Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại ủy ban nhân dân xã liên hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.3 KB, 47 trang )

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………


MỤC LỤC


CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG
HCSN

Hành chính sự nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

QP-AN


Quốc phòng – An ninh

TTATXH

Trật trự an toàn xã hội

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

NN

Nhà nước

XDCB

Xây dựng cơ bản

HĐND

Hội đồng nhân dân


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng

Nội dung

Trang


1.1

Các khoản trích theo lương cho từng đối tượng

4

2.1

Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

17

2.2

Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng

18

2.3

Hệ thống sổ sách sử dụng

18

2.4

Bảng chấm công

22


2.5

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp

23

2.6

Bảng thanh toán phụ cấp thu hút và lâu năm

24

2.7

Mẫu lệnh chi tiền ngân sách xã kiêm giấy lĩnh tiền mặt

26

2.8

Mẫu phiếu thu

27

2.9

Mẫu phiếu chi lương

28


2.10

Mẫu phiếu chi trả phụ cấp thu hút và lâu năm

29

2.11

Mẫu phiếu chi trả BHXH, BHYT

30

2.12

Mẫu sổ chi ngân sách xã

31

2.13

Mẫu sổ cái TK 814

32

2.14

Mẫu sổ cái TK 334

33


2.15

Mẫu sổ cái TK 332

34

DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Nội dung

Trang

1.1

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương

7

1.2

Sơ đồ hạch toán các khoản phải trích theo lương

8

2.1

Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên Hợp


11


2.2

Bộ máy kế toán tập trung áp dụng tại xã Liên Hợp

14

2.3

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức máy vi tính

16

2.4

Trình tự ghi sổ

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ đất nước ta đang trên đà phát triển hội nhập Quốc tế, khoa học
kỹ thuật có những bước chuyển biến rõ rệt, đời sống con người ngày càng đầy đủ
hơn và hoàn thiện hơn…
Để có thể đạt được những thành công đó thì con người đã đang và sẽ không
ngừng học tập, lao động để đáp ứng nhu cầu vật chất của bản thân và cũng là cống
hiến cho mục tiêu chung của xã hội.

Vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương có tầm qua trọng và ý nghĩa
rất cao đối với người lao động bởi tiền lương thu nhập chủ yếu của người lao động
để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển.
Ủy ban nhân dân xã Liên Hợp là một đơn vị hoạt động nhờ vào nguồn Ngân
sách Nhà nước. Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên cũng là ngân
sách Nhà nước.
Mặc dù Nhà nước ta vẫn luôn có những chính sách thay đổi và nâng cao mức
lương tối thiểu cho công nhân viên, nhưng chế độ trả lương vẫn còn thấp vì nước ta
là một nước nông nghiệp đang trên đường phát triển nên Ngân sách còn hạn chế.
Vì vậy việc hạch toán công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương đòi hỏi người kế toán cần phải thận trọng, tính đúng tính đủ và không được
sai sót theo quy định của Nhà nước, bởi nó ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của cán
bộ cũng như ảnh hưởng đến nguồn tài chính Quốc gia.
Xuất phát từ những nhận thức trên của bản thân tôi đã lựa chọn chủ đề "Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Ủy ban nhân dân xã Liên
Hợp" làm báo cáo thực tập. Ngoài lời mở đầu và kết luận thì báo cáo của tôi gồm 3
chương :
Chương 1: Tổng quan về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại đơn vị HCSN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại UBND xã Liên Hợp.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương tại UBND xã Liên Hợp.
Tôi rất kính mong sự giúp đỡ và góp ý của giảng viên hướng dẫn Trần Thị
Thu Hiền và các thầy cô trong khoa Kế toán – Kiểm toán và các anh chị trong
phòng kế toán của UBND xã Liên Hợp để tôi hoàn thiện báo cáo của mình một
cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

SV: VI VĂN TUYẾT


6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HCSN
1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.1. Khái niệm và những lý luận chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
"Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động
được sử dụng để bù đắp hao phí sức lao động của mình trong quá trình sản xuất
nhằm tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí của họ trong quá trình lao động."
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ
còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ
theo chế độ tài chính hiện hành.
Ở trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội, lao động nói chung là một trong
những yếu tố trong điệu kiện cần thiết để tồn tại và phát triển. Lao động là một
trong những yếu tố cơ bản để quyết định nên sự thành công và hoàn thiện của mọi
công việc. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên
giá trị và sức bỏ ra của con người, nó có những ý nghĩa thiết thực:
Tiền lương là số thù lao phải trả cho người lao động theo số lượng và chất
lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp hao phí lao
động của họ trong quá trình lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động,
kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động dến kết quả công việc của họ.
Nói cách khác thì tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ngoài tiền lương công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm
đau, thai sản, khám chữa bệnh.

Tiền lương, BHXH, BHYT là thu nhập chủ yếu của người lao động; đồng thời
tiền lương, BHXH, BHYT là yếu tố chi phí quan trọng. Không ngừng nâng cao tiền
lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao
động là vấn đề đang được Nhà nước cũng như các chủ doanh nghiệp quan tâm, bởi
vì đó chính là động lực quan trọng để nâng cao năng suất cũng như trách nhiệm của
người lao động.
- Nhiệm vụ của kế toán tiền lương là:
+ Tổ chức hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng lao động và kết quả
lao động của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các
khoản liên quan khác cho người lao động.
+ Tính toán và phân bổ hợp lý chính xác chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý
chi tiêu quỹ lương. Cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên
quan, ngăn ngừa các hành vi vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền lương.
+ Mở sổ thẻ kế toán và hạch toán lao động tiền lương đúng chế độ đúng
SV: VI VĂN TUYẾT

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phương pháp.
1.1.2. Hình thức trả lương
Các đơn vị hành chính sự nghiệp không sản xuất áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, các hình thức trả lương theo thời gian:
1.1.2.1. Trả lương theo thời gian đơn giản
- Chế độ trả lương theo thời gian đơn giản là chế độ trả lương mà tiền lương
nhận được của mỗi người công nhân do tiền lương cấp bậc cao hay cấp bậc thấp và
thời gian làm việc nhiều hay ít quyết định.

- Có 4 loại lương thời gian đơn giản:
+ Lương tháng: Tính theo cấp bậc trong thang lương
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương + Phụ cấp
+ Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong tháng
Tiền lương tháng x 12 tháng
Lương tuần

=
Số tuần làm việc thực tế theo chế độ

+ Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc
Lương tháng
Lương ngày

=
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng

+ Lương giờ: Tính theo mức cấp bậc giờ và số giờ làm việc
Mức lương ngày
Lương giờ

=
Số giờ làm việc theo chế độ trong tháng

Hình thức trả lương này có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó không xét đến thái độ lao động, chế đọ này mang tính
chất bình quân, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc.
1.1.2.2. Trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương này là sự kết hợp giữa chế độ trả lương theo thời gian đơn
giản với tiền lương khi họ đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất lượng đã

quy định.
Chế độ trả lương này nó nhiều ưu điểm hơn chế độ trả lương theo thời gian
đơn giản. Vì nó không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc
thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua các chỉ
tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó nó khuến khích người lao động quan tâm đến
trách nhiệm và kết quả công việc của mình. Cùng với ảnh hưởng của tiến bộ kỹ
thuật, chế độ trả lương này ngày càng mở rộng hơn.
SV: VI VĂN TUYẾT

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.1.2.3. Hình thức trả lương theo thời gian có xét đến hiệu quả công tác
Đối với hình thức này, trả lương ngoài tiền lương cấp bậc mà mỗi người được
hưởng còn có thêm phần lương trả cho tính chất hiệu quả công việc thể hiện qua
phần lương theo trách nhiệm của mỗi người đó là sự đảm nhận công việc có tính
chất độc lập nhưng quyết định đến hiệu quả công tác của chính người đó.
1.1.3. Các khoản trích theo lương
Các khoản trích theo lương bao gồm các khoản như sau:
Các khoản trích

Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)

BHXH

18


8

BHYT

3

1,5

BHTN

1

1

KPCĐ

2

Tổng

24

10,5

Bảng 1.1: Bảng các khoản trích theo lương cho từng đối tượng
1.1.3.1. Bảo hiểm xã hội
- Mục đích:
Dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các
trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu
trí, tử tuất...

- Ý nghĩa:
Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng gặp thuận lợi có đẩy đủ thu
nhập và mọi điệu kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh, những nhu cầu cần thiết của con
người lúc ấy không những mất đi hay giảm đi mà thậm chí còn tăng thêm, xuất hiện
nhu cầu mới. Vì vậy con người và xã hội loại người muốn tồn tại, vượt qua được
những lúc khó khăn ấy thì phải tìm ra phương án giải quyết do vậy bảo hiểm xã hội
đã ra đời.
BHXH đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động hoặc người mất việc làm bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính
tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động và người tham gia lao động
nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội
1.1.3.2. Bảo hiểm y tế
- Mục đích:
Được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các
hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành.
- Ý nghĩa:
SV: VI VĂN TUYẾT

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xã hội ngày càng phát triển con người ngày càng liên kết với nhau dựa trên
quan điểm “mình vì mọi người, mọi người vì mình”. Mỗi cá nhân, xã hội luôn
trương trợ lẫn nhau, một trong các hình thức tương trợ đó là BHYT.
BHYT đảm bảo cho sự thay thế hoặc bù đắp một phần chi phí khám chữa
bệnh cho người lao động khi họ gặp rủi ro, ốm đau, tai nạn… bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung nhằn đảm bảo sức khỏe cho người lao động.

1.1.3.3. Kinh phí Công đoàn
- Mục đích:
Dùng để tài trợ cho các hoạt động của công đoàn
- Ý nghĩa:
Công đoàn là một đoàn thể đại diện cho người lao động nói tiếng nói chung
của người lao động đứng ra đấu tranh bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Đồng
thời công đoàn cũng trực tiếp hưỡng dẫn điểu chỉnh thái độ người lao động đối với
công việc, người sử dụng lao động đối với công việc.
1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán tiền lương tại đơn vị HCSN sử dụng những chừng từ sau:
+ Bảng chấm công

Mã số C01a - HD

+ Bảng thanh toán lương

Mã số C02a - HD

+ Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Mã số C03 - HD

+ Bảng thanh toán BHXH

Mã số C04 - HD

+ Bảng thanh toán phụ cấp

Mã số C05 - HD


Ngài ra kế toán còn sử dụng thêm phiếu thu, phiếu chi để thanh toán tiền
lương và các khoản khác.
1.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương như
sau:
TK 334: “Phải trả viên chức”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị HCSN về tiền lương, phụ cấp và các khoản phải trả
theo chế độ nhà nước quy định.
Kết cấu:
* Bên nợ:
+ các khoản đã trả cho công chức, viên chức và đối tương khác.
+ Các khoản đã khấu trừ vào lương
* Bên có:
+ Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối tượng
khác trong đơn vị.
SV: VI VĂN TUYẾT

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Dư có:
Các khoản còn phải trả công chức, viên chức cán bộ hợp đồng và đối tượng
khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức nhà nước.
TK 3348: Phải trả các đối tượng khác.
TK 332 “Các khoản phải nộp theo lương”: phản ánh tình hình nộp và thanh
toán BHXH, BHYT của đơn vị.

Kết cấu:
* Bên nợ:
+ Số BHXH, BHYT đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH đã thanh toán cho người đực hưởng.
* Bên có:
+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.
+ Số BHXH được cấp để chi trả cho công chức viên chức.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp được trừ vào lương.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
Dư có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý.
+ Số BHXH được cấp nhưng chi chưa hết.
Dư nợ: phản ánh số BHXH đã chi chưa được cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 4 TK cấp 2:
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
TK 3323: Kinh phí công đoàn
TK 3324: Bảo hiểm thất nghiệp
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình
hạch toán như 111, 112, 138…
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép,
tính toán để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ
chứng từ gốc vào sổ chi tiết còn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.
1.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
* Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên

SV: VI VĂN TUYẾT

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

TK 661

TK 3341

TK 661,662

Lương và phụ cấp phải trả VC
ghi chi thường xuyên
TK 111

Thanh toán lương, PC,
tiền thưởng và các
khoản khác

TK 431
TK 331, 312, 332
Khấu trừ lương, các khoản phải thu, tạm
ứng, BHXH, BHYT
Tiền quỹ cơ quan phải trả cho VC

TK 332
BHXH phải trả
VC theo quy
định

Trích BHXH,
BHYT, KPCĐ

vào chi phí

Rút hạn mức kinh phí chi

Rút hạn mức kinh phí nộp các quỹ phảu nộp
theo lương
TK 111
Xuất quỹ nộp BHXH,
SV: VI VĂN TUYẾT

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
BHYT
Quyết toán kinh phí đã sử dụng
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tổng hợp tiền lương

* Phương pháp toán các khoản trích theo lương
TK 111, 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

TK 461, 462
Rút hạn mức kinh phí nộp
BHXH, KPCĐ, hoặc mua
BHYT

TK 332

TK 661, 662


Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
vào chi phí

TK 334
BHXH, BHYT khấu trừ vào
lương

TK 111, 112
Trợ cấp
BHXH,
KPCĐ
Hoặc được
thanh toán
BHYT

Thanh toán trợ
cấp, BHXH
bằng tiền

BHXH phải trả theo chế độ quy định đã chi trả
SV: VI VĂN TUYẾT

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán các khoản phải trích theo lương
1.3. Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp
Các đơn vị hành chính sự nghệp được Nhà nước quyết định thành lập nhằm

thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một
hoạt động nào đó. Đặc điểm cơ bản của đơn vị HCSN là được trang trải các chi phí
hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao bằng nhuồn kinh phí từ ngân
quỹ Nhà nước hoạc từ quỹ công theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị HCSN trong cùng một ngành
theo hệ thống đọc thành các đơn vị dự toán sau:

- Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị trực tiếp nhận dự toán ngân sách năm do các cấp

-

-

chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu trách nhiệm
trước Nhà nước về việc tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách
của cấp mình và cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán cấp I là đơn vị có trách nhiệm
quản lý kinh phí của toàn ngành và trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến
kinh phí với cơ quan tài chính. Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung
ương, các Sở tỉnh, Thành phố hoặc các phòng ở cấp huyện, quận.
Đơn vị dự toán cấp II là đơn vị nhận dự toán của đơn vị dự toán cấp I và phân bổ dự
toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp III; tổ chức thực hiện công tác kế toán, quyết
toán ngân sách của cấp mình và của các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn vị dự toán
cấp II là các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và trung gian thực hiện các
nhiệm vụ quản lý kinh phí, nối liền giữa đơn vị dự toán cấp I với các đơn vị dự toán
cấp III.
Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của đơn vị dự toán
cấp II hoặc cấp I (nếu không có cấp II) có trách nhiệm tổ chức thực hiện và quyết
toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự toán cấp dưới nếu có. Đơn vị dự
toán cấp III là đơn vị trực tiếp chi tiêu kinh phí để đáp ứng nhu cầu hoạt động của
đơn vị, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hưỡng

dẫn của đơn vị dự toán cấp trên.

SV: VI VĂN TUYẾT

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ LIÊN
HỢP
2.1. Giới thiệu chung về UBND xã Liên Hợp
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Xã Liên Hợp được thành lập theo quyết định số 143 của Bộ trưởng Bộ nội vụ
ngày 17/4/1965, dựa theo quyết định đó một phần lãnh thổ và cư dân của xã Đắc
Lộc đã được tách thành 2 xã là xã Châu Lộc và xã Liên Hợp.
Khi mới thành lập xã có một chi bộ với 19 đảng viên. Toàn xã có 6 bản với
120 hộ, 446 nhân khẩu. Đến nay với hơn nửa thế kỷ trưởng thành và phát triển,
Đảng bộ và nhân dân xã Liên Hợp đã và đang đoàn kết phấn đấu đưa xã Liên hợp
ngày càng phát triển và đi lên vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh”. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, các chương trình, dự án, đặc biệt là chương trình xây dựng Nông
thôn mới đã được vận dụng và áp dụng có hiệu quả.
Liên Hợp có 464 hộ với 2.088 nhân khẩu là người Thái sinh sống tại 6 xóm,
bản. Đảng bộ xã có 9 chi bộ trực thuộc với 139 đảng viên. Tuy là xã đặc biệt khó
khăn, song năm 2014 tổng giá trị sản xuất tăng hơn 5 lần so với 10 năm trước. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế hằng năm bình quân của Liên Hợp là 9%. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2014 là hơn 10 triệu đồng.
Từ năm 2000-2015, với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm”, nhân
dân liên hợp đã đóng góp hàng trăm triệu đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng với 5/6

xóm có nhà họi quán, 02 tuyến đường nội xóm đã được làm bê tong, xây dựng 3
trạm điện hạ thế. Toàn xã có 3/6 xóm văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 60%, số hộ
được dùng điện lưới quốc gia đạt 80%, số hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh
là hơn 65%. Công tác QP-AN, TTATXH được củng cố, tăng cường, chính trị xã hội
ổn định, đời sống nhân dân từng bức được cải thiện và nâng cao. Tỷ lệ hộ nghèo
hiện còn 31,01%, đến nay xã Liên Hợp đã đạt 3/19 chỉ tiêu xây dựng nông thôn
mới.
Những thành tựu mà Đảng bộ - chính quyền và nhân dân xã Liên Hợp đạt
được trong 50 năm qua là sự kết tinh của trí tuệ, sức sáng tạo, tinh thần đoàn kết của
mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã. Những thành quả
đạt được cũng như truyền thống lịch sử, văn hóa quý báu và những bài học kinh
nghiệm đã được đúc rút sẽ là nền tảng vững chắc, tạo đà cho Liên Hợp vững bước
trên chặn đường phát triển mới, với quyết tâm phấn đấu trở thành mọt trong những
xã vùng cao có bước phát triển toàn diện trên các lĩnh vực kinh tế - chính trị - văn
hóa, xã hội – QPAN. Góp phần cùng nhân dân các dân tộc trên địa bàn xây dựng
thành công Quỳ Hợp trở thành huyện điểm văn hóa của vùng Bắc Trung Bộ giai
đoạn 3.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn một số tồn tại và khuyết điểm cần
được nghiêp túc khắc phục như:
Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của địa phương, việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nhất là trong nông nghiệp còn chậm, việc thu hút đầu tư
vào cụm thương mại dịch vụ còn yếu.
SV: VI VĂN TUYẾT

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Công tác quản lý xã, quản lý tài nguyên môi trường tuy có nhiều cố gắng song
vẫn còn xảy ra vi phạm, nhất là vi phạm trong xây dựng, việc xử lý ô nhiễm môi

trường.
Hiệu quả quản lý Nhà nước về văn hóa, kinh doanh dịch vụ văn hóa còn hạn
chế. Chất lượng hoạt động truyền thanh, tuyên truyền chậm được đổi mới. Tệ nạn
xã hội vẫn đang tồn tại.
Giải quyết đơn thư, ý kiến cử tri có việc còn chậm, hoặc chưa dứt điểm.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên Hợp
Đảng ủy, HĐND

UBND

CHỦ TỊCH UBND

PHÓ CHỦ TỊCH UBND

Quân
sự
công
an

Văn hóa
xã hội

Địa
chính

Tư pháp
hộ tịch

Văn

phòng
thống kê

Tài chính
– Kế toán

Xóm, nhân dân

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý xã Liên hợp

SV: VI VĂN TUYẾT

16

Giao
thông,
xây
dựng


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh

- Chủ tịch HĐND: Triệu tập, chủ tọa các kỳ họp của HĐND, phối hợp với
UBND trong việc chuẩn bị kỳ họp HĐND, chủ trì trong việc tham gia xây dựng
nghị quyết của HĐND.
- Phó chủ tịch HĐND: Căn cứ nhiệm vụ của chủ tịch HĐND tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ do chủ tịch HĐND phân công cụ thể và thay mặt chủ tịch HĐND giải
quyết công việc khi chủ tịch HĐND vắng mặt.
Chủ tịch và phó chủ tịch HĐND là cán bộ chuyên trách của HĐND xã, chịu

trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND cấp xã,
đảm bảo phát triển kinh tế xã hội, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn.
- Chủ tịch UBND: Lãnh đạo phân công công tác của UBND, các thành viên
UBND, công tác chuyên môn thuộc UBND xã trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Phó chủ tịch UBND: Tổ chức quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo khối
công việc (Khối kinh tế - tài chính, khối văn hóa – xã hội…) của UBND do chủ tịch
UBND phân công và những công việc do chủ tịch UBND ủy nhiệm khi vắng mặt.
- Quân sự - công an
+ Quân sự: Là bộ phận chỉ đạo và trực tiếp tổ chức thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, quân sự an ninh, xây dựng lực lượng dân quân, dự bị động viên đảm bảo an
ninh trong toàn địa bàn.
+ Công an: Là bộ phận quản lý tình hình an ninh trật tự trên địa bàn phối hợp
với các cơ quan đoàn thể tuyên truyền phổ biến pháp luật liên quan đến an ninh trật
tự cho nhân dân. Đồng thời tham mưu đề xuất với các cấp ủy Đảng, đảm bảo an
ninh trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
- Văn hóa – xã hội: Giúp UBND xã trong việc thông tin tuyên truyền giáo dục
về đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, tình hình kinh tế
chính trị ở địa phương và đấu tranh chống âm mưu tuyên truyền phá hoại của địch,
báo cáo thông tin về dư luận quần chúng và tình hình văn hóa ở địa phương lên chủ
tịch UBND xã.Thống kê dân số, lao động, tình hình việc làm, ngành nghề trên địa
bàn; nắm số lượng và tình hình các đối tượng chính sách thương binh xã hội. Giúp
UBND xã thực hiện sơ kết, tổng kết báo cáo công tác văn hóa, văn nghệ thông tin
tuyên truyền, thể dục thể thao, công tác lao động thương binh xã hội ở xã.
- Địa chính: Lập sổ địa chính đối với chủ sử dụng đất hợp pháp, lập sổ mục kê
toàn bộ đất của xã. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đất đai theo thời gian và
mẫu quy định, bảo quản hồ sơ địa giới hành chính, bản đồ địa giới hành chính, bản
SV: VI VĂN TUYẾT


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
đồ chuyên ngành, sổ địa chính, sổ mục kê, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, sổ theo dõi biến động đất đai, số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch – kế hoạch
sử dụng đạt đai tại trụ sở UBND xã, các mốc địa giới…
- Tư pháp – hộ tịch: Giúp UBND xã soạn thảo ban hành các văn bản quản lý
theo quy định của pháp luật, pháp lệnh theo kế hoạch UBND cấp phường và hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên, giúp UBND xã phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhân dân xã. Thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp
luật.
- Văn phòng thống kê: Giúp UBND xã xây dựng chương trình công tác, lịch
làm việc và theo dõi việc thực hiện trương trình, lịch làm việc đó, tổng hợp báo cáo
tình hình kinh tế xã hội, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực hiện. Nhận và trả
kết quả trong giao dịch công việc giữa UBND với cơ quan, tổ chức và công dân
theo cơ chế “một cửa”.
- Kế toán – tài chính: Xây dựng dự toán thu chi ngân sách trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, giúp UBND trong việc tổ chức thực hiện dự roán thu chi ngân
sách, quyết toán ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã; thực hiện
quản lý các dự án đầu tư XDCB, tài sản công tại phường, tham mưu cho UBND
trong khai thác nguồn thu, thực hiện các hoạt động tài chính ngân sách đúng quy
định của pháp luật; thực hiện chuẩn chi, thực hiện theo quy định về quản lý quỹ tiền
mặt và giao dịch đối với kho bạc Nhà nước về xuất nhập quỹ, báo cáo tài chính,
ngân sách đúng quy định.
- Giao thông – xây dựng: Tham mưu cho UBND quản lý công tác xây dựng,
giám sát về kỹ thuật trong việc xây dựng các công trình phúc lợi ở địa phương, các
công trình thủy lợi, giao thông cầu cống…
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán UBND xã Liên Hợp

Nhằm đảm bảo cho quá trình kế toán được gon nhẹ mà vẫn đúng với quy
định của bộ tài chính ban hành, xã Liên Hợp áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán tập trung.
Xã chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung vì hình thức này phù
hợp với đơn vị kế toán tại xã có ít các nghiệp vụ phát sinh, số lượng các chứng từ ít
nên cần ít nhân viên kế toán, tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ mà vẫn đảm
bảo chặt chẽ chính xác cung cấp thông tinh kịp thời cho chuyên môn công tác kế
toán đảm bảo đúng luật ngân sách Nhà nước và đáp ứng yêu cầu thực trạng của xã.

* Sơ đồ bộ máy kế toán
SV: VI VĂN TUYẾT

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chủ tịch
(Chủ tài khoản)

Kế toán trưởng
Kế toán

Thủ quỹ
(Kiêm thủ kho)

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tập trung áp dụng tại UBND xã Liên Hợp

 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng chức danh
* Chủ tịch UBND:

- Lãnh đạo phân công công tác của UBND, các thành viên UBND, công tác
chuyên môn thuộc UBND xã trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật.
- Có trách nhiệm ký duyệt các chứng từ văn bản quan trọng và phải chịu trách
nhiệm cho quyết định của mình
- Chịu trách nhiệm trước cấp trên
* Kế toán trưởng, kế toán:
- Chức năng:
+ Tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với điều kiện hoạt động, yêu
cầu về trình độ quản lý của xã.
+ Tổ chức việc lập dự toán và chấp hành dự toán thu chi, chấp hành các định
mức tiêu chuẩn của Nhà nước tại xã.
+ Thực hiện bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán và việc sử dụng tài liệu kế toán
lưu trữ theo quy định.
+ Thực hiện hướng dẫn các chính sách chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà
nước trong xã phường, phân tích đánh giá tình hình thu chi ngân sách.
- Trách nhiệm:
+ Thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính xã.
+ Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật kế toán, tổ
SV: VI VĂN TUYẾT

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
chức việc lập dự toán và thực hiện dự toán thu chi ngân sách xã.
+ Lập báo cáo tài chính
- Quyền hạn:
+ Độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.
+ Yêu cầu các bộ phận, các cá nhân có liên quan trong xã cung cấp đầy đủ kịp

thời các tài liệu liên quan đến công việc kế toán của xã và giám sát hoạt động tài
chính xã.
+ Bảo lưu ý kiến bằng văn bản khi có ý kiến khác với người ra quyết định.
+ Chứng từ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách xã và các
hợp đồng về mua bán vật tư, tài sản giao thầu xây dựng, giao khoán giữa xã với
người xây dựng và các cá nhân khác trong và ngoài xã. Mọi chứng từ về thu chi
tiền, xuất nhập hoặc chuyển giao tài sản ngoài chữ ký của chủ tịch UBND xã hoặc
người được ủy quyền phải có chữ ký của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế
toán.
+ Báo cáo bằng văn bản cho chủ tịch UBND xã khi phát hiện các hành vi vi
phạm pháp luật về tài chính xã.
+ Trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo với chủ tịch UBND
xã và chủ tịch UBND Huyện hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và không phải
chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
+ Từ chối không ký, duyệt những chứng từ, tài liệu khác nếu xét thấy không
phù hợp hoặc vi phạm các chế độ tài chính hiện hành.
* Thủ quỹ(kiêm thủ kho):
- Làm nhiệm vụ nhập xuất tiền mặt khi có phiếu thu phiếu chi kèm theo chữ kí
của chủ tịch UBND
- Ký duyệt các hóa đơn chứng từ có liên quan đến hoạt động sử dụng tiền mặt
tại quỹ.
- Chịu trách nhiệm sổ kế toán tiền mặt đối chiếu ghi chép hàng ngày, liên tục
theo trình tự phát sinh các khoản thu, khoản chi quỹ tiên mặt theo trình tự thời gian.
- Hàng ngày, thủ quỹ phải kiểm kê toàn bộ quỹ tiền mặt, đối chiếu với số liệu
giữa sổ quỹ tiền mặt với sổ kế toán tiền mặt biện pháp xử lí khi có chênh lệch xảy
ra.
2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại UBND xã Liên Hợp
Hiện nay chế độ kế toán tại UBND xã Liên Hợp áp dụng theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành. Trong quyết định ghi rõ hệ thống
chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống số kế toán và hình thức kế

toán, hệ thống báo cáo tài chính áp dụng cho đơn vị HCSN
2.1.4.1. Hình thức ghi sổ kế toán
UBND xã Liên Hợp áp dụng hình thức ghi sổ kế toán trên máy vi tính với sơ
đồ như sau:
SV: VI VĂN TUYẾT

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

PHẦN MỀM KẾ
TOÁN

BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị

TOÁN CÙNG LOẠI


Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính
Trình tự ghi sổ kế toán theo Hình thức kế toán trên máy vi tính:
- Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ
kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký - Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
- Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
- Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
2.1.4.2. Kỳ kế toán
Kỳ kế toán áp dụng cho xã là kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm là mười hai
tháng, tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị
kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười
SV: VI VĂN TUYẾT


21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu quý này đến hết
ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan Thuế
biết.
Xã phải lập và nộp báo cáo tài chính cho các cơ quan cấp trên và cơ quan thuế
theo kỳ kế toán năm
2.1.4.3. Đơn vị tiền tệ sử dụng
Đơn vị tiền tệ sử dụng tại xã là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký
hiệu quốc tế là “VND”). Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại
tệ, thì ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy
đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có
tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá
hối đoái với đồng Việt Nam.
2.1.4.4. Vận dụng hệ thống tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách trong UBND xã
- Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng:
Số hiệu
tài khoản

Tên tài khoản

Số hiệu
tài
khoản

Tên tài khoản


TK 111

Tiền mặt

TK 441

Nguồn KP đầu tư XDCB

TK 112

Tiền gửi kho bạc

TK 466

Nguồn KP hình thành TSCĐ

TK 152

Vật liệu

TK711

Thu sự nghiệp

TK 211

Tài sản cố định

TK 714


Thu NS đã qua kho bạc

TK 214

Hao mòn TSCĐ

TK 719

Thu NS chưa qua kho bạc

TK 241

Xây dựng CBDD

TK 811

Chi sự nghiệp

TK 311

Các khoản phải thu

TK 814

Chi NS đã qua kho bạc

TK 331

Các khoản phải trả


TK 819

Chi NS xã chưa qua kho bạc

TK 336

Các khoản thu hộ, chi hộ

TK 914

Chênh lệch thu, chi NS xã

TK 431

Các quỹ công chuyên
dùng

Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng

SV: VI VĂN TUYẾT

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:
Biên lai thu tiền

Phiếu kết chuyển số liệu tài khoản


Hợp đồng giao khoán giao thầu

Phiếu thu, phiếu chi

Biên bản thanh lý hợp đồng

Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho

Bảng kê ghi thu ghi chi ngân sách xã

Biên bản giao nhận TSCĐ

Thông báo các khoản thu của phường

Biên bản thanh lý TSCĐ

Giấy báo ngày công LĐ đóng góp

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

Bảng kê các khoản đóng góp bằng hiện vật

Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa
lớn hoàn thành

Giấy đề nghị thanh toán

Bảng tính hao mòn TSCĐ

Giấy đề nghị KB chuyển số kết dư NS xã


Và một số chứng từ khác

Bảng 2.2: Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng
- Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng:
Sổ quỹ tiền mặt

Sổ theo dõi quỹ công chuyên dùng

Nhật ký thu chi quỹ tiền mặt

Sổ theo dõi các khoản thu hộ chi hộ

Sổ tiền gửi kho bạc

Sổ tài sản cố định

Sổ thu ngân sách

Sổ theo dõi các khoản tạm ứng kho bạc

Sổ chi ngân sách

Sổ theo dõi đầu tư XDCB

Sổ tổng hợp thu ngân sách

Sổ chi tiết vật liệu

Sổ tổng hợp chi ngân sách


Sổ cái (dung trong trường hợp kt trên
máy vi tính)

Sổ phải thu

Và một số sổ khác

Sổ phải trả

Bảng 2.3 : Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng

SV: VI VĂN TUYẾT

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn tại Ủy ban nhân dân xã Liên Hợp
2.1.5.1. Thuận lợi
UBND xã được sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo và giúp đỡ của Đảng ủy –
HĐND – UBND tỉnh Nghệ An, sự chỉ đạo và tạo điều kiện giúp đỡ hỗ trợ kinh
phí,chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan ngành dọc cấp Tỉnh, trên các lĩnh vực
kinh tế văn hóa xã hội và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương. Vì vậy kết
quả trong năm 2015 đã tăng trưởng nhanh chóng.
Dưới sự lãnh đạo của Thường trực Đảng ủy, các cấp ủy chi bộ đã lãnh đạo, chỉ
đạo cán bộ tổ dân phố và nhân dân thực hiện thắng lợi các chủ trương chính sách
của Đảng pháp luật của Nhà nước, phát huy truyền thống cách mạng là đơn vị anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân trong thời kỳ đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế
quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Luôn phấn đấu xây dựng quê hương Liên Hợp

ngày một giàu đẹp.
100% cán bộ công chức viên chức đều được đào tạo cơ bản về chuyên môn
nghiệp vụ, cán bộ lãnh đạo được đào tạo qua Đại học, cao đẳng, trung cấp chính trị
và quản lý Nhà nước. Cán bộ chuyên môn có trình độ đại học là 10 đồng chí, cao
đẳng là 01 đồng chí, số còn lại đều có trình độ trung cấp hiện đang theo học các lớp
cao đẳng tại chức chuyên ngành. Cán bộ công chức viên chức xã đều có năng lực
phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe nhiệt tình với công việc sẵn sàng nhận nhiệm vụ
và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ cán bộ xã, xóm là những người nhiệt tình năng nổ với mọi phong tào
và nhiệm vụ phát triển kinh tế chính trị xã hội tại địa phương. Có nguồn lao động
dồi dào đã và đang được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật phù hợp với
yêu cầu lao động mới trong giai đoạn hiện nay. Cán bộ và nhân dân xã Liên Hợp
luôn đoàn kết một lòng thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ
sở và xây dựng thành công phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa mới ở khu dân cư”. Đã có nhiều xóm đạt danh hiệu xóm văn hóa cấp Huyện.Và
xã cũng dã đạt danh hiệu cơ quan văn hóa cấp Huyện.
2.1.5.2. Khó khăn
Là một xã vùng sâu, vùng xa ngành nghề chính là nông nghiệp và chăn nuôi
nhỏ, địa hình toàn đồi núi nên phương tiện đi lại còn gặp nhiều khó khăn vì vậy cơ
hội du nhập, giao lưu văn hóa xã hội cũng như kinh tế chưa được tốt.
Phương tiện đi lại khó khăn nên những sản phẩm người dân làm ra không
được tiêu thụ.
Đội ngũ cán bộ chính quyền cơ sở do nhân dân bầu ra khi hết nhiệm kỳ thì có
đồng chí được luân chuyển làm công tác khác, có đồng chí thì nghỉ. Do có sự thay
đổi cán bộ thường xuyên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quy hoạch cán bộ.
Chế độ đãi ngộ phụ cấp lương cho cán bộ cơ sở còn thấp so với nhiệm vụ công
tác phải hoàn thành. Hiện nay UBND xã phải thực hiện việc công chứng, chứng
thực các loại giấy tờ đơn giản cho nhân dân nên lượng công việc ngày càng tăng,
tuần làm việc sáu ngày đối với cán bộ lãnh đạo thường trực UBND và cán bộ văn

phòng, tư pháp, địa chính.
SV: VI VĂN TUYẾT

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
UBND xã Liên Hợp
2.2.1. Chế độ tiền lương tại UBND xã Liên Hợp
Nghị định 66/2013/NĐ-CP ngày 27/06/2013 quy định mức lương cơ sở đối
với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang được áp dụng từ ngày 15
tháng 8 năm 2013.
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
UBND xã Liên Hợp
2.2.2.1. Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
CHỨNG TỪ GỐC
(Bảng thanh toán tiền lương…)

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

SỔ TỔNG HỢP

SỔ CHI TIẾT

(Sổ cái)

(Sổ chi ngân sách)

Ghi chú:

Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ trình tự ghi sổ

SV: VI VĂN TUYẾT

25


×