra gắn liền với yếu tố tài nguyên du
lịch. Do đó, không thể đƣa sản phẩm du lịch đến nơi có khách du lịch, mà thực tế
buộc khách du lịch phải đến nơi có sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
- Phần lớn quá trình tạo ra và tiêu dùng các sản phẩm du lịch trùng nhau
về không gian và thời gian. Không bán đƣợc cũng có nghĩa là không thể lƣu kho
và hầu nhƣ không còn giá trị, do đó phần lớn sản phẩm du lịch tự tiêu hao.
- Việc tiêu dùng sản phẩm du lịch thƣờng không diễn ra đều đặn mà có
thể tập trung vào thời gian nhất định, tạo nên tính mùa trong hoạt động kinh
doanh du lịch.

15


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

- Sản phẩm du lịch không có tính đồng nhất: Các nhân viên không thể
tạo ra những sản phẩm nhƣ nhau trong những thời gian làm việc khác nhau.
Khách du lịch khác nhau trong những thời gian, bối cảnh khác nhau cũng có
những cảm nhận khác nhau về sản phẩm du lịch.
e. Các loại hình du lịch
Có nhiều cách phân loại các loại hình du lịch tùy theo tiêu chí khác
nhau, các chuyên gia du lịch Việt Nam thƣờng phân chia theo các tiêu chí cơ
bản sau [25]:
- Theo nhu cầu của khách: Du lịch chữa bệnh, nghỉ ngơi, thể thao, văn

hóa, công vụ, tôn giáo, thăm hỏi…
- Theo phạm vi lãnh thổ: Du lịch nội địa, du lịch quốc tế.
- Theo vị trí địa lí các cơ sở du lịch: Du lịch nghỉ biển, nghỉ núi.
- Theo việc sử dụng các phƣơng tiện giao thông: Du lịch xe đạp, máy
bay, ô tô, tầu hỏa, tầu thủy.
- Theo thời gian của cuộc hành trình: Du lịch ngắn ngày, dài ngày.
- Theo lứa tuổi: Du lịch thanh niên, thiếu niên, gia đình.
- Theo hình thức tổ chức: Du lịch có tổ chức, cá nhân.
1.1.1.2. Chức năng của du lịch
a. Chức năng xã hội
Chức năng xã hội thể hiện ở vai trò của du lịch trong việc gìn giữ, phục
hồi sức khỏe cho nhân dân. Trong chừng mực nào đó, du lịch giúp hạn chế
bệnh tật, kéo dài tuổi thọ và khả năng lao động của con ngƣời. Các công trình
nghiên cứu về sinh học khẳng định, nhờ chế độ nghỉ ngơi và du lịch hợp lý,
bệnh tật của dân cƣ trung bình giảm 30%, bệnh đƣờng hô hấp giảm 40%,
bệnh thần kinh giảm 30%.
b. Chức năng kinh tế
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, sự phát triển du lịch giúp đa
dạng hóa và kích thích sự phát triển của các ngành kinh tế khác: Giao thông
vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, thƣơng mại… Ngoài ra, còn tăng cƣờng cơ
16


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cho cộng đồng. Tạo công ăn việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Ở một khía cạnh gián tiếp, du lịch còn tác động đến kinh tế của một
quốc gia thông qua việc phục hồi sức khỏe, khả năng lao động và đảm bảo tái
sản xuất mở rộng lực lƣợng lao động với hiệu quả kinh tế rõ rệt [25].

c. Chức năng sinh thái
Chức năng sinh thái của du lịch thể hiện qua việc tạo môi trƣờng sống
ổn định về mặt sinh thái, giúp con ngƣời sống hòa hợp với thiên nhiên. Tiềm
năng tự nhiên đối với du lịch của lãnh thổ góp phần tối ƣu hóa tác động qua
lại giữa con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên trong điều kiện công nghiệp hóa,
đô thị hóa.
Du lịch góp phần vào việc bảo tồn và phát triển các nguồn tài
nguyên, giúp khai thác tốt hơn, có hiệu quả hơn các không gian đẹp, cảnh
quan thiên nhiên; thúc đẩy việc nghiên cứu, phát hiện công nhận thêm các
vƣờn quốc gia, các khu bảo tồn mới, tăng cƣờng đầu tƣ làm phong phú hơn
các không gian du lịch, làm tăng khối lƣợng và chất lƣợng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Hơn thế nữa, du lịch còn nâng cao nhận thức của con ngƣời về giá trị
của tự nhiên, thay đổi thái độ và hành vi đối với môi trƣờng thiên nhiên.
d. Chức năng chính trị
Không phải ngẫu nhiên mà chủ đề du lịch đƣợc đƣa ra năm 1967 là
“Du lịch – giấy thông hành của hòa bình”. Du lịch nhƣ một nhân tố củng cố
hòa bình, đẩy mạnh các mối giao lƣu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết giữa các
dân tộc. Du lịch quốc tế làm cho con ngƣời ở các khu vực khác nhau hiểu biết
và xích lại gần nhau.
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch
a. Vị trí địa lí

17


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Vị trí địa lí là một trong những nguồn lực quan trọng để phát triển du
lịch. Ý nghĩa của vị trí địa lí đối với sự phát triển du lịch thể hiện qua sự ảnh

hƣởng của nó đến đặc điểm một vài thành phần của môi trƣờng địa lí: Khí
hậu, mạng lƣới thủy văn, thực vật là tiền đề cho sự phát triển các loại hình du
lịch khác nhau; nhiều khi chính do vị trí thuận lợi mà quyết định hƣớng các
luồng du lịch tới một nƣớc hay một vùng nào đó [trích từ 1]. Theo August
Losch, đối với các hoạt động du lịch, yếu tố quyết định của điều kiện vị trí là
điểm du lịch nằm trong khu vực phát triển du lịch và khoảng cách từ điểm du
lịch đến các nguồn gửi khách du lịch ngắn.
Vị trí địa lí bao gồm vị trí về mặt lãnh thổ và vị trí kinh tế - chính trị,
khi phân tích cần đặt nó trong khung cảnh của vùng, quốc gia, khu vực và
quốc tế.
b. Tài nguyên du lịch

TÀI NGUYÊN
DU LỊCH
Tài nguyên tự
nhiên

Đia
hình

Khí
hậu

Thủy
văn

Tài nguyên
nhân văn
Di
tích

VH
- LS

Sinh
vật

Lễ
hội

Dân
tộc
học

Nhân
văn
khác

DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI

DI SẢN THIÊN NHIÊN THẾGIỚI

DI SẢN HỖN HỢP
Hình 1.2: Sơ đồ phân loại tài nguyên du lịch [25]
18


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

 Tài nguyên tự nhiên
Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tƣợng, hiện tƣợng trong môi trƣờng tự

nhiên xung quanh chúng ta có sức hấp dẫn phát triển du lịch. Các đối tƣợng tự
nhiên cần quan tâm khi nghiên cứu du lịch là: Địa hình, khí hậu, thủy văn, sinh vật.
- Địa hình
Hình dạng bề mặt đất ảnh hƣởng đến du lịch với sự hấp dẫn của danh
thắng tự nhiên, cũng nhƣ khả năng xây dựng các cơ sở du lịch thuộc các loại
hình khác nhau [trích từ 1]. Khi phân tích ảnh hƣởng của địa hình tới hoạt
động du lịch, ngƣời ta chú ý đến hai yếu tố là hình thái địa hình và dạng địa
hình đặc biệt. I.A. Vedenin (1975) cho rằng khu vực có các kiểu địa hình càng
tƣơng phản về mặt hình thái thì phong cảnh càng đẹp và đƣợc đánh giá càng
cao đối với du lịch. Và trên thực tế, các dạng địa hình tƣơng đối đơn điệu về
mặt ngoại hình ít gây đƣợc cảm hứng cho khách du lịch. Trong các dạng địa
hình thì miền núi có ý nghĩa lớn nhất đối với du lịch.
- Khí hậu
Đối với hoạt động du lịch đặc điểm khí hậu sinh học có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Các chỉ tiêu khí hậu đƣợc quan tâm nhất là nhiệt độ và độ ẩm
không khí. Ngoài ra, các chỉ tiêu sinh học khác đƣợc chú ý là yếu tố gió, áp
suất khí quyển, ánh nắng mặt trời. Bên cạnh đó, cần lƣu ý tới những hiện
tƣợng thời tiết đặc biệt chi phối tới các kế hoạch du lịch. Mỗi loại hình du lịch
đòi hỏi những điều kiện khí hậu khác nhau. Để xác định mức độ thích nghi
của khí hậu đối với con ngƣời các nhà nghiên cứu sử dụng các chỉ tiêu khí
hậu sinh học (phụ lục 1) [25]. Điều kiện khí hậu còn tác động đến tính mùa
trong du lịch. Phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, hoạt động du lịch có thể diễn
ra quanh năm hoặc trong một vài tháng. Các địa phƣơng khác nhau có tính
mùa trong du lịch không nhƣ nhau.
Ngoài ra, điều kiện thời tiết cũng có ảnh hƣởng đến việc thực hiện các
chuyến đi du lịch. Yếu tố khí hậu còn tác động gián tiếp tới hoạt động du lịch

19



Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

qua tác động đến độ bền tài nguyên du lịch, làm phong hóa nhanh các công
trình, các di tích lịch sử - văn hóa và thay đổi diện mạo cảnh quan tự nhiên.
- Nguồn nƣớc
Tài nguyên nƣớc phục vụ du lịch bao gồm nƣớc trên mặt, nƣớc dƣới
đất và nƣớc khoáng. Trong đó, nguồn nƣớc trên mặt có ý nghĩa to lớn nhất.
Ngoài ra, cần phải nói đến nguồn nƣớc khoáng với những thành phần vật chất
đặc biệt (các nguyên tố hóa học, chất khí, nguyên tố phóng xạ…), hoặc có
một số tính chất vật lý (nhiệt độ, độ pH…) có tác dụng đối với sức khỏe con
ngƣời. Đây là nguồn tài nguyên có giá trị cho du lịch an dƣỡng và chữa bệnh.
- Sinh vật
Tài nguyên sinh vật là dạng tài nguyên đặc biệt, có giá trị tạo nên cảnh
quan thiên nhiên tƣơi đẹp, hấp dẫn, đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ ngơi, giải
trí, khám phá và nâng cao nhận thức cho du khách. Đối với một số loại hnh du
lịch nhƣ du lịch sinh thái, tham quan, nghiên cứu khoa học thì tài nguyên sinh
vật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng ở tính đa dạng sinh học, sự bảo tồn các nguồn
gen quý giá đặc trƣng cho các vùng tự nhiên khác nhau trên thế giới.
 Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên nhân văn là những đối tƣợng, hiện tƣợng do con ngƣời tạo
ra trong suốt quá trình tồn tại và có giá trị phục vụ nhu cầu du lịch. Đối với du
lịch, ngƣời ta khai thác các giá trị nhân văn sau: các di tích văn hóa – lịch sử,
lễ hội, các đối tƣợng dân tộc học và các giá trị nhân văn khác.
- Các di tích văn hóa – lịch sử
Ở Việt Nam, theo luật di sản văn hóa (năm 2001) thì: “Di sản văn hóa
là những công trình xây dựng và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc các
công trình, địa điểm có giá trị lịch sử - văn hóa và khoa học”. Di sản văn hóa
đƣợc phân chia thành di tích văn hóa - khảo cổ, di tích lịch sử, di tích văn hóa
nghệ thuật và các danh lam thắng cảnh [25].


20


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Khi đáng giá đối tƣợng nhân văn này, cần quan tâm các tiêu chí: Tổng
số di tích các loại trên lãnh thổ; số di tích đƣợc xếp hạng quốc gia; mật độ di
tích trên một đơn vị diện tích [24]. Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa khác nhau.
Chỉ tiêu đầu tiên đánh giá về số lƣợng di tích, hai chỉ tiêu sau đánh giá chất
lƣợng di tích. Đây là những chỉ tiêu quan trọng để phân tích khả năng khai
thác, phát triển du lịch của các di tích văn hóa – lịch sử.
- Lễ hội
Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa tổng hợp hết sức đa dạng và
phong phú, một kiểu sinh hoạt tập thể của nhân dân sau thời gian lao động
mệt nhọc, hoặc hƣớng về một sự kiện trọng đại, ôn lại truyền thống, giải
quyết nỗi lo âu… Theo Lễ - Hội nơi nơi, Tạp chí Ngƣời đƣa tin UNESCO
(tháng 12/ 1989): “Lễ hội đã tạo nên tấm thảm muôn mầu. Mọi sự ở đó đền
đan quyện vào nhau, thiêng liêng và trần tục, nghi lễ và hồn hậu, truyền thống
và phóng khoáng, của cải và khốn khổ, cô đơn và kết đoàn, trí tuệ và bản
năng”. Lễ hội là một yếu tố văn hóa quan trọng trong đời sống xã hội, ở mỗi
cộng đồng, mỗi dân tộc từng nét văn hóa đó chứa đựng những tính chất, đặc
trƣng riêng, mang hơi thở của cuộc sống xã hội đó. Nó phù hợp với điều kiện
sống cụ thể, nó nảy sinh và cũng bị chi phối bằng các hình thức, phƣơng thức
lao động, hoàn cảnh sống và môi trƣờng tự nhiên.
Lễ hội gồm hai phần: phần lễ và phần hội. Thời gian diễn ra lễ hội
thƣờng khác nhau. Nói chung, xuất hiện vào sự thiêng liêng của sự chuyển
tiếp giữa các mùa. Ở một chừng mực nhất định, lễ hội cũng tạo ra tính mùa
của du lịch [25].
Phân tích giá trị của lễ hội với du lịch ngƣời ta thƣờng tập trung các
tiêu chí sau: Thời gian diễn ra lễ hội (mùa nào, tháng nào), độ dài của lễ hội;

địa điểm tập trung lễ hội; ý nghĩa của lễ hội (có ý nghĩa địa phƣơng, quốc gia)
và đặc biệt là khả năng đón khách và kinh doanh du lịch [24]
- Các đối tƣợng gắn với dân tộc học

21


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Sự huyền bí, nét đặc sắc của các đối tƣợng dân tộc học ngày càng thể
hiện rõ giá trị của mình đối với các nhà du lịch trên hành trình tìm kiếm, gặp
gỡ, nuôi dƣỡng các nền văn hóa ấy, đồng thời “không ngừng tìm kiếm bản sắc
dân tộc mình” [25]. Các đối tƣợng dân tộc học có ý nghĩa với du lịch là các
tập tục lạ về cƣ trú, về tổ chức xã hội, về thói quen ăn uống – sinh hoạt, về
kiến trúc cổ, các nét truyền thống trong quy hoạch cƣ trú và xây dựng, trang
phục dân tộc…
Khi đánh giá đối tƣợng dân tộc, các tiêu chí đƣợc quan tâm là: tổng số
dân trên lãnh thổ; các dân tộc và cơ cấu dân tộc; đặc điểm phong tục tập quán
của các dân tộc và khả năng hình thành loại hình, sản phẩm du lịch từ đối
tƣợng đó [24].
- Làng nghề: Làng nghề truyền thống là tinh hoa về mặt công nghệ, kỹ
thuật của một vùng thể hiện qua các sản phẩm có tính khu biệt, qua cách sống,
các phong tục tập quán, văn hóa ứng xử của cộng đồng. Làng nghề và các
nghề thủ công truyền thống từ lâu đã trở thành đối tƣợng của hoạt động du
lịch, nơi con ngƣời hƣớng tới để khám phá, tìm hiểu và chiêm nghiệm sự kết
hợp nhuần nhuyễn giữa các giá trị vật chất và giá trị tinh thần một cách hài
hòa và sinh động nhất.
- Một số các đối tƣợng nhân văn khác cũng thu hút khách với mục đích
tham quan, nghiên cứu nhƣ: Trung tâm của các viện khoa học, các thƣ viện
lớn và nổi tiếng, các thành phố có triển lãm nghệ thuật, các trung tâm thƣờng

xuyên tổ chức liên hoan âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, các cuộc thi đấu thể
thao quốc tế, biểu diễn ba lê, các cuộc thi hoa hậu… Các đối tƣợng văn hóa
thƣờng tập trung ở các thủ đô và thành phố lớn vì thế thành phố này mặc
nhiên trở thành những trung tâm du lịch văn hóa của các quốc gia, vùng – khu
vực và là hạt nhân của các trung tâm du lịch.
c. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là đòn bẩy của mọi hoạt động kinh tế, đối với du lịch, cơ
sở hạ tầng có vai trò đặc biệt quan trọng, trong đó nổi bật là mạng lƣới và
22


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

phƣơng tiện giao thông. Ngoài ra, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cung
cấp điện nƣớc cũng là một phần không thể thiếu, có vai trò phục vụ trực tiếp
hoạt động du lịch.
- Hệ thống giao thông vận tải: Du lịch gắn với sự di chuyển của con
ngƣời, vì vậy nó phụ thuộc trực tiếp vào giao thông. Về phƣơng diện này,
mạng lƣới và phƣơng tiện giao thông là những nhân tố quan trọng hàng đầu.
+ Khi đánh giá mạng lƣới giao thông cần quan tâm các chỉ tiêu: Tổng
chiều dài tuyến đƣờng, mật độ đƣờng, các tuyến đƣờng chính.
+ Các phƣơng tiện giao thông chủ yếu: Đƣờng ô tô, đƣờng sắt, đƣờng
thủy, đƣờng hàng không… Mỗi loại giao thông có những đặc điểm riêng, đáp
ứng nhu cầu đa dạng của du khách.
- Hệ thống thông tin liên lạc: Đảm bảo sự giao lƣu của khách du lịch
trong nƣớc và quốc tế thông qua việc trao đổi các dòng tin tức xã hội. Vấn đề
này đƣợc thỏa mãn bằng nhiều loại hình thông tin khác nhau: Thông tin vệ
tinh, internet, điện thoại, điện báo, bƣu điện… Sự thuận tiện của mạng lƣới
thông tin liên lạc đảm bảo sự thông suốt trong các giao dịch kinh doanh du
lịch giúp cho hoạt động du lịch trở nên phổ biến, hiệu quả hơn.

- Hệ thống điện: Các nhà máy điện, cơ cấu mạng lƣới điện, khả năng
đảm bảo điện của địa phƣơng cho các hoạt động của các điểm, khu, trung tâm
du lịch, sự cân đối giữa khả năng cung cấp và nhu cầu tiêu thụ điện trong toàn
vùng… có ý nghĩa lớn bởi các sản phẩm của nó phục vụ trực tiếp cho việc
nghỉ ngơi, giải trí của khách du lịch. Hoạt động du lịch – một hoạt động mang
tính hƣởng thụ, nghỉ ngơi, giải trí để tái sản xuất sức lao động thì nhu cầu về
điện là rất lớn.
- Hệ thống cấp, thoát nƣớc: Bao gồm nguồn nƣớc cho sinh hoạt và các
dịch vụ du lịch. Nguồn nƣớc trong cơ sở hạ tầng cần đƣợc lƣu ý ở hai khía
cạnh là khả năng cung cấp nƣớc, chất lƣợng nguồn nƣớc và hệ thống cung cấp
nƣớc đáp ứng nhu cầu du lịch.

23


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

d. Các nhân tố kinh tế - xã hội – chính trị
Đƣờng lối chính sách phát triển du lịch: Đƣờng lối, chính sách của mỗi
quốc gia đƣợc xem là kim chỉ nam của mọi hoạt động kinh tế - xã hội của
quốc gia đó. Đối với du lịch, đƣờng lối, chính sách cũng thể hiện rõ vai trò
của mình. Nó có thể là động lực thúc đẩy sự phát triển du lịch nếu định hƣớng
đúng, phát triển hợp quy luật, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Ngƣợc lại
sẽ kìm hãm sự phát triển của ngành kinh tế này nếu không xây dựng đƣợc
chính sách đúng đắn, không có thiện chí tạo điều kiện khai thác tiềm năng.
Đƣờng lối, chính sách sẽ là cơ sở tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và
thuận lợi cho hoạt động du lịch. Từ đó, kích thích quá trình giao lƣu, tăng
cƣờng hoạt động hợp tác đầu tƣ phát triển du lịch.
Tác động đến hoạt động du lịch còn có hàng loạt các nhân tố khác nhƣ
sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tình hình chính trị hòa bình ổn định, dân

cƣ và lao động… tất cả các yếu tố này đều có tác dụng là đòn bẩy thúc đẩy
hoạt động du lịch tăng trƣởng nhanh hoặc kìm hãm ngành kinh tế này kém
phát triển.
1.1.2. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển du lịch
Với chức năng nghiên cứu khía cạnh không gian của hoạt động du lịch,
việc đánh giá thực trạng phát triển của một điểm đến du lịch cũng phải đƣợc
xem xét dƣới khía cạnh lãnh thổ thông qua các phân vị là: Điểm du lịch, tuyến
du lịch và trung tâm du lịch. Bên cạnh đó, du lịch là một ngành kinh tế, để
đánh giá đƣợc sự tăng trƣởng cũng nhƣ vai trò của du lịch đối với nền kinh tế
- xã hội của một địa phƣơng, vùng lãnh thổ thì việc xây dựng bộ chỉ tiêu hoạt
động theo ngành gồm các tiêu chí đánh giá về lƣợt khách, doanh thu, cơ sở
vật chất kỹ thuật và lao động, là rất cần thiết.
1.1.2.1.. Chỉ tiêu hoạt động theo ngành
a. Số lượng khách

24


Đề tài: Phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2002 – 2012 và định hướng đến năm 2030

Khách du lịch là một trong năm phân hệ quan trọng của hệ thống lãnh
thổ du lịch, có thể nói sự có mặt của du khách đồng nghĩa với “sự sống” của
một điểm du lịch.
Khi đánh giá về tiêu chí này, trƣớc hết ngƣời ta quan tâm đến tổng lƣợt
khách qua các năm và tốc độ tăng trƣởng bình quân (trong đó, phân biệt
khách nội địa và khách quốc tế). Tiếp đó, mục đích du lịch là một tiêu chí cần
đƣợc phân tích. Đối với khách du lịch quốc tế, mục đích du lịch bao gồm: Du
lịch thuần túy, thăm thân và các mục đích khác. Đối với khách nội địa, mục
đích du lịch chủ yếu đƣợc phân theo: Du lịch nghỉ biển, tham quan, lễ hội,
chữa bệnh và các mục đích khác. Xác định đƣợc số lƣợng khách theo các mục

đích du lịch là định hƣớng quan trọng trong việc hoạch định chiến lƣợc, vạch
định hƣớng và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh phù hợp, đem lại hiểu
quả cao. Cơ cấu khách du lịch còn đƣợc xem xét dƣới góc độ phƣơng tiện đi
lại, gồm đƣờng bộ, đƣờng biển, đƣờng hàng không. Các yếu tố này là cơ sở
thiết kế các tuyến du lịch đảm bảo đáp ứng với nhu cầu và điều kiện của du
khách. Ngoài ra, còn thúc đẩy việc nâng cấp, xây dựng các cơ sở hạ tầng phục
vụ du lịch cũng nhƣ các hoạt động kinh tế khác. Cuối cùng, đối với đánh giá
tiêu chí nguồn khách cần xác định đƣợc mức độ chi tiêu và thời gian cƣ trú
của khách du lịch tại một điểm đến.
Trong các chỉ tiêu trên, tiêu chí số lƣợt khách cho phép đánh giá về
khía cạnh “lƣợng” của hoạt động du lịch, trong khi đó tiêu chí mức độ chi tiêu
và thời gian lƣu trú lại đánh giá về mặt “chất” của ngành kinh tế này. Từ đó
cho thấy, trong quá trình phát triển du lịch không chỉ quan tâm thu hút lƣợng
khách lớn mà còn phải đặt việc tăng thời gian lƣu trú và chi tiêu của du khách
là mục tiêu quan trọng của ngành.
b. Cơ sở vật chất – kỹ thuật
Cơ sở vật chất – kỹ thuật là điều kiện quan trọng đảm bảo hoạt động
kinh doanh du lịch đƣợc tiến hành hiệu quả. Mức độ tiện nghi và đa dạng của
cơ sở vật chất - kỹ thuật tại các điểm đến tỉ lệ thuận với khả năng “móc túi”
25


×