Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đề tài Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 124 trang )

Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT

TÊN ĐẦY ĐỦ

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐC

Đối chứng

GD

Giáo dục

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

GV

Giáo viên

HĐHT


Hoạt động học tập

HS

Học sinh

KN

Kĩ năng

LA

Learning Activity

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

SH

Sinh học

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm


THPT

Trung học phổ thông

VSV

Vi sinh vật

1


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1. Thang đánh giá các phƣơng diện của HĐHT................................................42
Bảng 2.2. Kết quả đánh giá các HĐHT theo bộ công cụ LA........................................54
Bảng 3.1: Nội dung cần đo và các công cụ đƣợc sử dụng trong quá trình thực nhiệm
sƣ phạm...............................................................................................................................74
Bảng 3.2. Kết quả so sánh mức độ tiếp xúc với các HĐHT của HS ............................75
Bảng 3.3. Độ nhọn và độ lệch phân phối điểm của các bài kiểm tra............................77
Bảng 3.4. tỷ lệ HS đạt điểm Xi và các tham số thống kê...............................................79
trong các bài kiểm tra của lớp ĐC và lớp TN .................................................................79
Bảng 3.5. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng .............................80
giữa các bài kiểm tra của nhóm ĐC và TN (TbTN – TbĐC)............................................80
Bảng 3.6. Kết quả kiểm định sự sai khác về điểm trung bình cộng (sktb)...................81
ở các bài kiểm tra trong nhóm ĐC hoặc TN ...................................................................81
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Sơ đồ 2.1. Quy trình đánh giá một HĐHT......................................................................40
Sơ đồ 2.2. Các bƣớc cải tiến một HĐHT ........................................................................55
Biểu đồ 3.1: kết quả so sánh mức độ tiếp xúc với ..........................................................76
các HĐHT của HS.............................................................................................................76
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ tần suất có gắn đƣờng cong chuẩn (Histogram) .........................78
phân phối điểm các bài kiểm tra.......................................................................................78
Biểu đồ3.3. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra số 1 của nhóm ĐC và nhóm TN ..82
Biểu đồ3.4. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra số 2 của nhóm ĐC và nhóm TN ..82
Biểu đồ3.5. Phân phối tần suất điểm bài kiểm tra số 3 của nhóm ĐC và nhóm TN ..82
Hình 3.1. Sơ đồ thiết kế phần đầu của Phago .................................................................86

2


MỤC LỤC

PHẦN I. MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ....................................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .........................................................................................2
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.........................................................................................2
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .........................................................................................3
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.....................................................3
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................................3
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN ....................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .........................6
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .........................................................................................................6
1.1.1. Các kĩ năng học tập thế kỉ 21 ...................................................................................6
1.1.1.1. Khái niệm về kĩ năng .............................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về Học và hoạt động học tập ...............................................................11
1.1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu về HĐHT ..........................................................11

1.1.2.2. Quan niệm về hoạt động học tập ........................................................................12
1.1.3. Giới thiệu về bộ công cụ Learning Activity (LA)................................................17
1.1.3.1. Xây dựng kiến thức – trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây dựng
kiến thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên môn hay không? ..................17
1.1.3.2. Hợp tác: Trả lời cho câu hỏi- HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với ngƣời khác
ở mức độ nào? ....................................................................................................................19
1.1.3.3. Sử dụng CNTT- Trả lời cho câu hỏi: Việc sử dụng CNTT có hỗ trợ HS xây
dựng kiến thức không? Liệu HS có thể đạt đƣợc những kiến thức tƣơng tự mà không
cần sử dụng CNTT? ..........................................................................................................22
1.1.3.4. Tự điều chỉnh – trả lời cho câu hỏi: HĐHT diễn ra trong thời gian bao lâu?
HS có đƣợc tự lên kế hoạch cũng nhƣ tự đánh giá công việc của mình hay không? .24


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

1.1.3.5. Giải quyết vấn đề thực tế và sự đổi mới - trả lời cho câu hỏi: HĐHT có đòi
hỏi các vấn đề thực tế không? Các giải pháp của HS có đƣợc thực hiện trong thực tế
hay không? .........................................................................................................................25
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................................28
1.2.1. Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức Sinh học 10 THPT..................................28
1.2.1.1. Mục tiêu môn học ................................................................................................28
1.2.1.3. Đánh giá về cấu trúc nội dung chƣơng trình SH 10 THPT – Ban cơ bản......31
1.2.2. Kết quả khảo sát sơ bộ nhận thức về HĐHT của GV và HS ở một số trƣờng
THPT...................................................................................................................................32
Kết luận chƣơng I ............................................................................................................39
CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG LA ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ CẢI TIẾN CÁC HOẠT
ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DAY HỌC SINH HỌC 10 THPT...........................40
2.1. SỬ DỤNG LA ĐỂ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY
HỌC SINH HỌC 10 THPT .............................................................................................40

2.1.1. Nguyên tắc ...............................................................................................................40
2.2.2. Quy trình ..................................................................................................................40
2.1.3. Kết quả đánh giá......................................................................................................52
2.2. SỬ DỤNG LA ĐỂ CẢI TIẾN HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP TRONG DẠY HỌC
SINH HỌC 10 THPT........................................................................................................54
2.2.1. Nguyên tắc ...............................................................................................................54
2.2.2. Quy trình ..................................................................................................................55
2.2.3. Kết quả cải tiến ........................................................................................................56
2.3. Ví dụ về một số giáo án trƣớc và sau khi cải tiến Sinh học 10 THPT ..................63
Kết luận chương 2 ............................................................................................................72
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.............................................................73
3.1. Mục đích thực nghiệm ...............................................................................................73
3.2. Nội dung thực nghiệm ...............................................................................................73

4


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

3.3. Các bƣớc tiến hành thực nghiệm ..............................................................................73
3.3.1. Chọn trƣờng, lớp và HS thực nghiệm ..................................................................73
3.3.2. Bố trí thực nghiệm...................................................................................................73
3.3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và đo lƣờng...........................................................74
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ BIỆN LUẬN ...................................................75
3.4.1. Kết quả phân tích dữ liệu về mặt định lƣợng........................................................75
3.4.1.1. Mức độ tiếp xúc với các HĐHT .........................................................................75
3.4.1.2. Hiệu quả lĩnh hội tri thức.....................................................................................76
3.4.2. Kết quả phân tích về mặt định tính ........................................................................83
3.4.2.1. phân tích nhận thức, thái độ và tính chủ động học tập của HS........................83

3.4.2.2. Sự phát triển của các KN đƣợc rèn luyện ..........................................................84
Kết luận chương 3 ............................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................90
PHỤ LỤC

5


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỉ XIX là thế kỉ của khoa học công nghệ, của hội nhập và phát triển. Đây
là thế kỉ tập trung vào sự sáng tạo với tính đặc trƣng phát triển của công nghệ tạo ra
ý tƣởng mới và đƣa ra các khái niệm mới, do đó giáo dục (GD) trong kỉ nguyên này
dạy cho học sinh (HS) khả năng sáng tạo ra những giá trị mới trong tƣơng lai. Theo
ngân hàng Thế giới thì đây là “ kỷ nguyên của kinh tế dựa vào kĩ năng” [15]. Các
nhà lãnh đạo về GD và chính trị ở các nƣớc trên thế giới đều nhận ra tính cấp thiết
trong việc chuẩn bị nền tảng cho thế hệ trẻ hƣớng tới thế kỷ 21, một mục tiêu mà rất
nhiều lãnh đạo tin tƣởng rằng cần thiết phải đạt đƣợc những cải cách cơ bản nhằm
tạo ra cơ hội giáo dục và ứng dụng của công nghệ vào học tập. GD Việt Nam đang
đứng trƣớc một thách thức lớn, sự thách thức trƣớc nguy cơ tụt hậu trên chặng
đƣờng tranh đua trí tuệ đòi hỏi sản phẩm của GD phải là các công dân tích cực,
năng động, sáng tạo, nắm bắt đƣợc khoa học công nghệ mới, điều này đòi hỏi phải
có sự đổi mới về phƣơng pháp dạy và học.
Đổi mới phƣơng pháp dạy học (PPDH) thực chất là đổi mới cách thức tổ
chức hoạt động học tập (HĐHT) nhằm tích cực hóa hoạt động của HS trong quá
trình học tập, từ đó hình thành ở ngƣời học các kĩ năng thế kỉ 21 nhƣ: hợp tác, giải

quyết vấn đề, tƣ duy phê phán, độc lập, sáng tạo, tháo vát, kỹ năng công nghệ thông
tin (CNTT).
Tuy nhiên thực tế việc tổ chức các HĐHT ở các bộ môn nói chung, môn Sinh
học nói riêng vẫn còn những biểu hiện của tính hình thức dẫn tới chất lƣợng dạy và
học ở các trƣờng phổ thông còn chƣa cao. Nguyên nhân là do giáo viên (GV)
thƣờng sử dụng phƣơng pháp diễn giải và vấn đáp, nặng về thuyết trình các kiến
thức sách giáo khoa (SGK), ít chú ý hƣớng dẫn HS chủ động khai thác kiến thức
của sách nên còn chƣa phát huy đƣợc tính độc lập sáng tạo của HS.
Hiện nay Sinh học 10 THPT theo chƣơng trình mới có nhiều đổi mới cả về
cấu trúc và nội dung kiến thức. Do vậy, nhiều GV còn lúng túng trong khâu soạn
giáo án và lên lớp. Các giáo án của phần lớn GV chƣa thể hiện đƣợc đầy đủ các

1


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

hoạt động của thầy và trò trong giảng dạy hoặc các HĐHT đƣợc tổ chức với những
hình thức nghèo nàn nhƣ thầy hỏi, trò trả lời. Đồng thời việc tổ chức HĐHT mới chỉ
chú trọng đến xây dựng kiến thức môn học, chƣa có tính liên môn, chƣa giúp HS
phát triển các kĩ năng cần thiết cần cho hội nhập vào cuộc sống và việc làm năng
động của thế giới.
Vì vậy, trong dạy học, việc đánh giá các HĐHT có hiệu quả hay không là
việc làm rất quan trọng, nó giúp GV có những thông tin phản hồi để tự điều chỉnh
việc giảng dạy đồng thời có vai trò định hƣớng tổ chức các HĐHT tốt hơn, phù hợp
với nhu cầu và sự phát triển hiện tại của HS.
Bộ công cụ Learning Activity (LA) là bộ công cụ cho phép đánh giá các
HĐHT đƣợc xây dựng và phát triển từ các nghiên cứu về Dạy và Học sáng tạo
(Innovative teaching and learning - ITL Research) của tập đoàn Microsoft. LA xem

xét các phƣơng diện khác nhau của một HĐHT, đó là xây dựng kiến thức, hợp tác,
ứng dụng CNTT, tự điều chỉnh và giải quyết vấn đề. LA không chỉ giúp cho GV có
thể tự đánh giá các HĐHT của mình, hiểu đƣợc các HĐHT đang rèn luyện cho HS
những kĩ năng đó ở mức độ nào mà còn cung cấp những định hƣớng quan trọng để
thúc đẩy GV suy nghĩ, tìm tòi, sáng tạo thêm những cách thức tổ chức khác nhằm
tích cực hóa hoạt động của HS, đem đến cho HS nhiều cơ hội hơn trong việc lĩnh
hội kiến thức cũng nhƣ rèn luyện các kĩ năng liên môn – một yêu cầu quan trọng
trong giáo dục thế kỉ 21. Đó cũng chính là lí do chúng tôi lựa chọn và nghiên cứu đề
tài: “ Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt
động học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vận dụng bộ công cụ LA để đánh giá và cải tiến cách thức tổ chức
HĐHTcủa GV, nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học Sinh học 10 THPT.
3. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu sử dụng công cụ LA để đánh giá và cải tiến HĐHT một cách hợp lý thì
sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả lĩnh hội tri thức của HS trong dạy học Sinh học 10
THPT, đồng thời rèn luyện đƣợc cho HS một số kĩ năng cần thiết của thế kỉ 21.

2


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về HĐHT và kĩ năng học tập thế kỉ 21, các hƣớng
đã nghiên cứu về HĐHT, từ đó xây dựng khái niệm HĐHT các tiêu chí đánh giá
một HĐHT rèn luyện kĩ năng ở HS, hƣớng tiếp cận cũng nhƣ nhiệm vụ cần tiến
hành để tổ chức một HĐHT trong dạy học SH 10 THPT.
- Điều tra thực trạng việc dạy và học bộ môn SH hiện nay ở trƣờng phổ

thông, đặc biệt nhấn mạnh cách xây dựng và tổ chức các HĐHT cho HS.
- Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, nội dung chƣơng trình SH 10 THPT để xác
định các kiến thức có thể xây dựng HĐHT phù hợp với việc dạy và học nội dung.
- Đề xuất quy trình đánh giá và cải tiến các HĐHT cho HS trong SH 10
THPT nhằm rèn luyện cho HS các kĩ năng thế kỉ 21.
- Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của cách thức tổ chức các
HĐHT đã cải tiến vào việc tổ chức dạy học cho HS chƣơng trình SH 10 THPT.
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
5.1 . Đối tƣợng
- Bộ công cụ LA và quy trình sử dụng LA để đánh giá và cải tiến HĐHT.
5.2 . Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học sinh học 10 THPT.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn bản về đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và
Nhà nƣớc, Bộ giáo dục và đào tạo về đổi mới phƣơng pháp dạy học.
- Nghiên cứu, tổng hợp tài liệu, các công trình khoa học đã công bố có liên
quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu chƣơng trình sinh học 10 – SGK cơ bản, các giáo trình, sách
tham khảo, luận văn làm cơ sở cho việc đánh giá và tổ chức các HĐHT.
6.2. Phƣơng pháp điều tra cơ bản
- Điều tra thực trạng việc vận dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực trong
dạy học Sinh học ở một số trƣờng THPT.

3


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT


- Điều tra thực trạng việc tổ chức các HĐHT trong dạy học tại các trƣờng
THPT thông qua việc trao đổi, phỏng vấn giáo viên, học sinh cùng với tham khảo
giáo án và vở ghi của học sinh.
6.3. Phƣơng pháp tham vấn chuyên gia
- Trao đổi, lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia trong các lĩnh vức PPDH
về các nội dung: Quy trình đánh giá và cải tiến các HĐHT, cách thức tổ chức dạy
học các HĐHT theo hƣớng đã cải tiến, các biện pháp và hình thức đánh giá mức độ
đạt đƣợc các kĩ năng của HS cũng nhƣ việc tiến hành tổ chức thực nghiệm ở các
trƣờng phổ thông.
6.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Thực nghiệm sƣ phạm (TNSP) các giáo án đã đƣợc đánh giá và cải tiến để
kiểm chứng độ chính xác của giả thuyết khoa học, từ đó rút ra các kết luận và đề
nghị liên quan đến việc tổ chức các HĐHT theo 5 phƣơng diện của bộ công cụ LA
cho HS trong dạy học SH 10 THPT nói riêng và trong dạy học môn SH nói chung.
6.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Các tính toán đƣợc thực hiện trên cơ sở sử dụng những ứng dụng của phần
mềm Microsoft Excel và phần mềm SPSS 20.0 để kiểm tra chất lƣợng dạy học theo
hƣớng tổ chức HĐHT cho HS.
7. DỰ KIẾN NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Xác định đƣợc bản chất của khái niệm HĐHT, các tiêu chí đánh giá một
HĐHT hƣớng tới rèn luyện kĩ năng thế kỉ 21 cho HS, hƣớng tiếp cận cũng nhƣ
nhiệm vụ cần tiến hành để tổ chức một HĐHT trong dạy học SH 10 THPT.
- Xác định đƣợc quy trình đánh giá và cải tiến HĐHT trong chƣơng trình SH
10 THPT và xác định đƣợc các mức độ cải tiến phù hợp với trình độ của HS và bối
cảnh học tập cụ thể.
- Trên cơ sở phân tích các đặc điểm nội dung chƣơng trình SH 10 THPT, xác
định đƣợc nội dung phù hợp để cải tiến trong các HĐHT theo 5 phƣơng diện của bộ
công cụ LA nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học ở trƣờng phổ thông.

4



Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

- Góp phần làm sáng tỏ cở sở lí luận trong dạy học SH về các vấn đề liên
quan đến HĐHT và các biện pháp tổ chức HĐHT nhằm rèn luyện kĩ năng cho HS
có hiệu quả.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2. Vận dụng bộ công cụ LA để đánh giá cải tiến các HĐHT trong
dạy học sinh học 10 THPT
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm

5


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Với mục tiêu đánh giá và cải tiến HĐHT theo hƣớng rèn luyện kĩ năng thế kỉ
21 cho HS, trong chƣơng này, qua phân tích và tổng hợp những vấn đề lí luận và
thực tiễn, chúng tôi tiến hành xác định các khái niệm có liên quan nhƣ khái niệm
HĐHT, vai trò và tiêu chí đánh giá một HĐHT, khái niệm kĩ năng thế kỉ 21. Bên
cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành tổng quan một số nghiên cứu về HĐHT, đồng
thời điều tra nhận thức của GV về việc tổ chức một HĐHT ở trƣờng phổ thông. Đây
cũng là những cơ sở quan trọng để chúng tôi tiến hành xây dựng quy trình đánh giá,
cải tiến các HĐHT trong chƣơng trình SH 10 THPT.

1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Các kĩ năng học tập thế kỉ 21
Xuyên suốt lịch sử phát triển của nhân loại, thay đổi mô hình giáo dục luôn
đi kèm với thay đổi căn bản của nền kinh tế. Toàn cầu hóa và sự phát triển của
CNTT đã làm nảy sinh vấn đề mới cấp bách đó là trang bị cho HS những kiến thức
và kĩ năng cần thiết để thành công trong thế kỉ 21. Tùy vào cách tiếp cận khác nhau
mà các nhà giáo dục đƣa ra các quan điểm về kĩ năng, đồng thời phát triển các
chƣơng trình giáo dục khác nhau để rèn kĩ năng trong trƣờng học.
1.1.1.1. Khái niệm về kĩ năng
Nghiên cứu về kĩ năng, cho đến nay vẫn tồn tại nhiều quan điểm, có thể chia
thành 2 hƣớng nghiên cứu chính:
- Hƣớng thứ nhất: Nghiên cứu kĩ năng nhƣ là trình độ thực hiện hành động
thiên về mặt kĩ thuật của thao tác hành động. Đại diện nhóm này có các tác giả nhƣ
Cudin V. X.; Covaliov A. G.; Trần Trọng Thủy [22]; Kruchetxki V. A. [11]. Theo
các tác giả trên, ngƣời có kĩ năng là ngƣời nắm đƣợc các kỹ thuật hành động, hành
động đúng các yêu cầu kĩ thuật sẽ đạt đƣợc kết quả. Ở đây, mức độ phát triển kĩ
năng biểu hiện ở mức độ hiểu và biết vận dụng đúng tri thức của hành động.
Theo hƣớng này tác giả Đặng Thành Hƣng (2013) cho rằng, kĩ năng là
những dạng chuyên biệt của năng lực thực hiện hành động các nhân, là hình thức

6


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

biểu hiện của khả năng hay năng lực, kĩ năng là hành vi hay hành động thành công
xét theo những yêu cầu, quy tắc, tiêu chuẩn nhất định. “Kĩ năng là một dạng hành
động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và
những điều kiện sinh học – tâm lý khác nhau của cá nhân như nhu cầu, tình cảm, ý

chí, tính tích cực cá nhân… để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định,
hoặc mức độ thành công theo tiêu chuẩn hay quy định”. [8]
- Hƣớng thứ 2: Các nghiên cứu nhấn mạnh mặt hiệu quả của hành động coi
kĩ năng là khả năng con ngƣời tiến hành công việc có kết quả trong những điều kiện
cụ thể, với khoảng thời gian tƣơng ứng. Đại diện có các tác giả Levito N. D. [58];
Platonov K. K. [54]; Nguyễn Quang Uẩn; Nguyễn Ánh Tuyết; Ngô Công Hoàn;
Trần Quốc Thành. Các tác giả theo hƣớng này coi kĩ năng không chỉ đơn thuần là kĩ
thuật hành động, mà còn là kết quả hành động trong các mối quan hệ với mục đích,
phƣơng tiện, điều kiện hành động.
Các nhà tâm lí học tiếp cận dƣới góc độ sự phát triển cho rằng có kĩ năng
nguyên sinh và kĩ năng thứ sinh. Đại diện các tác giả nhƣ: Kixegof X. I. (1977);
Petrovxki A. V.; Davudov V. V.; Nguyễn Ánh Tuyết… cho rằng “kĩ năng là cách
thức hành động trên cơ sở tổ hợp những tri thức và kĩ xảo. Kĩ năng được luyện tập
tạo cho con người khả năng thực hiện hành động không chỉ trong điều kiện quen
thuộc mà ngay trong cả điều kiện thay đổi”.
Đồng thời Theo K.K. Platonnov; G.G. Goluber [2] đã đề cập tới 5 mức độ
hình thành kĩ năng nhƣ sau:
Mức độ 1: Hình thành kĩ năng sơ đẳng, ý thức đƣợc mục đích hành động, biết
đƣợc cách thức thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết đã có (kĩ năng bậc thấp).
Mức độ 2: Biết cách làm nhƣng chƣa thành thạo. Có thể hiểu biết phƣơng
thức hành động, sử dụng đƣợc những kĩ xảo đã có.
Mức độ 3: Có hàng loạt kĩ năng nhƣng còn mang tính riêng lẻ, chƣa kết hợp
đƣợc với nhau.
Mức độ 4: Có kĩ năng phát triển cao. Có sự phối hợp và sử dụng sáng tạo
vốn hiểu biết và các kĩ xảo đã có. Biết lựa chọn KN phù hợp với mục đích.
Mức độ 5: Có tay nghe cao, sử dụng thành thạo, sáng tạo các kĩ năng khác nhau.

7



Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

Trên cơ sở kết thừa những quan niệm trên về kĩ năng, trong luận văn chúng tôi
sử dụng khái niệm: Kĩ năng là việc thực hiện có kết quả các hành động và kĩ thuật
hành động trên cơ sở vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lý,
linh hoạt vào các tình huống khác nhau để đạt được các mục tiêu đã xác định.
Hiện nay do sự bùng nổ thông tin trong mọi lĩnh vực khoa học và công nghệ
mà thời gian học trong trƣờng phổ thông có hạn nên việc trang bị các kĩ năng học
tập, thu nhận và xử lí thông tin từ nhiều nguồn, hình thành phong cách học tập linh
hoạt cho HS trở nên cấp bách. Do vậy, trong các nghiên cứu về Dạy và Học sáng
tạo của tập đoàn Microsoft đã tập trung vào các HĐHT nhằm phát triển ở ngƣời
học các kĩ năng cần thiết trong thế kỉ 21 – thế kỉ của học tập tƣ duy.
1.1.1.2. Các kĩ năng thế kỉ 21 được xây dựng từ dự án nghiên cứu Dạy và Học
sáng tạo của tập đoàn Microsoft
Các nghiên cứu Dạy và Học sáng tạo (ITL Research) của tập đoàn Microsoft
cho rằng các thực hành giảng dạy sáng tạo cung cấp cho học sinh các trải nghiệm thông
qua các HĐHT làm nền tảng hƣớng đến các kỹ năng sống và làm việc của thế kỷ 21.

Bối cảnh và đầu vào
Cấp Quốc gia/
khu vực

Thực
hành

Cấp Trƣờng
học/ Giáo viên

Cấp độ lớp học


Kết quả học tập
Cấp độ học
sinh

Văn hóa trƣờng
học và hỗ trợ
trƣờng học
Hệ thống GD
quốc gia/ khu vực
Tiếp cận và hỗ
trợ của CNTT
Hỗ trợ cho
chƣơng trình GD
quốc gia/ khu vực

Thực hành
giảng dạy sáng
tạo

Kĩ năng thế kỉ
21

Thái độ của nhà
Giáo dục

Sơ đồ 1.1. Mẫu logic của nghiên cứu giảng dạy sáng tạo [25]
(ITL Research)

8



Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

Chúng tôi mô tả sơ đồ logic nhƣ sau:
Kĩ năng thế kỉ 21 đƣợc hình thành và rèn luyện qua các thực hành giảng dạy
sáng tạo. Để thực hiện đƣợc các giảng dạy sáng tạo trong trƣờng học phụ thuộc vào các
yếu tố hỗ trợ của Giáo dục các cấp, CNTT và chính thái độ của các nhà giáo dục (GV).
* Các thực hành giảng dạy sáng tạo đƣợc xây dựng bao gồm ba phần chính:
- Giáo dục lấy học sinh làm trung tâm tạo ra những cơ hội học tập theo nhu
cầu và mong muốn của HS, bao gồm các mô hình học tập và giảng dạy dựa trên các
dự án. Cụ thể, xây dựng kiến thức kết hợp rèn luyện cho học sinh tính tự quản lý, tự
đánh giá, vừa là cá nhân hóa (HS đƣợc phép chọn lựa hình thức học tập phù hợp với
nền tảng, sự trải nghiệm và sở thích của bản thân), vừa là cá thể hóa (HS làm việc
theo tốc độ riêng hoặc GV có thể điều chỉnh hƣớng dẫn theo trình độ của HS và phụ
thuộc nhu cầu học tập cụ thể mà chúng muốn).
- Mở rộng HĐHT bên ngoài phạm vi lớp học đề cập đến các HĐHT ở mức
độ cao phản ánh bản chất tự nhiên của học tập nhóm ở cấp độ cao theo khuôn
mẫu học tập của thế kỷ 21. Các hoạt động học đƣợc mở rộng vƣợt ra khuôn khổ
truyền thống trong phạm vi của lớp học, bao gồm HS chủ động học tập cùng với
sự phối hợp với các cá nhân khác bên ngoài cộng đồng nhà trƣờng, lớp học, tạo
ra các cơ hội học tập 24/7 (HS học tập tại cộng đồng hoặc thông qua các lớp học
từ xa, diễn đàn trực tuyến) các mối quan hệ qua lại này nếu thuận lợi mang tính
kỷ luật và nâng cao nhận thức xã hội cũng nhƣ sự hiểu biết về văn hóa.
- Ứng dụng của công nghệ thông tin trong học tập và giảng dạy. Phần này
đề cập tới việc sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên (GV) và HS hay cụ thể
cách thức CNTT đƣợc sử dụng mà không đơn thuần chỉ là việc sử dụng nó.
Nghiên cứu phân biệt giữa việc sử dụng CNTT cơ bản với sử dụng CNTT cấp cao
để tận dụng tốt hơn cho học tập của HS.

* Mô hình giảng dạy sáng tạo ở từng quốc gia/ khu vực cũng phụ thuộc
vào ba thành phần cơ bản sau:
- Văn hóa từng quốc gia/ khu vực cùng với các hỗ trợ về trợ về GD: Đó là
các mục tiêu về đổi mới PPDH ở từng quốc gia/ khu vực phù hợp với văn hóa, tập

9


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

quán địa phƣơng tuy nhiên vẫn tiếp cận xu hƣớng phát triển GD hiện đại; phát
triển các hỗ trợ về cơ sở vật chất, nội dung và tài liệu liên quan; hỗ trợ về các
khóa tập huấn, hội nghị về đổi mới cho GV cốt cán…
- Việc tiếp cận và hỗ trợ về CNTT (bao gồm các công cụ kĩ thuật: phần
cứng, phần mềm máy tính, hệ thống mạng lƣới, máy ảnh kĩ thuật số, điện thoại
thông minh, máy tính bỏ túi). HS sử dụng CNTT đƣợc xem là một phần của quá
trình học tập, bao gồm cách thức sử dụng CNTT và công sức tìm tòi, nghiên cứu
để có kết quả học tập tốt nhất. Ở mức độ cao hơn, HS sử dụng CNTT để xây dựng
kiến thức mà các phƣơng tiện khác không thể thay thế đƣợc. Bên cạnh đó, GV sử
dụng CNTT với mục đích hỗ trợ giảng dạy và các vấn đề liên quan công việc của
họ, ở mức độ cao hơn, GV sẽ sử dụng CNTT để tiếp cận các nguồn dạy bên ngoài
phạm vi lớp học hoặc tham gia vào cộng đồng học tập ngoài nhà trƣờng (diễn đàn
học tập, các lớp học trực tuyến…). Nhƣ vậy, CNTT đƣợc coi là công cụ đắc lực
phục vụ cho các HĐHT cải tiến,tuy nhiên, đây cũng là thách thức hàng đầu đối
với một số địa phƣơng chƣa đƣợc đầu tƣ đầy đủ về công nghệ.
- Thái độ của ngƣời làm GD (chủ yếu đề cập tới vai trò của GV): Bao gồm
sự tin tƣởng của GV về các PPDH tích cực và tin tƣởng vào chuyên môn của mình
giúp HS học tập tốt nhất – thậm chí là những HS kém nhất thay vì cho rằng HS sẽ
trƣợt bởi những khuyết điểm cá nhân hoặc do hoàn cảnh bên ngoài. Đồng thời, đó

là sự hài lòng đối với công nghệ thông tin cùng với các hỗ trợ khác tạo động lực
làm việc cho mỗi GV hình thành nên các cải cách GD mạnh mẽ.
* Cuối cùng, mục tiêu quan trọng của thực hành giảng dạy sáng tạo chính là
hƣớng tới các kĩ năng thế kỉ 21. Từ các quan điểm và mô hình của thực hành giảng
dạy cải tiến các nghiên cứu về dạy và học sáng tạo (Nghiên cứu ITL) đã mô tả đặc
điểm cho những kỹ năng này chẳng hạn việc xây dựng kiến thức, kỹ năng xử lý
vấn đề và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp, phối hợp, tự quản lý, và việc sử dụng công
nghệ thông tin phục vụ việc học, nhƣ đƣợc miêu tả dƣới đây [25].
- KN Xây dựng kiến thức: Trong quá trình làm việc, HS phải tự đƣa ra
những ý kiến và hiểu biết của mình về kiến thức mới, HS xây dựng nên kiến thức
thông qua giải thích, phân tích, tổng hợp hoặc đánh giá.

10


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

- KN giải quyết vấn đề và cải tiến: Học sinh sẽ giải quyết các vấn đề với
cách giải quyết mà chúng chƣa đƣợc học trƣớc đó hoặc thiết kế một sản phẩm đáp
ứng đƣợc các yêu cầu của HĐHT. Các cách giải quyết mang tính cải tiến, sáng tạo
khi nó đáp ứng đƣợc nhu cầu thực tế.
- KN giao tiếp và phối hợp: HS đƣợc đào tạo KN làm việc theo nhóm nhỏ
trong một hoặc nhiều phần của HĐHT, từ đó HS có khả năng truyền đạt các ý
tƣởng và gây đƣợc sự chú ý của ngƣời nghe, biết cách phối hợp với các thành viên
trong nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập,
- KN tự quản lý và tự đánh giá: HS có khả năng đặt ra kế hoạch và quản lí
công việc riêng của mình. HS có KN tự kiểm tra lại kết quả công việc của bản thân
dựa vào nhận xét của GV, bạn học hoặc tự đánh giá.
- KN Sử dụng CNTT: HS có khả năng sử dụng CNTT để xây dựng kiến

thức, VD: HS có thể phân tích nhiều nguồn thông tin tìm kiếm đƣợc từ internet
hoặc có thể sử dụng phần mềm, mô hình trên máy tính để điều tra một hiện tƣợng
phức tạp trong tự nhiên. HS có thể đƣa ra các lựa chọn thời gian, địa điểm và cách
sử dụng công nghệ, đánh giá độ tin cậy và tính phù hợp của các nguồn thông tin
trực tuyến.
1.1.2. Khái niệm về Học và hoạt động học tập
1.1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu về HĐHT
Những năm gần đây đã có một số luận văn nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến HĐHT: Trần Khánh Ngọc (2005) với đề tài “ Xây dựng và sử dụng “Bộ
tư liệu hỗ trợ dạy học SH 10 THPT” theo hướng tích cực hóa HĐHT của HS”
[16]đã hệ thống hóa cơ sở lí luận dạy học tích cực và các biện pháp thƣờng đƣợc sử
dụng trong dạy học tích cực hóa HĐHT của HS, nghiên cứu thực trạng các PPDH
hiện có ở các trƣờng phổ thông và tình hình sử dụng CNTT vào quá trình dạy học.
Đồng thời, phân tích mục tiêu, nội dung chƣơng trình SH 10 làm cơ sở cho việc
sƣu tầm tài, biên tập các tƣ liệu và xây dựng “ Bộ tƣ liệ hỗ trợ dạy học SH 10
THPT”. Đinh Quốc Hƣng (2009) với đề tài “Tổ chức hoạt động học tập tự lực cho
HS THPT chuyên Sinh học trong dạy học phần Sinh thái học SGK SH 12” [9] đã
đƣa ra những vấn đề lí luận của việc tổ chức HĐHT tự lực cho HS chuyên SH,

11


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

đồng thời xây dựng quy trình và đề xuất các biện pháp cụ thể để tổ chức HĐHT tự
lực cho HS THPT. Bùi Văn Tài (2010) “Một số biện pháp sư phạm nhằm tích cực
hóa HĐHT của HS trong dạy học giải bài tập phần tổ hợp và xác suất lớp 11
THPT” [19] đi sâu làm rõ bản chất và hình thức của PPDH phát huy tính tích cực
học tập của HS, trình bày những định hƣớng cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng

và thực hiện biện pháp sƣ phạm. Nguyễn Thị Hƣơng Lan (2013) “Thiết kế các
HĐHT dựa trên thang phân loại mức độ nhận thức – Bloom để dạy học chương I –
Phần sinh thái học SH 12 THPT” [12] đã nghiên cứu lí luận về thang phân loại
theo mức độ nhận thức Bloom và cách thiết kế bài học theo nguyên tắc hoạt động,
làm cơ sở tổ chức các HĐHT chƣơng I – Phần sinh thái học; xây dựng quy trình và
tổ chức, đề xuất các nguyên tắc và biện pháp thiết kế HĐHT dựa theo thang phân
loại mức độ nhận thức Bloom. Hà Thị Phƣơng (2012) “Xây dựng và sử dụng câu
hỏi, bài tập nhằm phát huy tính tích cực của HS trong dạy học chương sinh sản –
sinh học 11 – THPT” [18] đã đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận về việc phát huy tính
tích cực của HS và đề xuất xây dựng câu hỏi, bài tập để sử dụng vào các khâu của
quá trình dạy học nhằm phát huy tích cực trong các HĐHT của HS…
Ngoài ra, còn rất nhiều nghiên cứu về các PPDH vừa phát huy đƣợc tính tích
cực của HS trong các HĐHT, vừa phù hợp với xu thế phát triển của dạy học hiện
đại: Dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, sử dụng Graph trong dạy học,
dạy học theo góc, các dự án học tập…Tuy nhiên các công trình trên chủ yếu tập
trung vào một phƣơng pháp, biện pháp cụ thể hoặc xây dựng các công cụ phục vụ
cho HĐHT tích cực (Xây dựng bộ tƣ liệu, câu hỏi, bài tập), chƣa có công trình nào
nghiên cứu trực tiếp về đánh giá và cải tiến HĐHT, đặc biệt các HĐHT phù hợp
với trình độ HS, bối cảnh GD; đồng thời, rèn luyện đƣợc các KN học tập hiện đại
làm tiền đề phát triển các kĩ năng thế kỉ 21 cho HS THPT.
1.1.2.2. Quan niệm về hoạt động học tập
a. Khái niệm về Học và Hoạt động học tập
* Khái niệm học
Cơ sở để hình thành và phát triển của giáo dục là ngƣời học, là việc học. Vì
vậy, giải quyết vấn đề giáo dục là giải quyết vấn đề học mà nội dung cơ bản là mục

12


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động

học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

đích học, nội dung học, phƣơng pháp học, quản lí việc học, đánh giá việc học, cơ sở
vật chất phục vụ việc học. Có giải quyết đƣợc việc học mới nghĩ đến giải quyết việc
dạy, nhƣ vậy khác với quan niệm trƣớc đây, ngày nay cho rằng học quy định dạy.
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tìm hiểu cơ chế của quá
trình học nhƣng vẫn chƣa có công trình nào tìm đƣợc lời giải thỏa đáng. Học vẫn là
một quá trình bí ẩn, chƣa khám phá đƣợc một cách đầy đủ về cơ chế của quá trình
học diễn ra trong não nhƣ thế nào? Học tuy là một quá trình “hộp đen” khó xác
định nhƣng cuối cùng đầu ra của nó cũng đƣợc biểu hiện bằng sản phẩm học, đó là
tri thức, kĩ năng hay thái độ, là khả năng giải thích, là sự biết làm hay biết thích
ứng, tồn tại, tức là một hành vi ứng xử có thể quan sát đƣợc.
Trong quá trình phát triển, quan điểm về Học đƣợc nhìn nhận qua nhiều góc
độ khác nhau:
- Theo quan điểm sinh lý học của Pavlop thì học là thành lập phản xạ có
điều kiện.
- Theo quan điểm của Skinninnor thì học là tự điều chỉnh hành vi.
- Các quan điểm dạy học truyền thống thì học là quá trình chiếm lĩnh, ứng
dụng hay sử dụng kiến thức, hoặc học là ghi nhớ, lặp lại và thuộc lòng.
- Tony Buzan – chuyên gia hàng đầu hế giới về tƣ duy sáng tạo cho rằng:
Học là quá trình đòi hỏi ngƣời học nghiên cứu, nghiền ngẫm, đọc đi đọc lại, nhắc đi
nhắc lại để nhớ, thuộc hiểu và vận dụng (Theo Báo Lao Động số ra ngày thứ năm,
ngày 05/4/2007).
Theo PGS. TS Nguyễn Đức Thành: “ Học là một quá trình trong đó chủ thể
tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu nhận và xử lý thông tin từ
môi trƣờng sống xung quanh mình”[1].
Những cuộc thăm dò, tìm hiểu “Học là gì?” đƣợc tiến hành từ những năm
1979 đến 1993 ở các trƣờng đại học tại Australia đã tập hợp đƣợc 6 định nghĩa về
Học [21] của sinh viên nhƣ sau:
- Định nghĩa 1: Học là chiếm lĩnh thông tin ngày càng nhiều càng tốt, càng

học càng nắm đƣợc nhiều thông tin; học là thu nhận, tích lũy, gia tăng số lƣợng
kiến thức.

13


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

- Định nghĩa 2: Học là ghi nhớ, lặp lại và thuộc lòng; học là quá trình tích
lũy thông tin mà ta có thể tải hiện nhƣ là những mẩu kiến thức tách biệt nhau.
- Định nghĩa 3: Học là quá trình chiếm lĩnh, ứng dụng hay sử dụng kiến
thức; học là nắm bắt sự kiện, khái niệm hay quá trình có thể lƣu trữ và sử dụng khi
cần; học là tích lũy thông tin vào bộ nhớ để sử dụng mỗi khi có tình huống đòi hỏi.
- Định nghĩa 4: Học là quá trình trừu tƣợng hóa, định hƣớng, định giá trị;
học là liên kết cái đang học với cái đã biết và với thực tiễn cuộc sống; học là hiểu
bản chất sự vật, nối liền các sự vật với nhau, lý giải và kiểm nghiệm giá trị của sự
vật trong thực tiễn.
- Định nghĩa 5: Học là tạo ra sự biến đổi về nhận thức để hiểu biết thế giới
bằng cách lí giải và thông hiểu thực tiễn; học là xác định mô hình thông tin và liên
kết mô hình đó với thông tin từ các tình huống và hoàn cảnh khác nhau. Hệ quả của
việc xác định các mối quan hệ mới chƣa đƣợc thừa nhận trƣớc đây là ngƣời học
thay đổi nhận thức của mình.
- Định nghĩa 6: Học là biến đổi con ngƣời, học là hiểu thông thế giới bằng
nhiều con đƣờng khác nhau mà kết quả là biến đổi bản thân ngƣời học; học là quá
trình tự tạo ra sự biến đổi tổng hợp về tri thức, kĩ năng, thái độ và giá trị con ngƣời.
Đi vào chiều sâu, học có bản chất cốt lõi là tự học.
Sáu định nghĩa trên đƣợc phân loại và sắp xếp theo trình độ nhận thức từ
đơn giản đến phức tạp. Tuy nhiên với xu hƣớng dạy học hiện đại thông mà qua học
để rèn luyện các kĩ năng học tập và các kĩ năng mềm cho sự hòa nhập cộng đồng và

phát triển năng lực cá nhân thì định nghĩa 4, 5, 6 chính là thể hiện cách tiếp cận đi
vào chiều sâu, bản chất. Đó là trình độ cao của quá trình nhận thức: Phân tích, tổng
hợp, phê phán, đánh giá… Theo cách tiếp cận này, học là tự lực, tích cực, chủ động
của ngƣời học.
Từ những khái niệm, định nghĩa nhƣ trên về Học, có thể rút ra: Học là một
quá trình tự biến đổi mình bằng cách tác động vào thế giới mà nhân loại đã khám
phá, tái tạo lại thành tài sản riêng của người học.

14


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

* Khái niệm Hoạt động học tập
Theo tâm lí học khi nói về hoạt động học cần phân biệt rõ khái niệm Học và
khái niệm Hoạt động học. Trong cuộc sống, con ngƣời luôn có quá trình tiếp thu,
tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những tri thức tiền khoa
học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở trong nhà trƣờng, đó chính là
việc học. Trên thực tế, chỉ có phƣơng thức đặc thù (phƣơng thức nhà trƣờng) mới
có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó là hoạt động học,
qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học, năng lực mới phù hợp với đòi
hỏi của thực tiễn; trong tâm lí học sư phạm, hoạt động học là khái niệm chính đƣợc
dùng để chỉ hoạt động học diễn ra theo phƣơng thức đặc thù nhằm chiếm lĩnh tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo. Ở đây hoạt động học được hiểu là bất cứ loại hoạt động nào
trong quá trình dạy học và do đó được đồng nhất với HĐHT [23].
Từ góc độ Tâm lí học cho thấy: HĐHT là hoạt động chuyên hƣớng vào sự
tái tạo lại tri thức ở ngƣời học. Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Sự
thuận lợi cho ngƣời học ở đây đó là con đƣờng đi mà để phát hiện lại đã đƣợc các
nhà khoa học tìm hiểu trƣớc, giờ ngƣời học chỉ việc tái tạo lại. Và để tái tạo lại,

ngƣời học không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân ( động
cơ, ý chí, …), càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại càng diễn ra tốt bấy
nhiêu. Do đó hoạt động học làm thay đổi chính ngƣời học.
Cũng theo D.B Elkonin lại xem HĐHT là hoạt động đặc biệt của HS, đƣợc
hƣớng một cách có ý thức vào việc thực hiện mục đích của dạy học và giáo dục,
đƣợc HS xem là mục đích của cá nhân mình. Ông chỉ ra: “HĐHT, trước hết là hoạt
động nhằm tự biến đổi mà sản phẩm của nó là những đổi thay diễn ra trong chính
bản thân chủ thể trong quá trình thực hiện nó”[23]
Trên cơ sở phân tích các đặc điểm về học và HĐHT, chúng tôi lựa chọn khái
niệm: HĐHT là các nhiệm vụ mà HS phải thực hiện trong quá trình học tập một
nội dung nào đó. Các HĐHT thường được GV chỉ định, hoặc có thể do HS tự tổ
chức. HĐHT có thể được tiến hành trên lớp, hoặc dưới dạng bài tập về nhà, hoặc
như một phần của một dự án học tập.

15


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

b. Đặc trưng cơ bản của hoạt động học tập
Các nhà tâm lí học cho rằng Học tập đƣợc tiếp cận trên nhiều phƣơng diện,
nhiều góc độ, tầng bậc khác nhau, dù nhìn nhận theo cách nào thì HĐHT có những
dấu hiệu đặc trƣng cơ bản sau [6], [5]:
- Đối tƣợng của HĐHT là các tri thức, KN, kĩ xảo tƣơng ứng. Sau khi các tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo đó đã đƣợc lĩnh hội sẽ trở thành sẽ trở thành phƣơng tiện học
tập của ngƣời học để lĩnh hội tri thức, kĩ xảo ở mức độ khái quát hơn.
- Đối tƣợng của HĐHT không chỉ là tri thức, KN, kĩ xảo mà còn có cả tri
thức về hoạt động học. Có nghĩa là, trong HĐHT, ngƣời học không chỉ lĩnh hội tri
thức, KN, kĩ xảo mà phải nắm đƣợc cả phƣơng pháp học.

- HĐHT làm thay đổi chính bản thân ngƣời học.
- HĐHT là hoạt động điều khiển một cách có ý thức nhằm vào việc lĩnh hội
kiến thức, KN, kĩ xảo.
- HĐHT là hoạt động mang tính tổ chức kép, vừa là sự tổ chức cá nhân với
đối tƣợng học tập, vừa là sự tổ chức giữa các cá thể học tập trong một nhóm hoạt
động với môi trƣờng chung.
- HĐHT là hoạt động có tính giao tiếp và giao lƣu, ngay cả trong HĐHT của
cá nhân, tính chất giao tiếp vẫn đƣợc thể hiện, bởi vì đối tƣợng học là kinh nghiệm
xã hội của loài ngƣời, đƣợc ngƣời dạy biên soạn lại theo những mục tiêu, chƣơng
trình cụ thể.
- Phƣơng tiện HĐHT của ngƣời học chính là các hoạt động học. Ngoài ra, tri
thức, KN, kĩ xảo sau khi đƣợc hình thành cũng trở thành phƣơng tiện học tập, ngay cả
khả năng về tình cảm giao tiếp cũng trở thành những phƣơng tiện học tập hiệu quả.
Tóm lại, HĐHT đƣợc điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội tri thức,
KN, những phƣơng thức hành vi nhằm làm thay đổi bản thân ngƣời học theo hƣớng
ngay càng hoàn thiện hơn. Hoạt động học đƣợc thực hiện trong mối quan hệ chặt
chẽ với hoạt động dạy. Do vậy, thông qua một HĐHT đƣợc tổ chức có mục đích
ngoài tạo cơ hội cho HS trao dồi kiến thức cho bản thân, đồng thời HS có điều kiện
phát triển và rèn luyện một số các KN nhƣ: KN xây dựng kiến thức, giao tiếp, tự

16


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

lên kế hoạch học tập và tự quản lí, giải quyết vấn đề…Trong phạm vi đề tài nghiên
cứu, chúng tôi tập trung vào 5 KN theo các nghiên cứu Dạy và Học sáng tạo (ITL
Research) của tập đoàn Microsoft.
1.1.3. Giới thiệu về bộ công cụ Learning Activity (LA)

Bộ công cụ LA đƣợc xây dựng và phát triển từ các nghiên cứu về Dạy và
Học sáng tạo (ITL Research), đƣợc tài trợ bởi chƣơng trình Đối tác học tập (Partner
in Learning) của tập đoàn Microsoft kết hợp với các tài liệu từ đề án Teacher
assignment/Student work thuộc quỹ Bill & Melinda Gates nhằm cung cấp cho các
giáo viên các chỉ dẫn để đánh giá một HĐHT.
LA xem xét các phƣơng diện khác nhau của một HĐHT, đó là: (1) Xây
dựng kiến thức, (2) hợp tác, (3) Ứng dụng CNTT, (4) Tự điều chỉnh và (5) Giải
quyết vấn đề thực tế. Ở mỗi phƣơng diện đều có thang đánh giá với các mã điểm
lần lƣợt từ 1 đến 4 [27].
1.1.3.1. Xây dựng kiến thức – trả lời cho câu hỏi: HĐHT kích thích HS xây dựng
kiến thức ở mức độ nào, và đó có phải là kiến thức liên môn hay không?
Xây dựng kiến thức: là quá trình HS gắn kết thông tin mới với kiến thức có
sẵn của họ để sản sinh ra các ý tƣởng bằng cách sử dụng ít nhất một trong các thao
tác tƣ duy nhƣ giải thích, phân tích, tổng hợp, đánh giá…(các hoạt động mạnh nhất
là bắt buộc HS kết nối thông tin hoặc ý tƣởng từ hai hoặc nhiều môn học).
- Giải thích nghĩa là đƣa ra các suy luận vƣợt ngoài kiến thức đã biết, VD:
HS sẽ đọc một sự miêu tả về một thời kì lịch sử và suy luận tại sao những ngƣời ở
thời kì đó cƣ xử theo cách mà họ đã làm.
- Phân tích: HS nhận ra đƣợc các phần của vấn đề và mối quan hệ của
chúng, ví dụ (VD): HS điều tra các yếu tố môi trƣờng cụ thể để giải quyết xem yếu
tố nào là yếu tố ảnh hƣởng nhiều nhất tới loài chim.
- Tổng hợp: HS nhận ra các mối liên hệ giữa hai hoặc nhiều ý tƣởng, VD:
HS đƣợc yêu cầu so sánh hoặc phản bác các quan điểm từ nhiều nguồn khác nhau.
- Đánh giá: đánh giá chất lƣợng, uy tín hoặc tầm quan trọng của bảng biểu, ý
tƣởng hoặc sự kiện, VD: HS đọc các mốc của sự kiện lịch sử và phát hiện ra cái
nào họ thấy là uy tín nhất.

17



Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

Nếu HS chỉ đơn thuần đƣợc yêu cầu mô phỏng lại thông tin mà họ đã đọc
hoặc nghe từ các bài giảng, sách giáo khoa hay thông qua việc tiếp xúc với mạng
Internet hoặc truyền thông thì đó không đƣợc coi là xây dựng kiến thức. Điều quan
trọng cần lƣu ý là không phải tất cả các HĐHT mà học sinh tham gia đều đƣợc cho
là "việc nghiên cứu" liên quan đến xây dựng kiến thức. Nếu học sinh đƣợc yêu cầu
tìm kiếm thông tin và sau đó viết một bài thu hoạch mà chỉ đơn giản mô tả những gì
tìm thấy, HS đƣợc tái tạo kiến thức, nhƣng KHÔNG xây dựng tri thức vì họ đã
không đƣợc yêu cầu giải thích, phân tích, tổng hợp hoặc đánh giá bất cứ điều gì.
Có xây dựng kiến thức không?
Không
HS viết một bài báo mô tả tình tiết


HS sử dụng các chi tiết trong một câu

phạm tội của nhân vật.

chuyện để suy ra lí do tại sao một nhân
vật phạm tội.

HS tìm hiểu qua Internet để biết thông

HS tìm kiếm trên Internet để biết thông tin

tin của địa phƣơng về cải tạo môi

về các hoạt động địa phƣơng giúp bảo vệ


trƣờng và thể hiện một bài thuyết trình

môi trƣờng và phân tích chúng để quyết

mô tả những gì mà HS đã tìm thấy.

định những gì có thể làm đƣợc.

HS viết một bài mô tả thông tin mà họ

HS viết một bài báo so sánh và đối chiếu

tìm thấy trên mạng hoặc trong sách.

thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

HS sử dụng thƣớc đo tƣơng ứng để đo

HS so sánh và có những giải thích khác

áp suất khí quyển.

nhau cho những thay đổi trong áp xuất khí
quyển và xác định giải thích nào đáng tin
cậy.

HS sử dụng một công thức đại số để

HS tìm cách chứng minh một công thức


giải toán.

đại số.

Xây dựng kiến thức trở thành yêu cầu chính của HĐHT khi HS dành hết thời
gian và nỗ lực của bản thân để tìm hiểu một nhiệm vụ mà GV đã phân loại, nếu
HĐHT không xác định cụ thể lƣợng HS bỏ ra để hoàn thành thì GVcó thể phải sử dụng
cách nhìn chuyên môn để ƣớc tính lƣợng thời gian học sinh sử dụng trong các hoạt động khác.

18


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

Đâu là yêu cầu chính trong việc xây dựng kiến thức?
Không



HS dành 35 phút để liệt kê về các tập

HS dành10 phút liệt kê các tập tính đặc

tính và 10 phút còn lại để suy ra ý
nghĩa tập tính của động vật

trƣng ở một loài động vật và dành 35 phút
sử dụng các tập tính đó để suy luận về ý

nghĩa của chúng đối với cá thể động vật và
hệ sinh thái.

HS có đƣợc 70% điểm cho việc tìm

HS có đƣợc 30% điểm cho việc tìm kiếm

kiếm thông tin và 30% đối với phân
tích những gì họ tìm thấy.

thông tin và 70% đối với phân tích những
gì họ tìm thấy.

Khi đánh giá một hoạt động xây dựng kiến thức có tính liên môn hay
không thì GV cần căn cứ vào các mục tiêu liên quan tới nội dung, ý tƣởng hoặc
các phƣơng pháp học các môn khác nhau (VD: Toán và Âm nhạc, nghệ thuật
ngôn ngữ và lịch sử). Với mục tiêu này, CNTT không đƣợc coi là môn học riêng
biệt mà đƣợc coi là công cụ để học tập các môn học khác nhau.
Hoạt động
HS viết một bức thƣ thuyết
phục về kết quả nghiên cứu
của họ cho một tổ chức Môi
trƣờng
HS trong giờ học Sinh học sử
dụng CNTT để giới thiệu sản
phẩm của mình trƣớc lớp

Có tính liên môn không?
Không


GV xếp loại HS chỉ
GV xếp loại HS
dựa trên chất lƣợng về
dựa
trên
chất
kiến thức của họ.
lƣợng kĩ năng viết
về vấn đề đó.
Sử dụng công nghệ
thông tin nhƣ một
công cụ học tập, không
đƣợc coi là liên ngành.

1.1.3.2. Hợp tác: Trả lời cho câu hỏi- HĐHT yêu cầu HS phải hợp tác với người
khác ở mức độ nào?
Phương diện này xem xét liệu HS có làm việc với những người khác trong
HĐHT hay không và chất lượng của sự hợp tác đó như thế nào? Ở mức cao nhất
của tiêu chí, HS phải chia sẻ trách nhiệm trong công việc và hoạt động học tập
đƣợc thiết lập bằng cách bắt buộc HS đƣa ra quyết định cùng nhau. Sự hợp tác
này giúp học sinh học những kỹ năng quan trọng hợp tác đàm phán, thỏa thuận

19


Đề tài: Vận dụng bộ công cụ learning Activity (LA) để đánh giá và cải tiến hoạt động
học tập trong dạy học Sinh học 10 THPT

về những gì phải đƣợc thực hiện, phân chia nhiệm vụ, lắng nghe những ý tƣởng
của ngƣời khác và tích hợp các ý tƣởng thành một tổng thể thống nhất.

HS làm việc cùng với nhau theo cặp hoặc nhóm trong cùng lớp hoặc khác
lớp để: Thảo luận một vấn đề, Giải quyết một vấn đề hay tạo nên một sản phẩm. HS
làm việc theo cặp hoặc nhóm có thể bao gồm những ngƣời từ bên ngoài lớp học,
chẳng hạn nhƣ học sinh trong các lớp khác hoặc trƣờng học khác, các thành viên
cộng đồng hoặc các chuyên gia. HS có thể làm việc trực tiếp cùng nhau hoặc sử
dụng công nghệ để chia sẻ ý tƣởng và các nguồn thông tin.
Đây có phải là hợp tác làm việc?
Không
Cá nhân làm việc một mình.
Cả lớp thảo luận một vấn đề.


Các cặp đƣa ra nhận xét.
Một nhóm nhỏ thảo luận 1 vấn đề cùng
nhau.
Một HS dùng Internet để phỏng vấn 1
HS ở huyện thị khác.

Kết quả là HS chia sẻ trách nhiệm cùng nhau khi làm việc theo cặp hoặc
nhóm để phát triển một sản phẩm thông thƣờng, thiết kế, hoặc phản ứng. Chia sẻ
trách nhiệm hiểu theo cách đơn giản hơn chỉ là giúp đỡ lẫn nhau: HS phải gánh vác
công việc chung và chịu trách nhiệm đối với kết quả của đó. Nếu công việc liên
quan đến nhóm học sinh hoặc ngƣời khác từ bên ngoài lớp học, thì việc hợp tác chỉ
thành công khi cả học sinh và những ngƣời tham gia bên ngoài cùng chịu trách
nhiệm đối với kết quả của công việc.
Liệu trách nhiệm có đƣợc chia sẻ?
Không

Mỗi HS có một thông tin phản hồi khác HS tiến hành một thí nghiệm trong
nhau. Cơ cấu hoạt động này cho thấy phòng thí nghiệm với nhau. HS có trách

rằng một HS “làm” việc và ngƣời còn lại nhiệm về việc thực hiện các thí nghiệm
chỉ giúp đỡ mà thôi.
trong phòng thí nghiệm.
Một HS phỏng vấn một HS ở tỉnh khác Một HS làm việc với một HS tỉnh khác
về thời tiết địa phƣơng. Đây là một một để phát triển một trang web chung. Hai
nhiệm vụ mà HS tiến hành với nhau, HS cùng chia sẻ trách nhiệm cho sự phát
nhƣng họ không chia sẻ trách nhiệm đối triển của trang web.
với kết quả của nó.

20


×