Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên in tiến bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 đánh dấu một mốc son đáng nhớ của nước ta trong tiến trình hội
nhập và phát triển đó là việc Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO). Đây là một bước đi quan trọng đánh dấu sự hội nhập
toàn diện về kinh tế của Việt Nam với nền kinh tế khu vực và thế giới, đồng thời
cũng đặt các doanh nghiệp trong nước trước những thử thách to lớn. Các hàng rào
thuế quan bảo hộ nền sản xuất trong nước được dỡ bỏ, sản phẩm hàng hoá nước
ngoài đang dần chiếm lĩnh thị trường trong nước. Để có thể đứng vững trước sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường, các doanh nghiệp trong nước đặc biệt
là các doanh nghiệp nhà nước cần phải tìm ra cho mình hướng đi đúng đắn để từng
bước giành lại thị trường trong nước và xa hơn nữa là vươn ra thị trường quốc tế.
Một trong những biện pháp được coi là hữu hiệu mà rất nhiều các doanh nghiệp đã
và đang làm là quản lý tốt chi phí sản xuất, từ đó có thể tiết kiệm được chi phí, hạ
được giá thành sản phẩm. Thực tế cho thấy giá bán là một trong những vũ khí cạnh
tranh rất lợi hại. Với cùng một loại sản phẩm nhưng sản phẩm của doanh nghiệp
nào tốt, mẫu mã đẹp, giá bán lại hạ thì sẽ khuyến khích người tiêu dùng mua nhiều
hơn ở các doanh nghiệp khác. Từ đó làm tăng khối lượng hàng tiêu thụ, tăng doanh
thu dẫn đến tăng lợi nhuận. Tuy vậy, trong cạnh tranh lành mạnh giá bán chỉ có thể
hạ được khi mà doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ được giá thành sản phẩm. Vì thế,
một mục tiêu quan trọng đối với hầu hết các chủ doanh nghiệp là phải quản lý tốt
chi phí và giá thành.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH một thành viên In Tiến Bộ, em
đã nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, em đã mạnh dạn
chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản


phẩm tại Công ty TNHH một thành viên In Tiến Bộ ” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, từ đó phát triển thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn về
việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

2

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

thành viên In Tiến Bộ. Từ đó nêu lên những điểm còn hạn chế và tồn tại, đồng thời
rút ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty. Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, khóa luận của
em bao gồm những phần sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên In Tiến Bộ.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH một thành viên In Tiến Bộ.
Bài luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn trực tiếp của Cô giáo –
PGS. TS. Nguyễn Thị Đông và sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám đốc, các cán bộ
phòng Tài chính - Kế toán của Công ty TNHH một thành viên In Tiến Bộ. Qua đây
em xin gửi tới cô giáo Nguyễn Thị Đông và Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ

nhân viên phòng Tài chính – Kế toán của Công ty lời cảm ơn chân thành nhất.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

3

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Sự phát sinh phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức nào cũng gắn liền với sự vận động và
tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản
xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu
hao của bản thân các yếu tố trên. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người
sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra các giá trị sản phẩm
sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản
xuất.

Vì vậy, chi phí sản xuất chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).

1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về nội
dung, tính chất, công dụng ... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát
từ các yêu cầu, mục đích khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng được phân
chia thành nhiều loại theo những tiêu thức khác nhau như sau:
* Phân loại theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh chi phí,

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

4

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

chi phí được phân theo nhiều yếu tố. Theo quy định hiện hành, chi phí sản xuất
được phân thành 7 yếu tố chi phí sau:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ ... sử dụng
vào sản xuất – kinh doanh ( loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và

phế liệu thu hồi.
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương : phản ánh tổng số
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho cán bộ công nhân viên
chức.
- Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân
viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trước trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí sản xuất bằng tiền chưa phản
ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm các khoản mục
chi phí như sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên, vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B



Luận văn tốt nghiệp

5

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

- Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí
nhân công trực tiếp.
* Phân loại theo cách ứng xử của chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành:
- Biến phí sản xuất: Là những khoản mục chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về vật liệu, nhân công
trực tiếp...
- Định phí sản xuất: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn như các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt
bằng, phương tiện kinh doanh...
- Chi phí hỗn hợp: đó là các chi phí mà bản thân nó gồm cả biến phí và định
phí, ở mức độ hoạt động căn bản chi phí thể hiện những đặc điểm của định phí, quá
mức độ đó nó thể hiện những đặc điểm của biến phí., chi phí hỗn hợp bao gồm tiền
thuê máy móc thiết bị, chi phí điện lực...
* Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí sản xuất.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất chia thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua, còn chi
phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là
một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua nên được xem là các phí tổn,
cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.


1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí
sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ
trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói
cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng liên quan tới khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành trong kỳ.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

6

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

Vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan tới khối lượng công tác, sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành.

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
như yêu cầu xây dựng giá thành giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
* Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu.

Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá
thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí
của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được
xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến, không biến đổi
suốt kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây dựng trên cơ sở các định mức
chi phí hiện hành tại cùng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch ( thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của định
mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất phẩm.
- Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá
thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi
phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ( chi phí sản xuất,

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


7

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

tiêu thụ, bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá
thành toàn bộ.

1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về bản chất kinh tế, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là 2 mặt
khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả chi phí cho sản xuất. Tuy nhiên
chúng lại có sự khác biệt về thời kỳ và phạm vi giới hạn. Chi phí sản xuất luôn gắn
với từng thời kỳ còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với khối lượng sản phẩm, công
việc lao vụ đã hoàn thành. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ( kỳ này hay kỳ trước
chuyển sang ) và các chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra
bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành
trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất sản phẩm và giá thành sản xuất sản phẩm có mối quan
hệ mật thiết vì chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí doanh nghiệp đã
bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất trong kỳ chính là căn cứ để tính giá
thành sản phẩm.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
thông qua sơ đồ sau: (sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

A

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B
C
Chi phí sản xuất dở
Tổng giá thành sản phẩm
dang cuối kỳ

D

Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD – CD hay :
Tổng giá

=

Chi phí sản

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

+

Chi phí sản xuất phát

-

Chi phí sản

Lớp: Kế toán 46B



Luận văn tốt nghiệp

8

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông

sinh trong kỳ (đã trừ
xuất dở dang
các khoản thu hồi
cuối kỳ
giảm trừ chi phí)
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ

thành sản
phẩm

xuất dở dang
đầu kỳ

bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

1.1.4. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong hoạt động quản lý.
Một doanh nghiệp cho dù quy mô lớn hay nhỏ, sản phẩm giá trị cao hay
thấp, hoạt động trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào cũng có thể tự ý thức được
tầm quan trọng của việc hạch toán kinh doanh sao cho doanh thu thu được bù đắp
được chi phí bỏ ra, qua đó bảo tồn được vốn và mang lại lợi nhuận.
Trên góc độ quản lý, thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm bắt được tình hình chi phí, giá thành
sản phẩm, đâu là điểm hòa vốn, đâu là mức thu được lợi nhuận, để từ đó đưa ra
những quyết định đúng đắn. Thông qua việc nắm bắt đầy đủ những thông tin về chi
phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, nhà quản trị sẽ đưa
ra được những biện pháp xây dựng định mức đúng đắn, có chính sách điều chỉnh
hợp lý để đảm bảo tỷ lệ các chi phí trên ở mức hợp lý nhất, từ đó tiết kiệm được chi
phí, nâng cao năng suất sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và tăng hiệu quả kinh
doanh. Điều này cũng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thương trường.
Ngược lại, nếu thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không đầy
đủ, có sai sót do thiếu ý thức và đầu tư hợp lý thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho
doanh nghiệp trong quản lý và điều hành. Chính vì vậy, việc đầu tư quan tâm đúng
mức tới công tác quản lý và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong đơn vị kinh doanh có vai trò hết sức quan trọng.

1.2. Kế toán chi phí sản xuất.
1.2.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Để hạch toán kế toán chi phí sản xuất được chính xác và kịp thời đòi hỏi
công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng kế toán chi phí

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

9

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông


sản xuất. Đây là vấn đề có tầm quan trọng trong cả lý luận cũng như thực tiễn kế
toán và là nội dung cơ bản của kế toán chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất chính là xác định giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trong đó
những nơi phát sinh chi phí thường là đối tượng của kế toán chi tiết chi phí sản xuất
chính là : phân xưởng, đội sản xuất, bộ phận sản xuất.... Còn nơi chịu chi phí chính
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm, các đơn đặt hàng...
Căn cứ để xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là:
- Căn cứ vào tính chất, đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất là
giản đơn hay phức tạp.
- Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: sản xuất hàng loạt hay đơn chiếc.
- Căn cứ vào yêu cầu trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh : trình độ cao hay
trình độ thấp.
- Căn cứ vào yêu cầu kiểm soát, quản lý chi phí theo công dụng, nơi phát
sinh chi phí hay theo yếu tố chi phí.
- Căn cứ trên điều kiện làm kế toán ở đơn vị: kế toán thủ công hay kế toán
máy.

1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu ... được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những cật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản xuất sản phẩm, loại sảnphẩm,
lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất
dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán
riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho
các đối tượng liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo
định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm... Công thức
phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng ( hoặc
sản phẩm)

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

=

Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng (hoặc sản
phẩm)

x

Tỷ lệ phân bổ

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

10

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
Trong đó:
Tổng chi phí vật liệu cẩn phân bổ
Tỷ lệ (hay hệ số)


=

Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” .
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán chi phí (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...). TK 621 cuối kỳ không
có số dư.
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( Sơ đồ 1.2)
Sơ đồ 1.2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK 331, 111, 112, ...

TK 621

TK 154

Vật liệu không qua kho,

Kết chuyển chi phí

dùng trực tiếp cho

vật liệu trực tiếp

sản xuất sản phẩm
TK 151,152

TK 151,152


Xuất kho NVL dùng trực tiếp

Vật liệu dùng không hết

cho sản phẩm sản xuất

nhập kho

1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền
lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực,
đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,
Kinh phí công đoàn do người sử dụng lao động chịu và tính vào chi phí kinh doanh
trong kỳ theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp
sản xuất.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

11

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi
phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập
hợp chi phí như tài khoản 621, cuối kỳ không có số dư.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Sơ đồ 1.3)
Sơ đồ 1.3. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK 154

Tiền lương và phụ cấp lương
Kết chuyển chi phí
phải trả cho công nhân trực tiếp
TK338

nhân công trực tiếp

Các khoản đóng góp theo tỷ lệ
với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh

1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý và phục vụ tại nơi sản xuất
sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ.

Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản như sau:
+ TK 6271 “Chi phí nhân viên phân xưởng”
+ TK 6272 “Chi phí vật liệu”
+ TK 6273 “Chi phí dụng cụ sản xuất”
+ TK 6274 “Chi phí khấu hao tài sản cố định”
+ TK 6277 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ TK 6278 “Chi phí bằng tiền khác”.
Do chi phí sản xuất chung thường có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ trong các phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (theo định mức, theo tiền

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

12

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản
xuất...).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức:
Tổng biến phí sản xuất

Mức biến phí sản xuất

chung phân bổ cho từng

Tổng tiêu thức

chung cần phân bổ

=

x

Tổng tiêu thức phân bổ

đối tượng

phân bổ của

từng đối tượng
của tất cả các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản
xuất cao hơn mức công suất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ
hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức định phí sản
xuất chung phân
bổ cho từng đối
tượng

Tổng định phí chung cần
phân bổ

Tổng tiêu thức

phân bổ của từng
đối tượng

x
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng

=

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình
thường thì phẩn định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình
thường, trong đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch
giữa thực tế so với mức bình thường được tính vào giá vốn sản phẩm tiêu thụ. Công
thức phân bổ như sau:

Mức định phí chung
phân bổ cho mức sản
phẩm thực tế

=

Tổng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm sản xuất thực tế

x

Tổng định phí
sản xuất chung
cần phân bổ


Tổng tiêu thức phân bổ của sản
phẩm theo công suất bình thường
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với

công suất bình thường sẽ tính như sau:
Mức định phí sản xuất chung
(không phân bổ) tính cho
lượng sản phẩm chênh lệch

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Tổng định phí sản
=

xuất chung cần phân
bổ

Mức định phí sản xuất
-

chung phân bổ cho
mức sản phẩm thực tế

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

13


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung. ( sơ đồ 1.4)

Sơ đồ 1.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 152, 153
Chi phí vật liệu, dụng cụ

TK 111, 112, 152
Các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí SXC

TK 154
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
cho các đối tượng tính giá

TK 242, 335
TK 632
Chi phí theo dự toán
Kết chuyển CPSXC cố định
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ


(không phân bổ) vào giá vốn

TK 331, 111, 112
TK 1331
Các chi phí sản xuất khác
mua ngoài phải trả hay đã trả
Thuế giá GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

1.2.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải được tổng hợp vào bên Nợ
tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở
chi tiết cho từng đối tượng đối tượng tính giá thành.
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm. ( sơ đồ 1.5)

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

14

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông

Sơ đồ 1.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
TK 154

TK 152, 111...
DĐK
TK 621
Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí NVL trực tiếp
TK 155, 152
Nhập kho
TK 622
TK 157
Chi phí nhân công trực tiếp Giá thành
thực tế

Gửi bán
TK 632

TK 627

Tiêu thụ

Chi phí sản xuất chung

1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng hợp theo
phương pháp kiểm kê định kỳ không căn cứ vào số liệu tổng hợp từ các chứng từ
xuất kho mà căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho
cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra được giá trị vật liệu xuất dùng trong
kỳ theo công thức:
Giá trị thực tế NVL
xuất trong kỳ


Giá trị thực tế
=

NVL tồn đầu

Giá trị thực tế
+

NVL nhập trong

Giá trị vật
-

liệu tồn cuối

kỳ
kỳ
kỳ
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán

sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Các chi phí phản ánh

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


15

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
trên tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng mà ghi một lần vào cuối
kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn
kho và đang đi đường. Trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 6111 “Mua nguyên
liệu, vật liệu” để phản ánh giá trị nguyệt vật liệu mua trong tháng, sau đó cuối
tháng mới tiến hành kết chuyển sang TK 621 để phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng
trong tháng đó.
* Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu được khái quát như sau ( sơ đồ 1.6)
Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ.
TK 331, 111, 112, 411...

Giá trị vật liệu
tăng trong kỳ

TK 6111

TK 621

Giá trị NVL dùng
trực tiếp chế tạo
sản phẩm

TK 631

Kết chuyển

CPNVLTT
TK151, 152

Kết chuyển giá trị
vật liệu tồn cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu tồn đầu kỳ

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách tập hợp chi phí
trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ để tính giá thành
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào tài khoản 631 theo từng đối tượng:
Nợ TK 631(chi tiết đối tượng): Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 622 (chi tiết đối tượng) : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.

1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627 “Chi phí sản
xuất chung” và được chi tiết theo các tài khoản cấp 2 tương ứng và tương tự như
với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được kết
chuyển vào tài khoản 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

16


GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
Nợ TK 631 : Tổng hợp chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng.
Có TK 627 : Kết chuyển chi phí sản xuất chung theo từng đối tượng

1.2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 631 “Giá thành sản phẩm”. Tài khoản này được hạch toán
chi tiết theo điạ điểm phát sinh chi phí và theo loại, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, lao vụ... của cả bộ phận sản xuất kinh doanh chính, bộ phận phụ, thuê ngoài,
gia công, chế biến... Tài khoản này tương tự 154 trong phương pháp KKTX.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất chung theo phương pháp KKĐK được
tiến hành như sau: ( sơ đồ 1.7)
Sơ đồ 1.7. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 621

TK 631

Chi phí NVL trực tiếp

TK 154

Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ

TK 622
TK 632

Chi phí nhân công trực tiếp
TK 627
Chi phí SXC kết chuyển
hoặc phân bổ cho từng
đối tượng tính giá

Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
nhập kho,gửi bán hay đã tiêu
thụ thẳng không qua kho

1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
phẩm.
1.3.1. Sản phẩm dở dang cuối kỳ và các phương pháp đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

17

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn
đang nằm ở trong giai đoạn sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh

nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê, đánh giá lại sản phẩm dở dang. Tùy theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau
đây:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do
vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi.
Số lượng sản phẩm dở
Giá trị vật liệu chính
dang cuối kỳ
Toàn bộ giá trị vật liệu
nằm trong sản phẩm =
x
Số lượng + Số lượng
chính xuất dùng
dở dang
sản phẩm SP dở dang
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương.
Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản
phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ
công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá,
phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí
nguyên vật liêu chính phải xác đinh theo số thực tế đã dùng.
Giá trị vật liệu
chính trong sản
phẩm dở dang

Chi phí chế biến
nằm trong sản
phẩm dở dang

(theo từng loại)

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
(không quy đổi)
=

Số lượng
sản phẩm

+

x

Số lượng sản phẩm
dở dang không quy đổi

Toàn bộ giá trị
vật liệu chính
xuất dùng

Số lượng SP dở dang cuối kỳ quy đổi ra
thành phẩm

x
Số lượng + Số lượng SP dở dang
sản phẩm
quy đổi ra thành phẩm
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
=


Tổng chi
phí chế biến
từng loại

Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế
biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp
này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

18

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với
thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở

=

Giá trị NVL chính trong sản phẩm

+


50% chi phí

dang chưa hoàn thành
dở dang
chế biến
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp:
Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu và nhân công trực
tiếp) mà không tính đến các chi phí khác.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch:
Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, các
bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định sản phẩm dở
dang.
Ngoài ra trên thực tế, người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác
định sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp tính
theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang v.v..

1.3.2. Tính giá thành sản phẩm.
1.3.2.1. Đối tượng, đơn vị và kỳ tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành là việc xác định thành phẩm, bán thành
phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tượng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang ở trên dây chuyền
sản xuất tùy theo yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế mà doanh nghiệp áp dụng và
quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Tùy thuộc vào căn cứ đánh giá khác nhau mà đối tượng tính giá thành có thể
được xác định như sau:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ : đối với sản xuất giản đơn, đối
tượng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng. Còn đối với sản xuất phức tạp,
đối tượng tính giá thành lại là bước chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng

bước chế tạo.

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

19

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
- Căn cứ vào loại hình sản xuất: đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuât hàng
loạt nhỏ, đối tượng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn. Đối với sản xuất hàng
loạt với khối lượng lớn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hay bán
thành phẩm như đã nêu trên.
Đơn vị tính giá thành: là đơn vị nhỏ nhất mà một doanh nghiệp áp dụng để
tính giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ, phản ánh lượng chi phí tiêu hao cho một
đơn vị sản phẩm hoàn thành mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất, thường là một đơn
vị sản phẩm như một chiếc, cái, ,...
Kỳ tính giá thành: được xác định dựa vào khả năng xác định chính xác về số
lượng và chất lượng kết quả sản xuất và việc xác định lượng chi phí sản xuất có liên
quan đến kết quả đó.

1.3.2.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.
* Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Phương pháp này áp dụng trong doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, có đối tượng kế toán chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành sản

phẩm. Giá thành sản phẩm theo phương pháp này được tính bằng cách trực tiếp lấy
tổng số chi phí sản xuất cộng hoặc trừ đi số chênh lệch giữa các giá trị sản phẩm dở
dang đầu kỳ so với cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.
* Phương pháp tổng cộng chi phí :
Áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán chi
phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận
sản xuất. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm Z = Z1 + Z2 + Z3 + ... + Zn
Phương pháp tổng cộng chi phí áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
* Phương pháp hệ số.
Phương pháp hệ số được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một qua trình sản xuất, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu, một lượng lao động

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

20

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không hạch toán

riêng cho từng loại sản phẩm mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản xuất.
Theo phương pháp này trước hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy
các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí có liên quan đến giá
thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Zoi)

=
Tổng số sản phẩm gốc (Qo)

Giá thành đơn vị
sản phẩm i (Zi)

Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Zoi)

=

Trong đó:

Hệ số quy đổi sản
phẩm i ( Hi)

x

Qo = ∑ Qi x Hi
Và Qi là tổng số sản phẩm i (chưa quy đổi).


Tổng giá thành
sản xuất của các

Giá trị sản
=

phẩm dở dang

Tổng chi phí
+

loại sản phẩm
đầu kỳ
* Phương pháp tỷ lệ chi phí.

sản xuất phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm
chất khác nhau như may mặc, dệt kim đóng tàu, cơ khí chế tạo (dụng cụ, phụ
tùng)... để giảm bớt khối lượng hạch toán, kế toán thường tiến hành tập hợp chi phí
sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản
xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá
thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm của từng loại.

Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế

Giá thành kế hoạch hoặc
=

từng loại

định mức đơn vị thực tế
sản phẩm từng loại

x

với chi phí kế hoạch hoặc
định mức của tất cả các
loại sản phẩm

* Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Đối với một doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được các sản phẩm phụ (doanh nghiệp

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


21

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
chế biến đường, rược, bia, mì ăn liền...), để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm
phụ có thể có được xác định theo nhiều phương pháp như giá có thể sử dụng, giá
ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng giá
Giá trị sản
thành sản
phẩm chính
=
phẩm
dở dang đầu
chính
kỳ
* Phương pháp liên hợp.

Tổng chi phí
Giá trị sản
Giá trị sản
sản xuất
phẩm chính
+
- phẩm phụ phát sinh
dở dang cuối
thu hồi
trong kỳ

kỳ

Là phương pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hóa chất,
dệt kim, đóng giầy, may mặc,...Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phương pháp
trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị
sản phẩm phụ...

1.4. Tổ chức hệ thống sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.4.1. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung.
Nhật ký chung là hình thức sổ được sử dụng khá phổ biến tại các doanh
nghiệp sản xuất, đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, loại hình kinh doanh
giản đơn. Hình thức này cũng thích hợp áp dụng cho kế toán máy
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký chung: tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều được ghi vào sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát
và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Theo hình thức này, trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành như
sau: ( sơ đồ 1.8)
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí như các phiếu xuất kho,
các bảng phân bổ...đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật ký chung, sau đó
căn cứ vào Nhật ký chung để tiến hành ghi Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154 ( 631).
Nếu đơn vị mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi Nhật ký chung, tiến hành ghi sổ
chi tiết. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập bảng cân đối

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B



Luận văn tốt nghiệp

22

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (lập từ sổ, thẻ chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc về chi
phí, các bảng phân bổ

Sổ nhật ký chung

Sổ chi tiết TK 621, 622,
627, 154 (631)

Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát

Bảng tính giá thành sản
phẩm


sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

1.4.2. Hình thức sổ kế toán Nhật ký – Sổ Cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái là các nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội
dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

23

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
nhất là Nhật ký – Sổ Cái. Hình thức này cũng áp dụng chủ yếu cho các doanh
nghiệp quy mô nhỏ, loại hình kinh doanh đơn giản, sử dụng ít tài khoản kế toán.
Trình tự ghi sổ như sau (Sơ đồ 1.9)


Sơ đồ 1.9. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký – Sổ Cái.
Chứng từ gốc

Các bảng phân bổ
( Tiền lương, các khoản
trích theo lương, khấu hao
TSCĐ)

Nhật ký – Sổ Cái TK 621,
622, 627, 154 (631)

Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154 (631)

Bảng tổng hợp, tính
giá thành sản phẩm

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

1.4.3. Hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ
kế toán tổng hợp chính là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi chép bao gồm :
+ Ghi theo thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.


SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp

24

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông
+ Ghi theo nội dung kinh tế phát sinh trên sổ Cái.
Hình thức này cũng đồng thời phù hợp với các doanh nghiệp áp dụng kế toán
máy.
Trình tự hạch toán khái quát như sau: ( sơ đồ 1.10)

Sơ đồ 1.10. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc

Các bảng phân bổ
(tiền lương, khoản trích
theo lương, KHTSCĐ)

Sổ
đăng

chứng

từ ghi
sổ

Sổ chi tiết TK 621,
622, 627, 154 (631)

Chứng từ ghi sổ

Sổ Cái TK 621, 622, 627, 154
(631)

Bảng tính giá
thành sản phẩm

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


Luận văn tốt nghiệp


25

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị

Đông

1.4.4. Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ.
Hình thức Nhật ký chứng từ có đặc trưng là hình thức tập hợp và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Hình thức này cũng đồng thời
kết hợp việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ
thống hóa các nghiệp vụ đó theo nội dung kinh tế.
Hình thức này áp dụng phù hợp cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, loại
hình kinh doanh phức tạp, có trình độ quản lý và trình độ kế toán cao.
Trình tự ghi sổ khái quát như sau: ( sơ đồ 1.11)
Sơ đồ 1.11. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hình
thức Nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ

Bảng kê số 4

Thẻ
tính
giá
thành

Bảng kê số 6

Bảng kê số 5


Nhật ký - chứng từ số 7

Sổ Cái TK 621, 622,
627, 154 (631)

Báo cáo tài chính

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu

SVTH : Trần Quỳnh Hoa

Lớp: Kế toán 46B


×