Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường thpt trong giai đoạn hiện nay_tiểu luận cuối khóa lớp trung cấp chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.7 KB, 37 trang )

9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang tập trung mọi
nguồn lực để xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tiếp
cận nền kinh tế tri thức và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Vì vậy, giáo dục
và đào tạo, khoa học công nghệ được xác định là "quốc sách hàng đầu" của
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta hiện nay.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định: " Đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về nâng cao
hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân
dân. Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo
nền tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên thế
giới"; “…Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại
hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam…”
Để phấn đấu đạt được các mục tiêu mà Đại hội X của Đảng đề ra, thì việc
nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập để xây dựng nguồn lực lao động, nguồn
lực con người có tính quyết định. Để xây dựng nguồn lực con người phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa thì Giáo dục và Đào tạo vừa là điểm xuất
phát, vừa có vai trò quyết định. Điều này đã được Đảng ta khẳng định tại Nghị
quyết TW 2 khoá VIII : “ Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá thắng
lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững ".
Điều 2 - Luật Giáo dục cũng khẳng định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
1
9


hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ».
Muốn thực hiện được điều trên, đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng
quyết định chất lượng giáo dục. Điều này đã được khẳng định tại văn kiện Hội
nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII: “ Giáo viên là nhân tố quyết
định chất lượng của giáo dục”.
Điều 15 Luật Giáo dục ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong
việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn
luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần để
nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình, giữ gìn và phát huy truyền thống quý
trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
Như vậy, giáo dục và đào tạo là chìa khóa mở cửa tiến vào tương lai. Để
đào tạo nên con người mới “vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu của xã hội,
đòi hỏi người làm công tác quản lý nhà trường phải luôn trăn trở để tìm nhiều
biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường, nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra. Cụ thể là đội ngũ giáo viên phải
chuẩn hóa về trình độ đào tạo, có tư tưởng và lập trường chính trị vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có lương tâm nghề nghiệp, giỏi về chuyên môn, năng
động, sáng tạo.
Trong thời kỳ đổi mới, dưới ánh sáng của Nghị Quyết TW 2 khoá VIII,
Nghị quyết TW 6 khoá IX, Nghị quyết Đại hội X của Đảng, sự nghiệp Giáo dục
và Đào tạo đã đạt được những thành tựu to lớn như phát triển về quy mô, đa
dạng hoá các loại hình trường lớp và phương thức đào tạo, công tác xã hội hoá
Giáo dục trên đà phát triển tốt.
Tuy vậy, Giáo dục và Đào tạo của chúng ta vẫn còn bộc lộ một số yếu
kém bất cập, cụ thể: Chất lượng giáo dục - Đào tạo đại trà còn thấp, đội ngũ giáo
viên còn thiếu về số lượng, không đồng bộ về cơ cấu, chất lượng chưa tương
xứng với yêu cầu.
2

9
Do đó, để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hoá, điều quan tâm trước tiên là phải xây dựng và
nâng cao đội ngũ nhà giáo.
Trường trung học phổ thông N - huyện K - tỉnh Q được thành lập từ năm
1996, là một ngôi trường có tuổi đời rất non trẻ. Trong 14 năm qua, nhà trường
đã đạt được một số thành tích nhất định trên các mặt hoạt động. Tuy nhiên, để
đáp ứng với những yêu cầu mới hiện nay, nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế
cần khắc phục như: cơ sở vật chất còn thiếu, chất lượng mũi nhọn cũng như đại
trà của học sinh còn thấp, đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều mặt hạn chế…đòi
hỏi nhà trường cần có nhiều sự nỗ lực cố gắng trên nhiều mặt, trong đó việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường là một nội dung quan trọng và
hết sức cấp thiết. Bên cạnh những ưu điểm trẻ, khỏe, nhiệt tình, kiến thức mới,
đội ngũ giáo viên của nhà trường còn bộc lộ một số hạn chế đó là: cơ cấu chưa
hợp lý, chưa đồng bộ, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một số giáo viên còn
yếu, kinh nghiệm giảng dạy của phần lớn giáo viên còn hạn chế, tỷ lệ giáo viên
trên chuẩn còn quá thấp.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan đã phân tích ở trên,
cùng với quá trình lĩnh hội những kiến thức của các thầy cô giáo truyền đạt tại
Học viện Quản lý Giáo dục và kinh nghiệm của bản thân được công tác tại
trường THPT N trong những năm qua cũng như việc mới tiếp cận công tác tại
Sở GD&ĐT Q, bản thân nhận thấy việc tìm kiếm một số biện pháp quản lý
nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường trung học phổ
thông là vấn đề rất bức thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo của trường
trong giai đoạn hiện nay, vì thế bản thân đã lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp
quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THPT N - huyện K - tỉnh Q trong giai đoạn hiện nay”.
2. Mục đích nghiên cứu
3
9

Tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở khoa học của việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng độ ngũ giáo viên trung học phổ thông.
3.2. Phân tích thực trạng việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên tại trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
3.3. Đề xuất và lý giải một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
5. phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên tại trường THPT N - huyện K - tỉnh Q trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, bản thân sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các Văn kiện của Đảng, luật Giáo dục; Điều lệ trường
THCS và THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 02/4/2007; chỉ thị
3399/CT-BGDĐT ngày 16/8/2010 của Bộ GD&ĐT; Chỉ thị của UBND tỉnh Q
về thực hiện nhiệm vụ năm học 2010-2011; Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm
học 2010- 2011 của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Q.
- Giáo trình, các tạp chí, các bài giảng của các giảng viên Học viện Quản
lý Giáo dục và các tài liệu khác.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4
9
- Thực tiễn việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tại trường

THPT N - huyện K - tỉnh Q.
- Thông qua trao đổi, thảo luận với các học viên lớp CBQLGD trường
THPT khóa 59 tại Học viện Quản lý Giáo dục.
- Qua tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở trường THPT Nguyễn Trãi - Hải
Phòng, trường THPT Lý Thường Kiệt - Bắc Ninh.
- Xin ý kiến của các giảng viên tại Học viện Quản lý Giáo dục.
6.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, thống kê…
NỘI DUNG
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1. Cơ sở lý luận
5
9
1.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục
* Quản lý: Là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác
động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn luôn hồ hởi,
phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cho cả xã hội.
* Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là
những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.2. Chức năng của quản lý giáo dục
Chức năng của quản lý giáo dục là hình thái biểu hiện sự tác động có mục

đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý. Trong quản lý, chức năng
quản lý là một phạm trù quan trọng, mang tính khách quan, có tính độc lập
tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh là kết quả của quá trình phân công lao
động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính
chất chuyên môn hoá.
Chức năng quản lý giáo dục gồm có 4 chức năng:
- Chức năng lập kế hoạch: Trong đó bao gồm dự báo, vạch mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức công việc, sắp xếp con người.
- Chức năng chỉ đạo: Tác động đến con người bằng các quyết định để con
người hoạt động, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu trong đó bao gồm cả việc khuyến
khích, động viên.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra giám sát hoạt động của bộ máy nhằm kịp
thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt tới mục tiêu xác định.
1.3. Vai trò của quản lý đội ngũ trường THPT
6
9
Đất nước ta đang trên con đường CNH-HĐH, phấn đấu đến năm 2020 cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Để thực hiện được mục
tiêu đó thì nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự phát triển đất nước là
yếu tố vô cùng quan trọng, đòi hỏi con người phải có ý thức làm chủ bản thân,
có đủ trình độ tiếp thu khoa học kỹ thuật hiện đại. Muốn điều đó trở thành hiện
thực thì con người có thể tiếp thu kiến thức bằng nhiều con đường. Nhưng học
tập ở nhà trường là con đường cơ bản nhất. Ở trường, người làm nhiệm vụ
truyền thụ kiến thức chính là đội ngũ giáo viên.
Đội ngũ trong trường trung học phổ thông là nguồn nhân lực của nhà
trường bao gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong trường.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt giữ vai trò quan trọng để biến các mục
tiêu giáo dục thành hiện thực. Trong văn kiện Hội nghị lần thứ 2 của BCH TW
Đảng khóa VIII đã khẳng định: “ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng
của giáo dục”.

Trong nhà trường trung học phổ thông, người thầy có sự tác động mạnh
đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của người học sinh. Khác với
các loại hình lao động khác, lao động sư phạm của người giáo viên là loại hình
lao động mang tính đặc thù. Đối tượng lao động sư phạm ở đây là học sinh với
lứa tuổi có sự phát triển cao về tâm lí, sinh lý, có nhu cầu cao về trí tuệ và tình
cảm. Phương tiện lao động là nhân cách người thầy cùng các thiết bị dạy học,
trong đó nhân cách người thầy có vai trò quan trọng nhất. Thời gian lao động
của người giáo viên không chỉ là thời gian quy định trong chương trình mà cần
mang tính năng động, sáng tạo cộng với niềm say mê nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm trước thế hệ trẻ và toàn xã hội. Hiệu quả và sản phẩm lao động sư
phạm là nhân cách phát triển toàn diện đạt mục tiêu phát triển của nhà trường.
Học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông phải đáp ứng những nhu cầu phát triển
của bản thân, gia đình và xã hội.
Trong thời kì CNH, HĐH hiện nay, để hoàn thành được sứ mệnh cao cả
của mình, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao, đòi hỏi đội ngũ giáo viên trong nhà trường phải thường xuyên học tập, bồi
7
9
dưỡng, rèn luyện, từ đó mới có đủ khả năng thực hiện sứ mệnh của mình, mới
xứng đáng là nguyên khí của một trường trung học phổ thông.
Với tính chất đặc thù trong lao động sư phạm của người giáo viên được
nêu ở trên, người cán bộ quản lý trường học cần phải hiểu đúng tầm quan trọng
của công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đó là vấn đề
sống còn quyết định chất lượng dạy học của nhà trường. Chiến lược phát triển
giáo dục 2001- 2010 của Đảng và Nhà nước ta khi nói về phát triển đội ngũ nhà
giáo, đổi mới phương pháp giáo dục đã nêu: “Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm
bảo đủ về số lượng, hợp lý cả về cơ cấu và chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu
cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục”.
Xây dựng và phát triển đội ngũ trong trường THPT là một biện pháp của
người quản lý nhằm xây dựng đội ngũ đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng,

đáp ứng yêu cầu phát triển thực tế xã hội của đất nước, yêu cầu phát triển của
giáo dục nói chung và yêu cầu phát triển của nhà trường THPT nói riêng. Mục
tiêu đó biểu hiện cụ thể:
- Số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường đủ và đồng bộ.
- Năng lực của đội ngũ nói chung và của từng thành viên nói riêng đảm
bảo được chất lượng và hiệu quả các hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ.
- Mọi thành viên trong nhà trường đoàn kết, thống nhất để thực hiện mục
tiêu chung của nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn
Giáo dục đào tạo nước ta trong những năm qua đã có những bước tiến
đáng kể, góp phần quan trọng trong việc tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển
của đất nước, tạo tiền đề cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc
Thực trạng giáo dục đào tạo nước ta trong thời gian qua tuy đã thu được
nhiều thành tựu đáng kể, đã có bước phát triển mới, góp phần chuẩn bị tiền đề
8
9
cho những bước phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn của sự nghiệp giáo dục
trong thế kỷ XXI, vì mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là
chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đại trà nhìn chung còn thấp so
với mục tiêu giáo dục, với yêu cầu nhân lực phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và
với trình độ của các nước trong khu vực. Nội dung và phương pháp dạy học
chưa đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn bị nhân lực cho công nghiệp hoá rút ngắn và
trình độ chưa theo kịp sự phát triển khoa học công nghệ hiện đại. Đội ngũ giáo
viên thiếu về số lượng, chất lượng còn gặp nhiều bất cập, lại không đồng bộ,
một bộ phận giáo viên tuy đã đạt chuẩn trình độ đào tạo song năng lực sư phạm
vẫn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Hiệu quả giáo dục đào tạo
còn thấp , cơ cấu đào tạo nhân lực về trình độ ngành, nghề, vùng miền chưa hợp
lý.

Trong bối cảnh chung của ngành Giáo dục và Đào tạo, trường THPT N -
huyện K - tỉnh Q đã có nhiều cố gắng và đạt được một số kết quả nhất định. Tuy
nhiên, chất lượng dạy và học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của địa phương.
Tỷ lệ học sinh giỏi khá còn thấp, học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là học sinh giỏi
cấp Tỉnh, cấp Quốc gia còn ít.
3. Cơ sở pháp lý
* Quan điểm của Đảng về giáo dục:
- Xây dựng và phát triển đội ngũ là thực hiện quan điểm về “Giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và thực hiện nghị quyết TW IV, khoá 8: “Khâu then chốt
để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi
dưỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng như cán bộ quản lý giáo dục về
chính trị, tư tưởng, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên môn”.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng khoá VIII đã nêu:
“ Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và được xã hội
tôn vinh. Giáo viên phải có đủ đức, đủ tài”. Nghị quyết của Đại hội Đảng khoá
IX và khoá X cũng đặc biệt quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo
dục và đội ngũ nhà giáo cần có đủ sức đủ tài để chấn hưng nền giáo dục nước
9
9
nhà và chú trọng việc nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống của nhà
giáo.
- Ngày 15/6/2004, Ban Bí thư TW Đảng đã ban hành chỉ thị 40 về việc
xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý là một nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu
cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài nhằm thực hiện thành công
chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 và chấn hưng đất nước, chỉ
thị đã nêu rõ mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,
bảo đảm đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng
yêu cầu của thời kỳ mới.
Đây là Chỉ thị vô cùng quan trọng và hết sức cụ thể về việc xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục và đặc biệt chỉ
thị đã nhấn mạnh: “ Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
một trong những điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách
nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”
Tiếp tục quán triệt sâu sắc và triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số
40-CT TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư và Quyết định số 09/2005/QĐ-TTG
ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, chú trọng cả 3 mặt: đánh giá và sắp
xếp, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ.
* Luật Giáo dục năm 2005:
- Điều 15 chương I: “ Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo duc. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu gương
tốt cho người học. Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, có chính
sách sử dụng, đãi ngộ, bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thần
để nhà giáo thực hiện vai trò và trách nhiệm của mình; giữ gìn và phát huy
truyền thống quý trọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học”.
10
9
- Điều 70: Quy định nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ điều kiện theo nghề nghiệp.
+ Lí lịch bản thân rõ ràng.
- Điều 72: Quy định nhiệm vụ của nhà giáo:
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu
gương tốt.
- Điều 77: Quy định trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo:
Có bằng tốt nghiệp ĐHSP hoặc bằng TNĐH và có chứng chỉ bồi dưỡng

nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên THPT.
- Điều 80: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.
+ Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ, được hưởng lương và phụ cấp theo qui định của chính phủ.
Như vậy Luật Giáo dục đã chỉ rõ tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm của
nhà giáo về việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đây là yêu cầu bắt
buộc mọi giáo viên phải tuân thủ và quản lý phải làm sao cho luật thực hiện nghiêm.
* Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông
nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 02/4/2007:
- Điều 32. Quy định Quyền của giáo viên
1. Giáo viên có những quyền sau đây:
a) Được nhà trường tạo điều kiện để giảng dạy và giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
11
9
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà
trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để đào tạo
nâng cao trỡnh độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và
cơ sở giáo dục khác nếu được sự đồng ý của Hiệu trưởng và thực hiện đầy đủ
những nhiệm vụ quy định tại;
e) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
g) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
- Điều 33. Quy định trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên
1. Trình độ chuẩn đào tạo của giáo viên trường trung học phổ thông được
quy định như sau: Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp

đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm theo đúng chuyên ngành
tại các khoa, trường đại học sư phạm.
2. Giáo viên chưa đạt trình độ chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được
nhà trường, cơ quan quản lý giáo dục tạo điều kiện để đạt trình độ chuẩn.
3. Giáo viên cú trình độ trên chuẩn được nhà trường, cơ quan quản lý giáo
dục tạo điều kiện để phát huy tác dụng của mình trong giảng dạy và giáo dục.
- Điều 34. Quy định hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng
giáo dục đối với học sinh.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, phù hợp với hoạt động sư
phạm, theo quy định của Chính phủ về trang phục của viên chức Nhà nước.
- Điều 35. Quy định các hành vi giáo viên không được làm
Giáo viên không được có các hành vi sau đây:
12
9
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh, đồng
nghiệp, người khác.
2. Gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện của học sinh.
3. Xuyên tạc nội dung giáo dục.
4. Ép buộc học sinh học thêm để thu tiền.
5. Hút thuốc; uống rượu, bia; nghe, trả lời bằng điện thoại di động khi
đang dạy học, khi đang tham gia các hoạt động giáo dục ở nhà trường.
- Điều 36. Quy định khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Giáo viên có thành tích sẽ được khen thưởng, được tặng các danh hiệu
thi đua và các danh hiệu cao quý khác.
2. Giáo viên có hành vi vi phạm quy định tại Điều lệ này thì bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
* Trong Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 – 2011 của Bộ Giáo
dục ghi rỏ:

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các văn bản liên quan đến việc thực
hiện chính sách đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Triển khai thực hiện đại trà chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu
học, trung học (trung học cơ sở và trung học phổ thông), chuẩn hiệu trưởng
trường trung học.
- Tổ chức có hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chú
trọng bồi dưỡng kinh nghiệm làm công tác chủ nhiệm lớp. Hoàn thành bồi
dưỡng hiệu trưởng trường phổ thông theo đề án liên kết Việt Nam - Singapore,
tiến hành các hoạt động tư vấn, giám sát để phát huy kết quả của việc bồi dưỡng.
- Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên phổ thông giai đoạn 2010-2015
và tầm nhìn đến năm 2020. Có chính sách và kế hoạch để phát triển giảng viên
sư phạm, giáo viên các môn học còn thiếu và các môn đặc thù.
13
9
* Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2010-
2011 ngày 28/8/2010 của sở GD&ĐT Q nêu rỏ:
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Quyết định số 16/2008/BGDĐT ngày
16/4/2008 của Bộ GDĐT về Quy định đạo đức nhà giáo và cuộc vận động “Mỗi
thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Triển khai có hiệu quả việc đánh giá cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn
hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học theo các thông tư và công văn
hướng dẫn của Bộ Giáo dục và đào tạo ở các đơn vị. Thực hiện áp dụng chuẩn đánh
giá cán bộ quản lý, giáo viên ở mỗi trường học để cán bộ quản lý, giáo viên trung
học phấn đấu đạt chuẩn mức độ cao.
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV về biên chế của
trường phổ thông công lập, các trường được chủ động bố trí sắp xếp đội ngũ để
đảm bảo về số lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các
môn học, nhất là các môn Tin học, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân, Mỹ thuật, Âm
nhạc, Công nghệ, Thể dục, Giáo dục quốc phòng - an ninh, viên chức phụ trách thư
viện, thiết bị dạy học. Kiểm tra đụn đốc, chấn chỉnh các yếu kém để có đủ đội ngũ

giáo viên cơ hữu, giáo viên thỉnh giảng theo yêu cầu dạy học các môn trong các
trường ngoài công lập.
- Triển khai thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên
trung học giai đoạn 2010-2015; chương trình đổi mới phương pháp dạy, đổi mới
kiểm tra, đánh giá cho tất cả giáo viên trung học; chương trình bồi dưỡng hiệu
trưởng trường trung học.
Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong trường không
chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là lâu dài, không phải là nhiệm vụ của một
đơn vị giáo dục mà là nhiệm vụ trọng tâm then chốt của toàn ngành, của tất cả
các cơ sở giáo dục. Hơn ai hết, người cán bộ quản lí phải thấu suốt và quán triệt
sâu sắc các quan điểm chỉ đạo này để làm cho việc xây dựng bồi dưỡng đội ngũ
trở thành sống còn với đơn vị mình.
14
9
Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu giáo dục và
đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trường THPT N - huyện K - tỉnh Q là một
đòi hỏi hết sức cấp bách và tất yếu.
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG VÀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG THPT N .
1. Đặc điểm tình hình trường THPT N
1.1. Thực trạng tình hình chung
Huyện K là huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Q, giáp với thành phố D, phía nam
giáp huyện T, với tổng diện tích là 119.089 ha và dân số trên 90.000 người gồm
02 dân tộc là người Kinh và Vân Kiều cùng sinh sống.
Nếu xét về địa lý và tình hình kinh tế thì không mấy thuận lợi cho phát
triển giáo dục. Huyện có diện tích hẹp nhưng địa hình phức tạp, có những vùng
núi cao, đồi cát, có đường biên giới, bờ biển dài 25 km, nhiều vùng bị chia cắt vì

giao thông không mấy phát triển, dân cư thưa thớt; tỷ lệ tăng dân số còn cao,
dân trí thấp, một bộ phận dân cư vùng Trường Sơn, Trường Xuân còn có tập
quán du canh, du cư; tỷ lệ đói nghèo ở những vùng này còn cao. Điều kiện thiên
nhiên khắc nghiệt: Hạn hán lũ lụt thường xuyên xảy ra, ảnh hưởng lớn đến sự
phát triển kinh tế và xã hội của huyện nhà. Trong khi đó nhu cầu học tập của con
em ngày càng tăng. Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật chất ngày càng lớn, để nâng
cao chất lượng phổ cập giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, trung tâm
chất lượng cao, nhằm giáo dục trong toàn diện, đội ngũ giáo viên luôn luôn ở
trong tình trạng vừa thiếu về số lượng, vừa chưa đạt yêu cầu về chất lượng.
Những khó khăn thử thách trên có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển sự
nghiệp giáo dục của huyện nhà. Tuy nhiên, từ khi có NQ TW 2 (khoá VIII) của
15
9
BCH TW Đảng do có những chủ trương định hướng đúng đắn và những giải
pháp tích cực, giáo dục huyện K đã có những chuyển biến và đạt những kết quả
khả quan, những thành quả đáng kể, làm thay đổi nhiều mặt trong đời sống xã
hội và tạo điều kiện để giáo dục phát triển. Cơ sở vật chất tăng khá, có 18 trường
đạt chuẩn quốc gia, 15/15 xã, thị trấn đạt phổ cập GDTHCS và phổ cập GDTH
đúng độ tuổi, hoạt động hướng nghiệp dạy nghề, giáo dục thường xuyên đã đi
vào nề nếp và có hiệu quả. Trên địa bàn huyện có tất cả 03 trường Trung học
phổ thông, 01 Trung tâm Giáo dục thường xuyên.
1.2. Đặc điểm tình hình trường THPT N
Trường THPT N là đơn vị được thành lập theo quyết định số 500/QĐUB
của UBND tỉnh Q ngày 28 tháng 05 năm 1996. Trường đóng ở địa phận giáp
ranh giữa hai xã Võ Ninh và Duy Ninh. Đây là hai xã thuần nông, tình hình kinh
tế đang khó khăn, trình độ dân trí đặc biệt là khu vực dân cư xung quanh trường
đang còn rất thấp gây không ít khó khăn cho công tác xã hội hoá giáo dục. Năm
học đầu tiên, năm học 1996-1997 trường chỉ có 297 học sinh với 6 lớp trong đó
có 2 lớp bán công và 4 lớp công lập, đội ngũ giáo viên lúc đó là 16 thầy cô giáo.
Cơ sở vật chất hết sức nghèo nàn chỉ có 2 dãy nhà cấp 4 với 6 phòng học, chưa

có văn phòng, nhà trường phải mượn và thuê nhà dân, khuôn viên nhà trường là
một bãi cát trắng không có cây cối, không có hàng rào. Với đặc điểm và tình
hình như vậy song dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ huyện K, Sở Giáo dục và Đào
tạo Q qua 14 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành trường THPT N đã có
nhiều bước tiến đáng kể.
- Thuận lợi:
+ Nhà trường được sự quan tâm, giúp đỡ mọi mặt của Sở Giáo dục và
Đào tạo Q, sự lãnh đạo và chỉ đạo sát sao của Thường vụ huyện uỷ và Uỷ ban
nhân dân huyện K, sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và các ban ngành trên
địa bàn huyện.
+ Trường được đóng trên địa bàn mà lãnh đạo và nhân dân luôn quan tâm
đến phong trào dạy và học của giáo viên và học sinh.
16
9
+ Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên ổn định sớm, cơ bản đảm bảo cho
các hoạt động giáo dục; cán bộ giáo viên có ý thức trách nhiệm cao, sẵn sàng
đảm nhận phần hành và hoàn thành nhiệm vụ khi được phân công.
+ Học sinh đa số chăm ngoan, hiếu học.
+ Cơ sở vật chất tuy chưa khang trang nhưng cũng đảm bảo để dạy và học
hai ca. Sách giáo khoa, tài liệu và thiết bị dạy học tuy còn nghèo nàn nhưng
cũng đủ ở mức tối thiểu phục vụ giảng dạy cho giáo viên và học tập của học
sinh.
- Khó khăn:
+ Là đơn vị mới thành lập, đang còn non trẻ, cơ sở vật chất còn nhiều
thiếu thốn, sân chơi, bãi tập chưa đảm bảo, hệ thống phòng bộ môn chưa có.
+ Giáo viên chưa đồng bộ, có môn còn thiếu, chủ yếu sinh viên mới ra
trường nên chưa có kinh nghiệm nhiều trong giảng dạy và công tác.
+ Nhân dân, phụ huynh có đời sống kinh tế còn khó khăn, thu nhập chủ
thấp, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Hơn nữa, phụ huynh học
sinh nằm sinh nằm trong vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng xấu của thiên tai,

phần nào hạn chế đến việc đầu tư cho con em đến trường học tập.
+ Chất lượng đầu vào khối Trung học phổ thông thấp.
+ Các tổ chức đoàn thể trong trường thiếu kinh nghiệm trong hoạt động.
+ Thiếu các văn bản pháp quy đã ban hành từ những năm trước, thiếu tài
liệu tham khảo cho các đoàn thể, tổ chuyên môn.
2. Một số kết quả đạt được trong việc quản lý nhằm xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
2.1. Về công tác quản lý
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà trường, đồng chí hiệu
trưởng đã chủ động hơn trong kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên; phân công cho một đồng chí hiệu phó cùng các tổ trưởng
chuyên môn triển khai kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; có biện pháp kiểm
17
9
tra, đánh giá, xếp loại từng giáo viên về chất lượng giảng dạy và giáo dục. Có kế
hoạch triển khai bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dưới nhiều hình thức như tập
trung tại Sở Giáo dục, tại cụm, tại trường, đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng.
Phương pháp tổ chức ngày một đa dạng và phong phú với mục tiêu huy động
được nhiều nhất số giáo viên tham gia bồi dưỡng.
2.2. Về số lượng học sinh tuyển sinh qua từng năm học
Đơn vị trường THPT N theo quyết định của Sở GD-ĐT Q được phép
tuyển các học sinh THCS của 7 xã vùng Bắc huyện K bao gồm Lương Ninh, Võ
Ninh, Vĩnh Ninh, Hàm Ninh, Duy Ninh, Gia Ninh, Hải Ninh và sau này có Thị
trấn Quán Hàu. Đây là vùng đất nổi tiếng hiếu học, dưới sự lãnh đạo của chi bộ
đội ngũ nhà trường đã từng bước khẳng định uy tín của mình thông qua kết quả
giáo dục, chính vì vậy số lượng học sinh không ngừng tăng lên:
Năm học
Số lượng
Năm học
Số lượng

Lớp Học sinh Lớp Học sinh
1996-1997 6 297 2003-2004 35 1644
1997-1998 11 577 2004-2005 33 1530
1998-1999 17 893 2005-2006 31 1379
1999-2000 24 1244 2006-2007 31 1375
2000-2001 30 1509 2007-2008 30 1347
2001-2002 34 1697
2008-2009 30 1350
2002-2003 36 1768
2009-2010 30 1349
Hiện nay năm học 2010-2011, trường có 30 lớp với 1347 học sinh.
2.3. Về tình hình đội ngũ
Theo sự phát triển tăng dần về số lượng lớp và học sinh, được sự quan tâm
của chính quyền và ngành giáo dục, đội ngũ cán bộ giáo viên được bổ sung một
cách kịp thời phục vụ cho yêu cầu dạy và học
18
9
Năm học Tổng số CBGV Năm học Tổng số CBGV
QL GV HC
Tổn
g
QL GV HC Tổng
1996-1997 2 12 2 16 2003-2004 3 56 4 63
1997-1998 2 18 3 23 2004-2005 3 63 4 70
1998-1999 2 25 3 30 2005-2006 3 65 4 72
1999-2000 2 31 3 36 2006-2007 3 66 4 73
2000-2001 2 36 3 41 2007-2008 3 68 4 75
2001-2002 3 43 3 49 2008-2009 3 70 4 77
2002-2003 3 54 4 61 2009-2010 3 70 4 77
Năm học 2010-2011 trường THPT N có 77 cán bộ giáo viên trong đó:

Trình độ thạc sĩ: 05 đồng chí, trình độ cử nhân: 70 đồng chí, trình độ cao đẳng:
02 đồng chí, 100% giáo viên đứng lớp đã đạt chuẩn đào tạo, có tâm huyết với
nghề, tuổi đời bình quân trẻ có thừa nhiệt tình trong công tác tuy nhiên do đội
ngũ phần lớn không phải là con em địa phương vì vậy trong công tác giáo dục
nói chung và tạo dựng các mối quan hệ với chính quyền địa phương, các tổ chức
đoàn thể ngoài nhà trường nói riêng gặp nhiều khó khăn.
2.4. Về cơ sở vật chất
Hiện tại đơn vị đã có 02 khu nhà cao tầng bao gồm 20 phòng học cùng 2
dãy nhà cấp 4 (6 phòng) đảm bảo cho 30 lớp học 2 ca. Các phòng chức năng
như phòng vi tính, phòng thực hành, thư viện, các phòng chức năng trên cơ bản
đáp ứng cho nhu cầu dạy và học trong điều kiện cho phép. Các trang thiết bị
phục vụ nâng cao chất lượng dần dần được bổ sung qua hàng năm tạo nên
những tiến bộ trong việc đảm bảo tính thực chất trong chất lượng giáo dục.
Khuôn viên nhà trường đã được hoàn thiện, hệ thống sân bãi đầy đủ, rộng, phục
vụ tốt cho các hoạt động mang tính quy mô toàn trường.
2.5. Về các tổ chức đoàn thể
19
9
Trường có 7 tổ chuyên môn và một tổ hành chính, Đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh là tổ chức nòng cốt trong việc tạo dựng các hoạt động bề nổi
của nhà trường với 31 chi đoàn trong đó có 30 chi đoàn học sinh và 01 chi đoàn
giáo viên (42 đồng chí), tổ chức công đoàn nhà trường thực sự là tổ ấm của các
đoàn viên, là nhân tố thúc đẩy chất lượng dạy của giáo viên và là tổ chức bảo vệ
quyền lợi cho cán bộ giáo viên theo đúng chế độ chính sách của Đảng và Nhà
nước. Ngoài ra trường còn có các tổ chức như: Hội Cha mẹ học sinh, Hội Chữ
thập đỏ, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Khuyến
học, Lực lượng dân quân tự vệ. Đây là những tổ chức đoàn thể góp phần rất lớn
trong việc thực hiên các nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục qua từng năm học.
3. Những tồn tại trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trường THPT N - huyện K - tỉnh
Q còn có một số tồn tại cần khắc phục nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên của nhà trường để thực hiện được mục tiêu cũng như chiến
lược giáo dục và đào tạo mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, cụ thể là:
- Việc xây dựng bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng dạy và học
tuy đã tiến hành song việc đầu tư kinh phí chưa thoả đáng, mới tập trung vào
một sô môn gọi là cơ bản. Ban Giám hiệu chưa bố trí tạo điều kiện thời gian để
giáo viên ôn thi cao học nhằm nâng cao trình độ v.v… Nhà trường đã phối hợp
với nhiều lực lượng giáo dục khác để nâng cao chất lượng dội ngũ như phối hợp
với hội cha mẹ học sinh quan tâm đến việc giáo dục học sinh trong nâng cao đời
sống song hiệu qủa vần còn khiêm tốn chưa xứng với tiềm năng của cơ sở.
- Công tác kiểm tra chất lượng của nhà trường mới chỉ nêu ra kế hoạch,
phó mặc cho các tổ chuyên môn, chưa có sự phối hợp giữa ban giám hiệu cùng
các tổ trưởng trong kiểm tra toàn diện đối với giáo viên. Công tác kiểm tra đánh
giá của Ban Giám hiệu đôi lúc còn ôm đồm, chưa mang tính trọng tâm trọng
điểm.
20
9
- Đội ngũ giáo viên nhiệt tình rất tâm huyết với nghề. Nhiều giáo viên của
trường là giáo viên trẻ nhiệt tình và rất năng nổ hăng hái. Tuy nhiên, số giáo
viên này còn có nhiều hạn chế về năng lực sư phạm, đổi mới phương pháp giảng
dạy còn bỡ ngỡ lúng túng. Số giáo viên trẻ phần lớn gia đình xa trường, không
thuận lợi cho việc giao lưu học hỏi đồng nghiệp.
- Một số đồng chí trong tổ trưởng chuyên môn chưa có kinh nghiệm trong
quản lí điều hành nên tính kế hoạch, tác nghiệp chưa cao. Đặc biệt, việc họp tổ
chuyên môn còn nặng nề hành chính sự vụ, chưa đi sâu vào bàn chuyên môn
nhất là đi vào những bài dạng mới và khó.
- Tỉ lệ nữ đông lại đang ở tuổi xây dựng gia đình và hoàn thành thiên chức
làm mẹ cho nên nhiều giáo viên nghỉ, anh em phải bố trị dạy thay nhiều.
- Bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên mới chỉ tập trung vào nhiệm vụ

dạy học còn nhiều nhiệm vụ khác chưa có điều kiện hoặc ít được quan tâm chú ý
như công tác chủ nhiệm, giáo dục đạo đức học sinh, tổ chức lao động hướng
nghiệp. Ngay trong nhiệm vụ dạy học, yêu cầu giáo viên phải thành thục nhiều
kĩ năng nhưng nhà trường mới chỉ dừng lại ở việc chỉ đạo đổi mới phương pháp.
Thực ra muốn đổi mới phương pháp thì giáo viên phải đổi mới soạn bài, đổi mới
kiểm tra đánh giá .v.v …
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân vẫn còn có một số đồng
chí giáo viên thờ ơ, tỏ ra có tư tưởng trung bình chủ nghĩa, thiếu sự học hỏi,
thiếu ý thức cầu tiến. Một số giáo viên còn ngần ngại khi được nhà trường phân
công bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
- Điều kiện tài chính còn hạn hẹp nên nhà trường chưa chú tâm nhiều đến
việc động viên, khuyến khích vật chất và tinh thần cho đội ngũ giáo viên.
- Nhà trường còn non trẻ, nên cơ sở vật chất còn thiếu thốn nhất là các
phòng thí nghiệm, bộ môn chưa hoàn thành nên nhiều bài giáo viên vẫn dạy
chay, lí thuyết chưa gắn với thực hành.Việc triển khai thực hiện phân ban còn
nhiều bất cập ( nhất là việc dạy các phần tự chọn). Nguồn kinh phí đầu tư cho
21
9
chuyên môn chưa thoả đáng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, chưa đáp ứng yêu
cầu cho việc giảng dạy.
Trên đây là một số thành tích đạt được cũng như một số tồn tại của trường
THPT N trong việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Để việc
quản lý xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được chất lượng nhằm hoàn
thiện mục tiêu, cũng như chiến lược về giáo dục và đào tạo mà Đảng và Nhà
nước đề ra, trước hết phải nhìn nhận đúng một số vấn đề đặt ra trong công tác
quản lý, đặc biệt là đưa ra một số biện pháp thiết thực có tính khả thi.
4. Một số vấn đề đặt ra trong việc quản lý nhằm xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
Dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và sự phân tích cụ thể thực trạng của

việc quản lý trong xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường
THPT N - huyện K - tỉnh Q, bản thân nhận thấy có một số vấn đề đặt ra mang
tính cấp bách là:
Một là: Lập kế hoạch nhân sự đội ngũ.
Hai là: Tuyển chọn, bổ sung nhân sự.
Ba là: Phân công, bố trí giáo viên.
Bốn là: Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trên các phương diện: bồi dưỡng
phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị; bồi dưỡng kiến thức; bồi dưỡng kỹ năng
sư phạm.
Năm là: Thực hiện biện pháp động viên, khuyến khích vật chất, tinh thần
cho đội ngũ giáo viên.
Sáu là: Xây dựng, cũng cố nề nếp kỷ cương.
Những vấn đề nêu trên được thể hiện bằng hệ thống các biện pháp ở
chương III.
22
9
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT N -
HUYỆN K - TỈNH Q.
1. Phương hướng chung
1.1. Quán triệt sâu sắc nghị quyết của Đảng các cấp, đặc biệt là các quan
điểm của Đảng về Giáo dục và Đào tạo, phát huy kết quả đạt được của thời gian
qua, khắc phục khó khăn, đẩy mạnh phong trào thi đua "Dạy tốt - Học tốt", nâng
cao chất lượng đào tạo, đoàn kết đổi mới tiến lên, lãnh đạo đơn vị hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
1.2. Phát huy những thành tích đạt được trong lãnh đạo hoạt động chuyên
môn, tiếp tục giữ vững tỷ lệ khá tăng tỷ lệ giỏi, giảm tỷ lệ yếu kém, phấn đấu
nâng cao chất lượng thực chất. Tỷ lệ học sinh lớp 12 đổ tốt nghiệp hàng năm từ
90% trở lên, lên lớp 99%. Học sinh giỏi Tỉnh đạt nhiều giải đồng đội và cá nhân,

phấn đấu có học sinh giỏi quốc gia. Tỷ lệ học sinh TN 12 đỗ vào các trường ĐH,
23
9
CĐ, THCN hàng năm đạt từ 20-25%. Giáo viên giỏi cấp cơ sở trở lên 15-20%,
giáo viên đạt trên chuẩn 3%.
1.3. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tiếp tục đẩy mạnh
công tác xây dựng Đảng, lãnh đạo các tổ chức đoàn thể hoạt động có hiệu quả,
xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh, phấn đấu vươn lên vững mạnh tiêu biểu.
Công đoàn, Đoàn trường vững mạnh xuất sắc. Trường đạt danh hiệu tiên tiến và
vươn lên tiên tiến xuất sắc.
2. Những biện pháp chủ yếu nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên tại trường THPT N - huyện K - tỉnh Q.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ yếu, quan trọng nhất trong nhà trường.
Nói cách khác đội ngũ giáo viên là người chủ, chính đội ngũ giáo viên là người
quyết định nhất đến chất lượng đào tạo. Trong tình hình hiện nay, nhằm đáp ứng
nhân lực trình độ cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mỗi
giáo viên phải tự nâng mình lên.
Để tạo bước chuyển biến căn bản về chất lượng đội ngũ qua việc học tập
bồi dưỡng tại Học viện Quản lý giáo dục, tiếp thu kinh nghiệm thực tế tại trường
THPT Nguyễn Trãi - Hải Phòng, trường THPT Lý Thường Kiệt - Bắc Ninh
cũng như tích hợp một số kinh nghiệm của bản thân trong công tác quản lý, bản
thân xin mạnh dạn nêu một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên như sau:
2.1. Lập quy hoạch nhân sự đội ngũ
Lập quy hoạch nhân sự là việc xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng,
cơ cấu về cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhằm đáp ứng mục tiêu, nhiệm
vụ của nhà trường.
Khi lập quy hoạch nhân sự, hiệu trưởng cần căn cứ vào các văn bản pháp
quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo định biên cho các cơ sở giáo dục trung học cơ
sở và trung học phổ thông, căn cứ vào nội dung, kế hoạch giáo dục và thực trạng

đội ngũ giáo viên trong nhà trường.
24
9
Các biện pháp cụ thể trong lập quy hoạch nhân sự đối với trường THPT N
- huyện K - tỉnh Q trong giai đoạn hiện nay là:
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 35/TTLT-BGD&ĐT-BNV về biên chế của
trường phổ thông công lập, để chủ động bố trí sắp xếp đội ngũ để đảm bảo về số
lượng, chất lượng, cân đối về cơ cấu giáo viên, nhân viên cho các môn học.
- Rà soát tình hình nhân sự.
- Phân loại số lượng, chất lượng đội ngũ.
- Lập kế hoạch nhân sự trên cơ sở yêu cầu của năm học mới.
- Chú trọng công tác lựa chọn tổ trưởng chuyên môn, là người có phẩm
chất, có tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao, có năng lực chuyên môn vững
vàng.
- Xây dựng tổ chuyên môn mang tính lồng ghép: chọn các môn tương
đồng vào một tổ, tìm hạt nhân nổi trội làm tổ trưởng và nhóm trưởng. Khi năng
lực chuyên môn và số lượng giáo viên của một số bộ môn tăng, đủ điều kiện thì
tách tổ.
2.2. Tuyển chọn, bổ sung nhân sự
- Căn cứ vào bản quy hoạch lập đề án tuyển nhân sự trình Sở Giáo dục và
Đào tạo xem xét để tuyển giáo viên các môn còn thiếu.
- Tuyển chọn những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy và năng lực
chuyên môn giỏi, giáo viên đạt chuẩn.
2.3. Phân công, bố trí giáo viên
Phân công, bố trí giáo viên, nhân viên là quyền hạn và trách nhiệm của
người hiệu trưởng. Đó là việc phân công giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
các lớp trong trường. Nếu phân công hợp lý sẽ phát huy tối đa tiềm năng giáo
viên, ngược lại phân công bố trí không hợp lý sẽ làm giảm chất lượng công việc
cá nhân ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung của nhà trường.
Đối với trường THPT N, là một trường mới thành lập, số giáo viên trẻ

nhiều lại ở xa trường, một số giáo viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn. Vì vậy,
25

×