Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

đề cương ôn tập đường lối đảng cộng sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.88 KB, 25 trang )

Câu 1: sự biến đổi kinh tế, xã hội vn dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Sự xâm lược và chính sách cai trị của thực dân Pháp
Cuối thế kỉ XIX,các nước tư bản phương tây xâm nhập vào rất nhiều khu vực trên
thế giới, xâm chiếm các nước khác làm thuộc địa.
Ngày 1.9.1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, đồng thời đặt ách cai trị
thực dân lên đất nước ta, làm cho tình hình kinh tế, xã hội nước ta chuyển biến sâu sắc.
Kinh tế:
-Mục đích cai trị về kinh tế: Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, độc quyền
về các ngành kinh tế độc chiếm thị trường.
-Chính sách bao trùm của thực dân Pháp là duy trì quan hệ sản xuất phong kiến đã
lỗi thời kết hợp với việc thiết lập một cách hạn chế phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa.
-Hậu quả của những chính sách trên là nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trong tình trạng
què quặt, lạc hậu, phụ thuộc chặt chẽ vào kinh tế Pháp.
Chính trị:
Thực dân Pháp đã thiết lập ở Việt Nam chính sách cai trị điển hình của chủ nghĩa
thực dân cũ. Người Pháp trực tiếp nắm mọi quyền hành, chúng thực hiện chính sách
“chia để trị” và đàn áp các phong trào yêu nước của nhân dân ta.
Hậu quả: Dưới chế độ cai trị của thực dân Pháp, người Việt Nam mất hết quyền tự
do dân chủ, đất nước mất độc lập.
Văn hoá:
Thực dân Pháp thực hiện “chính sách ngu dân để dễ cai trị”, như đầu độc nhân dân
ta bằng rượu cồn, thuốc phiện, lập nhà tù nhiều hơn trường học, khuyến khích các hủ
tục lạc hậu, mê tín dị đoan.
Về các giai cấp trong xã hội Việt Nam:
Dưới ách cai trị của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam có sự phân hoá sâu sắc về
mặt giai cấp. Bên cạnh 2 giai cấp cũ còn xuất hiện thêm 3 giai cấp mới: Giai cấp tư sản,
giai cấp tiểu tư sản, giai cấp công nhân.
-Giai cấp địa chủ phong kiến: là đối tượng của cuộc cách mạng.
-Giai cấp nông dân: lực lượng đông đảo chiếm 90% dân số, đời sống bần cùng
không lối thoát. Vỡ vậy, họ rất hăng hái cách mạng và trở thành động lực chính


của cách mạng, là bạn đồng minh tin cậy nhất của giai cấp công nhân.
-Giai cấp tư sản: Giai cấp tư sản ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai
và phân hoá thành 2 bộ phận:
Tư sản mại bản:
Tư sản mại bản, quyền lợi gắn bó chặt chẽ với thực dân Pháp, phản bội lại quyền
lợi của dân tộc nên là đối tượng của cuộc cách mạng.
Tư sản dân tộc:
Đây là bộ phận có xu hướng kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ
song ra đời muộn, thế lực kinh tế nhỏ yếu, bạc nhược về chính trị, do vậy tư sản Việt
Nam không thể lãnh đạo được cách mạng mà chỉ tham gia đấu tranh trong những điều
kiện nhất định.
-Tầng lớp tiểu tiểu tư sản:
Tầng lớp tiểu tư sản ra đời trong quá trỡnh khai thác thuộc địa của thực dân Pháp,
thành phần rất đông đảo: tiểu thương, tiểu chủ, học sinh, sinh viên, trí thức, công chức.


Địa vị kinh tế bấp bênh, lại bị thực dân Pháp chèn ép nên tư tưởng hay ngả
nghiêng dao động.
Tiểu tư sản Việt Nam rất hăng hái và nhiệt tỡnh cách mạng nhất là tầng lớp trí
thức rất nhạy cảm với thời cuộc.
Bộ phận này nhanh chóng tiếp thu những luồng tư tưởng tiến bộ của thời đại
châm ngòi cho các cuộc đấu tranh mang nội dung dân tộc dân chủ vào đầu thế kỷ XX.
-Giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong quá trình khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam tuy ra đời muộn, số lượng ít nhưng phát triển
rất nhanh và trưởng thành từng bước về lập trường chính trị.
Giai cấp công nhân Việt Nam cũng mang trong mình những phẩm chất chung của
giai cấp công nhân thế giới: đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến, sống tập
trung ở các trung tâm kinh tế, có ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết cao, có tinh thần
cách mạng triệt để.

Bên cạnh những đặc điểm chung đó, công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm
riêng do quá trình hình thành và điều kiện cụ thể của đất nước tạo nên.
• Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong một nước thuộc địa nửa phong kiến và
chịu 3 tầng áp bức bóc lột nên có sứ mệnh giải phóng giai cấp và giải phóng dân
tộc.
• Giai cấp công nhân Việt Nam phần lớn xuất thân từ nông dân, điều đó tạo cơ sở
thuận lợi cho sự hỡnh thành khối công nông liên minh trong quá trình đấu tranh
cách mạng.
• Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời muộn so với công nhân thế giới nhưng ra đời
trước giai cấp tư sản Việt Nam, thành phần thống nhất và thuần nhất nên không
có đất cho chủ nghĩa cải lương, chủ nghĩa cơ hội phát triển.
• Giai cấp công nhân Việt Nam có truyền thống yêu nước nồng nàn, ý chí kiên
cường bất khuất, lại hỡnh thành khi cách mạng tháng Mười Nga thành công nên
tiếp thu ngay kinh nghiệm của cách mạng tháng Mười và lý luận chủ nghĩa MácLênin trở thành giai cấp độc lập.
Về tính chất xã hội và các mâu thuẫn trong xã hội Việt Nam:
Về tính chất xã hội:
Xã hội Việt Nam chuyển từ xã hội phong kiến thuần tuý thành xã hội thuộc địa nửa
phong kiến.
Dưới ách thống trị của thực dân Pháp, tính chất xã hội Việt Nam thay đổi sâu sắc. Từ
xã hội phong kiến thuần tuý với 2 giai cấp cơ bản là địa chủ phong kiến và nông dân, đã
trở thành xã hội thuộc địa nửa phong kiến với sự xuất hiện của 3 giai cấp mới: tư sản,
tiểu tư sản và giai cấp công nhân.
Về mâu thuẫn xã hội:
Với tính chất thuộc địa nửa phong kiến, xã hội Việt Nam tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản:
Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc thực dân Pháp (mâu thuẫn
dân tộc).
Mâu thuẫn giữa nhân dân ta (chủ yếu là nông dân) với địa chủ phong kiến (mâu
thuẫn giai cấp).
Về nhiệm vụ của cách mạng:
• Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam lúc này là:

• Đánh đổ đế quốc – thực dân Pháp giành độc lập dân tộc.
• Đánh đổ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày.


Về giai cấp lãnh đạo cách mạng:
• Chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo cách mạng.
• Vỡ giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất. để lãnh đạo
được cách mạng giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đảng của mỡnh, đó là
Đảng cộng sản và đảng đó phải được trang bị lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.

Câu 2: hội nghị thành lập đảng, cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa
sự ra đời của đảng
1. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG
Thời gian và địa điểm:
Hội nghị diễn ra từ ngày 6-1 đến 8-2-1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) với sự có mặt
của 2 đại biểu An Nam cộng sản Đảng và 2 đại biểu Đông Dương cộng sản Đảng.
Nội dung của hội nghị:
+Thống nhất lấy tên Đảng là Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt và chương trỡnh
tóm tắt do Nguyễn ái Quốc soạn thảo.
+ Hội nghị bầu Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng.
Ngày 24 tháng 2/1930, Đông Dương sộng sản liên đoàn xin gia nhập Đảng cộng
sản Việt Nam.
2. CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình tóm tắt và điều lệ
vắn tắt do Nguyễn ái Quốc soạn thảo được thông qua trong hội nghị thành lập Đảng đã
phản ánh những tư tưởng cơ bản mà Nguyễn ái Quốc đã được trình bày trong tác phẩm
Đường Kách Mệnh. Những văn kiện đó hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng ta.
- Cách mạng Việt Nam là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa

cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
- Nhiệm vụ bao trùm của cuộc cách mạng tư sản dân quyền: là đánh đổ đế quốc giành
độc lập dân tộc và đánh đổ phong kiến giành ruộng đất cho dân cày (nội dung dân tộc
và dân chủ).
Nhiệm vụ cụ thể của cuộc cách mạng tư sản dân quyền trên các phương diện:
+Chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến giành độc lập, thành lập chính phủ công
nông binh và tổ chức ra quân đội công nông.
+ Tịch thu toàn bộ sản nghiệp và ruộng đất của đế quốc giao cho chính phủ công nông
binh, chia cho dân cày nghèo, tích cực mở mang phát triển triển kinh tế…
+ Văn hoá-xã hội: Được tự do tổ chức, nam nữ bỡnh quyền, phổ thông giáo dục…
- Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc và địa chủ yêu
nước.
- Lãnh đạo cách mạng: Là giai cấp công nhân thông qua bộ tham mưu của nó là Đảng
cộng sản.
Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng và phải liên hệ mật thiết với
quần chúng.
- Cương lĩnh khẳng định CMVN là một bộ phận của cách mạng thế giới vì vậy phải
đoàn kết chặt chẽ với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản
Pháp.
Đánh giá:


Cương lĩnh đã phát triển một số quan điểm quan trọng trong tác phẩm “Đường
kách mệnh” và vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo cho cách mạng Việt
Nam mà không chịu quan điểm “tả khuynh” của Quốc tế cộng sản. Nó mang tính khoa
học và cách mạng triệt để. Nó vừa mang đậm tính dân tộc lại vừa nhuần nhuyễn về quan
điểm giai cấp.
3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan lịch sử, là sản phẩm của

cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở nước ta, là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa
3 nhân tố: phong trào công nhân, phong trào yêu nước và chủ nghĩa Mác-Lênin.
-Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trỡnh vận động về mọi mặt, tích cực chuẩn bị
về tư tưởng, chính trị và tổ chức của Nguyễn ái Quốc và các đồng chí tiền bối trong
cuộc đấu tranh chống tư tưởng tư sản, chủ nghĩa thoả hiệp, sự đàn áp, khủng bố và lừa
bịp của thực dân. Sự ra đời của Đảng với Cương lĩnh đúng đắn có ý nghĩa lịch sử sâu
sắc.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt của những bước ngoặt trong lịch sử
cách mạng Việt Nam. Nó chấm dứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối cứu nước và giai
cấp lãnh đạo cách mạng ở nước ta. Nó cũng chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng.
- Đảng cộng sản Việt Nam ra đời đã gắn bó chặt chẽ cách mạng Việt Nam với cách
mạng thế giới.
-Đảng cộng sản Việt Nam ra đời mở ra bước ngoặt mới trong việc đoàn kết tập hợp
lực lượng.
- Sự ra đời của Đảng là bước chuẩn bị đầu tiên nhưng quyết định tới những bước
chuyển nhảy vọt và những thắng lợi của cách mạng Việt Nam sau này.

Câu 3: hoàn cảnh ra đời, nội dung, ý nghĩa của luận cương chính trị 101930
* Khái quát về sự ra đời của Luận cương chính trị.
Luận cương chính trị do đồng chí Trần Phú soạn thảo được thông qua tại Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 31 tháng 10-1930 tại
Hương Cảng (Trung Quốc)
* Nội dung Luận cương chính trị
- Luận cương xác định mâu thuẫn cơ bản của xã hội Đông Dương là: Một bên là thợ
thuyền, dân cày, các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến, tư bản và đế quốc
chủ nghĩa.
- Luận cương xác định chiến lược của cách mạng Đông Dương: Làm cách mạng tư sản
dân quyền (có tính chất thổ địa và phản đế) rồi tiến thẳng lên XHCN bỏ qua giai đoạn
phát triển TBCN.

- Luận cương xác định nhiệm vụ của cuộc CM tư sản dân quyền:
+ Đánh đổ các di tích phong kiến, thực hành cách mạng thổ địa triệt để, đem lại
ruộng đất cho dân cày.
+ Đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập hoàn toàn cho Đông Dương.
Hai nhiệm vụ này có quan hệ mật thiết với nhau, nhưng “vấn đề thổ địa là cái cốt
của cách mạng tư sản dân quyền”.


- Luận cương xác định lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân là động lực của cách
mạng. Công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tham mưu của nó là
Đảng cộng sản.
- Luận cương xác định phương pháp cách mạng: Đảng phải lãnh đạo quần chúng đánh
đổ chính phủ của địch thông qua võ trang bạo động “theo khuôn phép nhà binh”.
- Luận cương xác định vai trò của Đảng cộng sản: Đảng là điều kiện cốt yếu đảm bảo
thắng lợi cho cách mạng Đông Dương.
- Luận cương xác định mối quan hệ giữa các mạng Đông Dương với các mạng thế giới:
cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế giới.
Vì vậy, phải đoàn kết với vô sản thế giới, trước hết là vô sản Pháp, đồng thời phải
đoàn kết với phong trào đấu tranh và giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và phụ
thuộc.
‫٭‬Đánh giá:
- Ưu điểm:
Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà Chính cương vắn tắt, Sách lược
vắn tắt đã trỡnh bày như mục đích, tính chất cách mạng Đông Dương; lực lượng cách
mạng, lãnh đạo cách mạng và mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế
giới.
- Hạn chế:
+ Chưa xác định rõ mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông
Dương nên tư tưởng chiến lược vủa Luận cương nặng về đấu tranh giai cấp, về vấn đề
cách mạng ruộng đất mà không đưa vấn đề dân tộc lên hàng đầu.

+ Nhận thức giáo điều về vấn đề dân tộc và dân chủ: Do ảnh hưởng quan điểm
“tả khuynh” của Quốc tế cộng sản, vỡ vậy nặng về đấu tranh giai cấp, đấu tranh trong
toàn khu vực.
+ Đánh giá chưa đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, mặt tích cực
của bộ phận tư sản dân tộc, chưa lôi kéo được bộ phận trung – tiểu địa chủ yêu nước
trong cuộc cách mạng giải phóng dân tộc.

Câu 4: chủ trương và nhận thức mới của đảng về vấn đề dân tộc và dân
chủ giai đoạn 1936-1939
Chủ trương và nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn này trước hết được thể
hiện trong hội nghị TW lần thứ 2 tháng 7 /1936, rồi tiếp tục bổ sung trong các hội
nghị TW tháng 3-1937, tháng 9-1937, tháng 3-1938.
Nội dung cơ bản của các hội nghị trên:
+ Về tư tưởng chỉ đạo chiến lược: Đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ.
+ Xác định kẻ thù: Kẻ thù trước mắt của nhân dân Đông Dương là bọn phản động thuộc
địa và tay sai.
+ Nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh: Chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, giành
dân sinh, dân chủ.
+ Về công tác mặt trận: Để tập hợp lực lượng thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu trên, Đảng
chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. Đến tháng 3-1938, mặt
trận này đổi tên thành Mặt trận Dân chủ Đông Dương..
+ Về hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh: Chuyển từ đấu tranh bí mật, bất hợp
pháp là chủ yếu sang đấu tranh công khai, nửa hợp pháp.


+ Về đoàn kết quốc tế: Phải đoàn kết chặt chẽ với giai cấp công nhân và Đảng cộng sản
Pháp, nêu cao khẩu hiệu ủng hộ “Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp” để chống kẻ thủ
chung là bọn phát xít ở Pháp và bọn phản động thuộc địa.
* Chủ trương và nhận thức mới của Đảng trong giai đoạn này trước hết được thể
hiện trong hội nghị TW lần thứ 2 tháng 7 /1936, rồi tiếp tục bổ sung trong các hội

nghị TW tháng 3-1937, tháng 9-1937, tháng 3-1938.
* Đánh giá chung về chủ trương của Đảng giai đoạn 1936-1939.
+ Hội nghị đã giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhiệm vụ trước mắt và nhiệm vụ lâu dài.
Đây là biểu hiện sinh động trong nhận thức mới của Đảng về mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ dân tộc và dân chủ (Phân tích sâu hơn ý này - Dẫn chứng trong bản Dự thảo
T41).
+ Chủ trương trên đã tập hợp được rộng rãi mọi lực lượng trong dân tộc.
+ Các hình thức đấu tranh Đảng đề ra linh hoạt sáng tạo và phù hợp yêu cầu của cách
mạng Việt Nam lúc này.
+ Chủ trương trên của Đảng thể hiện sự trửơng thành cả về chính trị, tư tưởng của
Đảng, mặt khác nó còn thể hiện bản lĩnh chính trị vững vàng, tính độc lập tự chủ cao
trong việc đề ra chủ trương đường lối cách mạng, phù hợp với mỗi giai đoạn nhất định.
Nhờ có sự chuyển hướng chỉ đạo kịp thời và đúng đắn đó nên phong trào cách
mạng nước ta giai đoạn 1936-1939 đã thu được thắng lợi to lớn.

Câu 5: hoàn cảnh ra đời,nội dung, ý nghĩa sự chuyển hướng chiến lược
cách mạng của đảng giai đoạn 1939-1945
1. hoàn cảnh lịch sử
* Tình hình thế giới.
- Ngày 1-9-1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và lan rộng trên phạm vi thế giới
đã chi phối sâu sắc đời sống kinh tế, chính trị, xã hội tất cả các nước.
- Cách mạng Pháp bị khủng bố và đàn áp. Mặt trận nhân dân Pháp vỡ, Đảng cộng sản
Pháp bị tổn thất nặng nề. Tháng 6/1940, Pháp bị phát xít Đức chiếm đóng.
- 22/6/1941, Liên xô tham gia chiến tranh làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay
đổi
* Tình hình trong nước.
- ở Đông Dương, thực dân Pháp thi hành hàng loạt chính sách phản động thời chiến cả
về kinh tế, chính trị và quân sự.
- Ngày 22-9-1940, sau khi đã chiếm một phần lãnh thổ Trung Quốc và Triều Tiên, Nhật
tiến vào Đông Dương, đánh chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng, buộc Pháp phải

nhượng bộ quyền lợi cho Nhật. Nhật và Pháp đã cấu kết với nhau ra sức bóc lột nhân
dân ta tới tận xương tuỷ.
- Sự cấu kết giữa phát xít Nhật và thực dân Pháp thống trị nhân dân ta làm cho sức
nước thỡ yếu, dân thỡ mòn. Toàn thể dân tộc nhất là nhân dân lao động vô cùng khốn
khổ. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp - Nhật vô cùng sâu sắc. Đông
Dương đang tiến tới một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng .
2. Nội dung chuyển hướng
- Vấn đề độc lập dân tộc được đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trung tâm của CMVN. Các
nhiệm vụ khác đều nhằm phục vụ cho nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Khẩu hiệu đấu tranh lúc này là “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia
cho dân cày”, còn khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” tạm gác lại. Đồng thời nêu cao


khẩu hiệu thành lập “Chính phủ liên bang cộng hoà dân chủ Đông Dương” thay cho
khẩu hiệu thành lập “Chính quyền công nông”.
- Về công tác tổ chức, tập hợp lực lượng:
Đảng chủ trương thành lập “Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương”
(11-1939) và đến tháng 5-1941, theo sáng kiến của Nguyễn ái Quốc, thành lập “Việt
Nam độc lập đồng minh” gọi tắt là “Mặt trận Việt Minh”. Các đoàn thể trong mặt trận
đều mang tên cứu quốc. Trên cơ sở đó đoàn kết chặt chẽ với Lào Campuchia và thành
lập Mặt trận thống nhất chung của 3 nước.
- Về phương thức hoạt động và phương pháp đấu tranh:
Đảng chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng với hai lực lượng: lực
lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp hai hỡnh thức đấu tranh: đấu tranh chính
trị với đấu tranh vũ trang tiến lên khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền khi thời cơ đến
Như vậy xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng và
toàn dân ta trong giai đoạn hiện tại.
- Đảng còn chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước Dông Dương,
tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc.
3. ý nghĩa

- Sự chuyển hướng chiến lược cách mạng tư sản dân quyền với nhiệm vụ trọng tâm lúc
này là đặt vấn đề dân tộc lên hàng đầu, thể hiện sự nhạy bén sáng suốt của Đảng, là sự
kế tục quan điểm Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa.
- Đường lối đó đáp ứng được yêu cầu bức thiết của CMVN và nguyện vọng chân chính
của toàn thể dân tộc, vỡ vậy nó là cơ sở cho sự thắng lợi của cách mạng tháng 8-1945.
- Nhờ có đường lối đung đắn đó, từ 1941-1944, trong khi vừa đấu tranh chống Pháp –
Nhật, công tác xây dựng chuẩn bị lực lượng, chuẩn bị căn cứa địa được đẩy mạnh, quần
chúng được rèn luyện tập dượt đấu tranh, thực hiện tốt 10 chương trỡnh của Mặt trận
Việt Minh là tiền đề đưa đến thắng lợi của cách mạng sau này.

Câu 6: đường lối xây dựng, bảo vệ chính quyền cách mạng 1945-1946
* Chủ trương của Đảng được thể hiện cụ thể trong bản Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc
(25/11/1945):
* Nội dung bản Chỉ thị:
- Về chỉ đạo chiến lược: Đảng xác định, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
lúc này là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu đấu tranh là dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết
- Xác định kẻ thù: Trên cơ sở phân tích âm mưu của từng kẻ thù, Chỉ thị xác định kẻ thù
chính, chủ yếu và trước mắt của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược và phải
tập trung mũi nhọn vào chúng.
- Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ trước mắt:
+ Củng cố chính quyền cách mạng.
+ Chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Bài trừ nội phản.
+ Cải thịên đời sống nhân dân.
Như vậy nhiệm vụ bao trùm của cách mạng nước ta lúc này là vừa kháng chiến
vừa kiến quốc.
- Các biện pháp cụ thể thực hiện:
+ Về nội chính: Xúc tiến bầu cử quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, thông
qua hiến pháp.



+ Quân sự: Quân sự hoá toàn dân, động viên lực lượng toàn dân tham gia kháng
chiến, chú trọng xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và các công cụ chuyên chính của
chế độ mới.
+ Về ngoại giao: Kiên trì nguyên tắc “Bình đẳng tương trợ, thêm bạn bớt thù”.
Với quân Tưởng thì nêu cao khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”, còn với thực dân Pháp
thì thực hiện chính sách nhân nhượng về kinh tế nhưng độc lập về chính trị.
* ý nghĩa bản chỉ thị:
- Chủ trương trên đã kịp thời giải quyết những vấn đề về chiến lược và sách lược cách
mạng nước ta trong tình thế ngàn cân treo sợi tóc của nước Việt Nam dân chủ Cộng hoà.
- Chủ trương trên là tư tưởng chỉ đạo chiến lược mới của Đảng và Hồ Chí Minh nhằm
phát huy cao nhất sức mạnh đoàn kết dân tộc, tăng cường lực lượng cách mạng, giữ
vững chính quyền, tranh thủ xây dựng đi đôi với bảo vệ một cách kiên quyết chế độ
mới.

Câu 7: đường lối kháng chiến chống pháp 1946-1954
a. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1950).
* Hoàn cảnh lịch sử.
- Thực dân Pháp đã bội ước, mở rộng chiến tranh xâm lược ở Nam Bộ và tiếp tục gây
xung đột lớn ở Bắc bộ.
+ Ngày 20-11-1946, chúng đánh chiếm Hải Phòng, Lạng Sơn.
+ Trong tháng 12-1946, chúng tiếp tục gây xung đột lớn ở nhiều nơi trong thành phố
HàNội.
+ Ngày 18 và 19 tháng 12, chúng gửi tối hậu thư đòi quyền trị an trong thành phố,
chiếm sở giao thông công chính, đòi tước khí giới của tự vệ ta.
- Trước tình hình đó, TW Đảng đã họp Hội nghị TW mở rộng tại làng Vạn Phúc - Hà
Đông quyết định kháng chiến toàn quốc. Tiếp đó, ngày 20-12-1946, Bác Hồ ra Lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến, khẳng định quyết tâm kháng chiến của cả dân tộc.
* Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp .
- Quá trình hình thành đường lối kháng chiến:

Bước vào cuộc kháng chiến, Đảng ta đã từng bước xây dựng đường lối kháng
chiến chống Pháp (1946-1954). Đường lối đó được thể hiện trong nhiều tác phẩm:
+ Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (25-11-1946) của Ban Thường vụ TW Đảng.
+ Nghị quyết Hội nghị quân sự toàn quốc (19-10-2946).
+ Chỉ thị “Công việc khẩn cấp lúc bấy giờ” (05-11-1946) do Hồ Chí Minh soạn thảo.
Đặc biệt đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện tập trung và
hoàn chỉnh trong các văn kiện, tác phẩm sau
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19-12-1946) của Hồ Chủ Tịch.
+ Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (22-12-1946) của Ban thường vụ TW.
+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi xuất bản năm 1947 do đồng chí Trường
Chinh viết trên cơ sở tập hợp những bài báo viết trong những năm đầu của cuộc kháng
chiến.
- Nội dung đường lối kháng chiến:
+ Mục đích của cuộc kháng chiến: Là sự kế tục sự nghiệp của cách mạng tháng Tám:
Đánh đổ thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc và thống nhất đất nước.
+ Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến: giải phóng dân tộc và phát triển chế độ dân chủ
mới.


+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp mang tính
dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Nội dung bao trùm của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là tính nhân dân,
toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Về triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra lâu dài, khó
khăn, gian khổ nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi.
-Ý nghĩa của đường lối kháng chiến.
+ Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của
cách mạng Việt Nam khi bước vào kháng chiến lâu dài.
+ Đó là sự vận dụng sáng tạo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về chiến tranh và
cách mạng, là sự kế thừa và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm chiến tranh các nước.

+ Đường lối đó như là cương lĩnh kháng chiến của Đảng, lãnh đạo và dẫn dắt quần
chúng nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến thắng lợi.
b. Phát triển đường lối kháng chiến theo phương châm hoàn thành giải phóng dân
tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954).
* Hoàn cảnh lịch sử cách mạng nước ta khi bước sang giai đoạn mới.
- Phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh: Hệ thống XHCN đã lớn mạnh không
ngừng, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc trên trong khu vực và trên thế giới
giành được những thắng lợi lớn.
- Đến năm 1950 Liên Xô và Trung Quốc đã đặt quan hệ ngoại giao với nước ta tạo cho
cuộc kháng chiến của nhân dân ta có thêm những điều kiện thuận lợi mới.
- Cách mạng Đông Dương nói chung và cách mạng Việt Nam nói riêng có nhiều thắng
lợi mới nhất là sau chiến dịch Biên giới 1950.
- Tuy nhiên, Mỹ ngày càng can thiệp sâu hơn vào Đông Dương và gây cho phong trào
cách mạng trong khu vực nói chung và cách mạng Việt Nam thêm nhiều khó khăn.
-Trước tình hình đó, yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng để đẩy mạnh
cuộc kháng chiến đến thắng lợi trở thành một đòi hỏi bức thiết. Đảng cần phải ra hoạt
động công khai để đảm đương tốt hơn, vai trò, trọng trách của mình.
* Sự hoàn thiện đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng nhằm hoàn thành nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội.
-Quá trình hoàn thiện đường lối được thể hiện qua Đại hội I (2/1951) của Đảng với các
văn kiện quan trọng như: Báo cáo chính trị do đồng chí Hồ Chí Minh trình bày tại Đại
hội II, Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do đồng chí Trường Chinh trình bày tại
Đại hội II. Các báo cáo đó đã hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
của Đảng thành đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Đường lối đó được
phản ánh trong Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam. Đường lối đó tiếp tục được
cụ thể hoá trong các hội nghị TW sau đó của Đảng.
- Những nội dung cơ bản của Chính cương Đảng lao động Việt Nam:
+ Tính chất xã hội Việt Nam: Là xã hội thuộc địa nửa phong kiến và một phần dân chủ
nhân dân.
+ Đối tượng của cách mạngViệt Nam: Đối tượng chính là thực dân Pháp và can thiệp

Mĩ, đối tượng phụ là phong kiến phản động.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam: Nhiệm vụ cơ bản là đánh đổ đế quốc giành độc
lập dân tộc (thực dân Pháp và can thiệp Mĩ), xoá bỏ mọi tàn tích phong kiến để giải
phóng giai cấp nông dân và phát triển chế độ dân chủ nhân dân.


+ Động lực của cách mạng bao gồm: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc.
Bên cạnh đó là địa chủ yêu nước và tiến bộ. Trong đó nòng cốt là công nhân, nông dân,
trí thức tiểu tư sản do giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Báo cáo còn nêu bật đặc điểm của cách mạng Việt Nam lúc này là cuộc cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Báo cáo còn khẳng định triển vọng của cách mạng Việt Nam sau khi giành thắng lợi
sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
+ Báo cáo còn vạch ra con đường đi lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình lâu dài với 3
giai đoạn liên quan mật thiết với nhau.
- Trên cơ sở nghị quyết của Đại hội II, Đảng đã họp nhiều Hội nghị Trung ương vạch ra
những chủ trương, biện pháp cụ thể trên mọi lĩnh vực nhằm đẩy mạnh cuộc kháng chiến
thắng lợi:
+ Hội nghị TW 1 (3-1951):Hội nghị đã đề ra phương châm:
- Tiêu diệt sinh lực địch.
- Bồi dưỡng lực lượng 3 thứ quân.
- Tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm.
- Đẩy mạnh công tác hậu cần cho cuộc kháng chiến.
+ Hội nghị TW 2 (9-1951) :Hội nghị đã đề ra các nhiệm vụ:
- Tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
- Phá tan âm mưu “Lấy chiến tranh nuôi chiến tranh” của thực dân Pháp.
- Tăng cường bồi dưỡng sức dân, củng cố hậu phương
- Chú trọng công tác ở vùng sau lưng địch.
+ Hội nghị TW 3 (4-1952): Bàn về công tác chỉnh Đảng, chỉnh quân.
+ Hội nghị TW 4 (1-1953): Bàn về việc thực hiện cải cách ruộng đất.

+ Hội nghị TW 5 (11-1953): Thông qua cương lĩnh về vấn đề ruộng đất.
Nhận xét:
Từ chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, chỉ thị Toàn dân kháng chiến, tác phẩm
Kháng chiến nhất định thắng lợi đến Chính cương Đảng lao động Việt Nam, và những
quyết nghị quan trọng trong các hội nghị TW của Đại hội khoá II đã chứng tỏ Đảng ta
không ngừng học hỏi, bám sát thực tiễn, bổ sung và phát triển đường lối cách mạng
nhằm hoàn chỉnh đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Điều đó cũng
chứng tỏ sự trưởng thành vượt bậc của Đảng không chỉ trên phương diện hoạch định
đường lối mà còn thể hiện sự trưởng trong thực tiễn lãnh đạo của mình.

Câu 8: đặc diểm nước ta sau 7-1954, đường lối chiến lược cách mạnh việt
nam tại đại hội III (9-1960)
a. Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng 7- 1954.
- ở miền Bắc, ta đã kiên trì đấu tranh thi hành hiệp định Giơnevơ nên thực dân Pháp đã
phải rút quân khỏi miền Bắc nước ta, miền Bắc được hoàn toàn giải phóng.
- Thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh hơn nhiều sau 9 năm tiến hành kháng chiến
chống Pháp. Dân tộc ta đoàn kết một lòng phấn đấu vì độc lập tự do của Tổ quốc.
- ở miền Nam, đế quốc Mỹ hất cẳng Pháp nhảy vào Đông Dương nhằm độc chiếm miền
Nam Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của đế quốc Mỹ.
- Như vậy trên thực tế đất nước ta bị chia cắt làm 2 miền. Đây là một đặc điểm nổi bật
cách mạng nước ta sau năm 1954.
b. đường lối chiến lược cách mạng vn tại đại hội III
- Nhiệm vụ cách mạng mỗi miền là:


+ Tiến hành CMXHCN ở miền Bắc, xây dựng miền Bắc thành căn cứ địa vững mạnh
của cách mạng cả nước.
+ Tiến hành CM DTDCND ở miền Nam nhằm giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị
của đế quốc Mỹ và tay sai, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành cuộc cách mạng
DTDCND trong cả nước.

- Vị trí cách mạng mỗi miền: Xuất phát từ tính chất, nhiệm vụ mỗi miền nên:
+ CM XHCN ở miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối sự nghiệp cách mạng chung
của cả nước.
+ Cách mạng DTDCND ở miền Nam đóng vai trò quyết định trực tiếp trong việc đánh
đổ đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai thống nhất đất nước, hoàn thành cuộc CM DTDCND
trong cả nước.
- Mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cách mạng: Hai nhiệm vụ cách mạng ở 2 miền khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, khăng khít biện chứng với nhau cùng thúc
đẩy nhau phát triển, hướng tới thực hiện mục tiêu chiến lược chung thiêng liêng cao cả
là hoà bình, thống nhất Tổ quốc.
- Về con đường thống nhất đất nước: Kiên trì con đường đấu tranh hoà bình thống nhất
theo tinh thần Hiệp định Ginevơ, nhưng nếu đế quốc Mỹ và tay sai gây ra chiến tranh
xâm lược miền Bắc thì nhất định nhân dân ta đứng lên đánh bại chúng.
- Về triển vọng của cách mạng: Thống nhất đất nước là một quá trình đấu tranh gian
khổ, phức tạp, lâu dài nhưng nhất định ta sẽ giành được thắng lợi cuối cùng.
* ý nghĩa của đường lối.
- Đường lối trên của Đảng thể hiện sự đúng đắn, sáng tạo, đầy tinh thần độc lập, tự chủ
của Đảng ta. Cùgn một lúc ta giải quyết 2 quy luật cách mạng: quy luật chiến tranh cách
mạng và quy luật các mạng XHCN.
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: độc lập dân tộc gắn liền với
CNXH, do vậy phát huy được cao độ sức mạnh của nhân dân cả nước, đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Đường lối đó là nhân tố quyết định của những thắng lợi của cách mạng 2 miền sau
này.

Câu 9: đường lối kháng chiến chống mĩ 1965-1975( nghị quyết 11( 31965) và nghị quyết 12( 12-1965))
* Quá trình hình thành:
- Các nghị quyết của Bộ chính trị vào đầu năm 1961 và năm 1962 đã đề ra chủ trương
đúng đắn đối với cách mạng miền Nam: về tư tưởng chỉ đạo chiến lược, về phương
pháp đấu tranh, về phương châm chiến lược chung. Nhờ vậy mà chiến lược “chiến

tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ đã bị phá sản.
- Trước những khó khăn, thách thức, đế quốc Mỹ gây ra đối với miền Bắc và miền Nam
vào cuối năm 1964, đầu 1965, Đảng đã họp Hội nghị TW lần thứ 11 (3-1965) và hội
nghị TW lần thứ 12 (12-1965) và đề ra chủ trương mới trong tình hình cả nước có chiến
tranh.
* Nội dung đường lối:
+ Đảng nhận định tình hình: Dù Mỹ có đưa thêm mấy chục vạn binh sĩ và lôi kéo thêm
nhiều quân đội các nước chư hầu vào cuộc chiến tranh tội ác này nhưng so sánh lực
lượng vẫn không có sự thay đổi lớn, quân dân ta vẫn kiên quyết đánh thắng chúng.
Đảng khẳng định “Chống Mỹ cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng nhất của mỗi người
dân Việt Nam yêu nước”.


+ Về tư tưởng chỉ đạo chiến lược : giữ vững và phát triển thế chiến lược tiến công, kiên
quyết tấn công và tiếp tục tấn công.
+ Đảng đề ra phương châm chiến lược chung là: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là
chính; càng đánh càng mạnh, nhưng hết sức tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định.
+ Phương pháp đấu tranh ở miền Nam là kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh chính
trị, đấu tranh trên cả 3 vùng chiến lược, phải triệt để thực hiện 3 mũi giáp công (quân
sự, chính trị, binh vận).
+ Đối với miền Bắc, Trung ương chủ trương chuyển hướng xây dựng kinh tế nhằm đảm
bảo tiếp tục xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc mà vẫn đảm bảo chi viện cho miền
Nam đồng thời đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
+ Về mối quan hệ giữa nhiệm vụ cách mạng hai miền: là mối quan hệ giữa hậu phương
và tiền tuyến.

Câu 10: quá trình đổi mới tư duy về CNH, HĐH của đảng từ đại hội VI
đến đại hội X
Đại hội toàn quốc lần thứ VI.

Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986), đã “nhìn thẳng vào sự thật, nói
rõ sự thật”, kiểm điểm sâu sắc tư tưởng, nóng vội, chủ quan về cải tạo xã hội chủ nghĩa
và công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trước đó. Đại hội đã khởi xướng công cuộc đổi
mới toàn diện , trọng tâm là đổi mới kinh tế, trong đó có những đổi mới về đường lối
công nghiệp hoá.
- Nội dung bao trùm của đổi mới tư duy của Đảng về công nghiệp hoá là:chuyển trọng
tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trỡnh kinh tế lớn: lương
thực-thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
- Quan điểm chỉ đạo: Đại hội khẳng định dứt khoát quan điểm không bố trí xây dựng
công nghiệp nặng vượt quá khả năng và điều kiện cho phép ngay cả để phục vụ cho
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Về nội dung cụ thể, bước đi, phương thức tiến hành công nghiệp hoá cũng có những
đổi mới rất quan trọng.
Đại hội toàn quốc lần thứ VII (6/1991).
Đại hội tiếp tục nhấn mạnh việc đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất bằng
cách “tiến hành công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với việc phát
triển nền nông nghiệp toàn diện”.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ (1/1994).
Hội nghị đã đánh giá những thành tựu to lớn có ý nghĩa quan trọng, khắc phục
được một bước tỡnh trạng khủng hoảng kinh tế xã hôị, tạo ra những tiền đề để đưa đất
nước chuyển dẫn sang thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy tới một bước công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Nghị quyết hội nghị Trung ương khoá VII (7/1994).
- Hội nghị đã ra nghị quyết chuyên đề về “Phát triển công nghiệp, công nghệ đến năm
2000 theo hướng công nghiệp hoá, hiện địa hoá đất nước và xây dựng giai cấp công
nhân trong giai đoạn mới”.
- Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nghị quyết hội nghị đã đưa ra quan niệm đúng đắn
về công nghiệp hoá XHCN ở nước ta trong điều kiện mới đồng thời thể hiện bước phát
triển mới về nhận thức của Đảng trên các mặt:
- Phạm vị của công nghiệp hoá, hiện đại hóa.



- Xác định điểm cốt lõi của công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Xác định mối quan hệ giữa công nghiệp hoá với hiện đại hoá.
- Khẳng định công nghiệp hoá, hiện đại hoá không chỉ thuần tuý là quá trỡnh kinh tế-kỹ
thuật, kinh tế-xã hội, mà còn là quá trỡnh văn hoá, sâu xa hơn là quá trỡnh phát triển
nguồn nhân lực theo hướng chuyên nghiệp hoá, tiêu chuẩn hoá, trí tuệ hoá, có tác phong
công nghiệp, thích ứng với đòi hỏi của chính thực tiễn quá trỡnh công nghiệp hoá.
- Về mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhận xét:
Với nghị quyết của hội nghị Trung ương khoá VII, nhận thức của Đảng về đường
lối công nghiệp hoá được thể hiện rõ ràng hơn, mô hỡnh công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đã hỡnh thành rõ nét và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Với những
bước tiến quan trọng về kinh tế nên đời sống nhân dân được cải thiện, quá trỡnh công
gnhiệp hoá thu được kết quả to lớn đã làm cho cả thế và lực của đất nước có thay đổi
quan trọng. Đây là tiền đề cần thiết để đất nước bước vào một giai đoạn mới: giai đoạn
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII.
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã quyết định “đưa đất nước chuyển
sang thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Trên cơ sở
các quan điểm của Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII, hội nghị Trung ương 7,
khoá VII, Đại hội VIII đã bổ sung phát triển đường lối công nghiệp hóa của Đảng trước
đó.
Đại hội đã đưa ra 6 quan điểm lớn chỉ đạo quá trỡnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
-Quan điểm 1: Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại.
Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên
ngoài. Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về
xuất khẩu, thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiêụ quả.
-Quan điểm 2: công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành

phần kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
-Quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
-Quan điểm 4: Khoa học công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
Phải kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào
hiện đại ở những khâu quyết định.
-Quan điểm 5: Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương
án phát triển và lựa chọn dự án đầu tư.
-Quan điểm 6: Phải kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Nội dung của công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong những năm còn lại của thập kỷ
90:
Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, phát
triển công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Đẩy mạnh xây dựng, nâng cấp kết cấu hạ tầng kinh tế.
Xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng, trọng yếu và cấp thiết có
trình độ công nghệ cao.
Mở rộng thương nghiệp, dịch vụ, du lịch.


Hình thành một số ngành mũi nhọn: chế biến nông lâm thuỷ sản, khai thác chế
biến dầu khí, một số ngành cơ khí chế tạo, công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, du
lịch…
Phát triển mạnh sự nghiệp giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
Đại hội XIX, X bổ sung, phát triển về đường lối công nghiệp hóa.
Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, một lần nữa Đảng ta xác định trong Đại hội IX, X là
nhiệm vụ trung tâm. Đại hội IX, X đã bổ sung một số điểm mới về con đường và hướng
phát triển chủ yếu của công nghiệp hoá trong những năm tiếp theo:
- Con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nước ta cần và có thể rút ngắn thời
gian, vừa có những bước tuần tự, vừa có những bước ngảy vọt.
- Hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu

quả các sản phẩm, các ngành các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
- Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế tức là công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong
một nền kinh tế mở, hướng ngoại.
- Đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, nâng cao năng
xuất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp (Xem phần nội dung công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn).
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải tính toán đến yêu cầu phát triển bền
vững trong tương lai.
Kết luận
Từ những nghiên cứu qua từng Đại hội, nghị quyết các Hội nghị TW Đảng chúng
ta có thể nhận thấy nhận thức của Đảng về đường lối công nghiệp hoá đã có những
thay đổi quan trọng so với giai đoạn trước đổi mới, và từng bước được bổ sung, phát
triển. Cụ thể là:
- Thư nhất, công nghiệp hóa gắn với hiện đại hoá, dựa vào tri thức và phải gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Có như vậy mới rút ngắn được quá trỡnh công nghiệp hoá.
- Thứ hai, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Thứ ba, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Thứ tư, công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế
quốc tế, tham gia mạnh vào phân công lao động quốc tế.

Câu 11: mục tiêu, quan điểm CNH, HĐH của đại hội X
Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hóa trong Nghị quyết Đại hội X của Đảng.
Đại hội X đề ra mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn liền với phát triển
kinh tế tri thức là:
+ Sớm đưa nước ta ra khỏi tỡnh trạng kém phát triển.
+ Tạo nền tảng để đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo

hướng hiện đại.
Quan điểm
- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với
phát triển kinh tế tri thức .
- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.


- Ba là, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
- Bốn là, khoa học công nghệ là nền tảng, là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá; Phải kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh
vào hiện đại ở những khâu quyết định.
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo về môi trường tự nhiên, bảo tồn sự đa dạng sinh
học.

Câu 12: nội dung, định hướng CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức
Nội dung
- Phát triển mạnh các ngành và các sản phẩm kinh tế có giá trị tăng cao dựa nhiều vào
tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn của con người Việt Nam với tri thức mới nhất
của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của
đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế xã hội.
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực,
nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Định hướng
Từ những quan điểm và nội dung công nghiệp hoá hiện đại hoá nêu trên, Đại hội

X chỉ rõ 6 định hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh
tế tri thức ở việt Nam trong thời gian tới:
* Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, giải quyết đồng
bộ các avấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
Những định hướng trong quá trỡnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn, nông dân là:
- Một là, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra
giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trừơng.
- Hai là, thực hiện cơ khí hoá, điện khí hoá, thuỷ lợi hoá, đưa nhanh tiến bộ akhoa học
kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng xuất, chất lượng và sức
cạnh tranh, phù hợp với đặc điểm từng vùng, từng đại phương.
- Ba là, phát triển tốt và có hiệu quả kinh tế rừng, kinh tế biển trên cơ sở áp dụng cách
mạng hoa học công nghệ hiện đại, gắn với công nghệ thu hoạch và công nghệ chế biến.
- Bốn là, về tác động của Nhà nước đối với nông nghiệp, kinh tế nông thôn cần:
- Năm là, về quy hoạch, phát triển nông thôn.
Về vấn đề này ngay từ những năm 1960-1964, ở miền Bắc nước ta, có những nhà
nghiên cứu đã đề xuất vấn đề quy hoạch nông thôn vừa để phát triển mạnh kinh tế xã
hội trên địa bàn nông thôn, đồng thời cũng là nhằm giữ gỡn bản sắc nông thôn Việt
Nam. Nhưng tiếc rằng sau đó ý tưởng đó đã không được thực hiện. Ngày nay trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề quy hoạch phát triển nông thôn cũng
được đặt ra cấp bách.
- Sáu là, về giải quyết lao động, việc làm ở nông thôn.
* Phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng, dịch vụ.
Phương hướng phát triển:


+ Khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát tiển mạnh các
ngành sản xuất có thế mạnh theo hướng hiện đại.
+ Khẩn trương thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để đầu tư thực hienẹ một số dực
án quan trọng, hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô.

+ Bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, có kế hoạch thu hút nguồn lực trong và ngoài nước
để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại.
+ Tạo ra bước phát triển vượt bậc trong ngành dịch vụ nhất là những ngành có chất
lượng cao, tiềm năng lớn, có sức cạnh tranh
Mục tiêu đặt ra trong giai đoạn 2006-2010 là tập trung nguồn lực cho phát triển
mạnh các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, tạo ra sản phẩm xuất khẩu và thu hút
nhiều lao động như chế biến nông lâm thuỷ hải sản, may mặc, đồ gỗ gia dụng, cơ khí
đóng tàu, công nghiệp chế tạo thiết bị đồng bộ, thiết bị điện, cơ điện tử, thiết bị xây
dựng, máy nông nghiệp, công nghiệp bổ trợ, công nghiệp công nghệ thông tin, sản xuất
phần mềm. Chỉ tiêu đề ra cho phát triển công nghiệp và xây dựng 5 năm tới có tốc độ
tăng giá trị tăng thêm là là 10-10,2%. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng cao hơn tốc độ
GDP, phấn đấu đạt 7,7-8,2%
* Về phát triển kinh tế vùng.
+ Định hướng phát triển các vùng kinh tế ở nước ta.
. Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng trong cả nước cùng phát triển, đồng
thời tạo ra sự liên kết giữa các vùng và nội vùng.
. Thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng điểm, tạo động lực, tác động lan toả
đến các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế
đang còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các vùng biên giới, hải đảo, Tây Nguyên, Tây
Nam, Tây Bắc.
* Về phát triển kinh tế biển.
Đối với kinh tế biển cần :
+ Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế toàn diện, có trọng tâm, sớm đưa
nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực, gắn với đảm bảo quốc
phòng-an ninh và hợp tác quốc tế.
+ Phát triển hệ thống cảng biển, vận tải biển, khai thác và chế biến dầu khí, hải sản, dịch
vụ biển.
+ Đẩy nhanh ngành công nghiệp đóng tàu biển và công nghiệp khai thác, chế biến hải
sản.
+ Phát triển mạnh đi trước một bước một số vùng kinh tế ven biển và hải đảo.

* Về chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ.
Định hướng trong những năm tới:
+ Phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm đến năm 2010 có nguồn nhân lực với cơ cấu đồng
bộ và chất lượng cao, tỷ lệ lao động trong khu vưvj nông nghiệp còn khoảng 50% lao
động xã hội.
+ Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của cách
mạng khoa học và công nghệ.
+ Lựa chọn và đi ngay vào công nghệ hiện đại ở một số lĩnh vực then chốt.
+ Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo nên bước đột phá và công nghệ sử dụng
nhiều lao động để giải quyết việc làm.

Câu 13: quá trình đổi mới nhận thức của đảng về nền kinh tế thị trường
từ đại hội VI đến đại hội X


1. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII.
- Từ Đại hội VI đến hết nhiệm kỳ Đại hội VIII (2001), là thời kỳ đổi mới toàn diện cả
về cấu trúc và cơ chế vận hành nền kinh tế với nội dung chính là từ bỏ cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Qua 10 năm tiến hành đổi mới đất nước, nhất là những đổi mới toàn diện trên lĩnh vực
kinh tế, những nhận thức mới, những quan đểm mới về kinh tế thị trường của Đảng
từng bước được định hỡnh rõ nét.
+ Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển của nhân loại.
+ Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
* Nhận thức mới của Đảng về phát triển kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại
hội X của Đảng
- Đại hội IX:

Đại hội IX của Đảng đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội.
Đại hội cũng đề ra nhiệm vụ xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Đây là bước chuyển biến quan trọng từ chỗ coi kinh tế thị trường như là một công cụ,
như cơ chế quản lý sang nhận thức mới coi kinh tế thị trường như một chỉnh thể, là
cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
2. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VIII đến Đại hội X.
* Nhận thức mới của Đảng về phát triển kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại
hội X của Đảng
- Đại hội IX:
Đại hội IX của Đảng đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là mô hỡnh kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Đại hội cũng đề ra nhiệm vụ xây dựng đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đây là bước chuyển biến quan trọng từ chỗ coi kinh tế thị trường như là một
công cụ, như cơ chế quản lý sang nhận thức mới coi kinh tế thị trường như một
chỉnh thể, là cơ sở kinh tế của sự phát triển theo định hướng XHCN.
- Đại hội X:
Kế thừ tư duy của Đại hội IX, Đại hội X của Đảng làm sáng tỏ hơn một bước nội
dung cơ bản của định hướng XHCN trong phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta thể hiện trên 4 tiêu chí lớn:
+ Định hứơng về mục tiêu
+ Định hướng phát triển các thành phần kinh tế
+ Định hướng xã hội và phân phối
+Định hướng trong quản lý.
* Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.
- Định hướng về mục tiêu:

Mục tiêu của nền kinh tế thị trường ở nước ta là nhằm:
+ Thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”


+ Giải phóng mạnh mẽ và không ngừng phát triển sản xuất.
+ Đẩy mạnh xoá dói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vươn lên làm giàu chính
đáng giúp đỡ người khác thoát nghèo và ngày dàng khá giả hơn.
NX: Mục tiêu trên đây thể hiện phát triên kinh tế vỡ con người. Trên cơ sở giải
phóng mọi tiềm năng cho sự phát triển sản xuất, phát triển kinh tế để làm cho mọi người
đều đực hưởng những thành quả phát triển. Điều đó khác hẳn với mục tiêu vỡ lợi nhuận
là trên hết của các nhà tư sản, xây dựng cơ sở kinh tế cho chủ nghĩa tư bản, bảo vệ chế
độ tư bản và phát triển chế độ tư bản
- Định hướng phát triển:
Phát triển mạnh các thành phần kinh tế và khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân.
-Định hướng xã hội và phân phối:
+ Về mặt xã hội: thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi
và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế phải gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với
phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo…giải quyết tốt các vấn đề xã hội vỡ
mục tiêu phát triển con người.
+ Trong lĩnh vực phân phối: định hướng XHCN được thực hiện qua 3 chế độ
phân phối chủ yếu: theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế và phúc lợi xã hội. Đồng thời
để khuyến khích sự đóng góp của các cá nhân cho sự phát triển, phân phối còn theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác.
- Định hướng trong quản lý.
Phải phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền
Kết luận:
Vậy là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta đã được xác lập và từng

bước hoàn thiện. Đó là kết quả của quá trỡnh tỡm tòi, trăn trở và sự trưởng thành của
Đảng, trước hết là sự trưởng thành trong tư duy chính trị về kinh tế của Đảng, trong
hoạch định định đường lối phát triển kinh tế đất nức theo cơ chế thị trường định hướng
XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế. Đường lối đó tiếp tục cần phải được hoàn thiện
nhằm đáp ứng yêu cầu vận động khách quan của nền kinh tế đồng thời bảo đảm giữ
vững định hướng XHCN

Câu 14: quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hương
XHCN ở nước ta
Mục tiêu
- Mục tiêu cơ bản của hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước
ta là: “Làm cho nó phù hợp với những nguyên tắc cơ bản của kinh tế thị trường, thúc
đẩy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
- Giai đoạn 2010 đến 2020, tiếp tục hoàn thiện thể chế, nâng cao trình độ phát triển của
nền kinh tê, hoàn thành về cơ bản mục tiêu chung nêu trên.
Những nội dung cơ bản của thể chế kinh tế thị trường cần tiếp tục hoàn thiện
Đại hội lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương tiếp tục hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, với các nội dung cơ bản như:


- Nắm vững định hướng XHCN trong nền kinh tế thị trường (xem định hướng về mục
tiêu phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN trong Nghị quyết ĐH X).
- Nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước.
Điều đó thể hiện ở chỗ Nhà nước thực hiện tốt các chức năng chủ yếu như định
hướng sự phát triển, bằng các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, cơ chế chính sách trên
cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường; Nhà nước tác động vào nền kinh tế với
phương thức: dùng hệ thống pháp luật; giảm tối đa sự can thiệp bằng hành chính vào
hoạt động của thị trường và doanh nghiệp.

- Phát triển đồng bộ và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường cơ bản
theo cơ chế cạnh tranh lành mạnh (5 thị trường).
- Phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các loại hỡnh sản xuất kinh doanh (3 chế độ
sở hữu, 5 thành phần kinh tế).
Quan điểm xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Ngày 30/1/2008, Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành TW Đảng khoá X, ra nghị
quyết “Về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN”. Nghị quyết
đã nêu rõ quan điểm, chủ trương và các giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta.
- Một là, nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của
kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện phát triển của Việt Nam, bảo
đảm định hướng XHCN của nền kinh tế.
- Hai là, bảo đảm tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế, giữa các
yếu tố thị trường và các loại thị trường, giữa thể chế kinh tế với thể chế chính trị-xã hội;
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội. Gắn kết hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với tiến
bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường.
- Ba là, chủ động, tích cực với quyết tâm chính trị cao, tập trung giải quyết các vấn đề lý
luận và thực tiễn quan trọng, bức xúc đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa
tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.
- Bốn là, kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển của kinh tế thị trường của nhân loại và
kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta; chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế, đồng thời bảo đảm giữ vững độc lập, chủ quyền quốc gia, giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả quản lý của Nhà
nước, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong quá trỡnh hoàn thện thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở nước ta
- Một là, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
- Hai là, hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình

doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh.
+ Về vấn đề sở hữu và các thành phần kinh tế:
Đại hội X đã thảo luận và tán thành: có 3 chế độ sở hữu “toàn dân, tập thể và tư
nhân), với nhiều hỡnh thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế. Với 76,74 phiếu tán
thành, ở nước ta hiện nay có 5 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể,
kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Về chủ trương, chính sách phát triển các thành phần kinh tế (hoàn thiện thể chế về sở
hữu và phát triển các thành phần kinh tế).
- Ba là, hoàn thiện thể chế về phân phối.


- Bốn là, hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng
bộ các loại thị trường.
+ Hoàn thiện thể chế về các yếu tố của thị trường:
Về giá cả (Vấn đề hạ giá xăng dầu, giá cước taxi trong thời gian qua, giá đất
trong giải phóng mặt bằng, thế nào là giá thị trường)
Về cạnh tranh – có luật cạnh tranh (bảo vệ sân bay nội bài đánh trọng thương
tài xế taxi Mai Linh do cạnh tranh không lành mạnh, vấn đề xé rào trong thu hút đầu tư
nước ngoài nhưng thực chất là cạnh tranh xuống đáy ở một số tỉnh ở nước ta).
.Vấn đề chống độc quyền – có luật chống độc quyền (Vấn đề đấu thầu để các
hãng taxi được vào sân bay Nội Bài đón đưa khách, nội gián trong đấu thầu các dự án,
vấn đề độc quyền của ngành điện...).
+ Thể chế về phát triển đồng bộ các loại thị trường.
Trong quá trỡnh chuyển đổi nền kinh tế, ở nước ta dần dần hỡnh thành 5 loại thị
trường cơ bản. Cần phải thể chế hoá và chi tiết hoá hơn nữa để thúc đẩy các thị trường
phát triển. Đó là:
Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ.
Phát triển vững chắc thị trường tài chính gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ,
theo hướng đồng bộ có cơ cấu hoàn chỉnh.
Phát triển thị trường bất động sản và thị trường quyền sử dụng đất và bất động

sản liên quan đến đất.
Phát triển thị trường sức lao động.
Phát triển thị trường khoa học công nghệ.
- Năm là, hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong
từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường.
- Sáu là, hoàn thiện thể chế nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản
lý của Nhà nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trỡnh phát triển kinh tế - xã
hội.
Hoàn thiện thể chế nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
Hoàn thiện thể chế về nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý của Nhà nước. Về vấn
đề này cần chú ý:
+ Hoàn thiện thể chế về chức năng điều tiết nền kinh tế của Nhà nước.
+ Hoàn thiện thể chế về phương thức tác động của Nhà nước đối với nền kinh tế:
Thông qua hệ thống các kế hoạch.
Thông qua luật pháp, cơ chế, chính sách.
Thông qua các công cụ khác.

Câu 15: quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị của
đảng
a. Cơ sở hình thành đường lối
1. Đổi mới hệ thống chính trị để đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa
2. Đổi mới hệ thống chính trị xuất phát từ nhu cầu giữ vững ổn định chính trị – xã hội,
đảm bảo cho thắng lợi của công cuộc đổi mới
3. Đổi mới hệ thống chính trị để đáp ứng nhu cầu phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực
thuộc về nhân dân, chống được tha hóa quyền lực



4. Đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu tham gia toàn cầu hóa, mở rộng quan hệ
đối ngoại và hội nhập quốc tế
5. Đổi mới hệ thống chính trị để thực hiện chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc - động
lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn mới
b. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị
1. Nhận thức mới về vai trò, mục tiêu của hệ thống chính trị
2. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước
3. Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị
4. Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
5. Nhận thức mới về vai trò và phương thức lãnh đạo hệ thống chính trị của một Đảng
cầm quyền duy nhất
6. Nhận thức mới về cơ cấu xã hội đang chuyển đổi

Câu 16: quá trình đổi mới tư duy của đảng về xây dựng, phát triển nền
văn hóa thời kì đổi mới
 Đại hội VII (1991):
Nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hoá Việt Nam: tiên tiến và đậm đà bản sắc
dân tộc (Cương lĩnh 1991)
Nhận thức rõ hơn tiêu chí “xây” và “chống” trong văn hoá
Khởi động tư duy chính trị về Hội nhập
+ Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì
hòa bình, độc lập và phát triển.
+ Đây là cơ sở chính trị cho việc triển khai tư duy về Hội nhập văn hóa
 Nghị quyết 01 – NQ/TQ ngày 28 – 03 – 1992 của Bộ chính trị về công tác lý luận
trong giai đoạn hiện nay
Trong nhiều năm qua, nội dung đào tạo đội ngũ cán bộ lý luận hầu như chỉ bó hẹp
trong các bộ môn khoa học Mác – Lênin, chưa coi trọng việc nghiên cứu các trào lưu
khác và tiếp nhận những thành tựu khoa học của thế giới. Hậu quả là số đông cán bộ lý
luận thiếu hiểu biết rộng rãi về kho tàng tri thức của loài người, do đó khả năng phát
triển bị hạn chế.

Nguyên nhân:
• Có nguyên nhân khách quan bắt nguồn từ những hạn chế lịch sử: sự lạc hậu
chung về nhận thức lý luận và sự chậm trễ của khoa học xã hội kéo dài nhiều thập
kỷ trong cả hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới
• Có nguyên nhân chủ quan từ lãnh đạo trung ương và các cấp.
Một phương hướng khắc phục
Đối với các học thuyết khác – ngoài chủ nghĩa Mác – Lênin về xã hội, cần được
nghiên cứu trên quan điểm khách quan biện chứng. Vừa chống chủ nghĩa giáo điều, vừa
chống chủ nghĩa xét lại, cơ hội
Một biện pháp chủ yếu
Xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nghiên cứu và quản lý công tác lý luận,
phát huy đầy đủ tự do sáng tạo trong khám phá chân lý.
Nhận thức rõ hơn về chức năng của văn hoá: nền tảng tinh thần của xã hội; về vai trò
của văn hoá: vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển (VII -> X)
Xác định vai trò đặc biệt của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ: là động
lực và có vị trí then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội (VII -> X)




NQTW5 (Khoá VIII): 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hoá trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
 NQTW9 (Khoá IX): phát triển văn hoá phải đồng bộ với phát triển kinh tế

NQTW10 (Khoá IX): phải gắn kết 3 nhiệm vụ phát triển kinh tế, chỉnh đốn
Đảng và phát triển văn hoá

NQTW10 (Khoá IX): đánh giá sự biến đổi văn hoá trong quá trình đổi mới đòi
hỏi phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lý văn hoá


Câu 17: quá trình đổi mới nhận thức và quan điểm của đảng về giải quyết
các vấn đề xã hội thời kì đổi mới
a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội
Đại hội VI. Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách xã hội,
thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc
phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người
Đại hội VII. Bổ sung quan niệm
*
Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, đều
nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người
*
Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, đồng
thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc dẩy phát triển kinh tế
Đại hội VIII. Bổ sung quan niệm
*
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển
*
Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất
lẫn ở khâu phân phối kết quả sản xuất, việc tạo điều kiện cho mọi người khi có cơ
hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình
*
Thực hiện nhiều hình thức phân phối
*
Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo
*
Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội hoá
Đại hội IX. Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách xã hội
Đại hội X. Chủ trương kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong
phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương

Hội nghị TW4, Khoá X (tháng 1 - 2007): phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO
Chính phủ đầu năm 2008: trong chiến lược chống lạm phát đã chủ trương mở rộng
các chính sách an sinh xã hội
b. Quan điểm giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội
-Kết hợp để giải quyết các vấn đề xã hội ngay từ khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh
tế
-Kết hợp để lường trước được tác động và hậu quả xã hội có thể xảy ra do mục tiêu phát
triển kinh tế để chủ động xử lý
-Kết hợp để tạo được sự thống nhất, đồng bộ giữa chính sách kinh tế và chính sách xã
hội
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công
bằng xã hội trong từng chính sách phát triển


-Nhiệm vụ “gắn kết” này không dừng lại như một khẩu hiệu, một lời khuyến nghị mà
phải được pháp chế hoá thành các thể chế có sức cưỡng chế, buộc các chủ thể phải thực
hiện
-Chúng ta hiện đang thiếu các thể chế này
Ba là, chính sách xã hội đựoc thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế; gắn bó hữu cơ
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ
-Xoá bỏ quan điểm bao cấp, cào bằng, cơ chế xin cho trong chính sách xã hội
-Thực hiện yêu cầu công bằng xã hội và tiến bộ xã hội trong chính sách xã hội
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người (HDI) và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội
-Quan điểm này khẳng định mục tiêu cuối cùng và cao nhất của sự phát triển không
phải là số lượng tăng trưởng mà là vì con người, vì một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh
-Phát triển theo quan điểm này là phát triển bền vững


Câu 18:quá trình hình thành, phát triển đường lối đối ngoại thời kì đổi
mới của đảng
Giai đoạn 1986-1996
Xác lập và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại.
- Từ Đại hội lần thứ VI của Đảng đến hội nghị lần thứ 8, BCHTW Đảng khoá VI: Đây
là giai đoạn từng bước đổi mới tư duy, chuyển hướng chiến lược đối ngoại của Đảng.
- Từ Đại hội VII đến Hội nghị toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng (1/1994):
Đây là giai đoạn hình thành và triển khai mạnh mẽ đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại.
- KQ: Thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại đúng đắn đó, từ 1986 đến 1995, đất
nước thu được những thành tựu to lớn trên mặt trận đối ngoại, tạo môi trường hoà bình
cho công cuộc đổi mới, nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Giai đoạn 1996-2006
a. Tiếp tục bổ sung, phát triển đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hoá,
đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại.
Đại hội toàn quốc lần thứ VIII (1996), của Đảng khẳng định tiếp tục thực hiện
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ
đối ngoại. Đồng thời qua các kỳ đại hội IX, X, Đảng ta ti?p tục c? sự bổ sung, phát triển
làm cho đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng ngày càng hoàn chỉnh hơn. Đi?u này
được thể hiện ở mấy điểm chính sau:
- Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng.
- Đưa các quan hệ đã có đi vào chiều sâu, ổn định.
- Phương châm đối ngoại đã thể hiện được sự mềm dẻo, linh hoạt trong quan hệ
đối ngoạii cho phù hợp với điều kiện mới, đồng thời thể hiện được bước phát triển về
chất trong quan hệ đối ngoại của nước ta:: Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy
của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển.
b. Chủ trương chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhận thức và hình thành chủ trương tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc

tế.


Một mặt Đảng ta chủ trương tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương
hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại đồng thời từng bước đề ra chủ trương, đường lối
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Từ Đại hội VI, khi tiến hành đổi mới toàn diện đất nước, Đảng ta chủ trương
“tham gia sự phân công lao động quốc tế…. Tranh thủ mở mang quan hệ kinh tế và
khoa học với các nước thế giới thứ ba, các nước công nghiệp phát triển, các tổ chức
quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi”.
- Đại hội lần thứ VII của Đảng chủ trương: “Mở rộng, đa dạng hoá quan hệ kinh
tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có
lợi”.
- Đại hội VIII, đặc biệt là Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành TW
Đảng khoá VIII về kinh tế đối ngoại đã nhấn mạnh:
“Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết về cán bộ, luật pháp nhất là về những sản
phẩm mà chúng ta có khả năng cạnh tranh để hội nhập vào thị trường khu vực và thị
trường quốc tế. Tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phám hiệp định Thương
mại với Mỹ, gia nhập APEC và WTO. Có kế hoạch cụ thể để chủ động thực hiện các
cam kết trong khuôn khổ AFTA” (ĐCSVN, Văn kiện HN lần thứ 4 BCHTW khoá VIII,
NXB CTQG, Hà Nội, 1998, Tr 60).
- Đại hội IX của Đảng đưa ra chủ trương: “Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và
khu vực”. Sau Đại hội IX, Bộ chính trị khoá IX đã ra Nghị quyết 07 về hội nhập kinh tế
quốc tế. Nghị quyết TW 9 khoá IX đã nhấn mạnh: “Chủ động và khẩn trương hơn trong
hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế đa phương, song phương
nước ta đã ký và chuẩn bị tốt điều kiện để sớm gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO”.
Như vậy, sau 20 năm đổi mới từ nhận thức đúng đắn tính tất yếu khách quan và
những vấn đề của toàn cầu hoá, Đảng ta đã xác định rõ chủ trương hội nhập kinh tế
quốc tế và khu vực.

* Về cơ hội và thách thức trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Cơ hội khi hội nhập kinh tế quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững:
+ Hội nhập kinh tế quốc tế mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ.
+ Thu hút nguồn vốn bên ngoài.
+ Tiếp nhận những thành tựu và kinh nghiệm quản lý về sản xuất kinh doanh về điều
hành các mặt của đời sống xã hội.
+ Góp phần hình thành cơ chế kinh tế thị trường hiện đại, vanạ hành theo định hướng
XHCN.
+ Qua hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trong nước buộc phải tham gia cuộc
cạnh tranh quốc tế găy gắt trong thị trường trong nước tự vươn lên để ồn tại và phát
triển (Ví dụ về kinh doanh dịch vụ viễn thông: Moblie, Vinaphone, Vietel...)
- Thách thức khi hội nhập kinh tế quốc tế:
+ Sự chi phối quá trình toàn cầu hoá của các nước tư bản phát triển mang lại nhiều
thách thức thua thiệt cho các nước kém phát triển trong đó có nước ta:
+ Các luật lệ của hội nhập là vô cùng phức tạp cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng và có
đội ngũ cán bộ đủ trình độ để tránh bị đánh lừa và thua thiệt.
+ Hội nhập kinh tế gắn liền với với những biến động của tình hình thế giới, như khủng
hoảng kinh tế, chính trị, năng lượng, môi trường, chiến tranh, xung đột cục bộ tác động
vào nền kinh tế thế giới trong đó có nước ta.


Hội nhập kinh tế còn gặp những khó khăn, thách thức từ trong nước: trình độ phát
triển kinh tế còn thấp, ảnh hưởng của tư duy cũ, bao cấp còn nặng nề, có sự do dự, chậm
trễ, chần trừ, trông đợi, ỷ lại vào Nhà nước…
* Về tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cần được hiểu là chúng ta hoàn toàn chủ động
quyết định đường lối, chính sách phát triển kinh tế – xã hội nói chung, chẩptương, chính
sách hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng.
+ Chủ động là nắm vững quy luật, tính tất yếu của sự vận động kinh tế toàn cầu, phát

huy đầy đủ năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, quy mô, bước đi phù hợp; đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hẹe kinh tế quốc tế.
+ Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là sáng tạo, phân tích lựa chọn phương thức hành
động đúng, dự báo được được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập.
- Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
+ Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh, đổi mới từ bên
trong, từ phương thức lãnh đạo, quản lý đến hoạt động thực tiễn; từ trung ương đến địa
phương, doanh nghiệp; khẩn trương xây dựng lộ trình, kế hoach, đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý, hoàn chỉnh hệ thống luật phát.
+ Tích cực là không duy trì quá lâu các chính sách bảo hộ của Nhà nước, khắc phục
nhanh tình trạng trông chờ, ỷ lại ở sự bao cấp của Nhà nước. Tích cực nhưng phải thận
trọng, vững chắc.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp, là ý chí, quyết tân của Đảng, Nhà nước, toàn
dân, của mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và của tòan xã hội.


×