Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Phân tích thực trạng tiền thưởng ở công ty cổ phần may chiến thắng từ đó đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc của tiền thưởng và đưa ra kiến nghị đối với công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.3 KB, 29 trang )

Đề tài: Phân tích thực trạng tiền thưởng ở công ty Cổ phần may Chiến Thắng. Từ
đó đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc của tiền thưởng và đưa ra kiến
nghị đối với công ty?


LỜI MỞ ĐẦU
Trả công lao động luôn là vấn đề được người lao động quan tâm hàng đầu khi
bắt đầu làm việc cho một doanh nghiệp. Trong trả công lao động thì tiền lương, tiền
thưởng là mối quan tâm hàng ngày và hàng giờ vì nó là nguồn thu nhập chủ yếu nâng
cao đời sống của họ. Đặc biệt, vấn đề tiền thưởng không chỉ là nguồn đãi ngộ tài chính
mà còn khích lệ tâm lý, giữ chân nhân tài trong quá trình cống hiến cho công ty. Các
doanh nghiệp hiện nay rất quan tâm tới vấn đề trả công lao động như thế nào cho
chính xác, phù hợp với vấn đặc điểm sản xuất, kinh doanh gắn với trình độ chuyên
môn của mỗi người.
Đề nghiên cứu vấn đề trả thưởng hợp lý, nhóm 3 đã nghiên cứu thực tế về việc
“Phân tích thực trạng tiền thưởng ở công ty Cổ phần may Chiến Thắng. Từ đó đánh
giá việc thực hiện các mục tiêu, nguyên tắc của tiền thưởng và đưa ra kiến nghị đối
với công ty?”. Công ty cổ phần may Chiến Thắng đã tập trung xây dựng cho mình
một quy chế trả thưởng riêng trong khâu thực hiện và không tránh khỏi những yếu tố
chủ quan và khách quan tác động làm ảnh hưởng đến hiệu quả trả thưởng của công ty.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và các nguyên tắc của tiền thưởng.
1.1.1. Khái niệm:
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung ngoài tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên
tắc trả lương theo số lượng và chất lượng lao động mà tiền lương chưa thể tính hết
được.
1.1.2. Ý nghĩa của tiền thưởng:
-


Tiền thưởng thực hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động:
Xét trên cơ cấu thu nhập của người lao động thì tiền lương là khoản thu nhập

chính có tính chất thường xuyên, tương đối ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
thu nhập, còn tiền thưởng là khoản được hưởng thêm, không mang tính chất thường
xuyên ổn định như tiền lương mà chỉ là những người có thành tích mới được hưởng.
Khi thực hiên các hình thức và chế độ tiền lương về cơ bản đã phản ánh nguyên
tắc phân phối theo lao động. Nhưng xét trên góc độ nhất định thì các hình thức và chế
độ tiền lương chưa thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động. Vì vậy,
muốn quán triệt đầy đủ hơn tắc nguyên tắc phân phối lao động cần kết hợp chặt chẽ
các hình thức về chế độ tiền lương với hình thức và chế độ tiền thưởng.
-

Tiền thưởng là đòn bẩy kinh tế:
Thực hiện các hình thức và chế độ tiền thưởng đúng đắn là thể hiện sự đãi ngộ

thỏa đáng cho những cá nhân và tập thể có thành tích trong sản xuất, công tác. Người
có thành tích nhiều, hiệu quả cao sẽ được hưởng mức thưởng cao và ngược lại. Từ đó
mức thưởng trở thành một động lực kích thích người lao động phát huy tính tích cực,
sáng tạo trong lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.


-

Tiền thưởng góp phần thúc đẩy người lao động thực hiện tốt các mục tiêu

doanh nghiệp đặt ra:
Khi xây dựng các phương án thưởng, doanh nghiệp có thể đặt ra tiêu chí thưởng
phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của doanh nghiệp. Động lực
vật chất sẽ thúc đẩy người lao động phấn đấu thực hiện tốt các tiêu chí thưởng, qua

đó, mục tiêu của doanh nghiệp sẽ được thực hiện hiệu quả.
1.1.3. Các nguyên tắc tổ chức tiền thưởng:
-

Thứ nhất, việc lựa chọn các hình thức, cơ chế tiền thưởng phải xuất phát từ đặc

điểm kinh doanh, công tác, yêu cầu, tầm quan trọng của sản phẩm hay công việc và
chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Mỗi hình thức và chế độ tiền thưởng đều phản ánh một nội dụng kinh tế nhất
định. Do đó, cần căn cứ vào trình độ của tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ
kỹ thuật cụ thể để quy định, vận dụng thích hợp các hình thức và chế độ thưởng.
-

Thứ 2, trong tổ chức tiền thưởng phải coi trọng cả chỉ tiêu số lượng, chất lượng

và chỉ tiêu an toàn, tiết kiệm.
Chỉ tiêu số lượng, chất lượng, an toàn và tiết kiệm phản ánh đầy đủ kết quả,
hiệu quả lao động, là căn cứ đánh giá thành tích đóng góp của mỗi người. Vì vậy, khi
quy định tiêu chuẩn xét thưởng và trong đánh giá mức độ thành tích của người lao
động phải coi trọng chỉ tiêu số lượng, chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu an toàn, tiết kiệm.
-

Thứ ba, đảm bảo mối quan hệ hợp lý về mức thưởng trong cùng đơn vị
Mức thưởng quy định cao hay thấp là tùy thuộc vào mức độ thành tích và hiệu

quả cao hay thấp nhưng cần có sự phân biệt mức thưởng giữa các loại lao động, giữa


các loại sản phẩm hay công việc tùy theo vị trí, tầm quan trọng của từng bộ phận công
tác, từng loại công việc, tránh thưởng bình quân.

-

Thứ tư, phải kết hợp hài hòa các dạng lợi ích
Thành tích của tập thể, đơn vị là do đóng góp công sức của cá nhân cộng lại.

Vậy nên cần đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa thưởng cá nhân và thưởng cho tập thể
của cá nhân đó. Đồng thời ngoài tiền thưởng về vật chất cần thêm các biện pháp động
viên, khích lệ tinh thần như: Tặng giấy khen, bằng khen, danh hiệu…
-

Thứ năm, tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi
Giá trị làm lợi được dùng để trả thưởng cho cá nhân và tập thể lao động có thành

tích, nhưng không thể dùng toàn bộ giá trị làm lợi để trả thưởng mà phải trích lại một
phần để tích lũy tái sản xuất mở rộng, hạ giá thành sản phẩm… Điều đó có nghĩa là
đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người tiêu dùng.
-

Thứ sáu, tổ chức trả lương phải linh hoạt, phải thực hiện tiền thưởng ngay cả

khi doanh nghiệp gặp khó khăn.
Nguyên tắc linh hoạt nhằm đảm bảo khi tình hình thay đổi người sử dụng lao
động có thể giải quyết phương án trả thưởng mới nếu phương án đó mang lại lợi ích
tối ưu, lâu dài cho doanh nghiệp.
Trên thực tế, có thể có những thời gian doanh nghiệp rơi vào tình trạng hoạt
động khó khăn, hoạt động kém hiệu quả, trong trường hợp này không nên dừng thực
hiện các hình thức thưởng vì lý do tài chính. Ngược lại doanh nghiệp phải chấp nhận
duy trì và phát triển trả thưởng, vì nó là một ttrong những nhân tố tạo động lực cho sự
phục hồi phát triển của doanh nghiệp.



-

Thứ bảy, các tiêu chí thưởng phải rõ ràng, có thể định lượng được, được đa số

chấp nhận.
Việc trả thưởng có mục đích khuyến khích và tạo động lực lao động, do vậy nếu
tiêu chí thưởng không rõ ràng, không được lượng hóa bằng những chỉ tiêu cụ thể sẽ
không xác định được cấp thành tích của người lao động, qua đó, tính hiệu quả của tiền
thưởng sẽ giảm.
-

Thứ tám, quy chế trả tiền thưởng phải công khai, minh bạch, trong quy trình xét

thưởng phải có sự tham gia của tập thể lao động hoặc đại diện của họ.
-

Việc công khai, minh bạch quy chế tiền thưởng sẽ giúp người lao động định

hướng phấn đấu, biết trước được mức độ thành tích của mình nếu phấn đấu tốt, qua đó
các mục tiêu được đặt ra của tiền thưởng sẽ được thực hiện. Khi xét thưởng cần sự
tham gia của người lao động, tập thể lao động hoặc đại diện của họ để đẩm bảo quyền
lợi thiết thực của người lao động.
1.2. Mục tiêu và một số mô hình tiền thưởng trong doanh nghiệp
1.2.1. Mục tiêu tiền thưởng trong doanh nghiệp
Tiền thưởng khuyến khích người lao động quan tâm tới tiết kiệm lao động sống,
lao động vật hóa, giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, máy móc bảo đảm không ngừng
nâng cao chất lượng sản phẩm và khuyến khích người lao động xây dựng doanh
nghiệp vững mạnh, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Để tiền thưởng là công cụ thưc hiện đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao

động như mong muốn, cần gắn tiền thưởng vào những mục tiêu rõ ràng. Đầu năm là
thời điểm tốt để doanh nghiệp đề ra các mục tiêu. Các mục tiêu phải cụ thể, không xa
với gắn với sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.


1.2.2. Một số mô hình tiền thưởng trong doanh nghiệp
-

Mô hình của Scanlon: Mô hình Scanlon kích thích nhân viên giảm chi phí lao

động trên tổng doanh thu. Theo mô hình này trước hết cần phải xác định được hệ số
chi phí lao động chuẩn trong điều kiện sản xuất kinh doanh bình thường.
-

Mô hình Rucker: Mô hình rucker cũng tương tự như mô hình Scanlon, nhưng

thay thế yếu tố doanh thu bằng giá trị gia tăng tính theo công thức. Chi phí lao động/
giá trị gia tăng. Điều này kinh thích nhân viên giảm chi phí sản xuất, tiết kiệm nguyên
vật liệu và các yếu tố khác của quá trình sản xuất - kinh doanh.
-

Mô hình thưởng do tiết kiệm thời gian: Xuất phát từ quan điểm cho rằng, mọi

nhân viên trực tiếp hay gián tiếp đều tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm, do đó, họ
đều cần được khuyến khích, thưởng khi kết quả cuối cùng của doanh nghiệp là tốt. Mô
hình này tương tự như cách trả lương theo sản phẩm. Nhưng hệ tiêu chuẩn khen
thưởng được áp dụng cho tất cả nhân viên trong toàn công ty, bao gồm cả bộ phận
trực tiếp và gián tiếp.
1.3. Các hình thức tiền thưởng chủ yếu trong doanh nghiệp
1.3.1. Thưởng từ lợi nhuận

a, Mục đích
Thưởng từ lợi nhuận nhằm động viên người lao động thực hiện tốt mọi chỉ tiêu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng cường trách nhiệm làm chủ tập thể của
người lao động, đóng góp sức mình vào việc khai thác mọi khả năng tiềm tang để
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của doanh nghiệp. Đồng thời qua đó
làm cho người lao động tự hào, phấn khởi với thành tích của doanh nghiệp và nâng
cao tinh thần phấn đấu trong thời gian tới.


b, Phạm vi áp dụng
Áp dụng cho mọi đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu từ lợi nhuận, kể cả
các đơn vị sự nghiệp có thu và thực hiện hạch toán kinh tế đọc lập.
Áp dụng cho những người lao động có thời gian làm việc tại đơn vị từ 1 năm trở
lên, thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ, có công lao động góp vào thành tích chung
của đơn vị.
c, Nguồn tiền thưởng
Nguồn tiền thưởng được trích từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và các nguồn tiền
thưởng khác mà đơn vị đã nhận được nhưng chưa phân phối hoặc phân phối chưa hết
như: Tiền thưởng từ lợi nhuận của quý trước chưa phân phối hết, tiền thưởng khuyến
khích …
1.3.2. Thưởng tiết kiệm vật tư
a, Mục đích
Nhằm khuyến khích người lao động nâng cao trách nhiệm trong sử dụng, bảo
quản tốt vật tư, khuyến khích người lao động hạ thấp mức tiêu hao vật tư trong một
đơn vị sản phẩm để hạ giá thành sản xuất.
b, Đối tượng áp dụng
Áp dụng với tất cả lao động trực tiếp sản xuất, có sử dụng vật tư và có đủ điều
kiện ở mục c.
c, Nguồn tiền thưởng
Nguồn tiền thưởng được lấy từ khoản tiền tiết kiệm vật tư.

1.3.3. Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao


a, Mục đính
Khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ hiểu biết kiến thức về lý
thuyết, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu nâng cao
năng suất, chất lượng hàng hóa.
b, Chỉ tiêu xét thưởng
Hoàn thành vượt mức sản phẩm chất lượng cao trong một thời gian nhất định,
hoặc giảm tỷ lệ hàng xấu so với quy định.
c, Nguồn tiền thưởng
Nguồn tiền thưởng dựa vào chênh lệch giá trị của lợi nhuận tăng do tăng tỷ lệ
hàng có chất lượng cao.
1.3.4. Thưởng hợp lý hóa sản xuất, cải tiến kỹ thuật
a, Khái niệm
Sáng kiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất đã được công nhận là một giải pháp kinh
tế kỹ thuật, hoặc giải pháp mới có tính khả thi và mang lại lợi ích thiết thực.
b, Mục đích
Khuyến khích người lao động phát hay tính tích cực sáng tạo trong lao động sản
suất và công tác để tăng năng suất lao động, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
c, Nội dung của sáng kiến kỹ thuật
Cải tiến kết cấu máy, thiết bị.
Cải tiến tính năng, tác dụng nguyên liệu.
Cải tiến phương pháp công nghệ.


Cải tiến tổ chức sản xuất.
1.3.5. Thưởng cuối năm
Người được thưởng là người lao động chính thức còn làm việc tại đơn vị đến
30/11. Mức thưởng cuối năm sẽ căn cứ vào hiệu quả đóng góp, thời gian làm việc và ý

thức chấp hành kỷ luật lao động với đơn vị.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TRẢ THƯỞNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG
2.1. Giới thiệu khái quát doanh nghiệp.
Tên giao dịch Việt Nam: Công ty may Chiến Thắng
Tên giao dịch quốc tế: CHIEN THANG GARMENT COMPANY
Viết tắt: CHIGAMEX
Trụ sở chính:số 10 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội
Loại hình doanh nghiệp: Công ty may Chiến Thắng là doanh nghiệp nhà nước,
thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Dệt may Việt Nam, hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nước, các qui định pháp luật và điều lệ tổ chức hoạt động của tổng
công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập theo quyết định của hội đồng quản trị Tổng Công Ty dệt
may việt nam phê duyệt kèm theo diều lệ tổ chức và hoạt động của công ty.Quyết định
có hiệu lực thi hành từ ngày 4-12-1996, lúc đầu có tên là xí nghiệp may Chiến Thắng
A.
Giai đoạn trước đổi mới (1968-1986): Ngày 2-3-1968 trên cơ sở máy móc thiết
bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc tổng công ty dệt kim vải sợi cấp I Hà
Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ nội thương quyết định thành lập xí nghiệp may
Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình, Hà Nội và giao cho cục
vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ
vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim, theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi may mặc cho
các lực lượng vũ trang và trẻ em


Tháng 5-1971, Xí nghiệp may Chiến Thắng được chính thức chuyển giao cho bộ
Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ là chuyên may hàng xuất khẩu, chủ yếu là các

loại quần áo bảo hộ lao động. Trong những năm 1973-1975 chiến tranh chấm dứt ở
miền bắc, may Chiến thắng đã nhanh chóng phục hồi và mở rộng sản xuất Chỉ trong
vòng 7 năm từ khi thành lập (1968-1975), Xí nghiệp đã có bước tiến bộ vượt bậc, giá
trị tổng sản lượng tăng 10 lần, sản lượng sản phẩm tăng hơn 6 lần, đạt 1.969.343 sản
phẩm. Giá trị xuất khẩu từng bước được nâng lên.
Giai đoạn 1976-1986: ổn định và từng bước phát triển sản xuất - ổn định và đẩy
mạnh xuất khẩu. Mặc dù sản xuất được đẩy mạnh nhưng phong cách quản lý của
doanh nghiệp vẫn nặng về bao cấp. Sản xuất vẫn theo phương thức giao nhận chứ
chưa hạch toán lỗ lãi. Do cách quản lý cũ nên lợi nhuận nộp hàng năm vẫn là lợi
nhuận định mức được qui định trên giá thành phẩm.
Đối mặt với khó khăn tìm hướng đi mới (1980-1986). Kết quả năm 1985, giá trị
tổng sản lượng đạt 1.999.610 đồng (bằng 106% kế hoạch) trong đó xuất khẩu đạt
1.730.529 đồng ( bằng 108,1%kế hoạch) tổng sản lượng đạt 2.023.961 sản phẩm,
trong đó có 1.230620 sản phẩm xuất khẩu (bằng 102%kế hoạch). Năm 1986giá trị
tổng sản lượng đạt 103,75%, tổng sản lượng đạt 113% so với năm 1985
Giai đoạn sau đổi mới (từ 1986 đến nay): Xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất
kinh doanh (1987-1989), Hiệp định ký kết ngày 19-5-1987 giữa hai chính phủ Việt
Nam và Liên Xô cũ đã tạo ra cho ngành dệt may một thị trường rộng lớn là Liên Xô
và các nước Đông Âu. Năm 1987 cũng là năm luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam
được ban hành. Lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn tiếp cận với thương gia người nước
ngoài như Hồng Kông, Hàn Quốc... thí điểm thực hiện gia công vải cho khách hàng
nước ngoài.
2.1.2. Tình hình nhân lực của công ty.


Tổng số lao động của xí nghiệp may Chiến Thắng (tiền thân của Công ty may
Chiến Thắng) khi mới thành lập (năm 1966) là 325 người bao gồm cả lao động trực
tiếp và lao động gián tiếp, trong đó có 147 lao động nữ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm:
Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản

lý các cửa hàng, xưởng sản xuất và chế biến.
Lực lượng lao động của Công ty bao gồm: Các cán bộ nhân viên trong biên chế
Nhà nước là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ còn lại là lực lượng lao động làm việc
theo chế độ hợp đồng.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN ĐIỀU HÀNH

KHỐI PHÒNG BAN
-

Phòng hành chính nhân sự
Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch xuất nhập

-

khẩu
Phòng kinh doanh

KHỐI SẢN XUẤT
-

X/N May 1
X/N May 2
X/N May 4
X/N May 6



Sơ đồ cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực công ty CP may Chiến Thắng

Số


Đơn vị

Phòng GĐ
Phòng TC – LĐ HC
Phòng KD - XNK
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Phòng QLĐH
Phòng KCS
PX dệt I
PX dệt II
PX may I
PX may II
PX hoàn thiện
Tổng cộng
Phần trăm (%)

Nhóm tuổi

Trình độ văn hóa

<25

25

35

– >35

T.cấp/
C.đẳn
g
1
88

Đại
học

Sau
ĐH

2
3

Phổ
thôn
g
0
5

4
18

1
3


1
12

2
3

1
2

15
5
20
5
15
230
240
210
225
175
1162
100

4
1
4
1
3
150
162

140
205
100
774
66,6

8
2
12
2
6
50
62
40
17
30
242
20,8

3
2
4
2
6
30
20
20
3
25
120

12,6

0
0
3
1
0
215
230
200
216
170
1040
87,5

5
2
12
1
15
10
6
5
7
3
75
7,2

9
3

8
3
0
5
3
4
1
1
42
3,6

1
0
0
0
0
0
1
1
1
1
8
1,7

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính lao động
Từ số liệu trên ta thấy chiếm đa số trong công ty là lao động phổ thông với
87,5%, trình độ trung cấp là 7,2%, đại học là 3,6% và thấp nhất là sau đại học với
1,7%. Độ tuổi dưới 25 chiếm đa số (66,6%).
2.2. Thực trạng trả thưởng tại Công ty cổ phần may Chiến Thắng.
2.2.1. Các hình thức trả thưởng mà công ty áp dụng với người lao động.



Để động viên khuyến khích tinh thần, thúc đẩy CBCNV hăng hái nhiệt tình làm
việc, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, vào các dịp lễ tết công ty đều có khuyến khích
vật chất bằng tiền thưởng cho CBCNV trong toàn công ty, số tiền thưởng tuy không
nhiều nhưng cũng góp phần không nhỏ làm tăng thu nhập cho họ. Hiện nay ở Công ty
cổ phần may Chiến Thắng đang áp dụng các hình thức thưởng sau:
1.2.1.1. Thưởng từ lợi nhuận
- Mục đích: Để đảm bảo kỷ cương lao động, thưởng phạt nghiêm minh động viên
cán bộ công nhân viên hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao.
- Nguồn tiền thưởng: Trích từ doanh thu của các xí nghiệp.
- Mức thưởng: Mức thưởng của công ty phụ thộc vào lợi nhuận thuần thu được
sau quá trình sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng nhiều thì quỹ tiền thưởng càng lớn,
như vậy mức thưởng nhiều hay ít căn cứ vào hiệu quả lao động chung của công ty,
phụ thuộc rất lớn vào kết quả làm việc của mỗi người đã đóng góp vào thành tích
chung đó.
Công ty giao cho phòng tính lương của các xí nghiệp phải chịu trách nhiệm
trong công tác trả thưởng từ lợi nhuận của đơn vị mình dựa trên cơ sở trích 7% doanh
thu xí nghiệp. Vậy tổng quỹ tiền thưởng hàng tháng của các xí nghiệp là:
TT=7%DT=7%x
- Tỉ lệ thưởng Loại A'=150%
Loại A=100%

loại B=50%

loại C=25%

Loại khuyến khích: Không được thưởng
Riêng loại A' chỉ áp dụng cho công nhân may.
- Cách tính thưởng



Để tính được số tìên thưởng cho mỗi công nhân bộ phận tính lương, thưởng quy
đổi chúng về cùng loại A. Số tiền thưởng cho công nhân xếp loại sẽ được tính theo
công thức:
TT
Aqd

A=
Trong đó: Aqđ: tổng số loại A quy đổi của xí nghiệp
Từ đó ta sẽ tính được tiền thưởng của công nhân sếp loại A’, B, C bằng cách :
A' = 1,5A
B = 0,75A
C = 0,25A
Riêng đối với lao động quản lý, kỹ thuật và phục vụ ở các xí nghiệp tiền thưởng
còn phụ thuộc vào năng suất công nhân (S).
Loại A' = 1,5A*S
Loại A = 1A*S
Loại B = 0,75A*S
Loại C = 0,25A*S
Loại khuyến khích không được thưởng.
Đối với cán bộ, nhân viên làm việc trong các phòng ban, cách tính thưởng có
khác đôi chút là:
- Không có thưởng loại A'
- Tiền thưởng ngoài phụ thuộc vào mức xếp lọai A, B, C hàng tháng còn phụ
thuộc vào tiền lương của người lao động nhận được hàng tháng. Trên cơ sở 7% quỹ
tiền lương, tiền thưởng được tính theo tỉ lệ sau : A=100%; B=50% ;C=25%
- Tiêu chuẩn thưởng: Ở công ty cổ phần may Chiến Thắng để xét thưởng từ lợi
nhuận công ty căn cứ vào 3 tiêu chuẩn sau:



Tiêu chuẩn 1: Ý thức tổ chức kỷ luật.
Tiêu chuẩn 2: Năng suất, chất lượng, hiệu quả.
Riêng đối với khu vực hưởng lương sản phẩm
Loại A' TL bằng 105% trở lên
Loại A lương sản phẩm bằng 95-104% TL bình quân xí nghiệp
Loại B TL phải đạt 90-94%TL xí nghiệp
Loại C TL phải đạt từ 85-89% TL xí nghiệp
Tiêu chuẩn 3: Ngày, giờ, công làm việc.
Các xí nghiệp phòng ban căn cứ vào 3 tiêu chuẩn này để bình bầu xét thưởng
trong đơn vị mình.
Trong những năm qua Cổ phần may Chiến Thắng đã áp dụng những quy định
trên để xét thưởng cho công nhân từ lợi nhuận và được trả cùng với tiền lương của
người lao động nên thu nhập theo hàng tháng của họ khá ổn định. Nhưng việc đánh
giá sự hoàn thành công việc còn nhiều bất cập như còn thiên kiến, tôn trọng những
người có chức vụ nên ai cũng được đánh giá loại A, chưa khống chế số người được
thưởng nên nhiều khi quỹ tiền thưởng bị âm và mức tiền thưởng có sự chênh lệch quá
cao.
2.2.1.2. Thưởng tiết kiệm
- Mục đích: Để động viên khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm trong sử
dụng vật tư, tăng cường tiết kiệm vật tư.
- Nguồn tiền thưởng lấy từ:
+ Toàn bộ nguyên phụ liệu, vật tư tiết kiệm được trong quá trình sản xuất.
+ Những sản phẩm do các đơn vị tự làm từ nguyên vật liệu tiết kiệm, đảm bảo
chất lượng được thị trường chấp nhận.
- Phân phối quỹ tiền thưởng


+ Thưởng 50% giá trị tiết kiệm nguyên phụ liệu có các xí nghiệp để xí nghiệp chi
thưởng cho người lao động theo xếp loại A', A, B, C.

+ Thưởng 40% giá trị nguyên phụ liệu chi cho các phòng ban
Số phần trăm giá trị tiền thưởng phân phối cho xí nghiệp thì xí nghiệp sẽ tự chia
cho công nhân theo từng quý hoặc dùng để phụ cấp tiền lương khi tiền lương sản
phẩm của người lao động dưới mức lương tối thiểu và một phần sẽ được trích lại làm
quỹ dự phòng để thăm khi có người lao động bị ốm hoặc bố mẹ qua đời.
Mức tiền thưởng mà xí nghiệp phân chia cho người lao động còn rất nhiều vấn
đề như theo loại A, B, C thì mức tiền thưởng phụ thuộc vào ngày công làm việc và
mức lương cơ bản như thế sẽ gây mất đoàn kết và nếu người lao động không được xếp
loại thì lại không được thưởng tiết kiệm mà trên thực tế họ tham gia vào quá trình tiết
kiệm vật tư.
Quỹ của công ty sẽ được dùng trả thưởng cho người lao động vào ngày lễ, tết và
thưởng cho một số người lao động có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
2.2.1.3. Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
- Mục đích: Khuyến khích người lao động phát huy tính tích cực sáng tạo trong
lao động sản xuất và công tác để tăng năng suất lao động
- Nguồn tiền thưởng: Được lấy từ quỹ của công ty
- Mức thưởng: Tùy thuộc vào từng sáng kiến và lợi nhuận đem lại từ sáng kiến
đó mà giám đốc đưa ra mức thưởng phù hợp.
Trong năm 2012, Công ty cổ phần may Chiến Thắng đã thưởng cho 11 người lao
động có những sáng kiến cải tiến máy móc, nâng cao năng suất lao động, đem lại hiệu
quả sản xuất cho công ty. Thay vì mua máy móc thiết bị với giá đắt tiền thì công nhân


đã nghĩ ra việc thêm một số thiết bị gắn vào máy móc cũ nhưng công suất tăng lên và
chất lượng sản phẩm vẫn tốt, đạt tiêu chuẩn. Để khen thưởng cho những người có
cống hiến cho công ty, lãnh đạo công ty đã đặc biệt quan tâm tới hình thức thưởng này
bằng cách đưa ra các mức thưởng cho những sáng kiến đó:
+ Đối với những sáng kiến đem lại lợi nhuận cao thì mức thưởng là 25 triệu đồng.
+ Đối với sáng kiến làm tăng năng suất lao động nhưng còn hạn chế thì mức
thưởng từ 5tr đồng đến 15tr đồng.

2.2.1.4. Các hình thức thưởng khác
Ngoài các hình thức thưởng trên, Công ty cổ phần may Chiến Thắng còn áp dụng
một số hình thức thưởng khác để khích lệ người lao động như:
Thưởng tháng lương thứ 13 vào cuối mỗi năm để người lao động có thêm một số
tiền ăn tết
Thưởng tết dương lịch và những ngày lễ lớn như 30/4, 1/5 và ngày giỗ tổ Hùng
Vương mức thưởng có sợ phân biệt:
-

Đối với những người làm việc cho công ty từ 1 năm trở lên thì được thưởng 200

-

nghìn đồng
Đối với người làm việc dưới 1 năm và công nhân học việc thì được thưởng 100
nghìn đồng
Thưởng thâm niên: Đối với những người lao động làm cho công ty từ 10 năm trở

lên thì ngoài thưởng tháng lương thứ 13 thì công ty thưởng thêm cho họ một khoản
tiền là 300 nghìn đồng.


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN MỤC TIÊU, NGUYÊN TẮC CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY CHIẾN THẮNG VỀ TIỀN THƯỞNG VÀ ĐƯA RA
CÁC KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TRẢ THƯỞNG.
3.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nguyên tắc về tiền thưởng của Công ty cổ
phần may Chiến Thắng
3.1.1. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu
3.1.1.1.Thành công



Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần may Chiến Thắng rất coi trọng công
tác tổ chức và thực hiện trả thưởng bởi tiền thưởng là khoản tiền bổ sung nhằm đãi
ngộ thỏa đáng cho người lao động khi họ đạt thành tích cao trong công việc.
Hiện nay, công ty đã áp dụng một số hình thức trả thưởng như: Thưởng tiết
kiệm, thưởng từ lợi nhuận, thưởng cho những cải tiến kiến kỹ thuật và một số hình
thức thưởng khác cho người lao động. Khoản tiền thưởng này đã thực hiện đúng một
số mục tiêu mà Công ty cổ phần may Chiến Thắng đề ra:
-

Khoản tiền thưởng đã động viên khuyến khích công nhân nâng cao trách nhiệm
trong sử dụng nguyên vật liệu, giúp công nhân làm việc có trách nhiệm hơn,
hiệu quả công việc cao hơn đồng thời giúp người lao động có thêm thu nhập,
tạo động lực cho người lao động làm việc nâng cao năng suất, chất lượng sản

-

phẩm.
Thưởng đảm bảo kỷ cương trong lao động, thưởng phạt nghiêm minh giúp động
viên cán bộ công nhân viên hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch được

-

giao. Trực tiếp tạo động lực cho toàn bộ người lao động trong công ty.
Tiền thưởng giúp người lao động phát huy tính tích cực sáng tạo trong lao động
sản xuất và công tác nhằm tăng năng suất lao động, áp dụng các phương pháp

-

sản xuất tiên tiến, hiện đại nhất góp phần tạo nên thành công của công ty.

Ngoài ra, tiền thưởng kích thích người lao động gắn bó lâu dài với công ty, đặc
biệt là những người lao động có tay nghề cao, có kinh nghiệm chuyên môn

-

chuyên sâu.
Cán bộ toàn công ty đã đặt ra các bước thực hiện giúp Công ty cổ phần may
Chiến Thắng lập ra mục tiêu tiền thưởng đúng đắn đó là:
+ Cùng nhân viên xác định mục tiêu
+ Thường xuyên đánh giá lại các mục tiêu
+ Đặt ra mục tiêu cụ thể và đo lường được


+ Đặt ra các mục tiêu gắn kết nhân viên với sự thành công của doanh nghiệp
+ Đảm bảo chắc chắn người lao động có thể đạt được mục tiêu đề ra
3.1.1.2. Hạn chế
Việc thực hiện mục tiêu tiền thưởng hiện nay của Công ty May Chiến Thắng còn
nhiều vấn đề tồn tại mà các cán bộ nhân sự cần chú trọng để đánh giá tốt hơn như:
-

Trả thưởng còn chưa thực sự gắn với hiệu quả công việc, công tác đánh giá kết
quả công việc còn thiên kiến, không muốn làm mất lòng ai nên đánh giá ai cũng

-

tốt, đa số người lao động đều được xếp loại A.
Mức độ chênh lệch tiền thưởng giữa người lao động gián tiếp và lao động trực

-


tiếp có khoảng cách xa vì phụ thuộc vào tiền lương cơ bản.
Việc đánh giá quá trình làm việc của nhân viên còn chưa chính xác, có người đi
làm đủ công nhưng hiệu quả công việc lại không cao, cùng xếp loại như nhau

-

nhưng mức thưởng khác nhau.
Tiền thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật mức thưởng còn thấp như vậy sẽ không
khuyến khích được người lao động học hỏi nâng cao tay nghề và không có
những cải tiến mang lại hiệu quả cao. Cùng với tiền thưởng công ty nên tặng
bằng khen và tuyên dương trước toàn công ty để tạo động lực tinh thần cho

-

người lao động.
Tuy cán bộ toàn công ty đã đặt ra các bước thực hiện giúp công ty lập ra mục
tiêu tiền thưởng đúng đắn nhưng trong quá trình thực hiện không kiểm tra, đánh
giá kịp thời nên việc thực hiện mục tiêu nhiều khi không đồng bộ, có nhiều sai
sót.

3.1.2. Đánh giá thực hiện nguyên tắc
3.1.2.1 Thành công


Công ty cổ phần may Chiến Thắng đã rất chú trọng tới việc thực hiện các
nguyên tắc trả thưởng cho người lao động. Những thành công mà công ty đã đạt được
trong thời gian qua đó là:
Tạo cho cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định, khuyến khích người lao
động đi làm đúng giờ, đầy đủ, phát huy mọi khả năng, năng lực của mình, công ty đã
có sự phân biệt giữa các mức thưởng, công thức thưởng hàng tháng dễ tính và dễ hiểu.

Công ty đã áp dụng đầy đủ các nguyên tắc trả lương cơ bản như: việc trả thưởng
được căn cứ vào tình hình kinh doanh, đặc điểm hoạt động của công ty, luôn coi trọng
các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng, tổng tiền thưởng nhỏ hơn tổng giá trị làm ra và
các quy tắc trả thưởng đều công khai, minh bạch, rõ ràng tới từng bộ phận, từng nhân
viên, như vậy sẽ tránh được việc người lao động thắc mắc và xung đột với nhau về
tiền thưởng.
Tổng tiền thưởng của công ty nhỏ hơn tổng giá trị làm ra, như mức thưởng tiết
kiệm của công ty thì nguồn tiền thưởng được lấy từ các nguyên phụ liệu, vật tư mà
người lao động tiết kiệm được trong quá trình sản xuất, 50% giá trị tiết kiệm sẽ chia
cho người lao động, 40% cho vào quỹ công ty như vậy công ty vừa tiết kiệm được chi
phí sản xuất vừa khuyến khích, tạo động lực cho người lao động và công ty cũng đã
thành lập được quỹ riêng của công ty mà không cần trích từ lợi nhuận kinh doanh.
Việc công ty luôn cố gắng đảm bảo và trả thưởng cho nhân viên ngay cả khi
đang gặp khó khăn đã giúp cho công ty tạo được uy tín với người lao động khiến
người lao động trung thành hơn, cố gắng phấn đấu hơn nữa vì công ty, sẽ giúp tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh doanh và giúp công ty thoát khỏi khó khăn…
Công ty đã thấy được tầm quan trọng của các yêu cầu về số lượng và chất
lượng, vì vậy, trong quá trình đánh giá và xác định cá tiêu chí trả thưởng, công ty đã
đặt các yếu tố này lên đầu. Ví dụ như trong khoản thưởng tiết kiệm sẽ được chia theo


mức độ A, B, C hay trong thưởng từ lợi nhuận, nếu người lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, đi làm đầy đủ sẽ có mức thưởng khác so với những nhân viên có
vi phạm kỉ luật. Hay ở mức thưởng sáng kiến, sáng kiến nào có mức độ đóng góp và
mang lại lợi ích cho công ty nhiều hơn sẽ được thưởng nhiều hơn.
Như vậy, nhìn chung công ty đã có nhiều hình thức trả thưởng và tuân thủ theo
các nguyên tắc trả thưởng để tạo động lực làm việc và sự gắn bó trung thành của
người lao động với công ty.
3.1.2.2. Hạn chế
Ngoài những thành công kể trên, trong quá trình tiến hành xây dựng và thực

hiện quy tắc trả thưởng, công ty may Chiến Thắng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như:
Mối quan hệ giữa các mức tiền thưởng chưa được hợp lý, tiêu chí đánh giá tuy
đã rõ ràng nhưng vẫn còn một số hạn chế khiến cho chưa thức sự được đa số người
lao động chấp nhận.
Việc đánh giá quá trình làm việc còn chưa chính xác, có người đi làm đủ công
nhưng hiệu quả công việc lại không cao, cùng xếp loại như nhau nhưng mức thưởng
lại khác nhau. Vì vậy, công ty nên hoàn thiện quy chế trả thưởng với những tiêu chí cụ
thể và phù hợp hơn.
Như vậy, việc trả thưởng của công ty vẫn còn một số han chế cần khắc phục để
cho việc trả thưởng được hoàn thiện hơn.
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác trả thưởng tại Công ty cổ phần may
Chiến Thắng.
Hoàn thiện hình thức trả thưởng cũng như trả lương không ngừng nâng cao đời
sống của người lao động. Qua thực trạng trả thưởng tại Công ty cổ phần may Chiến


Thắng rút ra những điểm mạnh, điểm yếu đồng thời đưa ra những kiến nghị để hoàn
thiện hình thức trả thưởng cho công ty.
3.2.1. Ngắn hạn
Các xí nghiệp và trưởng phòng của công ty nên tổ chức họp tổ, họp phòng để
đánh giá quá trình thực hiện công việc của mỗi người một cách khách quan, dân chủ,
công khai, tránh định kiến. Làm cơ sở cho trả thưởng chính xác, công bằng, phản ánh
đúng quá trình và kết quả công việc.
Tăng mức thưởng đối với những người lao động có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất, thường phải kịp thời thì với khuyến khích người lao động có
nhiều sáng kiến hơn và giữ chân được nhân tài.
Bố trí người lao động làm đúng công việc và thực hiện trả thưởng theo nguyên
tắc làm công việc gì thì hưởng lương, thưởng theo công việc đó.
Hàng năm công ty nên tổ chức biểu dương, khen thưởng cho những phân xưởng,
những tổ, cá nhân xuất sắc trước toàn bộ cán bộ nhân viên trong công ty.

Bố trí nơi làm việc sạch sẽ, thoáng mát, cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu để phục
vụ sản xuất trong phân xưởng, nhà máy không để tình trạng thiếu nguyên vật liệu
trong khi sản xuất ảnh hưởng tới công việc.
Bố trí người lao động làm việc theo đúng chuyên môn, khả năng để người lao
động phấn đấu phát triển hết mình cho bản thân người lao động nói riêng và toàn thể
công ty nói chung.
Tăng cường vốn mua máy móc thiết bị để hiện đại hóa quy trình công nghệ để
giảm bớt các bước trong quy trình sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, cải
thiện đời sống người lao động.
3.2.2. Dài hạn


×