Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước evic hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.07 KB, 71 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG
KHOA : KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

CHUYÊN ĐỀ

KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Chuyên ngành đào tạo:
Lớp:
Khoá:

NGUYỄN ĐÌNH THANH
LÊ THỊ THUYÊN
KẾ TOÁN
K9CDLTKT2
09


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Hải Dương, tháng 04 năm 2012

SVTH: Lê Thị Thuyên



2

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để đạt
được hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp mình.Việc đảm bảo lợi ích cá
nhân của người lao động là động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao
động đem hết khả năng của mình, nỗ lực phấn đấu sáng tạo trong công việc.
Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt tới mục tiêu trên là
việc trả lương cho người lao động. Tiền lương thực sự phát huy được tác
dụng hợp lý nhất với tinh hình thực tế của các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đúng với sự cống hiến của người lao động, công bằng và hợp lý giữa những
người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền lương mới thực sự là
đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển.
Tổ chức kế toán tiền lương là một trong những nội dung quan trọng
của công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp, nó có quan hệ mật thiết
với từng người lao động, đến mọi mặt sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.Giải quyết quan hệ tiền lương tốt sẽ làm cho người lao động thỏa mãn
lợi ích vật chất của mình, đồng thời quan tâm đến thành quả lao động phát
huy sáng kiến kỹ thuật không ngừng nâng cao năng suất lao động, nâng cao
hiệu quả sản xuất


kinh doanh.

Bên cạnh tổ chức hạch toán tiền lương một cách hợp lý việc trích nộp
và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, BHTN có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp. Quỹ BHXH, BHYT, BHTN được thành lập để tạo nguồn tài
trợ và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên. Đây là các quỹ xã hội
thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng người lao động.
Có thể nói rằng, tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong
những vấn đề được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm.Vì vậy việc

SVTH: Lê Thị Thuyên

3

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

hạch toán, phân bổ chính xác tiền lương cùng các khoản trích theo lương vào
giá thành sản phẩm sẽ một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh
trên thị trường nhờ giá cả hợp lý. Qua đó cũng góp phần cho người lao động
thấy được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc tăng năng suất lao động,từ
đó thúc đẩy việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp. Mặt khác
việc tính đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời tiền lương cho người lao động
cũng là động lực thúc đẩy họ hăng say sản xuất và yên tâm tin tưởng vào sự
phát triển của doanh nghiệp.

Công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC Hải Dương tuy mới
thành lập nhưng công ty đã sớm biết vận dụng cơ chế thị trường vào trong
kinh doanh để đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Trong công ty việc xây dựng cơ
chế trả lương phù hợp, hạch toán đủ và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao
đời sống, tạo niềm tin khuyến khích người lao động hăng say làm việc là một
việc rất cần thiết luôn được đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC Hải Dương em đã đi sâu nghiên
cứu và hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp:”Công tác tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư xây
dựng điện nước EVIC Hải Dương”. Việc nghiên cứu nhằm mục đích hệ
thống hóa những vấn đề cơ bản về lương , phân tích thực trạng công tác tổ
chức kế toán tiền lương ở công ty trên cơ sở hiểu biết của bản thân trong quá
trình học tập đề suất những biện pháp hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích nộp theo lương.
Bố cục của báo cáo thực tập tốt nghiệp gồm ba phần sau:
Phần I: Cơ sở lý luận công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại doanh nghiệp.

SVTH: Lê Thị Thuyên

4

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC Hải
Dương .
Phần III: Nhận xét ,đánh giá và một số đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC Hải Dương.
Do trình độ, kinh nghiệm còn hạn chế, thời gian được tìm hiểu tại công
ty không dài nên dù đã rất cố gắng song chắc chắn bản báo cáo này vẫn còn
nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo và xin chân thành tiếp
thu ý kiến đóng góp bổ sung của thầy: Nguyễn Đình Thanh cũng như các
anh chị trong công ty, đặc biệt là phòng Kế toán để bổ sung và khắc phục
những thiếu sót của bản báo cáo thực tập tốt nghiệp nhằm hoàn thiện hơn nữa
đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Ngày 05 tháng 04 năm 2012
Sinh viên
Lê Thị Thuyên

SVTH: Lê Thị Thuyên

5

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN I:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
I.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP.

1.

Khái niệm

Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng công việc của
họ, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
2.

Ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.

2.1. Ý nghĩa.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm mà doanh nghiệp trả cho
người lao động tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà
họ đã cống hiến.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao
động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như trợ cấp – BHXH, tiền
thưởng, tiền ăn ca…. chi phí tiền lương là một phần chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao
động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cơ sở đó tính đúng thù lao lao động,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên qua. Từ đó kích thích người

lao động quan tâm đến thời gian, kết quả, chất lượng lao động, chấp hành tốt
kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiệm chi phí về
lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng
thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.

SVTH: Lê Thị Thuyên

6

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

2.2. Nhiệm Vụ.
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng và thanh toán kịp thời, đầy đủ
tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động trong doanh
nghiệp. Kiểm tra tình hình huy động và tình lao động, việc chấp hành chính
sách chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao đông, tiền lương đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương và chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận, đơn vị sử
dụng lao đông.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương,

đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền
lương.
3.

Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
Như vậy, trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trong phạm vi

doanh nghiệp, muốn hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng tích lũy thì cách tốt
nhất là phải đảm bảo tốc độ tăng lượng bình quân.
Để đáp ứng nhu cầu này ta hãy tìm hiểu về tiền lương danh nghĩa và
tiền lương thực tế.
- Tiền lương danh nghĩa là khối lượng tiền trả cho CNV dưới hình thức
tiền tệ. Đây là tiền lương thực tế mà người lao động nhận được.
- Tiền lương thực tế được xác định bởi số lượng hàng hóa dịch vụ mà
người lao động nhận được thông qua tiền lương danh nghĩa.
Tiền lương thực tế phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản sau :

SVTH: Lê Thị Thuyên

7

Lớp: K9CDLTKT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

+ Tổng số tiền nhận được (tiền lương danh nghĩa).

+ Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ.
Chúng ta đi sâu vào hai hình thức lương đang được áp dụng hiện nay
và để từ đó xác định được mức lương tương ứng cụ thể cho mọi loại hình
doanh nghiệp.
3.1. Hình thức tiền lương theo thời gian
Là hình thức tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc, hoặc chức danh thang thưởng theo quy định
Tiền lương thời gian chia làm hai loại
- Lương thời gian giản đơn
- Lương thời gian có thưởng
3.1.1. Tiền lương theo thời gian giản đơn
Là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và đơn giá lương theo
thời gian. Lương theo thời gian giản đơn chia thành:
- Tiền lương tháng:
Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động, căn cứ vào
thang bậc lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu
có.
Lương tháng

=

mức lương

X

tối thiểu

hệ số lương theo cấp bậc,
chức vụ và phụ cấp theo lương


-Tiền lương ngày:
Là tiền lương trả theo ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương
tháng chia cho số ngày làm việc theo chế độ.
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc trong tháng

Tiền lương giờ: đó là tiền lương trả theo giờ làm việc
Mức lương ngày
Mức lương giờ =

SVTH: Lê Thị Thuyên

8

Lớp: K9CDLTKT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Số giờ làm việc trong ngày

3.1.2. Tiền lương theo thời gian có thưởng
Là tiền lương tính theo thời gian giản đơn cộng tiền thưởng trong sản
xuất.
Tiền lương theo

=


tiền lương theo

thời gian có thưởng

+

tiền thưởng

thời gian giản đơn

(có tính chất thường xuyên)

- Hình thức tính lương này cho người lao động thường được áp dụng
đối với lao động làm công tác văn phòng như hành chính, quản trị, tổ chức lao
động, thống kê.
3.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo
số lương, chất lượng sản phẩm hoàn thành hoặc mức công việc đã làm xong
để nghiệm thu. Để trả lương theo sản phẩm cần phải xác định được định mức
lao động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt, nghiệm thu chặt chẽ.
3.2.1. Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp
Đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng sản
phẩm hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương sản
phẩm không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm
trực tiếp

=


Khối lượng sản phẩm đạt

X

tiêu chuẩn quy định

đơn giá tiền lương
sản phẩm trực tiếp

3.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào hiệu quả sản xuất của lao động
trực tiếp để tính lương cho lao động phục vụ sản xuất. Hình thức này thường
được áp dụng cho lao động phục vụ ở bộ phận sản xuất.
Tiền lương theo

=

sản phẩm gián tiếp

SVTH: Lê Thị Thuyên

tiền lương theo
thời gian

X

hệ số
năng suất


9

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Trong đó : Hệ số năng suất bằng số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
của công nhân trực tiếp, hay bộ phận sản xuất mà họ phục vụ chia cho khối
lượng sản phẩm theo kế hoạch.
3.2.3. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng
Là hình thức trả lương theo sản phẩm (trực tiếp hoặc gián tiếp) kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như thưởng về chất lượng sản phẩm,
thưởng về tăng năng suất lao động …
Tiền thưởng theo

=

Tiền thưởng theo

sản phẩm có thưởng

+

Tiền thưởng

sản phẩm


Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng qua định mức,
lãng phí vật tư, không đảm bảo năng suất …có thể phải chịu phạt tiền.
Tiền thưởng theo
sản phẩm có phạt

=

Tiền lương

_

Khoản tiền phạt

theo sản phẩm

3.2.4.Hình thức tiền lương theo sản phẩm lũy tiến
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động gồm tiền lương
tính theo sản phẩm trực tiếp và tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định
mức lao động của họ.
3.2.5. Hình thức tiền lương khoán khối lượng hoặc khoán công việc
Là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất
lượng công việc mà họ hoàn thành, tiền lương khoán sản phẩm có thể được
thực hiện theo khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng.
3.2.6. Trả lương gọn theo sản phẩm cuối cùng
Là hình thức trả lương theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành
đến công việc cuối cùng.
3.2.7. Trả lương theo sản phẩm tập thể
Là hình thức trả lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành trả lương
cho từng người trong tập thể theo tiêu thức phù hợp.
4.


Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, Kinh phí công đoàn

SVTH: Lê Thị Thuyên

10

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

4.1. Quỹ tiền lương
Là toàn số tiền lương trả cho số CNV của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp
gồm: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp
kèm theo.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian người lao động nghỉ phép, nghỉ
lễ tết, ngừng sản xuất được hưởng lương theo chế độ.
4.2. Quỹ bảo hiểm xã hội
BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ BHXH.
Luật Bảo hiểm xã hội quy định có 2 loại BHXH, là BHXH bắt buộc và

BHXH tự nguyện:
- BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia.
- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà người lao động tự nguyện
tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng BHXH.
Theo Điều 91 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng
của người lao động như sau:
- Hằng tháng, người lao động sẽ đóng 5% mức tiền lương, tiền công
vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.

SVTH: Lê Thị Thuyên

11

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Theo Điều 92 Luật BHXH: quy định mức đóng và phương thức đóng
của người sử dụng lao động
Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền
công đóng BHXH của người lao động như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; trong đó người sử dụng lao động giữ
lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ và thực
hiện quyết toán hằng quý với tổ chức bảo hiểm xã hội;

b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm
một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
4.3. Quỹ bảo hiểm y tế
BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các
đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT.
Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền
lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu
1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%)
Mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng
tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3%
và người lao động đóng góp 1,5%.
4.4. Kinh phí công đoàn
Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu
nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của
doanh nghiệp. Toàn bộ số KPCĐ trích được một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp.
4.5. Bảo hiểm thất nghiệp

SVTH: Lê Thị Thuyên

12

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 1% trên tổng thu
nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của
doanh nghiệp.Toàn bộ số BHTN trích được một phần nộp lên cơ quan, một
phần để lại doanh nghiệp chi tiêu cho hoạt động BHTN tại doanh nghiệp.
II.

KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.

1.

Hạch toán tổng hợp tiền lương.

1.1. Chứng từ sử dụng.
Đối với mỗi doanh nghiệp thì việc áp dụng hình thức sổ kế toán là hoàn toàn
khác nhau, có thể áp dụng một trong 4 hình thức sau:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ.
-Nhật ký chứng từ.
Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện trang
thiết bị kỹ thuật tính toán để lựa chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và nhất
thiết phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của các hình thức sổ kế toán đó về
các mặt: loại sổ, kết cấu các loại sổ, mối quan hệ và sự kết hợp giữa các loại
sổ, trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán.
1.2.


Tài khoản sử dụng

TK 334 – Phải trả công nhân viên
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV
của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và
các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334
Bên Nợ:

SVTH: Lê Thị Thuyên

13

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV.
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
+ Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV.
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân,
viên chức.
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản
ánh số tiền lương trả thừa cho CNV.

1.3.

Phương pháp hạch toán.

* Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lương phải trả cho CNV (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu
vực, chức vụ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho
các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện cá lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627(6271):phải trả nhân viên phân xưởng.
Nợ TK 641(6411): phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận công nhân QLDN.
Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả.
* Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ các TK 622, 627 (6271), 641(6411) ,642 (6421): phần tính vào chi
phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%).
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNV (6%)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng số KPCĐ, BHXH và BHYT
phải trích.

SVTH: Lê Thị Thuyên

14

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

* Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ :
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271- chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý
phân xưởng.
Nợ TK 641(6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công QLDN.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
* Số tiền thưởng phải trả cho CNV.
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho CNV.
* Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV trong kỳ (ốm đau, thai sản…)
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
* Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV (theo quy định, sau khi
đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng các khoản khấu trừ
không được vượt quá 30% số còn lại):
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3338 ) :Thuế thu nhập phải nộp.
Có TK 141 : Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138 : Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại …
* Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương…) BHXH, tiền thưởng cho
công nhân viên chức
+ Nếu thanh toán bằng tiền.
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.


SVTH: Lê Thị Thuyên

15

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Có TK 112: Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật tư¸hàng hóa:
Bút toán 1:
Nợ TK 632.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155…)
Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 512: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp .
* Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân đi vắng chưa
lĩnh:
Nợ TK 334
Có TK 338 ( 3388 ).

SVTH: Lê Thị Thuyên

16

Lớp: K9CDLTKT2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

TK141,138,333

TK 622

TK 334

Các khoản khấu trừ vào
thu nhập của CNVC

CNTT sản
xuất
Tiền

( tạm ứng, bồi thường
vật chất, thuế thu nhập )

TK 6271

lương,
tiền

TK
3383,3384


NVPX

thưởng,
BHXH

Phần đóng góp cho

TK 641, 642

và các

quỹ BHYT, BHXH

khoản

TK
111,112

khác
phải trả
CNV

Thanh toán lương,
thưởng BHXH và

NV
bán hàng
TK 431

qu¶n lý DN


Tiền thưởng
và phúc lợi

các khoản khác cho
CNV
TK 3383
BHXH
phải trả
trực tiếp
2.
2.1.

Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương.
Tài khoản sử dụng.

TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hôi, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các
khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của Tòa án (tiền nuôi con khi ly dị,

SVTH: Lê Thị Thuyên

17

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

nuôi con ngoài giá thú, án phí…) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay
tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên Nợ:
+ Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đã chi về KPCĐ.
+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
+ Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi khác.
Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện và doanh thu bán hàng tương ứng
từng kỳ kế toán.
Bên Có:
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
+ Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
+ Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư Nợ (nếu có) Số trả thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý
TK 338 chi tiết làm 6 tiểu khoản:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết.
TK 3382: KPCĐ.
TK 3383: BHXH.
TK 3384: BHYT.

SVTH: Lê Thị Thuyên

18

Lớp: K9CDLTKT2



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
TK 3388: Phải nộp khác.
Tk 3389: BHTN
2.2.

Phương pháp hạch toán.

* Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo quy định (22%).
Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 phần tính vào chi phí kinh doanh
(22%).
Nợ TK 334 phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức(8,5%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384) Tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT
phải trích 30,5%
* Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên cấp trên.
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384).
Có TK 111, 112.
* Tính ra số BHXH trả tại đơn vị
Nợ TK 338 (3383).
Có TK 334.
Khi trả cho công nhân viên chức ghi:
Nợ TK 334.
Có TK 111.
* Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:

Nợ TK 338 (3382).
Có TK 111, 112.

SVTH: Lê Thị Thuyên

19

Lớp: K9CDLTKT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Trường hợp số đã trả, đã nộp về KPCĐ, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn
hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền được cấp bù đã nhận.
Có TK 338: Số được cấp bù (3382, 3383).
TK 334

TK 338
Trích KPCĐ, BHXH,
BHYT theo tỷ lệ quy
định tính vào chi phí
kinh doanh( 19% )
p

Số BHXH phải trả
trực tiếp cho cụng
nhõn viờn chức


TK 334

Trích BHXH, BHYT
theo tỷ lệ quy định trừ

TK
111,112...

vào thu nhập của cụng
nhõn viờn chức
Nộp KPCĐ, BHXH
, BHYT cho

của người lao động (6%
) 111,112
TK

cơ quan quản lý

Thu hồi BHXH, KPCĐ

Chỉ tiêu KPCĐ tại
cơ sở
sở

chi vượt, chi hộ được cấp

3. Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
3.1.


Tài khoản sử dụng.

TK335: Chi phí phải trả và các khoản liên quan khác
Mức trích
trước một tháng

Tổng số tiền lương
=

chính thực tế phải trả

Tỷ lệ
x

trích trước

công nhân viên sx trong tháng

Trong đó:
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch

SVTH: Lê Thị Thuyên

20

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

của công nhân sản xuất trong năm
Tỷ lệ trích trước =

____________________________

X

100

Tổng số tiền lương chính kế hoạch
của công nhân sản xuất trong năm

3.2.

Phương pháp hạch toán.

* Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch tính
vào chi phí trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK335: chi phí phải trả
* Tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân sản xuất
Nợ TK335: chi phí phải trả
Có TK334: phải trả CNV

SVTH: Lê Thị Thuyên

21


Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐIỆN NƯỚC EVIC
HẢI DƯƠNG.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
- Tên công ty: công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC HD.
- Địa chỉ: 117 Đỗ Ngọc Du - phường Tân Bình - T.P Hải Dương - tỉnh
Hải Dương
- Mã số thuế: 0800495633
- Điện thoại: 03203895866
- Fax: 03203895866
Đại diện theo pháp luật của công ty:
Ông: Vũ Đức Doanh - Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc.
Công ty được thành lập giai đoạn 1: tháng 12/2008 với tên gọi là công
ty TNHH xây lắp điện 1 thành viên dịch vụ và thương mại hợp doanh. Giai
đoạn 2: tháng 8/2010 công ty chuyển đổi thành công ty cổ phần đầu tư xây
dựng điện nước EVIC Hải dương.
Công ty cổ phần đâu tư xây dựng điện nước EVIC Hải dương là một công ty
cổ phần hoạt động kinh doanh độc lập. Công ty hoạt động theo phương pháp
tự hạch toán đảm bảo SXKD có lãi, thực hiện kế hoạch chỉ tiêu giá trị sản

lượng đề ra, đảm bảo đời sống của CBCNV từng bước ổn định phát triển.

SVTH: Lê Thị Thuyên

22

Lớp: K9CDLTKT2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Phương thức hoạt động kinh doanh của công ty là: Nhận thầu, đấu thầu xây
dựng các công trình điện nước, đồng thời lắp các hệ thống máy nước, gia
công các sản phẩm cơ khí, phục vụ công trình thi công.
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC Hải Dương là doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực tư vấn và đầu tư xây dựng điện
nước. Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên từ Giám đốc đến các phòng
ban quản lý, kỹ sư, kỹ thuật giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân lành
nghề, thạo việc, nhiều kinh nghiệm. Công ty có các loại thiết bị máy móc thi
công chuyên dùng trong lĩnh vực xây dựng điện nước, đủ điều kiện thi công
các công trình công nghiệp và dân dụng. Trong thời gian gần đây công ty đã
tích cực đổi mới công nghệ, trang thiết bị thi công, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, đổi mới hệ thống quản lý đã tham gia thực hiện được nhiều
công trình có độ phức tạp cao, đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt, giá thành hợp lý.
Mặc dù ngoài những thuận lợi hiện có của công ty, song công ty hiện
tại vẫn còn một số khó khăn như: Trang bị máy móc hiện đại phục vụ cho thi
công còn hạn chế, nguồn vốn lưu động phục vụ cho xây dựng công trình chưa
nhiều, hầu hết các công trình thi công phải vay vốn ngân hàng, quỹ tín dụng,

mua hàng trả chậm…
Một số chỉ tiêu của công ty:
STT
1.

Chỉ tiêu
Tổng tài sản

Năm 2008
37.342.245.237

Năm 2009

Năm 2010

41.021.438.31 49.204.394.735

2.

Tài sản ngắn

0
36.200.907.60 39.929.498.825 48.270.516.226

3.

hạn
Nợ phải trả

0

34.614.347.64

37.955.935.00 46.194.999.790

0
34.491.559.592

0
37.781.609.81 46.033.928.899

4.
5.

Nợ ngắn hạn
Vốn CSH

SVTH: Lê Thị Thuyên

2.727.897.597

23

9
3.065.503.311

3.003.629.791

Lớp: K9CDLTKT2



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG

6.
7.

Doanh thu
Lợi

nhuận

26.424.484.12

27.809.754.63 40.326.864.106

0
224.986.731

6
428.623.594

277.544.669

trước thuế
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
- Công ty cổ phần đầu tư xây dựng điện nước EVIC hải dương là doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực tư vấn và xây lắp điện nước
trong phạm vi tỉnh Hải Dương.
Xây dựng quy hoạch, lập dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và giám sát thi

công các dự án, công trình điện nước.
Mua bán, gia công, chế tạo thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm cơ khí
chuyên ngành điện nước.
Xây dựng, lắp đặt thiết bị công nghệ, công trình xử lý chất thải và chất
rắn, điện động lực và dân dụng.
Xây dựng công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, cấp
thoát nước, tư vấn đấu thầu xây lắp, cung ứng vật tư và các công trình kết cấu
xây dựng khác…
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Thứ nhất; Sản phẩm xây lắp là các công trình có qui mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công dài. Vì vậy việc quản lý và hạch toán nhất thiết phải có
dự toán thiết kế thi công.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả
thuận với Chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm thực
hiện không rõ.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều hiện sản
xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Thứ tư: Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay
phổ biến theo phương thức đấu thầu, giao thầu, thoả thuận. Trong doanh

SVTH: Lê Thị Thuyên

24

Lớp: K9CDLTKT2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT HẢI DƯƠNG


nghiệp thường tổ chức khoán gọn công trình, các hạng mục công trình cho
các đội trong nội bộ doanh nghiệp (về vật tư, công cụ, dụng cụ, tiền lương,
phần trăm chi phí chung).
Nhìn chung những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm về sản
phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý Ngành nói trên phần nào bị chi
phối công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp dẫn đến có những khác
biệt nhất định, nhìn chung về cơ bản việc hạch toán về kế toán trong doanh
nghiệp xây lắp cũng tương tự như doanh nghiệp công nghiệp khác.
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Căn cứ vào đặc thù của ngành nghề kinh doanh công ty cổ phần đầu tư
xây dựng điện nước EVIC HD đã xây dựng bộ máy tổ chức quản lý như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
kế
toán
tài vụ

Phòng
kế
hoạch

thuật

Phòng
hành
chính

tổ
chức

Các
đơn vị
sản
xuất

Qua sơ đồ trên ta thấy:
* Ban giám đốc công ty:

SVTH: Lê Thị Thuyên

25

Lớp: K9CDLTKT2


×