Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO CHUẨN QUỐC TẾ- HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁVÀ CHUẨN BỊ CHO ĐÁNH GIÁ NGOÀI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.42 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

TÀI LIỆU TẬP HUẤN
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
THEO CHUẨN QUỐC TẾ - HOẠT ĐỘNG TỰ ĐÁNH GIÁ
VÀ CHUẨN BỊ CHO ĐÁNH GIÁ NGOÀI

(TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Hà Nội, tháng 9 năm 2014

0


1. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CHÂU Á – THÁI BÌNH DƯƠNG
Trong bối cảnh giáo dục đại học thế giới và Châu Á - Thái Bình Dương
gia tăng về số lượng người học, nhất là ở các nước phát triển, giáo dục đại học
ngày càng đa dạng hóa, đại chúng hóa. Do đó, yêu cầu về chất lượng và kiểm
soát chất lượng buộc thiết lập các Quality Assurance Agencies (QAAs). Hiện
nay ở Châu Á – Thái Bình Dương có hơn 100 nước có hệ thống QA, tạo sự liên
kết giữa các tổ chức INQAAHE (hiện có hơn 200 tổ chức QA), APQN, Bologna
Process, Washington Accord… nhằm hướng tới sự đa dạng hóa/quốc tế hóa
trong thống nhất.
Trong số các nước ở Châu Á - Thái Bình Dương bao gồm: Australia, New
Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mông Cổ,
Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Philipine và Việt Nam. Những quốc gia tiếp cận
sớm nhất với công tác đảm bảo chất lượng ( ĐBCL) và kiểm định chất lượng
(KĐCL) bao gồm: Australia, New Zealand, Hồng Kông, Ấn Độ; sau đó lan dần


sang các quốc gia khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Singaporev.v. và
hiện nay có 15 tổ chức ĐBCL cấp quốc gia đang hoạt động; trong đó tổ chức
được thành lập đầu tiên là vào năm 1991. Những tổ chức này có những nhiệm vụ
và chức năng khác nhau, nhưng chức năng chung nhất là đây là các tổ chức hợp
pháp được công nhận để thực hiện việc KĐCL chương trình đào tạo, hoặc KĐCL
các trường đại học (cấp trường) và cao đẳng trong quốc gia mình. Các tổ chức
chính bao gồm:
1. Australia: Tổ chức ĐBCL các trường đại học của Australia (The
Australian Universities Quality Agency); viết tắt là AUQA
2. Hong Kong: Hội đồng Kiểm định chất lượng học thuật Hong Kong
(Hong Kong Council on Academic Accreditation); viết tắt là HKCAA
3. Ấn Độ: Hội đồng Đánh giá và Kiểm định chất lượng Ấn Độ (National
Assessment and Accreditation Council); viết tắt là NAAC
4. Indonesia: Uỷ Ban Quốc gia Kiểm định chất lượng giáo dục đại học
Indonesia (The National Accreditation Board for Higher Education); viết tắt là
BAN
1


5. Nhật Bản (Japan):
- Viện Văn bằng Học thuật Quốc gia (National Institution for Academic
Degrees (Governmental); viết tắt là NIAD
- Hiệp hội Kiểm định chất lượng các trường đại học Nhật Bản (Japan

University Accredit-ation Association (Non-governmental); viết tắt là JUAA
6. Hàn Quốc: Hội đồng các Trườ ng đại học Hàn Quốc (The Korean
Council for University Education); viết tắt là KCUE
7. Malaysia: Uỷ ban Kiểm định chất lượng Malaysia (National
Accreditation Board); viết tắt là LAN
8. Mông Cổ (Mongolia): Hội đồng Kiểm định chất lượng giáo dục đại

học Mông Cổ (National Council on Higher Education Accreditation); viết tắt là
NCHEA
9. Tân Tây Lan (New Zealand): Tổ chức Kiểm định chất lượng học
thuật Tân Tây Lan (Academic Audit Unit); viết tắt là AAU
10. Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa (People’s Republic of China):
Hỗn hợp giữa các tổ chức ĐBCL do Chính phủ thành lập mang tính tập trung và
bán tập trung (a combination of centralized and decentralized quality assurance
bodies)
11. Philippines: Các tổ chức chính gồm:
- Tổ chức Kiểm định chất lượng các trường đại học & cao đẳng Philipin
(do Chính phủ thành lập) (Accrediting Agency of Chartered Colleges and
Universities in the Philip-pines (Governmental); viết tắt là AACCUP
- Hiệp hội các trường phổ thông, cao đẳng và đại học Philipin (tổ chức

phi chính phủ) (Philippine Accrediting Association of Schools, Colleges and
Universities (Non-governmental); viết tắt là: PAASCU
12.Thailand: Ban Tiêu chuẩn giáo dục Quốc gia và Kiểm định chất
lượng (Office of National Educational Standards and Quality Assessment); viết
tắt là ONESQA
13.Việt Nam:
- Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ GD&ĐT ;

- Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội;
2


- Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục - Đại học Quốc gia thành

phố Hồ Chí Minh.


14.Campuchia (2003): Hội đồng Kiểm định chất lượng Cămpuchia
15.Lào (Laos) (2005): Nhóm công tác Kiểm định chất lượng ở ĐHQG
Lào, mới thành lập HĐKĐCL quốc gia
16. Singapore: Mời các cơ sở giáo dục và đào tạo , các tổ chức kiểm định
chất lượng nước ngoài kiểm định hoặc thực hiện kiểm toán nội bộ (như trường
hợp Nanyang University of Technology).
1.1. Asia-Pacific Quality Network – APQN
Trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, một mạng lưới chất lượng
gọi là APQN (Asia-Pacific Quality Network) cũng được thành lập nhằm mục
đích phục vụ sự kết nối trong hoạt động ĐBCL của các tổ chức ĐBCL trong
vùng có ½ dân số thế giới với sứ mạng “nâng cao chất lượng giáo dục đại học
trong khu vực châu Á và Thái Bình Dương thông qua việc tăng cường hoạt động
của các tổ chức ĐBCL và mở rộng hợp tác giữa chúng”. APQN hiện có hơn 100
thành viên từ 31 quốc gia. Có thể thấy các thành viên này phát triển không đồng
đều giữa các quốc gia và lãnh thổ. APQN hỗ trợ các tổ chức thành viên trong
nhiều hoạt động, nhất là các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm về ĐBCL. APQN đã
tổ chức nhiều hội thảo về ĐBCL GDĐH, trong đó có những hội thảo tổ chức tại
Việt Nam. APQN cũng đã chủ trì để soạn thảo những định hướng chính sách về
ĐBCL giáo dục đại học như “Các nguyên tắc ĐBCL” (Hội thảo Chiba). Thông
qua APQN nhiều tài liệu về hoạt động của các tổ chứ c đảm bảo chất lượng của
các tổ chức thành viên cũng được chia sẻ rộng rãi, qua đó các tổ chức của những
quốc gia, khu vực kém phát triển hơn về ĐBCL giáo dục có thể tham khảo.
Mục đích hoạt động của APQN hướng tới:
i) Khuyến khích các thực hành về du y trì và nâng cao CLGD;
ii) Hỗ trợ đưa các nghiên cứu vào quản lý chất lượng trong giáo dục;
iii) Cố vấn & cung cấp kiến thức để hỗ trợ sự phát triển của các tổ chức
ĐBCL mới trong khu vực;
iv) Hỗ trợ tạo kết nối giữa các tổ chức ĐBCL, công nhận các quyết định
và những phán xét của nhau; Tạo sự thừa nhận rộng rãi hơn về chất
lượng;

3


v) Hỗ trợ xác định các tiêu chuẩn cho những trường hoạt động xuyên
quốc gia;
vi) Hỗ trợ hệ thống chuyển đổi tín chỉ nhằm thúc đẩy sự các hoạt động
giáo dục xuyên biên giới quốc gia;
vii) Hỗ trợ cảnh báo về các thực hành hoặc các tổ chức KĐCL đáng ngờ.
Nguyên tắc ĐBCL của APQN là đảm bảo chất lượng bên trong (Nguyên
tắc Chiba). Nguyên tắc này đặt ra các tiêu chí sau:
i) Hệ thống ĐBCL bên trong được xây dựng, có các chính sách, quy
trình triển khai;
ii) Thực hiện việc phê duyệt, giám sát và định kỳ rà soát các chương
trình giáo dục;
iii) Xây dựng, triển khai chiến lược không ngừng nâng cao CLGD;
iv) Duy trì cơ chế ĐBCL đội ngũ giảng viên;
v) Công bố công khai, chính xác và cập nhật các thông tin về trường,
các chương trình giáo dục và các văn bằng được cấp;
vi) Định kỳ thực hiện các hoạt động ĐBCL (trường, CTGD);
vii) Những người hưởng lợi tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá;
viii) Tiêu chuẩn, tiêu chí được công bố công khai, sử dụng ổn định;
ix) Có quy trình thẩm định các đánh giá viên để tránh xung đột lợi ích;
x) Các hoạt động đánh giá gồm: Tự đánh giá của trường; đánh giá ngoài
bởi nhóm chuyên gia và các khảo sát tại chỗ do hai bên thống nhất;
công bố báo cáo đánh giá ngoài kể cả các quyết định và kiến nghị của
cấp có thẩm quyền; có quy trình tiếp theo để đánh giá mức độ trường
thực hiện các kiến nghị; có cơ chế tiếp nhận và xử lý các khiếu nại và
tố cáo. Độc lập, tự chủ, không bị ảnh hưởng bởi bên thứ 3 trong q uá
trình hoạt động và đánh giá; Có sứ mạng, mục đích, mục tiêu được

tuyên bố rõ ràng bằng văn bản; Có đủ các nguồn nhân lực và tài chính
đáp ứng yêu cầu; Các chủ trương, quy trình, báo cáo rà soát và đánh
giá đầy đủ, được công bố công khai; Các tiêu chuẩn đang sử dụng, các
phương pháp đánh giá, các quá trình, các tiêu chí đưa ra quyết định và
quá trình phê duyệt được xác định rõ ràng, bằng văn bản; Trường định
4


kỳ thực hiện các đợt tự đánh giá và đánh giá ngoài để rà soát các hoạt
động, sự hiệu quả và các giá trị; Báo cáo tổng kết về các kết quả đạt
được, công bố công khai.
1.2. ASEAN QualityAssurance Network - AQAN
AQAN được thành lập vào ngày 8 tháng 7 năm 2008 theo sáng kiến và nỗ
lực của 11 lãnh đạo các nước thành viên trong khu vực ASEAN tại Kuala
Lumpur Declaration nhằm nỗ lực hướng tới tiếng nói chung về ĐBCL GDĐH
trong ASEAN.
AQAN được ra đời hướng tới sự chia sẻ và tăng cường những thực hành
tốt và năng lực phát triển quốc gia trong các nước thành viên. Do đó, AQAN
càng phát triển, sẽ là cách hướng tới Khung đảm bảo chất lượng ASEAN
(ASEAN Quality Assurance Framework) trong toàn khu vực. Và tất nhiên, đó sẽ
là mục tiêu để chia sẻ sự thành công của các mạng lưới ĐBCL quốc tế khác như
Asia Pacific Quality Network (APQN), European Association for Quality
Assurance in Higher Education (ENQA) và International Network for Quality
Assurance Agencies in Higher Education (INQAAHE).
Mặc dù AQAN mới được thành lập không lâu, nhưng Mạng lưới được điều
hành bởi các nhà lãnh đạo đầy nhiệt huyết và dưới tôn chỉ hoạt động thống nhất nên
hy vọng trong tương lai không xa AQAN sẽ phát triển mạnh và làm tròn sứ mạng
của mình.

5



2. HỆ THỐNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở ĐÔNG NAM Á
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của AUN-QA
Một trong các biện pháp cơ bản để thúc đẩy GDĐH trong khu vực Đông
Nam Á là xây dựng Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á (A SEAN
University Nework - AUN), đặc biệt là hệ thống ĐBCL của mạng lưới các
trường đại học Đông Nam Á (AUN-QA). Việc xây dựng hệ thống ĐBCL của
AUN được khởi xướng từ năm 1998 bởi Chủ tịch đầu tiên của Hội đồng quản trị
AUN (AUN-BOT) là giáo sư, tiến sĩ Vanchai Sirichana. Từ khi thành lập, AUN
có 13 thành viên là các trường hàng đầu của 10 nước trong khu vực; đến nay đã
có 30 trường thành viên (Trong đó Việt Nam có Đại học Quốc gia Hà Nội , Đại
học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và gần đây vừa kết nạp thêm Đại học Cần
Thơ). Cuộc họp lần thứ IV của Hội đồng quản trị AUN tổ chức tháng 6/1998 đã
đánh giá hệ thống ĐBCL của AUN là vấn đề quan trọng hàng đầu cần ưu tiên
phát triển. Để thực hiện cam kết này, Hội đồng quản trị AUN đã coi năm 19 99 là
năm chất lượng giáo dục của AUN và thành lập một nhóm đặc trách của Mạng
lưới. Nhóm đặc trách này bao gồm các cán bộ nòng cốt quản lý chất lượng tại
các trường đại học thành viên. Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại
học Đông Nam Á có mục đích xây dựng một bộ tiêu chuẩn chất lượng chung
thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm và các điển hình tốt.
Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á đã minh
chứng cho những tiềm năng lớn trong việc hợp tác quốc tế về ĐBCL giữa các
trường đại học ở Đông Nam Á. Đây là quá trình phát triển từ “không có một nỗ
lực nào” tới “có nỗ lực không chính thức”, “nỗ lực có tổ chức” và cuối cùng là
“nỗ lực đã hoàn chỉnh”. Thỏa ước Bangkok (Bangkok Accord) về ĐBCL của
AUN đã chính thức khởi động nỗ lực chung của các trường đại học thành viên
để thực hiện mục đích nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Chính sách và các
tiêu chí chung của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới các trường đại học Đông

Nam Á đã đề ra các mục tiêu và định khung sứ mạng cho các cán bộ ĐBCL chủ
chốt thông qua việc đưa ra nguyên tắc giải quyết các khó khăn bằng một hệ
thống có chỉnh lý cho phù hợp với từng nước, đồng thời tuân thủ những tiêu chí
6


cơ bản của AUN. Thông qua hệ thống ĐBCL của AUN không còn biên giới học
thuật giữa các trường đại học thàn h viên, hệ thống và chuẩn mực GDĐH được
hài hoà hoá, việc trao đổi giảng viên và sinh viên sẽ được khuyến khích nhiều
hơn, hỗ trợ các hợp tác nghiên cứu và chuyển đổi tín chỉ giữa các thành viên của
mạng lưới các trường đại học trong mạng lưới AUN và tiến tới trong cả
ASEAN.
Một trong những vấn đề trọng tâm trong hoạt động ĐBCL được AUN tập
trung đầu tư là chính sách, tiêu chí chất lượng và hợp tác ASEAN với Hội đồng
Châu Âu (European Union – EU) về ĐBCL giáo dục đại học. Cuộc họp của
nhóm đặc trách của Mạng lưới ĐBCL của AUN được tổ chức tháng 11 năm
2000, đã song hành cùng với cuộc họp lần thứ 9 của Hội đồng Quản trị AUN
ngày 12-13 tháng 11 năm 2000 tại Đại học Chulalongkorn, Băng Cốc, Thái Lan.
Tại cuộc họp này đại diện của các trường thành viên đã đưa ra Thỏa ước Băng
cốc về vấn đề ĐBCL của AUN. Thỏa ước này nhằm mục đích thúc đẩy sự phát
triển của hệ thống ĐBCL như một công cụ để củng cố và nâng cao chất lượng
hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học và toàn bộ các chuẩn về chất lượng
của các trường thàn h viên trong mạng lưới. Nội dung chính của Thoả ước này
như sau:
- Mỗi trường thành viên bổ nhiệm một cán bộ cốt cán chịu trách nhiệm

về chất lượng (Chief Quality Officer -CQO) để điều phối các hoạt động ĐBCL
nhằm hướng tới mục đích nói trên. Cán bộ cốt cán này sẽ chịu trách nhiệm tham
dự các hội thảo về ĐBCL của AUN. Các hội thảo này hướng đến việc xây dựng
những tiêu chí (criteria) chung về chất lượng cũng như các qui trình định chuẩn

(benchmarking) thông qua những đoàn đánh giá trong và đánh giá ngoài các đại
học thành viên.
- Các tiêu chí và qui trình định chuẩn về chất lượng được xây dựng từ hội
thảo lần thứ nhất, bao gồm: (i) giảng dạy và học tập; ii) nghiên cứu; iii) dịch vụ
công đồng; iv) các phương tiện giảng dạy; v) các tiện nghi học tập; vi) tỷ lệ
giảng viên/người học v.v.) được tất cả các trường thành viên nhất trí.
- Các trường thành viên sẽ xác định và khuyến khích việc thực hiện
những thực hành tốt (good practices) trong lĩnh vực ĐBCL giáo dục đại học.

7


- Các trường thành viên sẽ tiếp tục hợp tác và trao đổi thông tin với nhau

thông qua các kênh truyền thông và chia sẻ thông tin thường xuyên.
- Một trường thành viên có thể mời các trường thành viên khác hoặc cơ

quan đánh giá bên ngoài để thực hiện việc thẩm định chất lượng (auditing), việc
đánh giá, và rà soát về chất lượng.
Một bước tiến lớn hơn trong công tác ĐBCL của AUN thể hiện qua Hội
thảo lần thứ I các cán bộ nòng cốt về chất lượng ( CQOs) của các trường thành
viên AUN, được tổ chức tại Đại học Malaya, Malaysia từ ngày 18 đến ngày 20
tháng 4 năm 2001. Các bộ nòng cốt về chất lượng đã tích cực tham gia vào việc
soạn thảo các chính sách và tiêu chí chung đồng thời tham gia vào việc xây dựng
chiến lược dài hạn về ĐBCL cho AUN. Các chính sách và tiêu chí của AUN
được các bộ nòng cốt về chất lượng thống nhất và sau đó được các trường thành
viên tán thành và áp dụng.
Từ ngày 18 đến ngày 20/11/2001, Hội thảo thứ II về ĐBCL của các cán
bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại Đại học Chulalongkorn, Đại
họcBurapha và Bộ Các vấn đề đại học của Thái Lan. Hội thảo đã tập trung vào

vai trò của ĐBCL, phong trào ĐBCL, tài liệu, hướng dẫn điện tử và hệ thống
triển khai các hoạt động ĐBCL. Tất cả các hoạt động này đã đóng góp một cách
tích cực vào sự phát triển của qui trình định chuẩn về ĐBCL của AUN.
Từ ngày 28 đến 30/3/2002, Hội thảo lần thứ III các cán bộ nòng cốt về
chất lượng của AUN với chủ đề “Thực hành ĐBCL: dạy cái tốt nhất, học cái tốt
nhất” với trọng tâm là việc chia sẻ những thực hành tốt trọng việc giảng dạy và
học tập được tổ chức tại Yangon, Myanmar. Hội thảo đã rất thành công khi các
trường thành viên đã rất tích cực chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức trong việc
dạy và học.
Hội thảo lần thứ IV các các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được
tổ chức tại Đại học Indonesia và Đại học Gadjah, Indonesia t ừ ngày 14 đến ngày
16/10/2002, đại diện của các trường tiếp tục thảo luận về các thực hành tốt về
nghiên cứu, dịch vụ, và phát triển nguồn lực thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm
giữa các thành viên. Một điểm quan trọng của Hội thảo lần này đó là các trường
thành viên đã nhất trí biên soạn và ban hành các Hướng dẫn về ĐBCL của AUN
với tư cách như là một Sổ tay cho các trường thành viên AUN.
8


Tiếp tục các nỗ lực theo hướng này, Hội thảo lần thứ V các các cán bộ
nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ chức từ n gày 24 đến 25/3/2003 tại Đại
học Brunei Darussalam, Brunei Darussalam. Hội thảo đã thảo luận về các
Hướng dẫn về ĐBCL và đánh giá về ĐBCL thông qua kinh nghiệm được chia sẻ
giữa các trường thành viên và những bài học thu được từ Hội đồng Đánh giá và
Kiểm định Quốc gia của Ấn Độ. Bên cạnh đó, các cán bộ nòng cốt về chất lượng
cũng thống nhất về các công cụ đánh giá về ĐBCL mà sẽ được sử dụng như là
những chỉ số để đánh giá trên thực tế.
Hội thảo lần thứ VI các cán bộ nòng cốt về chất lượng của AUN được tổ
chức tại Singapore từ ngày 23 đến ngày 25/2/2004 để kiểm tra các các chỉ số
đánh giá (Assessment Indicators) thông qua các nghiên cứu trường hợp tại Đại

học Quốc gia Singapore và Đại học Công nghệ Nanyang. Khi rà soát việc tập
hợp các công cụ đánh giá về ĐBCL của AUN, các trường thành viên đã thống
nhất rằng các hình thức của chỉ số đánh giá cần có sự điều chỉnh để sao cho
chúng phù hợp hơn với thực tiễn và các quá trình ĐBCL bên trong của mỗi
trường thành viên AUN. Nhằm mục đích đưa ra những hướng dẫn thực hành của
Hệ thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á, các cán bộ
ĐBCL chủ chốt của các nước (CQO) đã soạn thảo Hướng dẫn của AUN để sử
dụng làm sổ tay tham khảo cho hoạt động ĐBCL đặc sắc và duy nhất ở Đông
Nam Á. Trên thực tế, AUN-QA là hoạt động ĐBCL cấp khu vực đầu tiên và duy
nhất đang diễn ra hiện nay. Các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL của Mạng lưới
các trường đại học Đông Nam Á được thông qua tại cuộc họp thứ 16 của Hội
đồng quản trị AUN, tổ chức tại Siem Reap, Cam-pu-chia tháng 11/2004.
Hội thảo lần thứ VII các cán bộ nòng cốt về chất lượng về “Đánh giá chất
lượng bên trong” được tổ chức tại Đại học Burapha University từ ngày 3 đến
ngày 4/5/2007 để thực hành đối với Sổ tay Thực hiện các hướng dẫn về ĐBCL
của AUN thông qua việc đánh giá mô hình ĐBCL ở 3 cấp là “cấp hệ thống
ĐBCL bên trong” (IQA), “cấp cơ sở đào tạo” và cấp “chương trình đào tạo
(ngành đào tạo)”. Các các cán bộ nòng cốt về chất lượng đã thu nhận được
những kinh nghiệm và thống nhất sẽ hoàn thiện thêm Bảng kiểm (checklist)
trong Sổ tay để việc thực hiện được tốt hơn. Một bộ phận đặc trách (The Task
Force) đã được thành lập để thúc đẩy hệ thống ĐBCL bên trong các trường
9


thành viên AUN cũng như các trường bên ngoài AUN trong ASEAN và các
trường bên ngoài ASEAN.
Hội thảo lần thứ VIII các cán bộ nòng cốt về chất lượng được tổ chức tại
Đại học Malaya, Kuala Lumpur vào các ngày 13-14/12/2007. Mục đích của Hội
thảo là nhằm thảo luận và hợp tác hơn nữa về hệ thống ĐBCL của AUN tập
trung vào đánh giá chất lượng trên thực tế ở cấp độ chư ơng trình.

Hội nghị lần thứ IX, tổ chức tại Đại học Burapha, Thái Lan đã hoàn thành
việc thử nghiệm công cụ đánh giá và AUN-QA đã quyết định triển khai việc
đánh giá thực tế tại một số ngành của các trường thành viên. Hiện nay, AUN
đang cố gắng triển khai áp dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng và khuyến khích các
trường thành viên đăng ký kiểm định theo "Nhãn hiện AUN" (AUN label). Đã
có một số ngành học (chủ yếu là khoa học tự nhiên và kỹ thuật) của các trường
như ĐH De la Salla, Đai học Inodonesia, Đại học Philipine, Viện Công nghệ
Bandung, Indonesia, v.v. đã được đánh giá theo bộ tiêu chuẩn của AUN.
Như vậy, từ tháng 12/2007, AUN đã thực hiện đánh giá chất lượng các
chương trình giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng thí điểm 2 chương trình
giáo dục; cho đến tháng 05/2014 thực tế đã thực hiện 18 đợt đánh giá với tổng
số hơn 48 chương trình giáo dục đã được KĐCL.
Ở Việt Nam, Đại học Quốc gia Hà Nội là đơn vị tiên phong (từ năm
2009), tiếp theo là Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, sau đó có thêm 2
đơn vị là Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Cần Thơ đã đăng ký
KĐCL theo bộ tiêu chuẩn chất lượng của AUN cho một số ngành đào tạo của
mình. Việc KĐCL các chương trình giáo dục theo chuẩn đánh giá của AUN tại
Việt Nam được bắt đầu tại ĐHQGHN với các hoạt động tự đánh giá vào năm
2008 và thực hiện đánh giá ngoài vào năm 2009. Cho đến nay, Việt Nam đã có
21 chương trình giáo dục được công nhận KĐCL của AUN. Cụ thể, ở Đại học
Quốc gia Hà Nội có 11 chương trình, ở ĐHQG TP HCM có 8 chương trình và 6
chương trình được đánh giá trong khuôn khổ Dự án của DAAD và AUN-QA
chương trình của Dự án (ở Trường ĐHBK Hà Nội, Đại học Cần Thơ).
2.2. Chính sách về đảm bảo chất lượng của AUN
Các chính sách đảm bảo chất lượng của AUN thể hiện qua các nội dung
cụ thể sau:
10


i) Các trường thành viên AUN sẽ liên tục phấn đấu để cải thiện việc áp

dụng hệ thống ĐBCL.
ii) Các trường thành viên AUN sẽ thiết lập sự trao đổi về ĐBCL và
chương trình đào tạo theo nội dung đã được Cán bộ nòng cốt về chất
lượng của các trườn g thành viên.
iii) Các Cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên sẽ lập kế
hoạch để cải thiện Hệ thống ĐBCL của các trường thành viên và được thừa
nhận chung trong AUN.
iv) Các trường thành viên AUN sẽ chào đón việc kiểm toán chất lượng
liên trường (cross-external audits) với việc sử dụng những công cụ
kiểm toán đã được thống nhất để tạo thuận lợi cho sự thừa nhận toàn
cầu và định chuẩn của các trường thành viên.
v) Tiêu chí chất lượng (quality criteria) của các hoạt động nòng cốt trong
AUN (giảng dạy/học tập, nghiên cứu và dịch vụ) sẽ là những nền tảng
của bất kỳ công cụ kiểm toán nào do AUN xây dựng.
2.3. Hợp tác ASEAN-EU về đảm bảo chất lượng (2003-2013)
Để phát triển hơn nữa về công tác ĐBCL của AUN nhằm mục đích đạt tới
sự thừa nhận quốc tế, AUN cũng đã hợp tác với Liên minh Châu Âu (EU) về
ĐBCL thông qua Chương trình Mạng lưới Trường đại học ASEAN -EU (gọi tắt
là (AUNP). AUNP được điều hành chung bởi Ban thư ký của AUN và Uỷ ban
Châu Âu (EC) thông qua Văn phòng Quản lý Chương trình tại Băng Cốc. Năm
2003, Văn phòng Quản lý Chương trình đã tổ chức Hội nghị bàn tròn lần thứ
nhất về “đảm bảo chất lượng giáo dục đại học” tại Đại học Chulalongkorn. Cuộc
họp đã qui tụ các chuyên gia về ĐBCL của ASEAN và của EU đến chia sẻ kinh
nghiệm, để học hỏi lẫn nhau từ những nghiên cứu trường hợp cụ thể cũng như
thảo luận về các khả năng hợp tác về ĐBCL giữa hai khu vực.
Trong Chương trình Mạng lưới các trường đại học ASEAN -EU, phái
đoàn hỗ trợ kỹ thuật về ĐBCL đã được thành lập để hỗ trợ AUN tổng kết đánh
giá các hướng dẫn của Hệ thống ĐBCL AUN. Nhiệm vụ của phái đoàn là hỗ trợ
các trường đại học xây dựng hệ thống ĐBCL bên trong và thúc đẩy phương án
ĐBCL khu vực, đánh giá những hình thức áp dụng các tiêu chí của Hệ thống

ĐBCL của AUN. Phái đoàn đã tổ chức một hội thảo vù ng tại Việt Nam cho các
11


cán bộ nòng cốt về chất lượng của các trường thành viên. Tiếp theo đó là một
loạt các hội thảo quốc gia được tổ chức cho cán bộ của các trường đại học thành
viên của mạng lưới và các trường đại học khác tại 9 nước Đông Nam Á. Tổng s ố
có 543 người tham dự đến từ 129 trường đại học.
Với sự hỗ trợ tài chính một phần của Hội nghị các Hiệu trưởng của Đức
(HRK), Ban chỉ đạo dự án “Hướng tới một sổ tay ĐBCL” đã được thành lập và
họp tại Đại học Chulalongkorn vào tháng 5 năm 2006. Tại cuộc họp này, Ban
chỉ đạo đã đưa ra văn bản chỉnh sửa tài liệu Hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL của
AUN và cấu trúc của Sổ tay thực hành. Gần đây các nhóm làm việc nhỏ bao
gồm các cán bộ nòng cốt về chất lượng và tiến sĩ Ton Vroeijenstijn, một chuyên
gia châu Âu đã hoàn thành bản thảo về Sổ tay hướng dẫn cho Hệ thống ĐBCL
của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á. Sổ tay này đưa ra những hướng
dẫn cho Hệ thống đảm bảo chất lượng của AUN, xây dựng một hệ thống ĐBCL
hài hoà ở cấp trường, cấp quốc gia và cấp khu vực. Tại cuộc họp lần thứ 20 của
Hội đồng quản trị mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á tổ chức tháng 11
năm 2006, Hội đồng quản trị đã ủng hộ việc xuất bản Sổ tay hướng dẫn cho Hệ
thống ĐBCL của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á như là một ấn
phẩm của AUN.
Hiện nay, AUN-QA đã có nhiều cải tiến để phù hợp với sự phát triển kinh
tế, xã hội trong khu vực, vừa có thể hội nhập với quốc tế. Sau nhiều nghiên cứu
và thảo luận, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của AUN đã được chỉnh sửa và
ban hành vào tháng 7/2011. Bên cạnh đó, để mở rộng và hội nhập dần với chuẩn
đánh giá chất lượng thế giới, Mạng lưới ĐBCL của Mạng lưới các trường ở
Đông Nam Á đã xây dựng nhiều dự án được phối hợp thực hiện giữa ASEAN và
EU, cụ thể như: “Initiative for ASEAN Integration (IAI-CLMV) Project”,
“ADB-CLM Project (Supported by Asia Development Bank)”, “ASEAN-QA

Project (Collaboration with DAAD, Germany)”, “Training for Non-member
Universities”…
Tóm lại, các quốc gia thành viên ASEAN và các quốc gia trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương nói chung cũng như các trường thành viên AUN nói
riêng đang có những nỗ lực đáng kể nhằm thu hẹp khoảng cách về mặt chất
lượng giữa các trường với nhau. Đồng thời, thông qua các hoạt động ĐBCL
12


AUN cũng đang một mặt thực hiện KĐCL một số ngành đào tạo của các trường
thành viên, mặt khác, AUN cũng hướng đến việc định chuẩn chất lượng các
trường thành viên của mình theo những chuẩn mực quốc tế để có được sự thừa
nhận rộng rãi hơn trên thế giới.

13


3. CÁC MÔ HÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA AUN -QA
3.1. Các khái niệm về đảm bảo chất lượng (QA) trong giáo dục đại học
Chất lượng trong giáo dục đại học không phải là một khái niệm học thuật
đơn nghĩa về chất lượng. Chất lượng trong giáo dục đại học là một khái niệm đa
chiều được xem xét qua việc đáp ứng nhu cầu và sự mong đợi của các bên liên
quan.
Trong tuyên bố Giáo dục đại học toàn cầu cho thế kỷ XXI: Tầm nhìn và hành
động (tháng 10 -1998), mục 11 về Đánh giá chất lượng đã xem xét chất lượng
trong giáo dục đại học là “một k hái niệm đa chiều, bao gồm tất cả các chức năng
và hoạt động; các chương trình giảng dạy và học thuật; nghiên cứu và học bổng,
đội ngũ cán bộ, sinh viên, khuôn viên, trang thiết bị, phương tiện, dịch vụ đến
cộng đồng và môi trường học thuật. Tự đánh giá ch ất lượng nội bộ và đánh giá
ngoài bởi các chuyên gia độc lập, hoặc có thể của chuyên gia quốc tế là việc

quan trọng để nâng cao chất lượng”.
Để phát triển, tiến hành, duy trì và cải thiện thang bậc chất lượng, một
trường đại học cần thiết lập hệ thống đảm bảo chất lượng. Báo cáo của khu vực
Châu Á và Thái Bình Dương (UNESCO, 2003) xác định đảm bảo chất lượng
giáo dục đại học như là “quy trình quản lý và đánh giá một cách hệ thống để
kiểm soát hiệu quả của các cơ sở giáo dục đại học”.
3.2. Các mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA
AUN công nhận tầm quan trọng về chất lượng trong giáo dục đại học và
nhu cầu để phát triển một hệ thống đảm bảo chất lượng chuẩn để phát triển
những tiêu chuẩn học thuật và nâng cao chất lượng giáo dục, nghiên cứu và dich
vụ giữa những trường thành viên AUN. Vào năm 1998, nhu cầu này hướng đến
sự phát triển của mô hình AUN-QA. Vào thập kỷ trước, AUN -QA đã được
khuyến khích, phát triển và tiến hành đảm bảo chất lượng dựa trên quy trình
kinh nghiệm nơi mà các hoạt động đảm bảo chất l ượng được chia sẻ, kiểm tra,
đánh giá và cải tiến liên tục. Tiến trình hoạt động của AUN QA được mô tả theo
Hình 1 dưới đây:

14


Hình 1: Tiến trình hoạt động của AUN -QA
Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN-QA bao gồm các khía cạnh liên
quan đến chiến lược , hệ thống và chiến thuật (xem Hình 2) và phụ thuộc vào cả
đảm bảo chất lượng bên trong và đảm bảo chất lượng bên ngoài trong đó có
kiểm định chất lượng.

Hình 2: Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA
Đảm bảo chất lượng bên trong đảm bảo rằng một đơ n vị đào tạo, hệ thống
đảm bảo chất lượng hoặc chương trình đào tạo có chính sách và cơ chế để chắc
chắn rằng nó đảm bảo được mục tiêu và các tiêu chuẩn đặt ra.

Đảm bảo chất lượng bên ngoài được thực hiện bởi các tổ chức hoặc cá
nhân bên ngoài đơn vị. Các đánh giá viên đánh giá các hoạt động của đơn vị đào
15


tạo hoặc hệ thống đảm bảo chất lượng, chương trình đào tạo để quyết định có
đáp ứng yêu cầu hay những tiêu chuẩn đã xác định.
Trong giáo dục đại học, kiểm định là quá trình đánh giá chất lượng từ bên
ngoài theo các tiêu chuẩn và tiêu chí xác định trước nhằm đảm bảo chất lượng,
cải tiến chất lượng và cấp giấy chứng nhận hoặc công nhận chất lượng cho cơ sở
giáo dục (trường đại học, cao đẳng) hoặc chương trình giáo dục.
Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN - QA được áp dụng cho các
trường đại học của ASEAN và thống nhất giữa khung đảm bào chất lượng vùng
và quốc tế.
3.3. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp đơn vị của AUN-QA
Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp đơn vị bao gồm 11 tiêu chuẩn :
1. Sứ mạng
2. Kế hoạch chính sách
3. Quản lý
4. Nguồn nhân lực
5. Ngân sách
6. Các hoạt động đào tạo
7. Nghiên cứu
8. Phục vụ cộng đồng
9. Kết quả đạt được
10. Sự hài lòng của các bên liên quan
11. Đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế
và được minh họa theo Hình 3 dưới đây:
Sự hài lòng của các bên liên quan
Sứ

mạng
Mục
đích
Mục
tiêu

Kế hoạch
Chính sách

Các hoạt
động đào
tạo

Quản lý

Nghiên cứu

Kết
quả
đạt

Nguồn nhân
lực
Ngân sách

Phục vụ
cộng đồng

được


Đảm bảo chất lượng và đ ối sánh mốc chuẩn trong nước (quốc tế)

Hình 3: Mô hình đảm bảo chất lượng và định chuẩn (đối sánh) quốc tế
16


Chiến lược đảm bảo chất lượng cấp trường với các yêu cầu của các bên liên
quan được coi là tầm nhìn, sứ mệnh, mục đích và mục tiêu của trường. Điều này
có nghĩa là đảm bảo chất lượng và đánh giá chất lượng sẽ luôn luôn bắt đầu với
câu hỏi về sứ mệnh và mục tiêu (Cột 1) và kết thúc với thành quả (Cột 4) để đáp
ứng sự hài lòng của các bên liên quan.
Cột 2 là cột nói về nhà trường làm cách nào để đạt được các mục tiêu đề ra:
 chuyển từ mục tiêu sang chính sách bằng văn bản và chiến lược
 cơ cấu quản lý và hình thức quản lý của nhà trường
 quản lý nguồn lực: đầu vào của cán bộ nhằm đạt được mục tiêu
 ngân sách để đạt được các mục tiêu.
Cột 3 nói về các hoạt động chủ chốt của nhà trường:
 các hoạt động giảng dạy và học tập
 các hoạt động nghiên cứu
 đóng góp cho xã hội và hỗ trợ cho sự phát triển của cộng đồng.
Để tiếp tục cải tiến, nhà trường nên thực hiện hiệu quả hệ thống đảm bảo
chất lượng và đối sánh để đạt được sự hiệu quả trong giáo dục.
3.4. Mô hình hệ thông đảm bảo chất lượng bên trong (IQA) của AUN-QA
Mô hình của AUN-QA cho hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong (IQA)
(xem Hình 4 bên dưới) gồm 11 tiêu chuẩn bao phủ những lĩnh vực sau:


Khung đảm bảo chất lượng trong;




Các công cụ giám sát;



Các công cụ đánh giá;



Các quy trình đảm bảo chất lượng đặc biệt;
Các công cụ đảm bảo chất lượng đặc biệt (Specific QA Instruments) và



các hoạt động tiếp theo để cải tiến chất lượng.
Cụ thể là:
1. Chính sách
2. Giám sát
3. Định kỳ rà soát các hoạt động cốt lõi
4. Đảm bảo chất lượng trong việc đánh giá người học
5. Đảm bảo chất lượng đối với cán bộ, nhân viên
6. Đảm bảo chất lượng các tài nguyên học tập
17


7. Đảm bảo chất lượng các dịch vụ hỗ trợ người học
8. Tự đánh giá
9. Thẩm định nội bộ
10. Hệ thống thông tin
11. Công bố thông tin

12. Sổ tay chất lượng
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN TRONG

Tiến bộ của
sinh viên

Các công cụ
giám sát

Tỷ lệ bỏ học, tỷ Phản hồi của
lệ đỗ tốt nghiệp thị trường lao
động

Hiệu quả
nghiên cứu

Các công cụ
đánh giá

Đánh giá sinh Đánh giá khóa
viên
học + Chương
trình học

Đánh giá
nghiên cứu

Các quy trình
ĐBCL
đặc biệt


ĐBCL việc
đánh giá sinh
viên

ĐBCL đội ngũ
nhân viên

ĐBCL các ĐBCL hỗ trợ
trang thiết bị
SV

Các công cụ
ĐBCL đặc biệt

Phân tích
SWOT

Thẩm định giữa
các trường

Hệ thống
thông tin

Đánh giá
dịch vụ

Sổ tay chất
lượng


CÁC VIỆC TIẾP THEO

Hình 4: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong
Một hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong là hệ thống tổng thể , trong đó
nguồn lực và thông tin dùng để thiết lập, duy trì và cải tiến c hất lượng cũng như
các tiêu chuẩn về giảng dạy của giảng viên, kinh nghiệm học tập, nghiên cứu
của người học, và các dịch vụ cộng đồng. Đó là một hệ thống mà các nhà quản
lý và cán bộ hài lòng rằng nó vận hành, duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục
đại học.
3.5. Mô hình đảm bảo chất lượng cấp chương trình của AUN -QA
Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình tập
trung vào giảng dạy và học tập với những yếu tố sau:
 chất lượng đầu vào
 chất lượng quá trình
18


 chất lượng đầu ra
Trong vòng gần 3 năm, tính đến cuối năm 2010, AUN đã hoàn thành 10
đợt đánh giá ngoài cho 23 chương trình đại học ở 7 trường thành viên của AUN.
Để duy trì và nâng cao hoạt động đảm bảo chất lượng và nâng cao chất lượng
giáo dục, AUN đã thành lập Hội đồng đánh giá dữ liệu và q uy trình để các tài
liệu được duy trì và cập nhật thích hợp. Mô hình đảm bảo chất lượng nguyên
bản của AUN-QA cho cấp chương trình đã được xem xét để bổ sung các hướng
dẫn và sự hiệu quả và hiệu lực của việc đánh giá. Bản gốc và bản điều chỉnh mô
hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình đã được mô tả ở
Hình 5 và Hình 6 bên dưới.

Hình 5. Mô hình đảm bảo chất lượng của AUN -QA cho cấp chương trình (cũ)
Sự hài lòng của những người có liên quan

Nội dung và cấu
trúc chương trình

Chiến lược dạy
và học

Đánh giá SV

Chất lượng Chất lượng của Chất lượng Hỗ trợ SV Cơ sở vật chất
cán bộ hỗ trợ
GV
SV
và trang thiết bị
ĐBCL dạy và học
Tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp

Các hoạt động phát Phản hồi của những người
triển đội ngũ
có liên quan

Tỉ lệ bỏ
học

Thời gian để
tốt nghiệp

Khả năng được
tuyển dụng


Nghiên cứu

Kết quả học đạt được

Kết quả học tập mong đợi

Chuẩn đầu ra

Đảm bảo chất lượng và đối sánh trong nước và quốc tế

Hình 6 – Bản chỉnh sửa Mô hình ĐBCL AUN cho cấp chương trình
(mới)
19


Bảng so sánh về tiêu chuẩn cũ với tiêu chuẩn đã chỉnh sửa theo Mô hình
AUN-QA được mô tả ở Hình 7.
Sự hài lòng của những người có liên quan
Chuẩn đầu ra

Chiến lược dạy
và học

Chất lượng Chất lượng của Chất lượng
cán bộ hỗ trợ
GV
SV
ĐBCL dạy và học

Tỉ lệ đỗ tốt

nghiệp

Hỗ trợ SV

Các hoạt động phát
triển đội ngũ

Tỉ lệ bỏ
học

Thời gian để
tốt nghiệp

Đánh giá SV

Cơ sở vật chất
và trang thiết bị

Phản hồi của những người
có liên quan

Khả năng được
tuyển dụng

Kết quả học đạt được

Kết quả học tập mong đợi

Nội dung và cấu
trúc chương trình


Nghiên cứu

Đảm bảo chất lượng và đối sánh trong nước và quốc tế

Hình 7: Bảng so sánh về tiêu chuẩn c ũ với tiêu chuẩn đã chỉnh sửa theo
Mô hình AUN-QA
Tiêu chuẩn cũ

Tiêu chuẩn đã chỉnh sửa

1. Mục tiêu, mục đích; kết quả học tập mong
1. Chuẩn đầu ra (4)
đợi
2. Khung chương trình

2. Bản mô tả chương trình (3)

3. Nội dung chương trình

3. Nội dung và cấu trúc chương trình
(7)

4. Tổ chức chương trình

5. Khái niệm giáo dục học/chiến lược dạy và
4. Chiến lược dạy và học (4)
học
6. Đánh giá sinh viên


5. Đánh giá sinh viên (7)

7. Chất lượng nhân viên

6. Chất lượng đội ngũ giảng viên (10)

8. Chất lượng của nhân viên phục vụ

7. Chất lượng của nhân viên hỗ trợ (4)

9. Chất lượng sinh viên

8. Chất lượng sinh viên (3)

10. Tư vấn và hỗ trợ sinh viên

9. Tư vấn và hỗ trợ sinh viên (4)
20


11. Trang thiết bị và cơ sở vật chất

10. Trang thiết bị và cơ sở vật chất (5)

12. Quy trình ĐBCL dạy và học
13. Sinh viên đánh giá

11. Quy trình ĐBCL dạy và học (7)

14. Thiết kế chương trình môn học

15. Các hoạt động phát triển đội ngũ

12. Các hoạt động phát triển đội ngũ (2)

16. Phản hồi của các bên liên quan

13. Phản hồi của các bên liên quan (3)

17. Kết quả đầu ra

14. Kết quả đầu ra (4)

18. Sự hài lòng của các bên liên quan

15. Sự hài lòng của các bên liên quan
(1)

Mô hình mới của AUN-QA đảm bảo chất lượng cấp chương trình bao
gồm 15 tiêu chuẩ n dưới đây:
1. Chuẩn đầu ra (4)
2. Bản mô tả chương trình (3)
3. Nội dung và cấu trúc chương trình (7)
4. Chiến lược dạy và học (4)
5. Đánh giá sinh viên (7)
6. Chất lượng đội ngũ giảng viên (10)
7. Chất lượng của nhân viên hỗ trợ (4)
8. Chất lượng sinh viên (3)
9. Tư vấn và hỗ trợ sinh viên (4)
10. Trang thiết bị và cơ sở vật chất (5)
11. Quy trình đảm bảo chất lượng dạy và học (7)

12. Các hoạt động phát triển đội ngũ (2)
13. Phản hồi của các bên liên quan (3)
14. Kết quả đầu ra (4)
15. Sự hài lòng của các bên liên quan (1)
Nội dung mỗi tiêu chuẩn được đặt trong các hộp, các con số trong dấu
ngoặc đơn ( ) là số thứ tự trong danh sách tiêu chí của tài liệu Hướng dẫn AUN QA bản gốc. Để thuận tiện cho việc hướng dẫn và đánh giá, mỗi tiêu chuẩn
21


được chia thành các tiêu chuẩn con. Mỗi số trong ngoặc vuông [ ] đặt sau các
tiêu chí con tương ứng với các thông tin của các mục trong hộp.
Mô hình của AUN-QA đảm bảo chất lượng cấp chương trình (xem H ình
8) được bắt đầu với chuẩn đầu ra của chương trình (kết quả học tập mong đợi)
(Cột 1). Có 4 dòng ở giữa của mô hình:
- Dòng đầu tiên là câu hỏi làm thế nào để chuyển hóa kết quả học tập
mong đợi vào chương trình; và làm thế nào để thực hiện chiến lược

giảng dạy và học tập và đánh giá sinh viên.
- Dòng thứ hai liên quan đến “đầu vào” của quá trình bao gồm đội ngũ
giảng viên và nhân viên hỗ trợ; chất lượng sinh viên; tư vấn và hỗ trợ

sinh viên; cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Dòng thứ 3 gồm quy trình đảm bảo chất lượng giảng dạy và học tập,

hoạt động phát triển đội ngũ và phản hồi của các bên liên quan. Dòng
thứ tư liên quan đến kết quả quá trình học tập bao gồm tỉ lệ tốt nghiệp,
tỉ lệ thôi học, thời gian tốt nghiệp trung bình, khả năng có việc làm của

-


sinh viên tốt nghiệp và hoạt động nghiên cứu.
Cột cuối cùng là những kết quả đạt được để đáp ứng yêu cầu của các
bên liên quan và tiếp tục cải tiến để đảm bảo chất lượng và đối sánh.
Sự hài lòng của những người có liên quan
Chuẩn đầu ra

Chiến lược dạy
và học

Đánh giá SV

Chất lượng Chất lượng của Chất lượng Hỗ trợ SV Cơ sở vật chất
cán bộ hỗ trợ
GV
SV
và trang thiết bị
ĐBCL dạy và học

Tỉ lệ đỗ tốt
nghiệp

Các hoạt động phát
triển đội ngũ

Tỉ lệ bỏ
học

Thời gian để
tốt nghiệp


Phản h ồi của những người
có liên quan

Khả năng được
tuyển dụng

Nghiên cứu

Kết quả học đạt được

Kết quả học tập mong đợi

Nội dung và cấu
trúc chương trình

Đảm bảo chất lượng và đối sánh trong nước và quốc tế

Hình 8: Mô hình của AUN-QA đảm bảo chất lượng cấp chương trình

22


4. BỘ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC THEO CHUẨN CỦA AUN-QA (năm 2011)
1
1.1

1.2
1.3


1.4

Chuẩn đầu ra
Chuẩn đầu ra được xác định rõ
ràng và được thể hiện trong
chương trình đào tạo

1

2

3

4

5

6

7

1

2

3

4

5


6

7

1

2

3

4

5

6

7

Chương trình đào tạo khích lệ
việc học tập suốt đời
Chuẩn đầu ra bao trùm được các
kỹ năng và các kiến thức chung
cũng như các kỹ năng và kiến
thức chuyên ngành
Chuẩn đầu ra phản ánh rõ ràng
các yêu cầu của các bên liên quan
Đánh giá chung

2

2.1
2.2

2.3

Bản mô tả chương trình
Trường đại học sử dụng bản mô
tả chương trình [1]
Bản mô tả chương trình chỉ rõ
chuẩn đầu ra, giải pháp và lộ trình
thực hiện [1,2,3]
Bản mô tả chương trình được
cung cấp, truyền đạt tới các bên
liên quan [1,3]

3

Đánh giá chung
Cẩu trúc và nội dung chương
trình

3.1

3.2

Nội dung chương trình chỉ ra sự
cân đối giữa kiến thức và kỹ năng
chung và chuyên ngành [1]
Chương trình phản ánh tầm nhìn
và sứ mệnh của nhà trường [2]

23


3.3

3.4

3.5
3.6

3.7

Mỗi môn học trong chương trình
có những đóng góp rõ ràng vào
việc thực hiện các kết quả học tập
mong muốn [3]
Chương trình môn học mang tính
tổng hợp, tất cả các chủ đề và
môn học đều được tích hợp [4]
Chương trình môn học chỉ ra
được bề rộng và chiều sâu [5]
Chương trình môn học chỉ ra rõ
ràng các hoạt động của các môn
học cơ bản, các môn trung gian,
các môn chuyên ngành và đề án
tốt nghiệp hoặc luận văn, luận án
[6]
Nội dung chương trình được cập
nhật [1]
Đánh giá chung


4

Chiến lược giảng dạy và học
tập

4.1

Khoa và bộ môn có chiến lược rõ
ràng về giảng dạy và học tập [5]

4.2

Các chiến lược dạy và học cho
phép sinh viên thu nhận và làm
chủ các kiến thức khoa học [2,6]

4.3

Các chiến lược dạy và học hướng
tới người học và khích lệ chất
lượng học tập [3,4]

4.4

Chiến lược dạy và học khuyến
khích việc học tích cực và hỗ trợ
việc tự học [1]

1


2

3

4

5

6

7

Đánh giá chung
5

Đánh giá sinh viên
24


×