Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Đề cương thảo luận môn Chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.5 KB, 21 trang )

Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN
BÀI 5: SỨ MỆNH LỊCH SỬ TOÀN THẾ GIỚI CỦA GIAI
CẤP CÔNG NHÂN.
Câu 1: Điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân? Liên hệ với thực tiễn đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức ở VN hiện
nay?
- Trọng tâm: Điều kiện khách quan và chủ quan quy định sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân?
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất,
xuất sắc nhất của CNXH khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là một trong những cống hiến vĩ đại nhất của
Chủ nghĩa Mác. Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của CNXH ở
Đông Âu và Liên Xô, nhiều người đã bộc lộ sự dao động và hoài
nghi về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Các phần tử cơ hội,
xét lại và các thế lực thù địch đã lợi dung để tuyên truyền nhằm phủ
nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhận và chủ nghĩa xã hội.
Vì vậy, vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
nhất là trong bối cảnh lịch sử hiện nay đang đặt ra một cách bức
thiết trên cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn. Khẳng định vai trò,
sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc hiểu rõ ý nghĩa và nội dung căn bản cụ thể của giai cấp công
nhân Việt Nam trong giai đoạn mới – giai đoạn phải thực hiện thắng


lợi sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
- Giai cấp CN là gc của những người lđ được hình thành và phát
triển cùng với nền sxcn ngày càng hiện đại và xh hoá cao; là gc đại
diện của llsx và ptsx tiên tiến trong thời đại hiện nay, có sứ mệnh
lsử lđạo và tổ chức ndlđ các nước tiến hành cm xhcn, xd chế độ
xhcn, cscn.
2. Những đặc điểm cơ bản chung nhất của gccn:
- Là gc của những người lđ sx ra vchất là chủ yếu (với trình độ trí
tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có những sáng chế,
phát minh lý thuết được ứng dụng ngay trong sx). Vì thế, gccn vẫn
có vai trò qđịnh nhất sự tồn tại và ptriển của xh.
- Có lợi ích cơ bản đối lập với lợi ích cơ bản của gcts ( gccn: xoá bỏ
chế độ tư hữu, xoá bỏ áp bức blột; giành cquyền và làm chủ xh.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

Gcts không bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ bản đó). Do vậy,
gccn có tinh thần cm triệt để.
- Là “ gc dtộc”- vừa có qhệ qtế, vừa có bản sắc dtộc, và chịu trách
nhiệm trước hết với dtộc mình.
- Có hệ ttưởng riêng của gc mình: đó là cn M-L p.ánh sứ smls của
gccn, đồng thời hệ ttưởng đó dẫn dắt quá trình gccn thực hiện smls
của gc mình nhằm giải phóng xh, giải phòng con người. gccn có
Đảng tiên phong của mình là ĐCS ( Đảng M-L).

- Bất kỳ gccn nước nào, khi đã có đảng tiên phong của nó, đều có
những đặc điểm cơ bản- chung nhất đó. Do vậy, gccn mỗi nước đều
là một bộ phận kg tách rời gccn các nước trên toàn tgiới. Vì vậy cn
M-L mới có quan điểm đúng đắn về smls toàn thế giới của gccn.
- Ngoài những đặc điểm cơ bản -chung nhất của gccn nêu trên, gccn
có những đặc điểm riêng do những điều kiện lsử cụ thể tạo ra:
- Trong chế độ tbcn, gccn chưa làm chủ sở hữu các tlsx của xh. Họ
là gc làm thuê và bị gcts bóc lột, thống trị.
- Trong đk đã lãnh đạo xh đi lên cnxh, gccn đã đã cùng toàn dân
làm chủ chủ sở hữu các tlsx chủ yếu cảu toàn xh; đảng của nó đã
lđạo xh về mọi mặt. Ngoài ra, gccn mỗi nước còn có sự khác nhau
về tính dân tộc, về ls hình thành, về trình độ mọi mặt và mức sống
… gắn với đặc thù quốc gia dtộc.
3. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: 03 nội dung cơ bản
- Trực tiếp sx ra những sp cnghiệp ngày càng hiện đại- cơ sở vchất
kỹ thuật, cơ sở ktế cho tất cả các nước theo xu hướng cnh, hđh và
phát triển ngày càng cao. Không có gccn lớn mạnh, không một qgia
nào ( kể cả các qgia phát triển nhất hiện nay) có thể tồn tại và ptriển
được.
- Thông qua đảng tiên phong của mình, gccn lđạo và tổ chức để
ndlđ giành cq, xoá bỏ cq của chế độ tư hữu, áp bức, blột; xd cq của
gccn và ndlđ.
- Thông qua đảng tiên phong của mình lđạo, tổ chức ndlđ xd và bảo
vệ xh, tiến dần lên cncs ở mỗi nước và trên toàn tgiới. Đây là nội
dung cơ bản qđịnh cuối cùng, rất mói mẻ, phức tạp, do đó việc thực
hiện nó còn phải qua quá trình lịch sử rất lâu dài (không thể nóng
vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí mà hoàn thành được nội dung
này).
4. Những điều kiện khách quan quy định smls của gccn:
- Nền sxcn ngày càng hiện đại đã kquan tạo ra gccn, họ vốn có

những đặc điểm: đại diện cho ptsx tiên tiến, có lưọi ích cơ bản đối
lập với lợi ích của gcts; có tinh thần cm triệt để, có ý thức tổ chức kỷ
luật cao; có hệ tư tưởng riêng, có chính đảng tiên phong … Do đó,
kg một gc hay tầng lớp nào có được những đặc điểm như gccn- “ gc
cn là sp của đại công nghiệp” – Mác, Ăngghen nhận định như vậy là


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

hoàn toàn đúng.
- Qua sự ptriển sxcn, gccn được trang bị nhiều kthức mới về vh cơ
bản, khcn, tay nghề, nhận thức chính trị … và đó cũng là yêu cầu
kquan ngày càng cao của sự ptriển công nghiệp ngày càng hiện đại
đối với gccn.
- Nền sxcn ngày càng hiện đại và xh ho, qtế hoá ngày càng cao thì
gccn càng được tăng thêm lực lượng ( cả về slượng lẫn chất lượng).
Sự gia tăng này là do các gc, tầng lớp xh ngày càng được lôi cuốn
tham gia vào các qtrình sxcn hiện đại và nhiều hđộng ct-xh khác, họ
cùng vươn lên làm chủ sx hiện đại, làm chủ xh. Đúng như cn M-L
đã chỉ rõ: gccn đã được “ tuyển mộ” từ các gc, tầng lớp xh khác
( như nd, trí thức, tiểu ts, tiểu chủ, học sinh …). Đó là một xu thế
kquan của lsử.
- Trong cntb có mâu thuẩn cơ bản hình thành một cách kquan, gồm
2 mặt: Mặt ktế đó là mâu thuẫn giữa llsx ngày càng xh hoá cao với
chế độ chiếm hữu tư nhân tbcn về tlsx; Mặt ctrị-xh đó là mâu thuẫn
giữa gccn và gcts. Cả 2 mặt của mâu thuẩn cơ bản này kg thể

gquyết triệt để trong khuôn khổ cntb, tất yếu dẫn đến cm xhcn do
gccn lđạo và tổ chứ. Đó là quy định kquan cho smls của gccn. Trí
thức, nd … sẽ là lực lượng tham gia vào cuộc cm xhcn chức kg thể
là lực lượng lđạo và tổ chức cuộc cm xhcn. Bời vì, trí tứhc và nd
không đại biểu cho một ptsx riêng trong lsử; không có một hệ tư
tưởng riêng. Vả lại, trong cntb, mâu thuẩn cơ bản là mâu thuẩn trực
tiếp giữa gccn và gcts, do đó cm xhcn phải là của gccn lđạo tiến
hành lật đổ gcts để giải phóng gccn, đồng thời giải phóng cho cả nd,
trí thức và nd bị áp bức, bóc lột.
5. Điều kiện chủ quan cơ bản để ggcn thực hiện smls:
- Smls của gccn là tất yếu kquan, tức là kg phụ thuộc vào ý muốn
của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xh khác, nó kg “ tự
động” diễn ra như các qui luật tự nhiên mà nó chỉ diễn ra khi có
những hđộng chủ quan của số đông con người, ở đây là của bản
thân gccn, đcs, toàn thể ndân. Có 3 yếu tổ chủ quan:
- Bản thân gccn: Phải trưởng thành về slượng và chất lượng ngay
trong quá trình sxcn ngày càng hiện đại và trong các hđộng ct-xh; có
trình độ văn hoá, khcn, tay nghề ngày càng cao để nâng cao năng
suất, chất lượng, hquả sx; đời sống vchất, tinh thần ngày càng tôt
hơn. Giác ngộ về cnxh, cn M-L, lập trường gc vững vàng; hoạt động
nghiệp đoàn, công đoàn có chất lượng cao, xd và bảo vệ đảng, nhà
nước, chế độ. Đấu tranh chống mọi biểu hiện tiêu cực, mọi âm mưu
của kẻ thù; thực sự đi đầu trong quá trình sx hiện đại, xd, bảo vệ
cnxh.
- Đảng cộng sản: Là đội tiên phong của gccn, lđạo cả gc và cả dtộc.
đảng là sp của sự kết hợp phong trào cn với cn M-L ( ở VN còn kết


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

hợp với phong trào yêu nước). Đảng là nhân tố chủ quan hành đầu,
lđạo và tổ cứhc qtrình thực hiện smls cảu gccn để giải phóng gc,
giải phóng xh, giải phóng cngười. Vì thế, đcs phải luôn luôn được
xd, củng cố, ptriển vững vàng về chính trị ( đường lối cm), về tư
tưởng ( cn M-L, tư tưởng HCM ở VN) và về tổ chức ( ngtắc tập
trung dân chủ, sinh hoạt đảng để có các quyết định đúng; cán bộ,
đảng viên, cáp uỷ và tccsđ vững mạnh, trong sạch, có uy tín với nd
và có khả năng lãnh đạo tốt).
- Gccn và đảng của nó phải là trung tâm đoàn kết dtộc, đoàn kết qtế:
ý chí, nhận thức và hành động thống nhất. đồng thời đấu tranh
chống mọi biểu hiện tiêu cực và mọi âm mưu phá hoạt của các kẻ
thù của nd và cnxh.
5. Liên hệ với thực tiễn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với kinh tế trí thức ở VN:
- Ngoài những đặc điểm cơ bản- chung nhất của gccn như gccn các
nước, gcnn VN có những đặc điểm riêng do hoàn cảnh lsử cụ thể
tạo ra:
- Ra đời từ một nước nn lạc hậu lâu đời, một nước thuộc địa nửa pk,
sau cuộc khai thác thuộc địa của thực dân xâm lược Pháp ( cuối tk
XIX, đầu tk XX).
- Đại đa số xuất thân từ nông dân nghèo ra đô thị, vào các đồn điền,
xưởng máy nhỏ .. làm thuê cho chủ tư bản xâm lược.
- Khi ra đời, trình độ kh kỹ thuật, tay nghề và mức sống còn thập, vì
VN lúc đó chưa có nền cn hiện đại và chịu aảnhhưởng nặng nề của
sx nhỏ, tiểu nông.
- Có truyền thống lđ cần cù, yêu nước nồng nàn, gắn bó mật thiết

với dtộc, nhất là nông dân và các tầng lớp lđộng.
- Sớm được giác ngộ cm và thành lập đảng tiên phong do HCMNgười đưa cn M-L và VN và đông dương- sáng lập và rèn luyện.
Gccn sớm trở thành gc lđạo cm VN từ khi có Đảng của nó. Hơn 70
năm qua, gccn và nd VN đã thu được nhiều thắng lợi lớn trong cm
giải phóng dtộc và xd cnxh.
- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, tuy đã có nhiều thành tựu to
lớn, song gccn VN vẫn có nhiều mặt hạn chế, đặc biệt là về trình độ
văn hoá cơ bản, khcn và tay nghề; giác ngộ ct và mức sống tuy có
khá hơn sau những năm đổi mới có kết quả, nhưng nhìn chung cũng
còn hạn chế, chưa tương xứng với yêu cầu đẩy mạnh cnh, hđh theo
định hướng xhcn.
- Thông qua ĐCSVN, gccn lđạo ndân VN hoàn thành thắng lợi cm
đtcnd, giàng cq về tay mình và ndlđ, giành đlập cho dtộc; Thông
qua ĐCSVN, gccn lđạo nd VN thực hiện thắng lợi 2 cuộc kháng
chiến vĩ đại; đánh đổ tận gốc cn thực dân kiểu cũ và kiểu mới; giành
thống nhất đất nước ta và đưa cả nước bước vào tk xdựng cnxh- thời


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

kỳ quá độ lên cnxh. Thông qua ĐCSVN, gccn lđạo nd VN thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước và đã giành được thắng lợi, tuy mới chỉ
là bước đầu đưa nước ta ra khỏi khủng hoảng kt-xh, giữ vững định
hướng xhcn; mở rộng quan hệ, hợp tác với các qgia trên thế giới;
thực hiện từng bước sự nghiệp cnh, hđh, phấn đấu đến năm 2020
đưa nước ta trở thành nước công nghiệp./.

BÀI 6: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ CON ĐƯỜNG ĐI LÊN
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI.
Câu 2. Phân tích quan điểm: “Đi lên chủ nghĩa xã hội là khát
vọng của nhân dân ta, là sự lựa chọn đúng đắn của Đảng ta và
Chủ tịch Hồ Chí Minh, phù hợp với xu hướng phát triển của
thế giới”?
- Chủ đề: Tính tất yếu của con đường đi lên CNXH của nước ta.
- Trọng tâm:
1. Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ tư bản chủ nghĩa lên
xã hội chủ nghĩa trên phạm vi toàn thế giới:
- Thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc,
triệt để toàn diện xã hội cũ thành xã hội mới CNXH nó diễn ra từ
giai cấp vô sản giành được chính quyền bắt tay vào xã hội mới và
kết thúc khi xây dựng thành công của xã hội cả về lực lượng sản
xuất, QHSX, cơ sở kinh tế và kiến trúc thượng tầng. tính tất yếu của
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được qui định bởi đặc điểm ra
đời, phát triển của cách mạnh vô sản và những đặt trưng kinh tế, xã
hội của chủ nghĩa xã hội.
- Nhân tố thời đại đóng vai trò tích cực làm thức tỉnh các dân tộc,
các quốc gia, không những làm cho sự quá độ bỏ qua chế độ tư bản
trở thành tất yếu mà còn đem lại những điều kiện và khả năng khách
quan cho sự quá độ này. Quá trình quốc tế hoá sản xuất và sự phụ
thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng lên, cũng như sự phát
triển của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ về khách quan đã
tạo ra những khả năng để các nước kém phát triển có thể tiếp thu và
vận dụng vào nước mình những lực lượng sản xấu hiện đại của thế
giới và những kinh nghiệm của các nước đi trước để thực hiện “con
đường phát triển rút ngắn”. Xu thế toàn cầu hoá, sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng lên tuy có chứa
đựng những nguy cơ và thách thức nhưng vẫn tạo khả năng khách

quan cho việc khắc phục khó khăn về nguồn vốn kỷ thuật hiện đại
cho các nước chậm phát triển nếu có đường lối chính sách đúng.
2. Thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN là một tất yếu lịch sử bởi vì:
- Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa là phù hợp với qui luật
khách quan của lịch sử. Loài người đã phát triển qua các hình thái


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

kinh tế xã hội: Công xã nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến,
TBCN. Sự biến đổi của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch
sử tự nhiên và hình thái kinh tế xã hội sau cao hơn hình thái KT-XH
trước nó. Sự biến đổi các hình thái KT-XH nói trên đều tuân thủ
theo qui luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất cho dù ngày nay CNTB đang nắm
nhiều ưu thế về vốn, khoa học công nghệ và thị trường, đang cố
gắng điều chỉnh trong chừng mực nhất định QHSX để thích nghi
với tình hình mới nhưng không vượt ra khỏi những mâu thuẫn vốn
có của nó, đặc biệt là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng
cao của LLSX với chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về TLSX. Mâu
thuẫn này không những không dịu đi mà càng phát triển gay gắt và
sâu sắc, sự phát triển mạnh mẽ của LLSX và xã hội hóa lao động
làm cho các tiền đề vật chất, kinh tế xã hội ngày càng chín muồi
theo sự phủ định CNTB và sự ra đời mới của CNXH.
- Phát triển theo con đường CNXH không chỉ phù hợp với xu thế
của thời đại, mà còn phù hợp với đặc điểm của cách mạng VN: cách

mạng dân tộc, dân chủ gắn liền với cách mạng XHCN. Cuộc cách
mạng dân tộc, dân chủ trước hết là để giải phóng dân tộc, giành độc
lập tự do dân chủ…. đồng thời nó là tiền đề để “làm cho nhân dân
lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc
làm, được ấm no và sống cuộc đời hạnh phúc”, nhằm thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Vì vậy cuộc cách mạng XHCN là sự tiếp tục cuộc cách mạng dân
tộc, dân chủ làm cho cách mạng dân tộc, dân chủ được thực hiện
triệt để. Thời kỳ quá độ lên CNXH là tất yếu đối với mọi quốc gia
đi lên CNXH nhưng nó lại có đặc điểm riêng đối với mỗi quốc gia,
do điều kiện xuất phát riêng của mỗi quốc gia qui định. Trước đây
miền Bắc nước ta bước vào thời kỳ quá độ với “đặc điểm lớn nhất là
từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không phải
qua giai đoạn phát triển TBCN”, khi cả nước thống nhất cùng tiến
lên CNXH, đặc điểm trên vẫn còn tồn tại. Phân tích rõ hơn thực
trạng kinh tế, chính trị của đất nước, trong cương lĩnh xây dựng đất
nước lên CNXH, Đảng cộng sản VN khẳng định: “Nước ta quá độ
lên CNXH bỏ qua chế độ TB, từ một XH vốn là thuộc địa nửa PK,
LLSX còn thấp. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh, hậu
quả để lại còn nặng nề. Những tàn dư thực dân PK còn nhiều. Các
thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XH và nền
độc lập của nhân dân ta”.
- Như vậy, đặc điểm đặc trưng bao trùm nhất của thời kỳ quá độ
ở nước ta là bỏ qua chế độ TBCN. Nhưng, thế nào là bỏ qua chế độ
TBCN? Giải quyết vấn đề này có ý nghĩa lớn cả về nhận thức và
hoạt động thực tiễn.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

- Sẽ là sai lầm và phải trả giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ
TBCN” theo kiểu phủ định sạch trơn, đem đối lập CNXH với
CNTB bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như đã từng xảy ra
ở các nước XHCN trước đây. Vì vậy, Báo cáo chính trị Đại hội
Đảng lần IX đã nói rõ bỏ qua chế độ TBCN là: “bỏ qua việc xác lập
địa vị thống trị của QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng
tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế
độ TBCN, đặc biệt về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh
LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại”. Bỏ qua chế độ TBCN thực
chất là phát triển theo con đường “rút ngắn” quá trình lên CNXH
nhưng rút ngắn không phải đốt cháy giai đoạn duy ý chí coi thường
qui luật, như muốn xóa bỏ nhanh sở hữu tư nhân và các thành phần
kinh tế “phi CNXH” hoặc coi nhẹ SX hàng hóa .v.v… Trái lại phải
tôn trọng qui luật khách quan và biết vận dụng sáng tạo vào điều
kiện cụ thể của đất nước, tận dụng thời cơ và khả năng thuận lợi để
tìm ra con đường, hình thức bước đi thích hợp. Phát triển theo con
đường rút ngắn là phải biết kế thừa những thành tựu mà nhân loại
đã đạt được ở CNTB không chỉ về LLSX mà cả về QHSX, cơ sở
KT và kiến trúc thượng tầng, như Lênin đã nói về CNXH ở nước
Nga trước đây và sự kết hợp nhiệt tình cách mạng cao của nước
Nga với kỹ thuật hiện đại trong Tơrớt của Mỹ và nghệ thuật quản lý
trong ngành đường sắt của Đức.
- Bỏ qua chế độ TBCN nhưng không thể thực hiện quá độ trực
tiếp lên CNXH mà phải qua con đường gián tiếp, qua việc thực hiện
hàng loạt các hình thức quá độ. Sự cần thiết khách quan và vai trò,
tác dụng của các hình thức KT quá độ được Lênin phân tích sâu sắc

trong lý luận về CNTB nhà nước. Thực hiện các hình thức KT quá
độ, các khâu trung gian vừa có tác dụng phát triển nhanh chóng
LLSX, vừa cần thiết để chuyển từ các quan hệ tiền TB lên CNXH,
nó là hình thức vận dụng các qui luật KT phù hợp với điều kiện cụ
thể.
- Tóm lại, xây dựng CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở nước ta tạo
ra sự biến đổi về chất của XH trên tất cả các lĩnh vực là quá trình rất
khó khăn, phức tạp, tất yếu “phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài
với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức KT-XH có tính
chất quá độ”.
- Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường rút ngắn
để xây dựng đất nước văn minh, hiện đại. Nhưng khả năng tiền đề
để thực hiện con đường đó thế nào? Phân tích tình hình đất nước và
thời đại cho thấy mặc dù kinh tế còn lạc hậu, nước ta vẫn có những
khả năng và tiền đề để quá độ lên CNXH bỏ qua chê độ TBCN.
3. Tiền đề khách quan để nước ta quá độ đi lên CNXH, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đang phát triển
như vũ bão và toàn cầu hóa KT đang diễn ra mạnh mẽ, mở rộng
quan hệ KT quốc tế trở thành tất yếu, mở rộng ra khả năng thuận lợi
để khắc phục những hạn chế của nước kém phát triển như thiếu vốn,
công nghệ lạc hậu, khả năng và kinh nghiệm quản lý yếu kém….

Nhờ đó ta có thể thực hiện “con đường rút ngắn”.
- Thời đại ngày nay quá độ lên CNXH là xu hướng khách quan
của loài người. Đi trong dòng chảy đó của lịch sử chúng ta đã và
đang sẽ nhận được sự đồng tình ủng hộ ngày càng mạnh mẽ của loài
người của các quốc gia độc lập đang đấu tranh để lựa chọn con
đường phát triển tiến bộ của mình.
4. Những tiền đề chủ quan nước ta quá độ đi lên CNXH, bỏ qua
chế độ tư bản chủ nghĩa
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào với truyền thống lao động cần
cù và thông minh, trong đó đội ngũ làm khoa học công nghệ, công
nhân lành nghề có hàng chục ngàn người…. là tiền đề rất quan
trọng để tiếp thu sử dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến trên thế giới. Nước ta có nguồn tài nguyên đa dạng, vị trí địa lý
thuận lợi và những cơ sở vật chất kỷ thuật đã được xây dựng và
những yếu tố hết sức quan trọng để tăng trưởng kinh tế. Những tiền
đề vật chất trên tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng hợp tác KT quốc
tế, thu hút vốn đầu tư, chuyển giao công nghệ, tiếp thu kinh nghiệm
quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Quá độ lên CNXH không
những phù hợp với qui luật phát triển lịch sử mà còn phù hợp với
nguyện vọng của tuyệt đại đa số nhân dân VN đã chiến đấu hy sinh
không chỉ vì độc lập dân tộc mà còn vì cuộc sống ấm no hạnh phúc,
xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh. Những yêu cầu ấy,
chỉ có CNXH mới đáp ứng được. Quyết tâm của nhân dân sẽ trở
thành lực lượng vật chất để vượt qua khó khăn, xây dựng thành
công CNXH.
- Xây dựng CNXH dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN, một đảng giàu
tinh thần cách mạng và sáng tạo, có đường lối đúng đắn và gắn bó
với nhân dân, có Nhà nước XHCN do dân, vì dân ngày càng được
củng cố vững mạnh và khối đại đoàn kết toàn dân, đó là nhân tố chủ
quan vô cùng quan trọng bảo đảm thắng lợi công cuộc xây dựng và

bảo vệ Tổ quốc VN XHCN.
Câu 3: Phân tích quan điểm của Lênin : “Dân chủ vô sản so với
bất cứ chế độ dân chủ tư sản nào tiến bộ nhất cũng dân chủ gấp
triệu lần hơn”. Liên hệ nền dân chủ nước ta hiện nay?
* Chủ đề:
* Trọng tâm:
- So sánh dân chủ vô sản và dân chủ tư sản.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

- Nền dân chủ nước ta hiện nay.
* Giải quyết vấn đề:
1. THEO QUAN ĐIỂM CỦA LENIN – SO SÁNH DÂN CHỦ VÔ
SẢN VÀ DÂN CHỦ TƯ SẢN:
Sự khác nhau căn bản giữa hai nền dân chủ là;
* Dân chủ thuộc về ai?
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ của đại đa số nhân dân lao
động, đại diện và phục vụ cho lợi ích của nhân dân lao động.
Còn dân chủ tư sản là nền dân chủ của thiểu số giai cấp tư sản, đại
diện và phục vụ cho lợi ích của thiểu số bóc lột.
* Bản chất giai cấp của dân chủ:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất của giai
cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, thông qua sự
quản lý của nhà nước xã hội chủ nghĩa; là nền dân chủ nhất nguyên
bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng macxit-leninnit.

- Còn dân chủ tư sản là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp tư
sản, thông qua sự quản lý của nhà nước tư sản; dù có nhiều đảng
thay nhau cầm quyền dưới hình thức đa nguyên, nhưng về bản chất
nó vẫn phục tùng sự lãnh đạo của giai cấp tư sản bóc lột.
* Cơ sở khách quan quy định bản chất giai cấp dân chủ:
- Cơ sở khách quan quy định bản chất của chế độ dân chủ xã hội
chủ nghĩa là chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu,
phù hợp với tính chất, trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất,
cho phép tạo nên sự bình đẳng về quyền lực của đại đa số nhân dân
lao động.
- Còn cơ sở khách quan quy định bản chất của chế độ dân chủ tư sản
là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, thừa nhận chế độ người
bóc lột người, tạo nên sự bất bình đẳng, đối kháng sâu sắc về lợi ích
trong xã hội .
* Cơ sở chính trị - xã hội của chế độ dân chủ:
- Cơ sở chính trị - xã hội của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản
chất của giai cấp công nhân, khối liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân, đội ngũ trí thức và các tầng lớp nhân dân lao
động khác dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua chính
đảng cộng sản.
- Còn cơ sở chính trị - xã hội của giai cấp tư sản là bản chất của giai
cấp tư sản.
* Hình thức , cơ chế thực hiện dân chủ:
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa được thực hiện thông qua nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa
- Còn đối với dân chủ tư sản là đó là nhà nước pháp quyền tư sản.
* Mục tiêu dân chủ:
- Mục tiêu dân chủ xã hội chủ nghĩa là hướng tới giải phóng xã hội,



Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

giải phóng con người nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân, phù hợp với nguyện vọng lợi ích chính đáng của nhân dân.
Thực hiện một nền dân chủ thật sự trên mọi mặt đời sống xã hội.
- Còn mục tiêu dân chủ tư sản là nhằm duy trì thiết lập, bảo vệ lợi
ích , sự áp bức bóc lột của giai cấp tư sản, sự bất công trong xã hội,
sự bất bình đẳng giữa các quốc gia, dân tộc, kìm hãm sự tiến bộ, văn
minh của nhân loại. Thực hiện một nền dân chủ giả hiệu, giả dối và
cắt xén.
2. NỀN DÂN CHỦ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY:
- Với sự mở cửa hội nhập quốc tế, sau khi Việt Nam ký kết Tuyên
ngôn Quốc tế Nhân quyền và Chương trình hành động Vienna
1993, Việt Nam tiến hành sửa đổi Hiến Pháp (1992), công nhận các
quyền con người theo các thỏa thuận đã ký. Nhà nước Việt Nam
cho rằng nền dân chủ ở Việt Nam do Đảng Cộng sản và nhân dân
xây dựng sẽ tiếp tục hoàn thiện, mở rộng và phát huy. Xây dựng và
hướng tới một xã hội xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh.
- Trong Quốc hội đã có những tiếng nói phản biện, nghi ngại về
hiệu quả hoạt động của chính phủ. Đặc biệt sau những vấn đề trong
quản lý của Chính phủ (vụ Vinashin, vụ cho thuê rừng, vụ tham
nhũng PCI...), có nhiều tiếng nói của đại biểu yêu cầu thay đổi cơ
chế quản lý hiện nay trong kinh tế. Lần đầu tiên một đại biểu quốc
hội yêu cầu Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm Chính phủ, yêu cầu Chính
phủ xin lỗi nhân dân.

- Trước đó, lần đầu tiên Quốc hội bỏ phiếu bác bỏ một dự thảo Xây
dựng đường sắt cao tốc Bắc Nam của chính phủ, dù đã được coi là
nghị quyết của Bộ Chính trị. Nhiều cán bộ cao cấp lên tiếng đề nghị
chính phủ thận trọng trong dự án Bauxite Tây Nguyên.
- Một số tờ báo vạch rõ nguy cơ của việc thiếu dân chủ,dân chủ hình
thức qua đó kiến nghị những giải pháp để Đảng Cộng sản Việt Nam
đổi mới, mở rộng dân chủ trong và ngoài Đảng, trong bầu cử, trong
lựa chọn lãnh đạo, trong ra quyết định Chính phủ Việt Nam khẳng
định luôn quan tâm đến dân chủ và tìm cách mở rộng, phát huy dân
chủ ở Việt Nam, tuy nhiên cũng nhìn nhận rằng Hoa Kỳ và các
nước phương Tây đã sử dụng vấn đề dân chủ làm một chiêu bài, "vũ
khí" trong chiến lược Diễn biến hòa bình nhằm mục đích chuyển
hóa, lật đổ, và thay thế các nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Chính phủ Việt Nam luôn nhấn mạnh việc không chấp nhận các
lực lượng ngoại quốc lấy lý do dân chủ để can thiệp vào công việc
nội bộ của Việt Nam, cũng như việc một số cá nhân trong nước
"Đội lốt dân chủ” để tiến hành vu cáo, xuyên tạc, bóp méo thông
tin, thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

BÀI 7: LIÊN MINH CÔNG-NÔNG-TRÍ THỨC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Câu 1: Vì sao trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội lại phải
thực hiện liên minh công-nông-trí thức? Liên hệ với Việt Nam

hiện nay?
- Trọng tâm: Tính tất yếu của liên minh công-nông-trí thức.
1. Khái niệm liên minh công-nông-trí thức.
- Trong mỗi thời đại lịch sử, mỗi giai cấp, tầng lớp có vị trí và vai
trò nhất định trong tiến trình phát triển của xã hội, song do nhu cầu
cuộc sống và đặc biệt là trong các cuộc cách mạng xã hội, giữa các
giai cấp thường nảy sinh nhu cầu và lợi ích chung. Điều này khiến
họ phải tìm cách liên minh với nhau để thực hiện những nhu cầu và
lợi ích chung đó.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, do kết cấu kinh tế còn
phức tạp và còn tồn tại nhiều thành phần kinh tế dựa trên các hình
thức sở hữu khác nhau nên về mặt cơ cấu xã hội tất yếu còn sự khác
biệt giai cấp. Giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng phải
xây dựng được khối liên minh chặt chẽ với giai cấp nông dân và các
tầng lớp nhân dân lao động để cùng nhau xây dựng chế độ xã hội
mới.
- Từ đó có thể hiểu liên minh công-nông-trí thức là sự đoàn kết, hợp
lực, hợp tác của công nhân, nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực
hiện nhu cầu và lợi ích của mỗi lực lượng và của cả khối liên minh;
đồng thời góp phần thực hiện lợi ích chung của dân tộc, sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Tính tất yếu của liên minh công nông-trí thức trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tính tất yếu của liên
minh công-nông-trí thức được biểu hiện ở những điểm sau:
- Xét dưới gốc độ kinh tế - kỹ thuật và phân công lao động, trong xã
hội tất yếu hình thành các lĩnh vực kinh tế cơ bản: công nghiệp,
nông nghiệp, khoa học và công nghệ, dịch vụ…Thời kỹ quá độ xây
dựng chủ nghĩa xã hội đặt ra yêu cầu khách quan phải gắn kết chặt
chẽ các lĩnh vực này với nhau để hình thành nền kinh tế thống nhất

và tạo ra cơ sở vật chất – kỹ thuật cần thiết cho quá trình xây dựng
chủ nghĩa xã hội.
- Mặt khá, là nước nông nghiệp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
XH nên nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền KT, do đó
phải coi trọng phát triển nông nghiệp với sự hỗ trợ đắc lực của công
nghiệp, khoa học – công nghệ. Khoa học công nghệ cũng chỉ phát
triển mạnh khi hướng tới phụ vụ nông nghiệp, công nghiệp và các


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Vì vậy, nông nhiệp công nghiệp,
khoa học công nghệ, dịch vụ phải liên kết chặt chẽ với nhau để tạo
cơ cầu kinh tế thống nhất.
- Việc hình thành khối liên minh giữa giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và tầng lớp trí cũng xuất phát từ chính như cầu và lợi
ích kinh tế của họ nên tất yếu phải liên minh chặt chẽ với nhau để
cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình.
- Xét dưới gốc độ chính trị-xã hội, trong thời kỹ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội, liên minh công-nông-trí thức nhằm phát huy sức mạnh
tổng hợp để cải tạo xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Nói cách khác, thực hiện liên minh công –nông
– trí thức nhằm tập hợp lực lượng tiến hành cách mạng vì công
nhân, nông dân, trí thức đóng vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế và đời sống chính trị. Do đó, xây dựng khối liên minh nhằm
tạo thành lực lượng nồng cốt của chế độ chính trị - xã hội để thực

hiện đại đoàn kết toàn dân tiến hành xây dựng CNXH.
3. Vai trò (tầm quan trọng) của liên mình công nông.
4. Liên hệ nước ta:
* Đối với nông dân :
- Về Chính trị:
+ Xây dựng khối đoàn kết chặt chẽ giữa 2 giai cấp trở thành lực
lượng cách mạng chủ yếu nhất để bảo vệ thành quả cách mạng đã
đạt được, bảo vệ sự lãnh đạo của Đảng, xây dựng và bảo vệ nhà
nước XHCN. Để thực hiện nội dung này, yêu cầu khoa họcách quan
và bức thiết là phải không ngừng nâng cao vai trò, năng lực, uy tính
lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà nước.
+ Đặc biệt chú ý đổi mới nhận thức, tổ chức và phương thức hoạt
động hệ thống chính trị ở nông thôn vì hiện nay các cấp bộ Đảng,
nhà nước, các tổ chức xã hội ở nông thôn, bên cạnh những thành
tựu, còn có nhiều mặt yếu kém : những biểu hiện tiêu cực, vi phạm
quyền là chủ trong Đảng và nhà nước, quyền dân chủ của nông dân.
Để đạt được sự ổn định và phát triển về kinh tế chính trị xã hội
trong cả nước, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá, thanh lọc, đổi
mới đội ngũ cấp ủy Đảng, Đảng viên ở nông thôn đi đôi với quá
trình giáo dục, bồi dưỡng đào tạo những cán bộ, Đảng viên có uy
tín nhất định để đáp ứng yêu cầu mới, là nhiệm vụ rất cần thiết hiện
nay.
+ Đối với các tổ chức đoàn thể, xã hội ở nông thôn cần phải gọn
nhẹ, có nội dung và hình thức sinh hoạt phù hợp. Đặc biệt là hội
nông dân các cấp cần tổ chức rộng rãi và vững mạnh, giáo dục nông
dân đoàn kết giúp đở nhau trong sản xuất và đời sống, chống tiêu
cực ở nông thôn
- Về kinh tế : đây là nội dung cơ bản và quyết định nhất, làm cơ sở



Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

kinh tế vững chắc cho liên minh trong quá trình xây dựng CNXH ở
nước ta, đó là :
+ Cốt lỏi của liên minh công nông là xây dựng mối quan hệ chặt chẽ
giữa công nghiệp và nông nghiệp
+ Trong nội dung liên minh kinh tế, phải giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa nhà nước và nông dân. Trong mối quan hệ đó, Nhà
nước vừa là một chủ thể lợi ích đại diện xã hội có quan hệ dân chủ,
bình đẳng cùng có lợi với nông dân, vừa là người có vai trò, trách
nhiệm và khả năng định hướng, điều tiết hợp lý các hoạt động, các
quan hệ lợi ích thông qua pháp luật, chính sách và cơ sở quốc
doanh.
+ Trong quan hệ với nhà nước-nông dân đặc biệt chú ý đến chính
sách ruộng đất. Nhà nước cần trao quyền sử dụng đất lâu dài và ổn
định cho nông dân để tạo cho các hộ gia đình nông dân thực sự là
những đơn vị kinh tế tự chủ. Mặt khác, nông dân cũng rất chú ý đến
pháp luật và chính sách đầu tư và nông nghiệp (thuế, giá cả nông
sản, XNK…) nhằm bảo vệ quyền lợi, khuyến khích nông dân yên
tâm sản xuất.
+ Để thực hiện liên minh kinh tế, cần từng bước xây dựng quan hệ
sản xuất XHCN ở nông thông với hình thức và bước đi thích hợp.
trong nền kinh tế nhiều thành phần, các hình thức kinh tế nông dân
nước ta hiện có như : kinh tế HTX, kinh tế các thể, tổ đội công,
nhóm hộ gia đình. thực hiện từng bước có hiệu quả các hình thức
kinh tế ấy phải là một quá trình có lãnh đạo, định hướng, bảo đảm

nguyên tắc tự nguyện, dân chủ cùng có lợi để nông dân từng bước
đi lên CNXH.
- Về xã hội :
+ Nước ta vừa trãi qua chiến tranh lâu dài, ác liệt. Trong đó nông
dân đã có những đóng góp to lớn. vì vậy, Đảng và nhà nước phải
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nông dân. Đặc biệt là các
gia đình thuộc diện chính sách.
+ Giải quyết việc là cho lao động nông thôn, thực hiện xoá đói giảm
nghèo và giảm tỷ lệ phát triển dân số ở nông thôn. Đây là hình thức
giải quyết vấn đề đô thị hoá ở nông thôn.
+ Chống nạn mù chữ, nâng cao dân trí và đời sống văn hóa tinh thần
cho nông dân, đấu tranh loại trừ các tệ nạn quan liêu, tham nhũng,
mất dân chủ và các hủ tục ở nông thôn. Đây là hình thức giải quyết
các tệ nạn xã hội phát sinh từ tình trạng do trình độ dân trí thấp ờ
nông thôn, đặc biệt và đồng bào thiểu số, đồng bào đồng bằng sông
Cửu Long
+ Đảng và nhà nước cần xây dựng và quản lý chặt chẽ, hợp lý quy
hoạch phát triển đô thị với quy hoạch phát triển nông thôn, tạo điều
kiện cho nông nghiệp và công nghiệp, thành thị và nông thôn hỗ trợ


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

và gắn bó chặt chẽ với nhau.
* Đối với tầng lớp trí thức:
Đảng chủ trương : sử dụng có hiệu quả và tăng nhanh tiềm lực khoa

học và công nghệ của đất nước. Phát triển đồng bộ khoa học xã hội,
khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật đi đôi với phát triển giáo dục
và văn hóa nâng cao dân trí. Những nhiệm vụ nỗi bật của trí thức
nước ta hiện nay là :
+ Để thực hiện tốt việc liên minh với tầng lớp trí thức Đảng và nhà
nước ta phải có nhiều chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
một cách đúng đắn.
+ Phải có chính sách vừa tạo điều kiện, động viên khuyến khích đội
ngũ cán bộ tri thức phát huy tài năng, vừa đổi mới cơ chế kinh tế
lãnh đạo để hướng tri thức vào mục tiêu chung của cách mạng. Nhà
nước kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ chức khoa học kỹ thuật để
hoạt động đồng bộ trong sự phối hợp giữa các ngành khoa học và
trong mọi lãnh vực đãt hiệu quả cao cho xã hội.
+ Cần đề ra chính sách sử dụng, bồi dưỡng và đãi ngộ thỏa đáng đối
với trí thức vì trí thức là lực lượng chủ yếu và trực tiếp góp phần
nâng cao dân trí, đào tạo nhân tài xây dựng nền khoa học tiên tiến
của đất nước.
+ Đào tạo đội ngũ trí thức mới đũ đáp ứng những yêu cầu cần thiết
của sự phát triển khoa học và công nghệ hiện đại trong những năm
tới. Đồng thời có chính sách sử dụng hợp lý lực lượng trí thức cũ
sẵn có đễ cùng phát triển đất nước.
Tóm lại, Liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí
thức là nòng cốt của khối đại đoàn kết dân tộc, là chổ dựa chủ yếu
của Đảng và Nhà nước. Đó không phải là ý muốn chủ quan mà là
một tất yếu khách quan do điều kiện lịch sử kinh tế xã hội quy định
và cho phépl àm điều đó cũng như do yêu cầu cách mạng đòi hỏi
phải làm như vậy. Muốn cho khối liên minh đó ngày càng phát huy
được tác dụng mạnh mẽ, thì Đảng và Nhà nước phải kịp thời ban
hành và thực thi các chính sách nhằm tăng cường sự thống nhất về
lợi ích giữa các giai cấp, đồng thời phải coi trọng lãnh đạo xây dựng

các tổ chức của nó, làm cho các tổ chức đó thực sự là chổ dựa tin
cậy của hội viên, đoàn viên, là chổ dựa vững chắc của Đảng và Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Câu 2: Làm rõ những nội dung cơ bản của khối liên minh côngnông trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Trọng tâm: Nội dung của khối liên minh công nông.
1. Nội dung chính trị của liên minh:


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

Liên minh công- nông- trí thức trên lĩnh vực chính trị cần thể hiện ở
những điểm sau đây:
Một là: mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản nhất của GCCN, giai cấp
nông dân, đội ngũ trí thức và của cả dân tộc ta là: Độc lập dân tộc và
CNXH. Nhưng để đạt được mục tiêu, lợi ích chính trị cơ bản đó khi
thực hiện liên minh lại không thể dung hòa lập trường chính trị của
3 giai tầng mà phải trên lập trường tư tưởng chính trị của GCCN.
Bởi vì, chỉ có phấn đấu thực hiện mục tiêu lý tưởng của GCCN thì
mới thực hiện được đồng thời cả nhu cầu lợi ích chính trị cơ bản của
công nhân, nông dân, trí thức và của dân tộc là lập dân tộc và
CNXH.
Hai là: Khối liên minh chiến lược này phải đo Đảng của GCCN
lãnh đạo thì mới có đường lối chủ trương đúng đắn để thực hiện liên
minh, thực hiện quá trình giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng
CNXH thành công. Do đó, Đảng Cộng sản từ trung ương đến cơ sở
phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức để lãnh đạo khối

liên minh và lãnh đạo xã hội là vấn đề có ý nghĩa như 1 nguyên tắc
về chính trị của liên minh. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên
minh công- nông- trí thức ở nước ta còn làm nòng cốt cho liên minh
chính trị rộng lớn nhất là Mặt trận Tổ quốc, là cơ sở để xây dựng
nền dân chủ XHCN, đồng thời là nền tảng cho nhà nước XHCN
ngày càng được củng cố lớn mạnh để bảo vệ tổ chức và xây dựng
CNXH.
Ba là: nội dung chính trị của liên minh không tách rời nội dung,
phương thức đổi mới hệ thống chính trị trên phạm vi cả nước. Dưới
góc độ của liên minh, cần cụ thể hóa việc đổi mới về nội dung tổ
chức và phương thức hoạt động của các tổ chức chính trị trong
GCCN, nông dân và trí thức. Nội dung chính trị cấp thiết nhất hiện
nay là triển khai thực hiện “Quy chế dân chủ ở cơ sở”, nhất là ở
nông thôn.
2. Nội dung kinh tế của liên minh:
Nội dung kinh tế là nội dung cơ bản, quyết định nhất, là cơ sở vật
chất kỹ thuật vững chắc của liên minh trong thời kỳ quá độ. Nội
dung kinh tế của liên minh ở nước ta trong thời kỳ quá độ được cụ
thể hóa ở những điểm sau đây:
- Phải xác định đúng thực trạng, tiềm năng kinh tế của cả nước và
của sự hợp tác quốc tế, từ đó mà xác định đúng cơ cấu kinh tế gắn
liền với những nhu cầu kinh tế của công nhân, nông dân, trí thức và
của toàn xã hội. Đảng ta xác định cơ cấu kinh tế chung của nước ta
là “Công- nông nghiệp- dịch vụ”. Trong điều kiện hiện nay, Đảng ta
còn xác định “Từng bước phát triển kinh tế tri thức, từ đó ma tăng
cường liên minh công- nông- trí thức”
- Trên cơ sở kinh tế, các nhu cầu kinh tế phát triển dưới nhiều hình


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH

Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

thức hợp tác, liên kết, giao lưu… trong sản xuất, lưu thông phân
phối giữa công nhân, nông dân, trí thức; giữa các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ và các lĩnh vực khác;
giữa các địa bàn, vùng, miền dân cư trong cả nước, giữa nước ta và
các nước khác.
- Từng bước hình thành QHSX XHCN trong quá trình thực hiện
liên minh. Việc phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
phải được thể hiện qua việc đa dạng và đổi mới các hình thức hợp
tác kinh tế, hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, trang trại, dịch vụ ở nông
thôn. Trong quá trình hình thành QHSX phải trên cơ sở công hữu
hóa các TLSX chủ yếu, kinh tế nhà nước vươn lên giữ vai trò chủ
đạo, cùng kinh tế tập thể làm nền tảng cho nền kinh tế cả nước, theo
định hướng XHCN.
- Nội dung kinh tế của liên minh ở nước ta còn thể hiện ở vai trò của
Nhà nước. Nhà nước có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực
hiện liên minh. Vai trò của Nhà nước đối với nông dân thể hiện qua
chính sách khuyến nông, các tổ chức khuyến nông, các cơ sở kinh tế
Nhà nước, Nhà nước có những chính sách hợp lý thể hiện quan hệ
của mình với nông dân, tạo điều kiện cho liên minh phát triển. Nông
nghiệp và nông thôn không chỉ là một ngành kinh tế, một khu vực
kinh tế mà còn là một lĩnh vực mang ý nghĩa sinh thái xã hội.
Đối với tri thức, Nhà nước cần phải đổi mới và hoàn chỉnh các luật,
chính sách có liên quan trực tiếp đến sở hữu trí tuệ như chính sách
phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, về bản quyền
tác giả, về báo chí, xuất bản, về văn học nghệ thuật… Hướng các

hoạt động của trí thức vào việc phục vụ công- nông, gắn với cơ sở
sản xuất và đời sống toàn xã hội.
3. Nội dung văn hóa, xã hội của liên minh:
Liên minh về văn hóa, xã hội thể hiện qua các nội dung cụ thể sau
đây:
- Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh
thái.
- Nội dung xã hội mang ý nghĩa kinh tế và chính trị cấp thiết trước
mắt của liên minh là tạo nhiều việc làm có hiệu quả, đồng thời kết
hợp các giải pháp cứu trợ, hỗ trợ để xóa đói, giảm nghèo cho công
nhân, nông dân và trí thức.
- Đổi mới và thực hiện tốt các chính sách xã hội, đền ơn đáp nghĩa,
hỗ trợ xã hội trong công nhân, nông dân, trí thức cũng là nội dung
xã hội cần thiết, đồng thời còn mang ý nghĩa giáo dục truyền thống,
đạo lý, lối sống… cho toàn xã hội và thế hệ mai sau.
- Nâng cao dân trí là nội dung cơ bản, lâu dài. Trước mắt tập trung
vào việc củng cố thành tựu xóa mù chữ, trước hết là đối với nông


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

dân, nhất là ở miền núi. Nâng cao kiến thức về khoa học công nghệ,
về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Khắc phục các tệ nạn xã hội,
các hủ tục lạc hậu, các biểu hiện tiêu cực như tham nhũng, quan
liêu. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.

- Gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ với
quy hoạch phát triển nông thôn, đô thị hóa, công nghiệp hóa nông
thôn với kết cấu hạ tầng ngày càng thuận lợi và hiện đại.Xây dựng
các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, các công trình phúc lợi
công cộng 1 cách tương xứng, hợp lý ở các vùng nông thôn, đặc
biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Có như vậy, nội dung liên minh mới toàn diện và đạt mục tiêu của
định hướng XHCN và mới làm cho công- nông- trí thức cũng như
các vùng, miền, dân tộc xích lại gần nhau trên thực tế.
Câu 3: Phân tích thực trạng khối liên minh công-nông-trí thức
ở VN hiện nay? Chỉ rõ những vấn đề đặt ra và giải pháp củng
cố, xây dựng khối liên minh công-nông-trí thức ở VN hiện nay?
- Trọng tâm: Thực trạng khối liên minh công-nông-trí thức.
1. Thực trạng khối liên minh công-nông-trí thức ở VN hiện nay:
a. Vấn đề giai cấp ở VN hiện nay:
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới định hướng xã hội chủ nghĩa dẫn
đến những biến đổi lớn trong cơ cấu giai cấp xã hội và trong bản
thân mỗi giai cấp theo hướng năng động hơn, sáng tạo hơn trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
* Sự biến đổi trong giai cấp công nhân ở Việt Nam
- Một, biến đổi về số lượng, cơ cấu, nhất là trong giai đoạn hiện nay.
Vào giữa năm 2013, Việt Nam có khoảng 7 nghìn loại doanh
nghiệp có trên 200 công nhân, số còn lại là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, thậm chí rất nhỏ. Ở Việt Nam hiện nay vẫn chưa đạt được tính
chất phổ biến của công nhân đại công nghiệp theo quan điểm của
C.Mác. Trong khu vực kinh tế nhà nước có khoảng 1,7 triệu công
nhân. Hiện nay, ngay khái niệm “giai cấp công nhân” cũng cần
được nghiên cứu để xác định lại, nó không còn nguyên như trước
đây.
- Hai, biến đổi về ý thức. Công nhân Việt Nam hiện nay tự mình có

ý thức là giai cấp lãnh đạo cách mạng nữa không? Ý thức giai cấp
cũng đã khó rồi, chứ chưa nói đến ý thức giai cấp lãnh đạo. Năm
2012, khi khảo sát một số tỉnh phía Nam, đặc biệt là ở TP.Hồ Chí
Minh và tỉnh Bình Dương: với các nhóm công nhân doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư
nước ngoài (FDI), doanh nghiệp liên doanh… thì không ai tự nhận
mình là nằm trong giai cấp lãnh đạo, họ không hề có ý thức mình là


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

giai cấp lãnh đạo cách mạng. Trên thực tế, 3 năm trở lại đây, số
công nhân được kết nạp vào Đảng chỉ chiếm khoảng gần 10% trong
tổng số người được kết nạp.
* Giai cấp nông dân cũng biến đổi nhiều
- Một, người nông dân hiện nay, xét về tính chất sở hữu ruộng đất
canh tác, không phải là người nông dân đúng nghĩa nữa, nghĩa là
không sản xuất, kinh doanh trên ruộng đất của chính mình, mà chỉ
là trên mảnh đất mình có quyền sử dụng, thậm chí có những nông
dân biến thành người vô sản-đi làm thuê vì họ không có ruộng đất
(tình trạng này ở vùng đồng bằng sông Cửu Long có nhiều). Một số
nông dân không hoàn toàn làm ruộng mà đi nơi khác làm việc phi
nông nghiệp không cố định. Kinh tế hộ nông dân chủ yếu ở miền
Bắc và miền Trung phần lớn đang chững lại trong hình thức và chất
lượng của sự phát triển. Hợp tác xã kiểu mới, các trang trại của hộ
nông dân, cánh đồng mẫu lớn… vẫn còn nhiều hạn chế, nhất là cánh

đồng mẫu lớn chủ yếu là trồng lúa.
- Hai, cũng như công nhân, nông dân có ý thức giai cấp không? Tôi
cho rằng, một bộ phận bị “biến dạng” (theo nghĩa “giai cấp”), họ
mang tên nông dân nhưng không làm ruộng mà tỏa đi khắp nơi làm
đủ nghề để mưu sinh - điều này lặp lại tình trạng cuối thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX (tất nhiên là trong điều kiện khác. Cái điều mà chúng
ta nhận định về hoàn cảnh này ở cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
làm cho khối liên minh công nông bền chặt một cách tự nhiên vì
công nhân thoát thai trực tiếp từ người nông dân, hoặc công nhân
theo mùa, thì bây giờ không như thế nữa mặc dù tình hình tương
tự). Một bộ phận không thiết tha với ruộng vườn; một bộ phận bị
mất đất do đô thị hóa, do bị thu hồi để xây dựng các công trình hạ
tầng công cộng. Trong số đó, một bộ phận nông dân bị tha hóa,
không còn ruộng, không có việc làm, sinh ra ăn chơi, tiêu hết số tiền
được đền bù từ ruộng đất bị lấy. Việc liên kết “bốn nhà” (Nhà nước,
nhà nông, nhà doanh nghiệp - kể cả ngân hàng, nhà khoa học) chưa
có hiệu quả rõ rệt, mới chỉ dừng trên khẩu hiệu là chủ yếu. Ý thức
về giai cấp trong nông dân Việt Nam, một giai cấp cùng công nhân
là gốc cách mạng, là đội quân chủ lực của cách mạng đã bị phai
nhạt đáng kể.
*Trí thức cũng có sự biến đổi mạnh:
- Một, khái niệm trí thức đang được xác định mà chưa có sự thống
nhất. Thậm chí có hai xu hướng: đưa một bộ phận trí thức vào công
nhân (Trường hợp Trung Quốc là ví dụ tham chiếu vì Trung Quốc
đã làm việc này); đưa một bộ phận bên ngoài vào trí thức (ở Việt
Nam, một số ý kiến đưa doanh nhân vào đội ngũ trí thức).
- Hai, quan điểm, chủ trương của Đảng luôn bày tỏ tinh thần trọng
thị, đánh giá cao vai trò của đội ngũ trí thức, nhưng trên thực tế thì



Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

chưa phản ánh đầy đủ điều đó. Về phía trí thức thì đang còn một bộ
phận thờ ơ chính trị. Câu nói của cha ông trong lịch sử dân tộc Việt
Nam: “Quốc gia hưng vong thất phu hữu trách”, đề cao trách nhiệm
của những sĩ phu, trí thức với đất nước trong điều kiện đất nước
đang biến chuyển mạnh mẽ vẫn còn có ý nghĩa lớn trong điều kiện
hiện nay. Khái niệm “tiểu tư sản” mà một thời gian dài được gắn
cho trí thức để nói lên tính bấp bênh, dao động, ngả nghiêng, không
có tính độc lập, lúc thì đi với tư sản, lúc thì đi với vô sản…thì nay
không còn đứng vững. Với sự phát triển của cách mạng khoa học và
công nghệ, của kinh tế tri thức thì trí thức trở thành một động lực
lớn của sự phát triển, nhiều người trong số đó trở thành bộ phận tinh
hoa của đất nước.
b. Vấn đề liên minh giai cấp trong thời kỳ mới:
- Việt Nam cần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Điều này
đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh hơn cả, tuy rằng Người đề cập cái
gốc cách mạng là công - nông (thời kỳ đầu cách mạng), sau đó mở
rộng ra, không chỉ riêng công nông. Người thường nói đến “đồng
bào”, “mọi người”, “những người lao động”. Mà như thế thì hiện
nay bao gồm: tất cả những người làm việc trong các loại doanh
nghiệp; những người làm ruộng (cả làm nghề thủy, hải sản) với các
loại hình hợp tác xã hay tư nhân; những người đi làm thuê mưu sinh
trong cả nước; những người lao động trí óc; công chức, viên chức,
những người trong các lực lượng vũ trang; những doanh nhân…
Nghĩa là tất cả người Việt Nam, theo quan niệm của Hồ Chí Minh,

không phân biệt nam nữ, giàu nghèo, vùng, miền, tôn giáo, tín
ngưỡng, đoàn thể… đều là lực lượng để liên minh với nhau, hình
thành nên một khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Thực tế hiện nay, mối quan hệ khăng khít giữa giai cấp công nhân
và Đảng Cộng sản Việt Nam biểu hiện chưa rõ nét. Mối quan hệ ấy
về lý luận chỉ rõ rằng, Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ mạnh khi giai
cấp công nhân của mình mạnh, cũng như vậy theo lôgíc ấy, giai cấp
công nhân Việt Nam chỉ mạnh khi Đảng Cộng sản Việt Nam mạnh.
Mối quan hệ ấy hiện chỉ giải thích được rằng: Đảng Cộng sản Việt
Nam đã không còn chỉ là đảng của giai cấp công nhân nữa, mà còn
là đảng của nhân dân và dân tộc Việt Nam.
- Đảng ta đã có nghị quyết về xây dựng giai cấp công nhân Việt
Nam thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đến nay, điều kiện
sinh hoạt, thu nhập của công nhân chưa cải thiện được bao nhiêu.
Đã có Nghị quyết Hội nghị về nông nghiệp, nông dân, nông thôn,
nhưng trong giai đoạn hiện nay, nông dân bị thiệt thòi nhất, những
người thuộc về lợi thế ở một nước nông nghiệp thời khủng hoảng
làm cho kinh tế đỡ đi gánh nặng bởi ảnh hưởng xấu của tình hình
kinh tế thế giới; xuất khẩu gạo của Việt Nam đứng nhất nhì thế giới.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

Mỗi khi có khủng hoảng thì chúng ta càng thấy rõ hơn lợi thế của
một nước nông nghiệp.
- Trí thức cũng vậy, đang có bộ phận tinh hoa và đang có bộ phận

suy thoái. Cái rất cần thiết, như những cái tối thiểu cho nhu cầu
sống của con người - đối với trí thức là môi trường tự do, dân chủ,
điều tiên quyết cho lao động sáng tạo. Xét về trách nhiệm đối với sự
hưng thịnh của đất nước, có trách nhiệm của tầng lớp tinh hoa
(trong trí thức).
- Hiện nay, nên nhấn mạnh xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
bởi vì không còn rõ nét lắm sự liên minh công - nông - trí.
Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức chính trị mà trong đó thành
phần gồm những tinh hoa trong xã hội, đúng như trong văn kiện của
Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu: Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng
của giai cấp công nhân đồng thời là đảng của nhân dân lao động và
toàn dân tộc, đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân
lao động và toàn dân tộc.
- Trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc ở Việt Nam,
có vai trò rất to lớn của các tổ chức chính trị - xã hội, những tổ chức
mang tính chất vừa chính trị vừa xã hội. Nhưng, phân biệt cho được
một cách rạch ròi đâu là tổ chức chính trị, đâu là tổ chức xã hội và
đâu là tổ chức kép, nghĩa là vừa là tổ chức chính trị, vừa là tổ chức
xã hội thì thật không đơn giản. Về thành phần các tổ chức chính trị xã hội ở Việt Nam hiện nay thường được quan niệm gồm:
- Mặt trận Tổ quốc. Thật ra, trong Mặt trận Tổ quốc, có một số tổ
chức thành viên lại mang tính chất tổ chức xã hội (tôn giáo, nghề
nghiệp).
- Các thành viên nằm trong Mặt trận Tổ quốc, nhưng có tính độc lập
khi xét riêng là một tổ chức chính trị-xã hội: Công đoàn (Liên đoàn
lao động), Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh. Còn các tổ chức xã hội
hiện gồm nhiều tổ chức nghề nghiệp (các hội). Trong tổ chức hội
nghề nghiệp thì có một số hội không đơn thuần là nghề nghiệp,
không đơn thuần là tổ chức xã hội mà còn mang cả tính chất chính
trị nữa (chẳng hạn: Hội Nhà văn, Hội Sử học, Hội Tâm lý học, Hội

Xã hội học...). Đó là những tổ chức đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong số các tổ chức đó, một số đã
bị hành chính hóa, nhà nước hóa.
- Liên minh dân cư, các lực lượng chính trị - xã hội là liên minh làm
nên khối đoàn kết toàn dân tộc, trong đó Đảng Cộng sản Việt Nam
là nòng cốt, đóng vai trò lãnh đạo, mà Đảng Cộng sản Việt Nam là
Đảng tập hợp trong mình tầng lớp tinh hoa của toàn xã hội, không
riêng một giai cấp, tầng lớp nào, nhưng rõ ràng và chủ yếu là từ tinh
hoa của tầng lớp trí thức.


Họ và tên: NGUYỄN XUÂN THỊNH
Lớp: TC87

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LENIN

2. Phương hướng tăng cường liên minh công-nông-trí thức ở
VN hiện nay.
a. Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng
về xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức.
- Đối với giai cấp công nhân: Xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp
bách của giai cấp công nhân. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa,
ổn định, tiến bộ trong các loại hình doanh nghiệp. Coi trọng đào tạo,
nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cho
giai cấp công nhân. Tăng tỉ lệ Đảng viên và cán bộ lãnh đạo quản lý
xuất thân từ công nhân.

- Đối với gc nông dân: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cư
dân nông thôn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang
bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị,
đóng vài trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp
toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại. Xây dựng giai cấp nông
dân vững mạnh.
- Đối với đội ngũ trí thức: Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy
tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo của trí thức.
Trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức trên cơ sở đánh giá đúng
phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có chính sách đặc biệt
đối với nhân tài của đất nước. Nâng cao chất lượng công tác lãnh
đạo Đảng đối với đội ngũ trí thức.
b. Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn, xây dựng nông thôn mới là phương thức căn bản và quan
trọng để thực hiện liên minh công-nông-trí thức ở VN hiện nay.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng khoa học và
công nghệ hiện đại, công nghệ sinh học, thủy lọi hóa, cơ giới hóa để
nâng cao năng suất lao động.
- Đẩy mạnh nghiên cứu sáng tạo và ứng dụng các thành tựu của
khoa học và công nghệ trong tất cả các ngành, nhất là trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp làm cơ sở vững chắc để phát
triển kinh tế.
c. Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở và thực hiện tốt Quy
chế và pháp lệnh thực hiện dân chủ cơ sở.
d. Kiện toàn và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức nghề nghiệp của công nhân, nông dân, trí
thức.




×