Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước ở tỉnh phú thọ giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.05 KB, 108 trang )

1

HọC VIệN CHíNH TRị - HàNH CHíNH QUốC GIA Hồ CHí MINH
-------------------------------

nguyễn văn thắng

CÔNG TáC Phát triển đảng viên
trong các Doanh nghiệp ngoài Nhà
nớc
ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay
LUậN VĂN THạC Sĩ KHOA HọC CHíNH TRị

Hà Nội 2009


2

MôC LôC

Trang


3
Mở đầU
Chơng 1: Công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ hiện nay những vấn đề lý luận và thực tiễn

1.1- khái quát về các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ
1.2-Vai trò, ý nghĩa công tác phát triển đảng viên và đặc điểm về tổ chức
đảng, đảng viên, quần chúng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở


tỉnh Phú Thọ
1.3. Công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở
tỉnh Phú Thọ Quan niệm, loại hình và tiêu chí đánh giá
1.4. Thực trạng công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài
nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2005 đến nay (tháng 6 năm 2009)
Chơng 2: Phơng hớng, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu tăng cờng công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ đến năm 2015

2.1- Dự báo những nhân tố tác động ảnh hởng đến công tác phát triển đảng
viên ở các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ hiện nay
2.2- Mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ hiện nay
2.3- Những giải pháp chủ yếu về phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay
kết luận
DANH MụC Tài liệu tham khảo
PHụ LụC

1

11

11

40
60
69

90


90
93
96
120
124


4

mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, đất nớc ta đang thực hiện đờng lối đổi mới, mở rộng quan hệ
hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Chủ trơng của Đảng là phát triển mạnh
các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trên cơ sở ba
chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, t nhân); hình thành nhiều hình thức sở hữu và
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân (cá
thể, tiểu chủ, t bản t nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài. Tất cả các thành phần kinh tế trên đều hoạt động theo pháp luật và là bộ
phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa, bình đẳng trớc pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạch tranh
lành mạnh. Trong đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nớc
cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh
tế quốc dân; kinh tế t nhân có vai trò quan trọng, là một trong những động lực
của nền kinh tế.
ở các thành phần kinh tế nêu trên thì kinh tế t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài là những loại hình kinh tế mới thực sự xuất
hiện và phát triển nh là những thành phần kinh tế của nền kinh tế quốc dân
trong thời kỳ đổi mới đất nớc, hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là những thực thể
kinh tế sống động và luôn có sự nhạy cảm cao trong sự phát triển của mọi nền
kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nớc. Các loại hình doanh
nghiệp ngoài nhà nớc bao gồm: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu

hạn hai thành viên trở lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các nhóm
công ty Dù tên gọi có khác nhau, nhng các doanh nghiệp ngoài nhà nớc luôn
giữ vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nớc và còn tồn tại lâu dài trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Do đó, các doanh nghiệp ngoài nhà nớc luôn đợc Đảng ta cùng các nhà nghiên
cứu và hoạch định chính sách quan tâm khảo sát, đánh giá, phân tích nguyên
nhân và tính hiệu quả của nó đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế đất
nớc, để từ đó các nhà lãnh đạo và các chuyên gia nghiên cứu đề ra chính sách,
chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội phù hợp trong từng giai đoạn phát triển
của cách mạng Việt Nam. Đặc biệt, trớc xu hớng toàn cầu hoá, hội nhập kinh


5
tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu, thì vấn đề kinh tế thị trờng nói chung,
các doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói riêng đã và đang trở thành vấn đề quan
tâm chung của nhiều quốc gia, dân tộc trên toàn thế giới.
Chúng ta có thể khẳng định rằng: trong thời gian qua, các doanh nghiệp
ngoài nhà nớc đã đóng góp một phần rất quan trọng đối với sự tăng trởng và
phát triển kinh tế - xã hội, làm cho công cuộc đổi mới, thực hiện công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc thu đợc nhiều thành tựu khá toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực của đời sống - xã hội. Bởi lẽ, các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ra đời
đã tạo điều kiện khai thác tối đa nhiều nguồn lực trong và ngoài nớc, của mọi
ngời dân, mọi tổ chức và các thành phần kinh tế trong sự phát triển kinh tế xã hội chung của đất nớc, góp phần ổn định chính trị - xã hội, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Tuy nhiên, phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa,
dới sự lãnh đạo của Đảng là một mô hình mới cha có trong tiền lệ lịch sử. Do
đó có nhiều thời cơ, thuận lợi, nhng cũng chứa đựng nhiều khó khăn, thách
thức đan xen.
Nhằm bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời

sống xã hội, chủ động tìm cách phát huy những mặt tích cực, đồng thời hạn
chế tiêu cực, kịp thời uốn nắn những biểu hiện lệch lạc, hớng mọi hoạt động
của các thành phần kinh tế nói chung, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà
nớc nói riêng thực hiện đúng chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nớc, trớc hết cần phải đi sâu nghiên cứu một cách tỷ mỷ, thận
trọng đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nớc để hiểu biết thật
đầy đủ và toàn diện về tổ chức, hoạt động của các doanh nghiệp ngoài nhà nớc; phân tích rõ vị trí, vai trò của tổ chức cơ sở đảng, đảng viên, nhất là thực
trạng công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc. Từ
đó đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm tăng cờng công tác phát triển
đảng viên, xây dựng và củng cố các tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lợng đội ngũ cán bộ,
đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc.
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng cao cả của Đảng, vì mục
tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bớc đi
lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta nhất quán chủ trơng phát triển kinh tế là nhiệm
vụ trung tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong xây dựng Đảng,


6
phải coi trọng trên cả ba mặt: chính trị, t tởng và tổ chức, thực hiện tốt giữa
xây dựng và thờng xuyên chỉnh đốn Đảng.
Kể từ khi Đảng đợc thành lập cho đến nay, trong cả lý luận và thực tiễn
Đảng ta luôn coi trọng xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng, nâng cao năng
lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng gắn với nâng cao chất lợng
đảng viên, coi đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản, thờng xuyên trong
công tác xây dựng Đảng.
Những năm gần đây, Trung ơng Đảng luôn có sự quan tâm đặc biệt tới
nâng cao chất lợng các tổ chức cơ sở đảng và chất lợng đội ngũ đảng viên, chú
trọng đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên cả về số lợng và chất lợng ở tất
cả các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Việc phát triển đảng viên đã đợc tăng cờng chỉ đạo chặt chẽ, nhất là những vùng trọng yếu, vùng sâu, vùng xa, những

nơi ít hoặc cha có đảng viên, đặc biệt là trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc; chú trọng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, lý luận chính trị, quản
lý nhà nớc cho cán bộ, đảng viên, tạo sự chuyển biến cơ cấu đội ngũ đảng viên
theo hớng tích cực.
ở tỉnh Phú Thọ, công tác phát triển đảng viên nói chung, công tác phát
triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói riêng trong những
năm qua đã đợc các cấp uỷ đặc biệt quan tâm, chú trọng. Công tác phát triển
đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc đã đợc Tỉnh uỷ Phú Thọ xác
định có vị trí, vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là trong giai đoạn đổi mới
đất nớc hiện nay, thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế thị trờng, định hớng
xã hội chủ nghĩa, dới sự lãnh đạo của Đảng, có sự quản lý của Nhà nớc. Các
chủ trơng, đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc có đến đợc
với công nhân lao động hay không; sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc vì mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ , văn minh
thực hiện có kết quả cao hay thấp, tổ chức cơ sở đảng có thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ là hạt nhân chính trị lãnh đạo trong doanh nghiệp hay không
đều phụ thuộc vào đội ngũ đảng viên, cũng nh chất lợng, hiệu quả công tác
phát triển đảng viên.
Công tác phát triển đảng viên bao gồm những nội dung, quy trình rất
chặt chẽ, là những thành tố rất quan trọng tạo nên chất lợng đội ngũ đảng
viên, chất lợng đội ngũ cấp uỷ viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm tăng cờng sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức cơ sở đảng, góp phần thực hiện tốt các


7
nhiệm vụ chính trị trong doanh nghiệp . Ban Thờng vụ Tỉnh uỷ Phú Thọ đã ra
nhiều nghị quyết chuyên đề về tăng cờng công tác phát triển đảng viên ở
nhiều loại hình tổ chức cơ sở đảng để tập trung chỉ đạo. Do đó, nhận thức của
cán bộ, đảng viên và ngời lao động nói chung, trong doanh nghiệp ngoài nhà
nớc nói riêng đã đợc nâng lên một bớc; một số doanh nghiệp ngoài nhà nớc đã
kết nạp đợc đảng viên và thành lập đợc tổ chức cơ sở đảng, chi bộ; hoạt động
của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong doanh nghiệp ngoài nhà nớc

từng bớc đợc khẳng định tốt, góp phần quan trọng giúp hội đồng quản trị,
giám đốc doanh nghiệp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
Bên cạch những kết quả đã đạt đợc, công tác phát triển đảng viên ở các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ thời gian qua vẫn còn bộc lộ
nhiều khuyết điểm, hạn chế cần phải khắc phục; số lợng các doanh nghiệp
ngoài nhà nớc phát triển đợc đảng viên và thành lập đợc tổ chức đảng nhìn
chung cha tơng xứng với tốc độ phát triển của doanh nghiệp; cha đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác
phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ
hiện nay là vấn đề rất cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói chung, công tác xây dựng tổ chức
đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói riêng luôn đợc Đảng, Nhà nớc, các cấp uỷ, cơ quan làm công tác tổ chức, các nhà nghiên cứu, các doanh
nhân... thờng xuyên quan tâm, chú trọng bởi đây là loại hình doanh nghiệp đợc
ra đời trong quá trình đổi mới đất nớc theo chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng của Đảng, thời gian hoạt động thực tế cha nhiều và cũng bởi tính nhạy cảm
của chính vấn đề này trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc, cũng nh yêu cầu đòi
hỏi cần phải tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng đối với khu vực kinh tế ngoài t
nhân, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nớc, bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống - xã hội.
Để thực hiện tốt vai trò lãnh đạo của Đảng trong các doanh nghiệp
ngoài nhà nớc cần phải tập trung đẩy mạnh việc xây dựng, củng cố và phát
triển các tổ chức đảng, trong đó vấn đề u tiên hàng đầu là phải tăng cờng phát
triển đảng viên ở tất cả các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nớc, để từ đó đa


8
chủ trơng đờng lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nớc vào doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp hoạt động đúng hớng, hiệu quả.

Những năm gần đây, trên các phơng tiên thông tin đại chúng đã có khá
nhiều bài viết xung quanh vấn đề này. Nhiều văn bản chỉ đạo của Trung ơng,
của Tỉnh uỷ và ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ; các đề tài khoa học cấp nhà nớc, đề tài khoa học cấp tỉnh nghiên cứu, viết về đề tài này nh:
- Chỉ thị 07- CT/TW ngày 23/11/1996 của Bộ Chính trị về Tăng cờng
công tác xây dựng Đảng và các đoàn thể nhân dân trong các doanh nghiệp t
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần t nhân và doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài ;
- Quy định 15- QĐ/TW ngày 26/11/1996 của Bộ Chính trị về Chức
năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài ;
- Quy định 16- QĐ/TW của Bộ Chính trị về Chức năng, nhiệm vụ của
đảng bộ, chi bộ trong các doanh nghiệp t nhân ;
- Quy định số 99- QĐ/TW ngày 4/6/2004 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng về Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh
nghiệp có vốn Nhà nớc liên doanh với nớc ngoài;
- Quy định số 100- QĐ/TW ngày 4/6/2004 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng về Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp t nhân;
- Quy định số 140- QĐ/TW ngày 16/5/2005 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng về Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty cổ
phần có vốn Nhà nớc ;
- Quy định số 141- QĐ/TW ngày 16/5/2005 của Ban Bí th Trung ơng
Đảng về Chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh
nghiệp 100% vốn nớc ngoài ;
- Quy định số 15-QĐ/TW ngày 28/8/2008 của bộ chính trị về đảng viên
làm kinh tế t nhân.
Một số nhà xuất bản đã cho ra những cuốn sách đề cập về các doanh
nghiệp ngoài nhà nớc nh:



9
- Tổ chức đảng ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh và phơng thức hoạt
động trong cơ chế thị trờng hiện nay của tác giả Trần Trung Quang (Nxb Lao
động, Hà Nội, 1999);
- Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc và sự lãnh đạo của tổ chức cơ sở
đảng trong Công ty cổ phần của tác giả Phùng Văn Chỉ ( Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội- 2000 ).
Tại tỉnh Phú Thọ, đã có một số văn bản chỉ đạo của tỉnh ủy, ủy ban nhân
dân tỉnh; các đề tài khoa học cấp tỉnh của một số tác giả đã nghiên cứu về
công tác cán bộ, đảng viên, nâng cao chất lợng của các tổ chức cơ sở đảng,
củng cố các tổ chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc, kết nạp đảng
viên nh:
- Kết luận số 195-KL/TU, ngày 11/12/2001 về "Tăng cờng công tác lành
đạo, chỉ đạo của tổ chức cơ sở đảng trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc".
- Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 1/11/2007, của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
nâng cao chất lợng đội ngũ đảng viên ở tỉnh Phú Thọ trong tình hình mới.
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 21/08/2006 của Ban Thờng vụ Tỉnh ủy
Về tiếp tục tăng cờng công tác phát triển đảng viên giai đoạn 2006-2010.
- Nghị quyết số 24 -NQ/TU, ngày 20/10/2008, của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh " Về tiếp tục củng cố, phát triển tổ chức công đoàn, đoàn thanh
niên trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nớc đến năm 2015".
- Quyết định số 3239/2004/QĐ- UB ngày 22/10/2004 của ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ quy định về phối hợp và trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong việc quản lý hoạt động của doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh.
- Đề tài khoa học "Thực trạng và những giải pháp củng cố, phát triển tổ
chức đảng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở tỉnh Phú Thọ" của tác
giả Nguyễn Thị Va (1997).
- Đề tài khoa học "Một số giải pháp cơ bản tạo nguồn kết nạp đảng viên
ở vùng núi khu vực III tỉnh Phú Thọ" của tác giả Nguyễn Hữu Trí (2004).

- Đề tài khoa học "Thực trạng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng
lực lãnh đạo, chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lợng đội ngũ đảng viên
ở tỉnh Phú Thọ hiện nay" của tác giả Phạm Ngọc Quỳnh (2006).
Nhìn chung, các bài viết, các cuốn sách, các công trình khoa học nêu
trên, nhất là các văn bản chỉ đạo của Trung ơng, của Tỉnh ủy Phú Thọ đã đề


10
cập đến nhiều khía cạch về công tác xây dựng Đảng nói chung, trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói riêng với những nội dung rất phong phú. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn cha có công trình nào nghiên cứu một cách cụ thể, có
hệ thống về công tác phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà
nớc, một loại hình doanh nghiệp rất mới mẻ, có nhiều tiềm năng và đang có
xu hớng phát triển ngày càng mạnh trong nền kinh tế thị trờng hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài,
luận văn đi sâu phân tích nhằm đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng
viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ, qua đó đề xuất các
giải pháp có tính khả thi để thực hiện tốt công tác phát triển đảng viên trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn hiện nay nhằm đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc và hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ đặc điểm, vị trí, vai trò của các tổ chức cơ sở đảng, đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ hiện nay.
- Đa ra quan niệm về công tác phát triển đảng viên trong các doanh
nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ.
- Khảo sát, phân tích thực trạng công tác phát triển đảng viên trong
các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ từ năm 2005 đến nay. Chỉ

rõ u điểm, khuyết điểm hạn chế, phân tích nguyên nhân và rút ra những
kinh nghiệm.
- Đề ra mục tiêu, phơng hớng, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn chỉ nghiên cứu về công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm
2005 đến nay. Đề xuất các giải pháp định hớng đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận


11
Chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, những
quan điểm, nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng
Đảng, nhất là công tác phát triển đảng viên là cơ sở lý luận và phơng pháp
luận để thực hiện đề tài luận văn
5.2. Phơng pháp nghiên cứu
Phơng pháp nghiên cứu của luận văn là phơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, kết hợp phơng pháp lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng phơng pháp điều tra, khảo sát, thống kê, tổng
kết thực tiễn...
6. Những đóng góp về khoa học của luận văn
- Bớc đầu đa ra quan niệm về công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ.
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong công tác phát triển đảng viên
trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian từ năm

2005 đến nay.
- Đa ra những dự báo về những nhân tố tác động ảnh hởng và những
giải pháp chủ yếu góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phát triển đảng
viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới đất nớc giai đoạn hiện nay.
7. ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần vào việc tổng kết thực tiễn, bổ sung và phát triển
một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên nói chung và công tác
phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp ngoài nhà nớc trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ nói riêng.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho Đảng uỷ Khối Doanh
nghiệp tỉnh Phú Thọ và các huyện, thành, thị uỷ trực thuộc Tỉnh uỷ Phú Thọ
trong công tác chỉ đạo thực tiễn nhằm tăng cờng công tác phát triển đảng viên,
góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lợng đội ngũ cán bộ, đảng viên hoặc có thể làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo giúp cho việc giảng dạy và học tập bộ môn xây dựng Đảng ở trờng chính
trị tỉnh, các lớp trung cấp lý luận chính trị...
8. Kết cấu của luận văn


12
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 2 chơng 7 tiết.


13
Chơng 1
công tác phát triển đảng viên trong các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh phú thọ hiện nay
-những vấn đề lý luận và thực tiễn

1.1. khái quát về các doanh nghiệp ngoài nhà nớc ở tỉnh
phú thọ

1.1.1. Doanh nghiệp ngoài nhà nớc - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
1.1.1.1. Quan niệm của C.Mác, Ăngghen, Lênin về doanh nghiệp
ngoài nhà nớc
Khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nớc cha đợc C. Mác, Ăngghen
đề cập một cách rõ ràng, cụ thể dới dạng tờng minh trong các tác phẩm
kinh điển. Tuy nhiên, C. Mác, Ăngghen đã có nhiều tác phẩm phân tích
sâu sắc về hình thức "đa chủ sở hữu" trong doanh nghiệp, tức là dạng
doanh nghiệp cổ phần - một trong những loại hình doanh nghiệp phổ biến
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, trong đó có các doanh nghiệp ngoài
nhà nớc.
Theo C. Mác, Ăngghen doanh nghiệp đa chủ sở hữu bao gồm nhiều
loại, có loại cổ đông là t nhân, những nhà t bản, nhng đều thuộc thành phần
kinh tế t nhân. Trong một số tác phẩm của mình, Ph. Ăng ghen đã gọi các
doanh nghiệp đa sở hữu đó là" công ty cổ phần của nhà t bản tập thể" hoặc
"công ty cổ phần trực tiếp mang hình thức t bản xã hội, đối lập với t bản t
nhân" [47, tr.667].
Khi nghiên cứu về chế độ sở hữu, phơng thức sản xuất của chế độ t bản,
Ăngghen đã khẳng định: ngay trong chế độ t bản cũng đang có sự chuyển đổi
về hình thức sở hữu, phơng thức sản xuất; Ăngghen cho rằng các "xí nghiệp
cổ phần t bản chủ nghĩa cũng nh những nhà máy hợp tác, đều phải đợc coi là
những hình thái quá độ từ phơng thức t bản chủ nghĩa sang phơng thức sản
xuất tập thể" [33, tr.673].
Nh vậy, các doanh nghiệp đa hình thức sở hữu nêu trên thực chất đợc
coi là thành phần kinh tế nào? doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp cổ phần
hay doanh nghiệp t nhân? doanh nghiệp nào thuộc loại hình doanh nghiệp nhà
nớc, doanh nghiệp nào là doanh nghiệp ngoài nhà nớc? Hợp tác xã có phải là
một loại hình doanh nghiệp có nhiều chủ (là ngời lao động), cổ đông là các xã

viên hợp tác xã thì có phải thuộc loại hình kinh tế tập thể hay không? Đó là


14
những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ cả về phơng diện lý
luận và thực tiễn.
Trong chính sách kinh tế mới (NEP) do V.I Lênin khởi xớng và soạn
thảo đã đợc Đại hội X Đảng Cộng sản (b) Nga biểu quyết thông qua ngày
08/3/1921. Đây là một quyết định vô cùng sáng suốt của V.I Lênin và những
ngời Cộng sản Nga vì NEP đã đề cập một cách tổng thể những giải pháp về
cải cách kinh tế, chính trị, xã hội nhằm nhanh chóng phục hồi đất nớc sau
chiến tranh, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Chính sách kinh tế mới có nhiều nội dung, thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhng biểu hiện tập trung nhất trên năm vấn đề cơ bản sau:
Một là, thực hiện chế độ thu thuế lơng thực, cho phép tự do buôn bán
lúa mì, coi thơng nghiệp là mắt xích chủ yếu, là hình thức cơ bản của các mối
liên hệ kinh tế giữa công nghiệp với nông nghiệp, giữa thành thị với nông thôn
và sự liên minh giai cấp về kinh tế giữa công nhân với nông dân.
Hai là, áp dụng những hình thức khác nhau của chủ nghĩa t bản nhà nớc, coi đó là mắt xích trung gian để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ba là, Sử dụng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, thực hiện khuyến khích
lợi ích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động, khai thác mọi nguồn lực để
phát triển lực lợng sản xuất, củng cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới.
Bốn là, thực hiện điện khí hóa nớc Nga, coi đó nh một trong những điều
kiện tiên quyết để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Năm là, củng cố Chính quyền Xô viết, tăng cờng vai trò của quản lý,
kết hợp chặt chẽ các biện pháp hành chính, tổ chức và kinh tế, thực hiện chế
độ kiểm kê, kiểm soát của Nhà nớc chuyên chính vô sản đối với tất cả các lĩnh
vực của đời sống, kinh tế, xã hội; trên cơ sở liên minh kinh tế để tăng cờng
củng cố liên minh công nông về chính trị.
V.I Lênin phân tích sâu sắc năm thành phần kinh tế đang tồn tại ở nớc Nga khi đó: Kinh tế nông dân kiểu gia tr ởng; sản xuất hàng hóa nhỏ;

chủ nghĩa t bản t nhân; chủ nghĩa t bản nhà nớc; chủ nghĩa xã hội. Trong
đó, chủ nghĩa t bản nhà nớc với t cách là một thành phần kinh tế đợc V.I
Lênin luận giải rất cặn kẽ, đồng thời khẳng định có thể sử dụng chủ nghĩa
t bản nhà nớc vào mục đích xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy, không đợc tự hạn chế ở chỗ đem chủ nghĩa t bản đối lập
một cách trừu tợng với chủ nghĩa xã hội. Lê-nin kêu gọi "phát triển sự trao


15
đổi bằng đủ mọi phơng tiện và làm cho bằng đợc, không sợ chủ nghĩa t
bản, vì cái phạm vi đã quy định cho nó ở trong nớc ta (về mặt kinh tế, thì
do tớc quyền sở hữu của địa chủ và t sản; về mặt chính trị, do có chính
quyền công nông) cũng đủ nhỏ hẹp, đủ "vừa phải''[47, tr.278-279].
Chủ trơng của Lênin là đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trờng, có
sự quản lý của Nhà nớc, theo định hớng xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ
quá độ. Mở rộng việc "để cho nông dân đợc tự do trao đổi, cả việc phát
triển tiểu công nghiệp, để cho chủ nghĩa t bản - là chủ nghĩa lớn lên trên
cơ sở tiểu t hữu và tiểu thơng nghiệp - đợc đôi chút tự do; chúng ta không
sợ nó, vì đối với chúng ta, chủ nghĩa t bản đó hoàn toàn không đáng sợ gì
cả"[47, tr.375].
1.1.1.2. Quan niệm của Chủ tịch Hồ Chí minh về doanh nghiệp
ngoài nhà nớc
Trong khi giải quyết những vấn đề của cách mạng Việt Nam, Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin trên nhiều vấn đề
quan trọng, đặc biệt là lý luận về cách mạng giải phóng dân tộc và tiến lên chủ
nghĩa xã hội ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc. T tởng của Ngời đã và đang soi
đờng cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, trở thành những giá
trị bền vững của dân tộc Việt Nam và có sức lan toả ra thế giới.
Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, thực dân
Pháp liền quay trở lại nhằm nô dịch nớc ta một lần nữa, Chủ tịch Hồ Chí Minh

chủ trơng vừa kháng chiến, vừa kiến quốc trong điều kiện mới. Nhanh chóng
triển khai thực hiện chính sách kinh tế mới theo hớng nhiều thành phần kinh
tế cùng tồn tại và phát triển, cùng bình đẳng với nhau. T tởng về phát triển
kinh tế nhiều thành phần của Ngời đợc thể hiện rất sớm, ngay trong bài viết
"Toàn dân kháng chiến" năm 1946, Ngời kêu gọi các nhà giàu có mau mau
góp vốn lại để mở các công ty kinh doanh công nghiệp, nông nghiệp, tài
chính, giao thông, tích cực tăng gia sản xuất, lu thông buôn bán và chính phủ
mới sẽ bảo đảm không tịch thu một cách vô điều kiện các cơ sở kinh tế t nhân.
Trong sách "Thờng thức chính trị" gồm 50 bài viết của Chủ tịch Hồ Chí
Minh, ký bút danh Đ.X đăng trên nhiều số báo Cứu quốc năm 1953, Ngời đã
chỉ ra ở nớc ta thời điểm đó đang tồn tại sáu thành phần kinh tế: kinh tế địa
chủ phong kiến; kinh tế quốc doanh; kinh tế hợp tác xã; kinh tế cá thể; kinh tế
t bản của t nhân và kinh tế t bản quốc gia. Đồng thời, phân tích rõ những mặt


16
tích cực, mặt hạn chế của từng thành phần kinh tế đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của đất nớc; chỉ ra những thành phần kinh tế cần phải nhanh
chóng loại bỏ vì không còn phù hợp với chế độ xã hội mới, những thành phần
kinh tế cho phép tồn tại và phát triển nhng phải đợc Nhà nớc quản lý. Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng: "Kinh tế t bản t nhân. Họ bóc lột công nhân, nhng
đồng thời họ cũng góp phần xây dựng kinh tế"còn" kinh tế t bản quốc gia là
Nhà nớc hùn vốn với t nhân để kinh doanh, và do Nhà nớc lãnh đạo. Trong
loại này, t bản của t nhân là chủ nghĩa t bản. T bản của Nhà nớc là chủ nghĩa
xã hội" [36, tr.221].
Ngời đánh giá cao những đóng góp của kinh tế t nhân và chỉ ra chính
sách của Đảng và Nhà nớc cần phải ủng hộ, khuyến khích sự phát triển đối với
thành phần kinh tế này " T là những nhà t bản dân tộc và kinh tế cá nhân của
nông dân và thủ công nghệ. Đó cũng là lực lợng cần thiết cho cuộc xây dựng
kinh tế nớc nhà. Cho nên Chính phủ cần giúp họ phát triển. Nhng họ phải

phục tùng sự lãnh đạo của kinh tế quốc gia, phải hợp với lợi ích của đại đa số
nhân dân" [36, tr.222].
Hiệp định Giơnevơ đợc ký kết, miền Bắc Việt Nam đợc hoàn toàn giải
phóng, đất nớc còn tạm thời bị chia cắt, miền Nam còn nằm dới sự thống trị
của chính quyền tay sai của Mỹ. Đất nớc chuyển sang một thời kỳ mới đã mở
ra những điều kiện thuận lợi cho miền Bắc đi vào khôi phục kinh tế, hàn gắn
vết thơng chiến tranh (1955-1957), đồng thời chuẩn bị tốt mọi điều kiện thuận
lợi để bớc vào kế hoạch triển kinh tế - xã hội ba năm đầu tiên (1958-1960).
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng vấn
đề cải tạo các thành phần kinh tế theo hớng đi lên chủ nghĩa xã hội. Đối với
thợ thủ công, ngời buôn bán nhỏ và những ngời lao động riêng lẻ khác, Ngời
chủ trơng bảo hộ quyền sở hữu về t liệu sản xuất của họ, ra sức hớng dẫn và
giúp đỡ họ cải tiến cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xã sản xuất
theo nguyên tắc tự nguyện.
Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa I, ngày 18/12/1959, trong "Báo cáo
về dự thảo Hiến pháp sửa đổi" do Ngời trình bày đã xác định rõ, hiện nay
trong nớc ta có bốn hình thức sở hữu chính về t liệu sản xuất, đó là: Sở hữu
của Nhà nớc tức là của toàn dân; Sở hữu của hợp tác xã tức là sở hữu tập thể
của nhân dân lao động; Sở hữu của ngời lao động riêng lẻ; Sở hữu của nhà
t bản.


17
Với các thành phần kinh tế công thơng nghiệp t bản t doanh và đối với
t sản dân tộc, quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh lại một lần nữa khẳng
định chủ trơng nhất quán về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta,
trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nớc. Đối với các thành phần kinh tế
ngoài nhà nớc thì dùng phơng pháp hoà bình cải tạo mà không xoá bỏ quyền
sở hữu về t liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà ra sức hớng dẫn họ hoạt
động nhằm làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế của

Nhà nớc. Đồng thời, Nhà nớc khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ
nghĩa xã hội bằng hình thức công t hợp doanh và những hình thức cải tạo
khác. Cụ thể là:
Đối với ngời làm nghề thủ công và lao động riêng lẻ khác "Nhà nớc bảo
hộ quyền sở hữu về t liệu sản xuất của họ, ra sức hớng dẫn và giúp đỡ họ cải
tiến cách làm ăn, khuyến khích họ tổ chức hợp tác xã sản xuất theo nguyên tắc
tự nguyện" [38, tr.598].
Đối với những nhà t sản công thơng "Nhà nớc không xoá bỏ quyền sở
hữu về t liệu sản xuất và của cải khác của họ; mà ra sức hớng dẫn họ hoạt
động nhằm làm lợi cho quốc kế dân sinh, phù hợp với kế hoạch kinh tế của
Nhà nớc. Đồng thời, Nhà nớc khuyến khích và giúp đỡ họ cải tạo theo chủ
nghĩa xã hội bằng hình thức công t hợp doanh và những hình thức cải tạo
khác"[38, tr.598].
1.1.1.3. Quan niệm của Đảng và Nhà nớc ta về doanh nghiệp ngoài
nhà nớc
Việt Nam trong lịch sử là một quốc gia với sản xuất nông nghiệp lúa nớc là chính. Cuối thế kỷ thứ XIX, kinh tế t nhân mới đợc bắt đầu hình thành và
phát triển nhng chủ yếu còn rất sơ khai, ngành nghề còn khá đơn điệu, chủ
yếu là tiểu - thủ công nghiệp và đợc phân bố tập trung thành các làng nghề và
ở một số đô thị lớn. Đến đầu thế kỷ thứ XX, kinh tế t nhân đợc quan tâm phát
triển với quy mô lớn hơn, ngành nghề cũng đa dạng hơn trên một số lĩnh vực
chính nh: thơng mại, công nghiệp, giao thông
Sau hòa bình lập lại ở miền Bắc năm 1954, Đảng ta chủ trơng tập trung
vào khôi phục hậu quả nặng nề do chiến tranh để lại, tiến hành cải cách ruộng
đất, xây dựng cơ sở vật chất cho miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội và chi
viện cho miền Nam đánh Mỹ. Thời kỳ này, hầu nh cha có kinh tế quóc doanh,
kinh tế tập thể cha phát triển, nền kinh tế - xã hội ở nớc ta giai đoạn này chủ


18
yếu là kinh tế t nhân, kinh tế cá thể, tiểu chủ. Do đó, tháng 5-1955, Đảng và

Chính phủ đã ban hành tám chính sách nhằm khuyến khích đẩy mạnh phát
triển sản xuất, cụ thể là: Bảo đảm quyền sở hữu ruộng đất; bảo hộ tài sản của
nông dân và các tầng lớp khác; khuyến khích khai hoang, phục hóa bằng miễn
giảm thuế ba năm cho ruộng khai hoang. Không phải đóng thuế phần tăng vụ,
tăng năng xuất; tự do thuê mớn nhân công, thuê mớn trâu bò, vay và cho vay;
khuyến khích phát triển tổ đổi công; khuyến khích phát triển những ngành
nghề phụ và nghề thủ công trong nông dân và nông thôn; bảo hộ và khuyến
khích, khen thởng những hộ nông dân làm ăn giỏi; nghiêm cấm phá hoại sản
xuất.
Với những chính sách đúng đắn của Đảng và Chính phủ, nhân dân rất
phấn khởi tăng gia sản xuất, phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế, góp phần hoàn thành giai đoạn khôi phục kinh tế sau chiến
tranh, chuẩn bị mọi điều kiện cho miền Bắc bớc vào kế hoạch ba năm cải
tạo xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, với
nội dung chủ yếu là biến nền kinh tế nhiều thành phần thành nền kinh tế xã
hội chủ nghĩa chỉ gồm hai hình thức sở hữu: quốc doanh và tập thể. Xây
dựng mô hình kinh tế tập trung cao độ nhằm huy động mọi nguồn lực cho
cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc giải phóng dân tộc, đấu tranh thống
nhất nớc nhà.
Sau ngày 30/4/1975, miền Nam đợc hoàn toàn giải phóng, đất nớc
thống nhất cùng bớc vào thời kỳ phát triển kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa
đối với các thành phần kinh tế, đồng thời tiếp tục duy trì mô hình kinh tế tập
trung, bao cấp trong cả nớc ở thời bình. Do đó, đã không huy động đợc sức
mạnh của các thành phần kinh tế và tính tích cực, chủ động của mọi ngời dân
hăng say lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Vì vậy, đã diễn
ra khủng hoảng kinh tế - xã hội kéo dài trong cả nớc, hàng triệu ngời không có
việc làm, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn.
Trớc tình hình đó, vấn đề đặt ra là làm sao mở đờng tạo điều kiện cho
phát triển để mọi ngời có việc làm, thu nhập, đồng thời động viên mọi ngời
dân, mọi tổ chức huy động vồn vào sản xuất kinh doanh, kích thích phát triển

sản xuất là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, Đảng ta đã ban hành
một số chính sách mới nhằm tạo cho sản xuất phát triển; Nghị quyết Hội nghị
lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ơng Đảng - Khóa IV (tháng 9-1979) ra đời


19
với chủ trơng cho sản xuất bung ra, nhất là sử dụng đúng đắn các thành phần
kinh tế (Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 20 tháng 9 năm 1979 về tình hình và
nhiệm vụ cấp bách và Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 20 tháng 9 năm 1979
về phơng hớng, nhiệm vụ phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và công
nghiệp địa phơng). Các Nghị quyết trên có ý nghĩa đột phá trong t duy, nhận
thức mới của Đảng ta, là bớc chuyển có ý nghĩa to lớn trong việc mở đờng cho
lực lợng sản xuất phát triển, huy động mọi nguồn lực đầu t cho sản xuất kinh
doanh, góp phần đa nền kinh tế ở nớc ta từng bớc thoát khỏi cơ chế quản lý kế
hoạch hóa tập trung, tạo điều kiện cho công cuộc cải cách kinh tế những năm
sau này.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ơng Đảng - Khóa V đã tập
trung phân tích, phê phán cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp không còn thích
hợp, cần phải chuyển sang cơ chế mới cho phù hợp. Đồng thời, tiếp tục khẳng
định công cuộc đổi mới là yêu cầu tất yếu và cấp thiết.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI (tháng 12-1986) đã đánh dấu bớc
ngoặt to lớn trong đổi mới t duy, trớc hết là t duy kinh tế, đề ra đờng lối đổi
mới toàn diện đất nớc; hoạch định chiến lợc, sách lợc quan trọng trong cải
cách kinh tế nhằm nhanh chóng đa nớc ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã
hội, mở ra thời kỳ mới trong lịch sử nớc ta. Đại hội chỉ rõ, cần có chính sách
sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế, chính sách đó cho phép sử
dụng nhiều hình thức kinh tế nhằm khai thác mọi khả năng của các thành
phần kinh tế liên kết với nhau. Đó là những quan điểm đổi mới, dũng cảm của
Đảng ta, dám nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thầt. Những quan điểm có tính
chiến lợc, sáng tạo của Đảng là phơng châm chỉ đạo hành động xuất phát từ

quy luật khách quan và yêu cầu thực tiễn sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Chủ trơng của Đảng là "coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trng của
thời kỳ quá độ"[3, tr.56-57]. Coi phát triển kinh tế nhiều thành phần là phù
hợp với quy luật khách quan; sử dụng đúng các thành phần kinh tế ngoài nhà
nớc, nhất là kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Đảng ta chỉ rõ
sử dụng có chọn lọc một bộ phận kinh tế t bản t nhân. Việc cải tạo đối với
thành phần kinh tế này đợc tiến hành theo phơng châm " cải tạo để sử dụng, sử
dụng để cải tạo tốt hơn. Đối với một số ngành, nghề nhất định trong khu vực
sản xuất và dịch vụ, ở những nơi cần thiết, t nhân đợc dùng vốn và kỹ thuật
của họ để tổ chức sản xuất, kinh doanh và đặt dới sự kiểm soát của Nhà nớc.


20
Quy mô của cơ sở sản xuất và phạm vi hoạt động đợc quy định tuỳ theo ngành
nghề và mặt hàng đợc phép kinh doanh"[16, tr.241].
Năm 1987 là năm mở đầu việc thực hiện đờng lối đổi mới do Đại hội
VI của Đảng, Ban Chấp hành Trung ơng Đảng khoá VI đã có ba hội nghị quan
trọng để giải quyết những vấn đề cấp bách về kinh tế. Hội nghị lần thứ hai Ban
Chấp hành Trung ơng giải quyết những vấn đề cấp bách về phân phối lu thông
nhằm thực hiện 4 giảm (giảm lạm phát, giảm bội chi ngân sách, giảm tốc độ
tăng giá, giảm khó khăn về đời sống) và tạo thuận lợi cho sản xuất phát triển.
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ơng quyết định chuyển hoạt động
của các đơn vị kinh tế cơ sở quốc doanh sang hạch toán kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, đổi mới quản lý nhà nớc về kinh tế. Hội nghị lần thứ t Ban Chấp hành
Trung ơng quyết định phơng hớng, nhiệm vụ kế hoạch nhà nớc ba năm 19881990 và năm 1988, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t, nhằm tập trung
cho ba chơng trình kinh tế lớn: lơng thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xuất khẩu.
Ngày 15/7/1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 16- NQ/TW về
"Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý đối với các cơ sở sản xuất thuộc các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh", và tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ sáu, khóa VI (tháng 3 năm 1989) "Kiểm điểm hai năm thực hiện

Nghị quyết Đại hội VI và phơng hớng nhiệm vụ ba năm tới", Đảng ta tiếp tục
khẳng định đờng lối đổi mới với chủ trơng phát triển nhiều loại hình sở hữu về
t liệu sản xuất khác nhau. Trong đó xác định, kinh tế quốc doanh có vai trò
chủ đạo, đủ sức chi phối thị trờng, song không nhất thiết phải chiếm tỷ trọng
lớn ở mọi ngành nghề; t nhân đợc phép kinh doanh không hạn chế về quy mô,
địa bàn hoạt động và những ngành nghề mà luật pháp không cấm.
Nghị quyết Đại hội VII của Đảng tiếp tục một lần nữa khẳng định
những quan điểm đổi mới do Đại hội VI vạch ra, đồng thời nhấn mạnh"Kinh
tế t nhân đợc phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, theo sự quản lý, hớng
dẫn của Nhà nớc; trong đó, kinh tế cá thể và tiểu chủ có phạm vi hoạt động tơng đối rộng ở những nơi cha có điều kiện tổ chức kinh tế tập thể, hớng kinh
tế t bản t nhân phát triển theo con đờng t bản nhà nớc dới nhiều hình thức"[17,
tr.101].
Cơng lĩnh xây dựng đất nớc thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã đợc
Đại hội VII thông qua (tháng 6-1991) xác định rõ về quan điểm của Đảng ta


21
đối với phát triển các thành phần kinh tế ngoài nhà nớc "T bản t nhân đợc kinh
doanh trong những ngành có lợi cho quốc kế dân sinh do luật pháp quy định.
Phát triển kinh tế t bản nhà nớc dới nhiều hình thức. Kinh tế gia đình đợc
khuyến khích phát triển mạnh, nhng không phải là một thành phần kinh tế độc
lập. Các hình thức sở hữu hỗn hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức
kinh tế đa dạng. Các tổ chức kinh tế tự chủ và liên kết, hợp tác và cạnh tranh
trong sản xuất và kinh doanh" [17, tr.141].
Tại Đại hội VII đã thông qua chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội đến
năm 2000, trong đó chỉ rõ quyền tự do, tự chủ trong sản xuất kinh doanh của
các thành phần kinh tế
Mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền
sở hữu và thu nhập hợp pháp. Nền kinh tế có nhiều thành phần với
nhiều dạng sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh phù hợp với tính

chất và trình độ của lực lợng sản xuất, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển
có hiệu quả nền sản xuất xã hội. Mọi đơn vị kinh tế, không phân biệt
quan hệ sở hữu đều hoạt động theo cơ chế tự chủ kinh doanh, hợp tác
và cạnh tranh với nhau bình đẳng trớc pháp luật [17, tr.159].
Từ ba loại hình sở hữu cơ bản (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu t
nhân), sẽ hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức
kinh doanh đa dạng nh: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế t bản t nhân và kinh tế gia đình. Trong đó " Kinh tế t bản t nhân đợc phát
triển không hạn chế về quy mô và địa bàn hoạt động trong những ngành, nghề
mà luật pháp không cấm. Nhà nớc có thể liên doanh bằng nhiều hình thức với t
nhân trong và ngoài nớc, hình thành loại doanh nghiệp thuộc thành phần t bản
nhà nớc"[17, tr.163-164].
Ngày 06 tháng 11 năm 1995, Ban Bí th có Thông báo số 130-TB/TW,
đánh giá về kinh tế t nhân, khẳng định quan điểm của Đảng ta trong phát triển
thành phần kinh tế t nhân giai đoạn hiện nay
Kinh tế t bản t nhân đang có đóng góp cho sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc, khuyến khích kinh tế t bản t nhân đầu t vào sản
xuất. Bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận
lợi đi đôi với tăng cờng quản lý, hớng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có
lợi cho quốc kế dân sinh. Khuyến khích các chủ doanh nghiệp dành
cổ phần u đãi để bán cho ngời lao động tại doanh nghiệp. Xây dựng
quan hệ hợp tác giữa chủ và thợ trên cơ sở bảo đảm lợi ích hợp pháp
của cả hai bên. Cần phát triển đa dạng các hình thức kinh tế t bản


22
nhà nớc. áp dụng nhiều phơng thức góp vốn liên doanh giữa Nhà nớc với các nhà kinh doanh t nhân trong nớc nhằm tạo thế, tạo lực
cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển, tăng sức hợp tác và cạnh
tranh với bên ngoài[18, tr.603].
Đại hội VIII của Đảng (1996) xác định rõ một số chủ trơng, chính sách

lớn đối với các thành phần kinh tế, tiếp tục cụ thể hóa chủ trơng nhất quán xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Khuyến khích phát triển kinh
tế t bản t nhân, kinh tế t bản nhà nớc, đồng thời tạo môi trờng thuận lợi cho sự
phát triển, hợp tác, liên doanh liên kết giữa các thành phần kinh tế ở cả trong
và ngoài nớc.
Đại hội IX của Đảng (2001) đề ra việc tiếp tục đổi mới và hoàn thiện
khung pháp lý, tháo gỡ mọi trở ngại về cơ chế, chính sách và thủ tục hành
chính nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cho sự phát triển của các thành
phần kinh tế. Nhà nớc bảo đảm " Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân
rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không
cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t
bản t nhân phát triển trên những định hớng u tiên của Nhà nớc, kể cả đầu t nớc
ngoài; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho ngời lao động, liên doanh, liên kết với nhau..."[13, tr.98-99].
Đại hội khẳng định kinh tế t nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế quốc dân; phát triển kinh tế t nhân là vấn đề chiến lợc lâu dài, có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc và
hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, phải tăng cờng sự lãnh đạo của Đảng, phát
huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội và các hiệp hội doanh nghiệp đối
với kinh tế t nhân. Nhà nớc cho phép doanh nghiệp t nhân cũng đợc dùng giá
trị quyền sử dụng đất đai để thế chấp vay vốn ngân hàng hoặc góp cổ phần
liên doanh với doanh nghiệp trong nớc và nớc ngoài; thực hiện bình đẳng
trong các quan hệ kinh tế, nhất là chính sách về tài chính, tín dụng giữa các
thành phần kinh tế. Bảo đảm để kinh tế t nhân tiếp cận và đợc hởng các u đãi
của Nhà nớc nh đối với kinh tế hộ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho đầu t theo
các chơng trình mục tiêu quốc gia. Nhà nớc hỗ trợ về xây dựng cơ sở hạ tầng
chung (giao thông, điện, nớc, thông tin liên lạc...), tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế t nhân phát triển.



23
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định rõ hơn các
thành phần kinh tế cấu thành nền kinh tế quốc dân hiện nay ở nớc ta; vị trí, vai
trò của từng thành phần kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp ngoài nhà nớc
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa dất nớc. Đại hội chỉ rõ hiện nay đất nớc ta có năm thành phần kinh tế cơ bản, đó là: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể,
kinh tế t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có
vốn đầu t nớc ngoài. Trong năm thành phần kinh tế trên thì các doanh nghiệp
đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội, do đó các cấp ủy cần phải hết sức quan tâm chú trọng trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo nhằm nâng cao chất lợng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả
năng cạch tranh cao của các doanh nghiệp ở cả trong nớc và ngoài nớc. Vì
vậy, Đảng ta chủ trơng "Xây dựng và thực hiện Chiến lợc quốc gia về phát
triển doanh nghiệp, xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam có sức
cạch tranh cao, chủ lực là một số tập đoàn kinh tế và công ty lớn dựa trên hình
thức cổ phần. Cần tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nớc, trọng tâm là cổ phần hoá; đổi mới và phát triển các loại hình
kinh tế tập thể; phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và các loại hình
doanh nghiệp của t nhân; thu hút mạnh nguồn lực của các nhà đầu t nớc
ngoài"[15, tr.28].
Quốc hội nớc ta cũng đã thông qua một số luật nh: Luật Công ty và
Luật Doanh nghiệp t nhân (tháng12-1990); Luật sửa đổi một số điều của Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp t nhân (tháng 6-1994); Luật Doanh nghiệp nhà
nớc (tháng 4- 1995); Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (tháng 11 -1996);
Luật Doanh nghiệp ( tháng 6- 1999), Luật này thay thế cho Luật Công ty, Luật
Doanh nghiệp t nhân và Luật sửa đổi một số điều của Luật Công ty và Luật
Doanh nghiệp t nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam năm (tháng 6-2000); Luật Doanh nghiệp nhà nớc năm
2003; Luật Doanh nghiệp ( tháng 11 -2005) thay thế Luật doanh nghiệp năm
1999, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt

Nam năm 2000, Luật Doanh nghiệp nhà nớc năm 2003, trừ trờng hợp quy
định tại Khoản 2 Điều 166 của Luật này; các quy định về tổ chức quản lý và
hoạt động của doanh nghiệp tại Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam năm 1996


24
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
năm 2000.
Các luật nêu trên của Quốc hội và Nhà nớc ta là việc cụ thể hóa chủ trơng, đờng lối của Đảng đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với các
doanh nghiệp ngoài nhà nớc nói riêng. Đồng thời, đây là những văn bản hết
sức quan trọng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động đợc
thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện nay cha thấy một văn bản nào định nghĩa về doanh
nghiệp ngoài nhà nớc. Do đó, để đi sâu nghiên cứu đề tài này, trớc tiên chúng
ta cần phải làm rõ thế nào là doanh nghiệp ngoài nhà nớc, những doanh
nghiệp nào đợc coi là doanh nghiệp ngoài nhà nớc.
Theo từ điển tiếng Việt 1997-2004 The Free Vietnamese Dictionary
Project thì:
Doanh nghiệp (doanh là lo toan, làm việc; nghiệp là nghề) là làm nghề
sản xuất để kiếm lời. Doanh nghiệp là cơ sở hoạt động sản xuất để kiếm lời.
Nhà nớc là tổ chức chính trị của xã hội, cơ quan chuyên chính của giai
cấp nắm quyền thống trị về kinh tế.
Ngoài là những vị trí không thuộc phạm vi đợc xác định nào đó, trái với
trong; là tập hợp những vị trí tuy thuộc phạm vi đợc xác định nào đó, nhng
nằm ở ranh giới và hớng ra phía những vật xung quanh; là phía trớc so với
phía sau, hoặc phía những vị trí ở xa trung tâm, trái với trong; là vùng địa lý ở
vào phía bắc so với địa phơng đợc xác định làm mốc, trong đất nớc Việt Nam,
trái với trong; là khoảng thời gian sau thời điểm xác định làm mốc không bao
lâu; là phạm vi những gì không trong phạm vi đợc xác định; là phạm vi những
gì khác, không kể những cái đợc xác định; là từ biểu thị điều sắp nêu ra nơi sự

vật nói đến tồn tại hoặc sự việc, hiện tợng nói đến xảy ra, nơi đó đợc coi là ở
phía, vùng ngoài so với vị trí lấy làm mốc.
T nhân là cá nhân đối với đoàn thể, nhà nớc.
Quốc doanh là do nhà nớc kinh doanh.
Theo quan niệm chung nhất về phân chia doanh nghiệp hiện nay dựa
trên hình thức sở hữu t liệu sản xuất thì có hai loại doanh nghiệp: doanh
nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp ngoài nhà nớc. Quy mô, mức độ sở hữu về t
liệu sản xuất trong từng loại hình doanh nghiệp nhà nớc và doanh nghiệp
ngoài nhà nớc cũng có nhiều sự khác nhau.


25
Theo Luật Doanh nghiệp đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 11, ngày 29/11/2005 (Số
60/2005/QH 11). Trong đó, tại Điểm 22 - Điều 4 ghi rõ Doanh nghiệp
nhà nớc là doanh nghiệp trong đó Nhà nớc sở hữu trên 50% vốn điều lệ[49,
tr.4].
Nh vậy: Doanh nghiệp ngoài nhà nớc là doanh nghiệp không phải
do Nhà nớc kinh doanh; là doanh nghiệp mà Nhà nớc không nắm quyền
thống trị về kinh tế; là những doanh nghiệp có từ 0% đến 50% vốn điều lệ
của Nhà nớc.
Các loại hình doanh nghiệp ngoài nhà nớc có thể có nhiều tên gọi khác
nhau nh: doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần, công ty
hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, các nhóm công ty; quy mô
sản xuất, vốn, lao động, công nghệ rất đa dạng; ngành nghề sản xuất kinh
doanh ở nhiều lĩnh vực: xây dựng, nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, thơng mại, dịch vụ Dù tên gọi, quy mô, ngành nghề sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngoài nhà nớc có khác nhau, nhng đều
có cùng bản chất là Nhà nớc không nắm quyền chi phối vốn điều lệ của doanh

nghiệp, mà vốn điều lệ của doanh nghiệp do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nớc cùng góp lại, cùng làm với lao động làm thuê hoặc thuê mớn lao
động hoàn toàn. Do đó, mọi hoạt động của doanh nghiệp là do chính doanh
nghiệp quyết định theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Chủ trơng tạo điều kiện giải phóng và khai thác mọi khả năng để đẩy
mạnh sự phát triển của lực lợng sản xuất giúp chúng ta khai phát huy cao độ
mọi tiềm năng vốn có của con ngời và nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào
sản xuất kinh doanh. Thừa nhận sự tồn tại của kinh tế ngoài nhà nớc là một
quan điểm hoàn toàn đúng đắn dựa trên cơ sở xuất phát từ lợi ích chung của
nền kinh tế quốc dân: Nhà nớc tranh thủ đợc nguồn vốn, công nghệ, kỹ thuật,
kinh nghiệm của các nhà doanh nghiệp trong quản lý kinh doanh trong và
ngoài nớc, ngời lao động có việc làm và thu nhập, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, tạo điều kiện góp phần vào sự tăng trởng và phát triển kinh tế - xã hội chung của đất nớc. Trong quá trình sử dụng
các thành phần kinh tế ngoài nhà nớc, Đảng ta luôn luôn chú trọng phát huy
những mặt tích cực, đồng thời hạn chế những mặt trái và ảnh hởng tiêu cực


×