Các vấn đề trọng tâm:
1.Vì sao NAQ tiếp thu
chủ nghĩa mac - lênin
một cách tự nhiên thuận
lợi.
2.Vai trò của hội việt
nam cách mạng thanh
niên với sự ra đời của
đảng.
3.Vì sao nói Xô viết
Nghệ Tĩnh là đỉnh cao
của cao trào 30-31.
4.Nghị quyết trung ương
tháng 7.1936 đúng đắn
và sang tạo.
5.Phong trào dân chủ 36-
39 là tổng diễn tập cho
cách mạng tháng 8-1945.
6.Nghị quyết trung ương
8 tháng 5.1941.
7.Chỉ thị Nhật – Pháp
bắn nhau và hành động
của chúng ta 12.3.1945.
8.Vì sao khẳng định
được củng cố giữ vững
chính quyền là nhiệm vụ
trung tâm của cách mạng
thời kì 1945-1946.
9.Vì sao lại khẳng định
kháng chiến chống Mĩ
cứu nước là cuộc đụng
đầu lịch sử.
10.Nghị quyết ban chấp
hành trung ương Đảng
15 khóa II (tháng
1/1959).
11.Nghị quyết 11(tháng
3. 1965) ; 12(tháng 12.
1965) khóa III.
12.Nghị quyết của đại
hội V công nghiệp hóa
trong chặng đường đầu
tiên của thời kì quá độ
13.Tại sao đại hội đảng
VI chủ trương đổi mới.
14Nội dung đường lối
đổi mới do đại hội VI đề
ra.
15.Cương lĩnh thứ 2 của
Đảng.
16.Giương cao ngọn cờ
kết hợp độc lập dân tộc –
chủ nghĩa xã hội trong
quá trình lãnh đạo cách
mạng.
Câu 1: Vì sao NAQ tiếp
thu chủ nghĩa Mac-
LeNin một cách tự
nhiên, thuận lợi
Do những nhân tố chủ
quan và khách quan sau :
- Chủ quan : Trước hết
xuất phát từ cuộc hành
trình tìm đường cứu
nước của Người, đó là
quá trình bôn ba vừa lao
động, vừa học tập rèn
luyện từ một người trí
thức trở thành một người
vô sản yêu nước.Sau 9
năm(5/6/1911-1920) qua
nhiều nước thuộc địa phụ
thuộc tư bản, đế quốc ở
nhiều châu lục, sống và
làm việc ở Pháp đã làm
cho người dần trở thành
một người lao động, một
công nhân thực thụm có
đầy đủ phẩm chất, tư
tưởng, tâm lý xã hội của
một người vô sản.Đây là
điều kiện chủ quan thuận
lợi cho Người tiếp thu
chủ nghĩa Mac-LN một
cách thuận lợi , tự nhiên.
Thứ 2 do chủ nghĩa M-
LN có sự tương đồng với
chủ nghĩa yêu nước của
Người ở chỗ: đều có tính
nhân văn sâu sắc, đều
mang tính cách mạng
triệt để, đều mang tính
dân chủ, và điểm lớn
nhất là giải phóng con
người một cách triệt để,
nên có thể hòa trộn vào
nhau một cách dễ dàng.
Cùng với tư duy sác bén,
NAQ có sự nhạy cảm
đặc biệt về chính trị và
vốn tri thức cách mạng
phong phú tích lũy được
là những nguyên nhân
chủ quan giúp NAQ tiếp
thu CN M-LN một cách
dễ dàng, thuận lợi
- Khách quan :Chủ
nghĩa M-LN trước tiên là
luận cương về vấn đề
dân tộc và thuộc địa,
chính là con đường của
cách mạng mà NAQ
nhiều năm tìm
kiếm.Luận cương nêu ra
những vấn đề lớn của
thời đại sau cách mạng
tháng 10, trong đó có vấn
đề giải phóng dân tộc
thuộc địa mà NAQ đặc
biệt quan tâm, giải đáp
mọi thắc mắc, suy nghĩ
của Người về cách mạng
thuộc địa, chỉ ra cách
mạng ở các nước thuộc
địa muốn giành được
thắng lợi phải tập hợp
lực lượng, phát huy sức
mạnh cảu công nhân, liên
minh với nông dân trong
cuộc đấu tranh chống địa
chủ phong kiến, thực
hiện Cmang ruộng đất và
phải thành lập được
chính đảng. Luận cương
này phù hợp và đáp ứng
đc những tình cảm, suy
nghĩ, những hoài bão
được ấp ủ từ lâu của
Người và đang dần trở
thành hiện thực.Về điều
này đồng chỉ Trường
Chinh đã chỉ rõ :”Luận
cương về những vấn đề
dân tộc và thuộc địa đến
với người như một ánh
sang kỳ diệu nâng cao về
chất tất cả những hiểu
biết và tình cảm cách
mạng mà Người hằng
nung nấu”.Sau này
Người viết “Luận cương
của LN làm cho tôi rất
cảm động, phấn khởi,
sáng tỏ, tin tưởng biết
bao.Tôi vui mừng đến
phát khóc lên.Ngồi một
mình trong buồng mà tôi
nói to lên như đang nói
trước quần chúng đông
đảo “Hỡi đồng bào bị
đầy đọa đau khổ.Đây là
cái cần thiết cho chúng
ta, đây là con đường giải
phóng chúng ta !”. Thứ 2
là xuất phát từ xu thế
phát triển của phong trào
cộng sản và công nhân
quốc tế nói chung và
thuộc địa nói riêng. Thứ
3 : cách mạng VN đang
khủng hoảng về đường
lối cứu nước do ko có lý
luận dẫn đường, con
đường cứu nước theo các
hướng khác nhau đều
thất bại và bất lực trước
yêu cầu do thiếu đường
lối CMang đúng đắn.
NAQ tỏ ra rất khâm phục
các cụ Phan Đình Phùng,
Hoàng Hoa Thám, Phan
Châu Trinh, và Phan Bội
Châu nhưng không hoàn
toàn tán thành cách làm
của một người nào vì :
Cụ Phan Châu Trinh chỉ
yêu cầu người Pháp thực
hiện cải lương, điều đó là
sai lầm chẳng khác gì xin
giặc rủ lòng thương.Cụ
Phan Bội Châu hy vọng
Nhật giúp đỡ để đuổi
Pháp, điều đó rất nguy
hiểm, chẳng khác gì ‘đưa
hổ cửa trước, rước beo
cửa sau’.Cụ Hoàng Hoa
Thám thì còn nặng cốt
cách phong kiến.
Như vậy bằng tư chất
của mình cùng tri thức
tiếp thu được trong quá
trình tích lũy nhiền năm
và những dk khách quan
cảu thế giới là những
nguyên nhân làm cho
NAQ tiếp thu Cn Mac-
LN một cách tự nhiên,
thuận lợi
Câu 2: Hãy làm rõ hội
Việt nam cách mạng
thanh niên là tổ chức dự
bị (quá độ) cho sự ra
đời của Đảng
Tháng 6/1925 NAQ sáng
lập ra ‘Hội VN Cmang
thang nien’ hạt nhân là ‘
Cộng sản đoàn’. Đây là
tổ chức dự bị cho sự ra
đời của Đảng và hội
Vnam cmang thanh niên
có cơ quan ngôn luận là
báo thanh niên , ra số đầu
tiên ngày 21/6/1925
Hội VN CM thanh niên
là tổ chức dự bị cho sự ra
đời của Đảng thể hiện
trên 3 phương diện :
chính trị, tư tưởng lý
luận và tổ chức
-Thứ nhất : là tổ chức
dự bị về chính trị thể
hiện ở việc chuẩn bị về
đường lối Cmang cho
đảng thể hiện trong tác
phẩm ‘Đường cách
mệnh’.Để làm tài liệu
giảng dạy cho các cán bộ
tại Quảng Châu, đầu năm
1925 chủ tịch HCM biên
soạn tập để cương bài
giảng. Đầu năm 1927
những bài giảng đó được
bộ tuyên truyền của Hội
liên hiệp các dân tộc bị
áp bức ở Á Đông xuất
bản thành sách, với nhan
đề là ‘Đường cách
mệnh’. Trong tác phẩm
này NAQ vách ra những
phương hướng cơ bản về
chiến lược và sách lược
của Cmang giải phóng
dân tộc ở VN. Nội dung
của tác phẩm :
+ Đi sâu vạch rõ bản chất
của chủ nghĩa thực dân,
chỉ rõ chủ nghĩa thực dân
là kẻ thù của các dân tộc
thuộc địa, khơi dậy tinh
thần phản kháng dân tộc,
tự lực tự cường của các
dân tộc thuộc địa
+ đề ra đường lối cách
mạng VN là phải đi từ
giải phóng dân tộc, tiến
lên CNXH. Cmang giải
phóng dân tộc là Cmang
dân chủ kiểu mới ( nay
gọi là Cmang dân tộc dân
chủ nhân dân ) tiến
thẳng lên cmang XHCN
không qua giai doạn phát
triển chế độ tư bản
+ Mối quan hệ giữa
Cmang thuộc địa và
Cmang chính quốc
+ Chỉ rõ lực lượng của
Cmang : công nhân và
nhân dân lao động là gốc
của Cmang, học trò nhà
buôn và điền chủ nhỏ là
bầu bạn của công nông
+ Về đoàn kết quốc tế :
khẳng định cmang VN là
một bộ phận cẩu Cmang
thế giới, theo đường lối
cảu quốc tế cộng sản
hướng tới giải phóng giai
cấp giải phóng con
người, giải phóng dân tộc
+ Mục tiêu của Cmang :
chống đế quốc, dành độc
lập cho dân tộc và đi lên
CNXH
+ Khẳng định Cmang
muốn thành công phải có
Đảng lãnh đạo, Cmang
và Đảng phải lấy CN
Mac-Ln làm kim chỉ nam
và phải vận dụng vào
Cmang VN
-Thứ hai về mặt tư
tưởng lý luận: Hội
VNCMTN đã truyền bá
chủ nghĩa Mac-LN vào
phong trào công nhân
qua sách, báo về các
phong trào vô sản. Năm
1928 hội VNCMTN thực
hiện chủ trương ‘Vô sản
hóa’ đưa hội viên của
mình vào các nhà máy,
hầm mỏ, đồn điền trong
nước, cùng sống và làm
việc với công nhân, đồng
thời cũng là phương thức
truyền bá lý luận giải
phóng dân tộc và lãnh
đạo quần chúng đấu
tranh. Hội VNCMTN
cũng kiên quyết đấu
tranh chống lại quan
điểm lập hiến của Bùi
Quan Chiêu, Phạm
Quyên, thuyết ‘ ?????’
của Nguyễn Văn Vĩnh.
Cuộc đấu tranh chống lại
đường lối của VN quốc
dân đảng. Lập trường
giải phóng dân tộc đúng
đắn của Hội đã thành lập
trường gpdt tư sản, làm
cho phong trào Cmang
phát triển từ tự phát lên
gự giác, biểu hiện qua
phong trào công nhân
đóng tầu Ba sơn (1927)
…
- Thứ ba về mặt tổ chức
: Hội VNCMTN đã đào
tạo đội ngx cán bộ cho
Đảng, giáo dục, giác ngộ
nhiều người yêu nước
chân chính theo con
đường CM HCM, đào
tạo và rèn luyện họ
thành những chiến sĩ
Cmang trung thành làm
nòng cốt cho việc thành
lập Đảng CS. Hội đã xây
dựng được hệ thống các
tổ chức có sở từ TW đến
địa phương, đặc biệt ở
nhiền trung tâm kte,
chính trị quan trọng, số
hội viên tăng nhanh
chóng ( 1930- 300, 1929-
1700 hội viên ) Tổ chức
công hội cũng được xây
dựng ở nhiều nhà máy ,
hàm mỏ. Một số đảng
viên tiên tiến trong Tân
Việt cũng ngả theo hội
VNCMTN, nhiều người
trở thành hội viên của
hội. Hội VNCMTN là tổ
chức dự bị cho sựu ra đời
ảu 2 tổ chức cộng sản
Đảng: Đông dương cộng
sản đảng và An Nam
cộng sản Đảng. Đây là 2
tổ chức tiền thân của
Đảng. Hội VNCMTN đã
đóng một vai trò lịch sử
cực kỳ quan trọng trong
việc chuẩn bị về chính
trị, tư tưởng và tổ chức
cho sự ra đời của Đảng ta
Câu 3:Vì sao nói Xô
Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh
cao của cao trào 1930-
1931.
Do sự áp bức bóc lột của
thực dân Pháp, ảnh
hưởng của phong trào
Cm thế giới và đặc biệt
sự ra đời của Đảng với
đường lối chính trị đúng
đắn, hệ thống tổ chức
chặc chẽ và khẩu hiệu
đấu tranh thích hợp đã
châm ngồi nổ cho phong
trào 1930-1931.Cao trào
Cmang 30-31 diễn ra
trên cả nước nhưng đỉnh
cao là XVNT.Có thể
khẳng định được điều đó
vì những lý do sau :
-Thứ nhất về quy mô :
Ở Nghj An và Hà TĨnh
cuộc đấu tranh nổ ra trên
tất cả các huyện, xã như
Thanh Chương, Nam
Đàn, Hưng Nguyên,
Diễn Châu (Nghệ An ),
Can Lộc, Đức Thọ,
Thanchj Hà, Nghi cuân,
hương khê ( Hà Tĩnh) .
Phong trào 30-31 ở Nghệ
An và hà Tĩnh có rất
nhiều cuộc đấu tranh ( có
khoảng 130 cuộc đấu
tranh khách nhau từ làng,
xã huyện tổng ). Các
phong trào có số lượng
người tham gia rất đông,
lôi kéo được hàng nghìn
người như : cuộc biểu
tình của 300 nhân dân
Nam Đàn (30-8-1930)
kéo lên huyện lỵ đưa ra
yêu sách phá củ nhà lao,
giải thoát cho những
người cách mạng bị địch
bắt ; cuộc biểu tình của
20000 nông dân Thanh
Chương (1/9/1930) bao
vây đốt huyện đường ;
cuộc biểu tình của 3000
nhân dân Can Lộc (7-9-
30) kéo lên huyện lỵ, đốt
giấy tờ, sổ sách, phá nhà
lao; cuộc biểu tình của
8000 nhân dân Hưng
Nguyên ngày 12-9-1930
-Thứ hai về tính chất:
+Phong trào XVNT là
phong trào đấu tranh
quyết liệt nhất giữa
Cmang và phản Cmang,
+Là nơi duy nhất đã có
sự kết hợp giữa đấu tranh
chính trị và đấu tranh vũ
trang : từ các cuộc bãi
công đến các cuộc đấu
tranh quy mô lớn dưới
hình thức biểu tình có vũ
trang tự vệ, đưa yêu
sách, phá cửa nhà lao
giải thoát cho những
người Cmang, đốt huyện
đường, đỉnh cao với
những hình thức đấu
tranh quyết liệt, quần
chúng vũ trang tự vệ,
biểu tình thị uy vũ trang,
tiến công vào cơ quan
nhà nước của địch ở các
địa phương
+ Đây là cao trào mang
tính cách mạng triệt để :
đánh đổ chính quyền
địch, thành lập chính
quyền của công nhân và
nông dân ở một số địa
phương sau đó thực hiện
chính sách, ban bố ruộng
đất cho nhân dân
Trước sức mạnh của
quần chúng, bộ máy
chính quyền của đế quốc
và tay sai ở nhiều huyện
bị tê liệt, ở nhiều xã bị
tan rã trước tình hình đó,
các tổ chức Đảng ở địa
phương chủ động lãnh
đạo các ban chấp hành
nông hội ở nông thôn, xã
đứng ra quản lý mọi mặt
đời sống ở nông thôn.
Trên thực tế ở những khu
đó, tự do đó, một chính
quyền Cmang của nhân
dân theo hình thức UB tự
quản theo kiểu Xô Viết
đã ra đời do giai cấp
công nhân lãnh đạo.
Chính quyền Cmang đã
thực hiện những biện
pháp Cmang về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xh,
trong đó có ban bố ruộng
đất cho nhân dân
-Thứ 3 về kết quả của
phong trào: Đã đập tan
chính quyền địch giành
chính quyền về tay công-
nông, cho ra đời chính
quyền Xô Viết -> liên
minh công-nông ra đời
đã khẳng định được vai
trò lịch sử của nó
Qua cao trào XVNT,
Đảng ta đã tích lũy được
nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu : bài học
về chớp thời cơ cách
mạng, bài học về xây
dựng khối liên minh giai
cấp công-nông, và bài
học về việc giành và giữ
chính quyền
Những lý do trên đã
chứng minh rằng XVNT
là đỉnh cao của cao trào
1930-1931, nó đã đạt
được đỉnh cao nhờ
những nguyên nhân chủ
quan và khách quan
sau:
-Nguyên nhân chủ quan:
+ Do chính sách chia để
trị, áp bức bóc lột của
thực dân Pháp và bọn tay
sai với nhân dân Nghệ
An và Hà Tĩnh rất nặng
nề, làm cho mâu thuẫn
giữa nhân dân và thực
dân Pháp càng gay gắt,
làm cho phong trào đấu
tranh càng quyết liệt
+ Nghệ An và Hà Tĩnh là
nơi có truyền thống
Cmang lâu đời, hình
thành tinh thần vượt khó,
ý chí vượt khó cao xuất
phát từ điều kiện địa lý
khắc nghiệt, là nơi sản
sinh ra nhiều con người
ưu tú của Cmang ->
phong trào diễn ra sôi nổi
+NA và HT có đảng bộ
rất mạnh và phát triển, về
mặt số lượng chiếm 1/3
số Đảng viên của cả
nước
-Nguyên nhân chủ quan :
+ NA và HT có trung
tâm CN phát triển, là nơi
có phong trào công nhân
phát triển mạnh, vd vịnh
Bến Thủy là trung tâm
CN lớn nhất trung kỳ, tập
trung đông đảo công
nhân, là nơi mở đầu cho
phong trào XVNT
+NA-HT là nơi truyền bá
tư tưởng Cmang vào
trong nước, là nơi phát
động cao trào 1930-1931
Câu 4 : Nghị quyết hội
nghị trung ương Đảng
tháng 7-1936 đúng đắn
và sáng tạo :
Tháng 7-1936 ban chấp
hành trung ương Đảng
và ban chỉ huy ở ngoài
họp Hội nghị tại Thượng
hải, dưới sự chủ trì của
đồng chí Lê Hồng Phong
và Hà Huy Tập xuất phát
từ đặc điểm tình hình
Đông Dương và thế giới,
hội nghị đã đề ra chủ
trương đường lối, hướng
chỉ đâọ chiến lược trong
thời kỳ mới. Hội nghị chỉ
rõ kẻ thù trước mắt nguy
hại nhất của nhân dân
Đông Dương cần tập
trung đánh đổ là bọn
phản động thuộc địa và
bè lũ tay sai của chúng.
Từ đó hội nghị đã xác
định nhiệm vụ trước mắt
là chống phát xít, chống
chiến tranh đế quốc,
chống bọn phản động
thuộc địa và tay sai, đòi
tự do, dân chủ, cơm áo,
hòa bình. Khẩu hiệu đấu
tranh : khẳng định nhiệm
vụ chiến lược của Cmang
Đông Dương là chống đế
quốc phong kiến nhưng
vẫn chưa phải nhiệm vụ
trực tiếp, khẩu hiệu đấu
tranh ‘ chủ trương tạm
gác đánh đuổi đế quốc
phong kiến = khẩu hiệu ‘
chống phản động thuộc
địa và tay sai’, đưa ra
khẩu hiệu ‘ủng hộ mặt
trận bình dân Pháp’. Chủ
trương thành lập mặt
trận nhân dân phản đế
rộng rãi bao gồm các giai
cấp, các đảng phái, các
đoàn thể chính trị và tín
ngưỡng tôn giáo khác
nhau, các dân tộc xứ
Đông Dương cùng nhau
để cùng nhau tranh đấu
để đòi lại những điều
kiện dân chủ đơn sơ với
hình thức mặt trận nhân
dân phản đế Đông
Dương -> 9/1937 đổi
thành mặt trận dân chủ
Đông Dương. Chủ
trương chuyển hình thức
đấu tranh từ bí mật
không hợp pháp sang các
hình thức đấu tranh công
khai, nửa công khai, hợp
pháp, nửa hợp pháp. Phát
triển hệ thống tổ chức
Đảng, Đảng phải luôn
coi trọng công tác kết
nạp đảng viên . Đường
lối của Đảng trong nghị
quyết hội nghị TW 7-
1936 thể hiện sự đúng
đắn và sáng tạo. Đúng
đắn ở chỗ vào thời điểm
này đường lối của Đảng
là hoàn toàn phù hợp với
tình hình trong nước và
tình hình thế giới. Trên
thế giới chủ nghĩa phát
xít đang hình thành và đe
dọa nền hòa bình của thế
giới. Đại hội VII của
quốc tế cộng sản đã xác
định kẻ thù của cách
mạng thế giới là CN phát
xít. Mục tiêu của Cmang
thế giới là chống chủ
nghĩa phát xít, chống
chiến tranh, đòi quyền tự
do, dân chủ, dân sinh,
đòi hòa bình. Trong thời
gian này các Đảng cộng
sản ra sức thành lập mặt
trận nhân dân chonngs
phát xít. Đối với các
nước thuộc địa, thành lập
mặt trận nhân dân chống
đế quốc, căn cứ vào tình
hình thế giới và nghị
quyết đại hội VII của
Quốc tế cộng sản, Đảng
ta đã chủ trương tạm gác
khẩu hiệu ‘ độc lập dân
tọc và người cày có
ruộng’ nêu cao khẩu hiệu
‘ chống CN phát xít,
chống chiến tranh đế
quốc, chống bọn phản
động thuộc địa và tay
sai’, không những ‘ ủng
hộ mặt trận nhân dân
Pháp’ mà còn đề ra khẩu
hiệu ‘ủng hộ chính phủ
mặt trận nhân dân Pháp’
và chủ trương thành lập
mặt trận nhân dân phẩn
đế Đông dương. Chủ
trương của Đảng là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp
với tình hình mới, phù
hợp với xu thế của CM
thế giới, chỉ rõ được kẻ
thù chủ yếu, nhiệm vụ
vhur yếu của cách mạng
lúc bấy giờ một cách
đúng đắn. Mặt khác lúc
này bọn cầm quyền phản
động ở Đông dương vẫn
ra sức vơ vét bóc lột và
khủng bố phong trào đấu
tranh của nhân dân ta,
làm đời sống nhân dân
khó khăn bầu không khí
chính trị và kinh tế hết
sức ngột ngạt. Yêu cầu
cấp thiết nhất của nhân
dân VN chính là đấu
tranh đòi quyền dân chủ,
dân sinh, chống chiến
tranh, đòi hòa bình. VÌ
vậy nghị quyết 7-1936 đã
đề ra nghiệm vụ Cmang
trước mắt của cách mạng
Đông dương là chống
phát xít, chống chiến
tranh đế quốc, chống bọn
phản động thuộc địa và
tay sai, đòi tự do dân chủ
cơm áo hòa bình là hoàn
toàn đúng đắn, phù hợp
với tiến trình trong nước.
Như vậy chủ trương của
Đảng giải quyết được
yêu cầu trước mắt của
Cmang Vn chứng tỏ sự
trưởng thành của Đảng.
Nghị quyết đã vận dụng
sáng tạo nghị quyết đại
hội VII của quốc tế cộng
sản :
- Đã cô lập và chĩa mũi
nhọn đấu tranh vào bọn
phản động thuộc địa và
tay sai của chúng, đòi
các quyền dân chủ, dân
sinh không những phải
đoàn kết với giai cấp
công nhân và đảng cộng
sản Pháp, ủng hộ MT
ND pháp, mà còn đề ra
khẩu hiệu ‘ ủng hộ chính
phủ mặt trận nhân dân
pháp’ để cùng nhau
chống kẻ thù chung là
chủ nghĩa phát xít và bọn
phản động thuộc địa-- >
sáng tạo, linh hoạt của
Đảng
- Đã đề ra được mối quan
hệ giữa mục tiêu trước
mắt và lâu dài thể hiện
qua việc Đảng chủ
trương thành lập mặt trận
nhân dân phản đế đông
dương, không chỉ liên
kết đòi các quyền dân
chủ đơn sơ mà còn là sự
dự bị cho cuộc vận động
dân tộc giải phóng được
phát triển.
Trước những tình hình
mới Đảng ta đã rất linh
hoạt chuyển hình thức tổ
chức và đáu tranh nhằm
mở rộng sự quan hệ với
quần chúng , lãnh đạo
quần chúng đấu tranh
bằng các hình thức thích
hợp.
Câu 5 : vì sao cao trào
1936-1939 là cuộc tập
duyệt cho cách mạng 8-
1945
*Hoàn cảnh lịch sử dẫn
tới cao trào 1936-1939
-Hậu quả của cuộc khủng
hoảng kinh tế 1929-1933
đã khiến những mâu
thuẫn XH ở các nước
TBCN thêm sâu sắc. CN
phát xít xuất hiện và
thắng thế ở Đức, TBN,
Ý, Nhật Bản. Tập đoàn
phát xít cầm quyền ở
Đức, Ý, Nhật đã liên kết
với nhau thành khối Trục
và ráo riết chuẩn bị chiến
tranh để chia lại thế giới.
Nguy cơ chủ nghĩa phát
xít và chiến tranh thế
giới đe dọa nghiêm trọng
nền hòa bình và an ninh
thế giới. Trước tình hình
đó, đại hội VII của Quốc
tế cộng sản họp ở
Mowcos 7/1935 đưa ra
chủ trương mới phù hợp
với yêu cầu chống chủ
nghĩa phát xít và chiến
tranh thế giới. Tháng
6/1936 mặt trận nhân dân
Pháp lên nắm quyền và
thi hành một số chính
sách tiến bộ. Trước tình
hình đó 7-1936 BCH
trung ương Đảng họp hội
nghị lần thứ II tại thượng
hải đề ra chủ trương mới
cho phù hợp với tình
hình thế giới và theo
nguyện vọng bức thiết
của quần chúng nhân
dân, làm dấy lên trong
nước một phong trào đấu
tranh mạnh mẽ, sôi nổi
hướng vào mục tiêu
trước mắt là tự do, dân
chủ, cơm áo, hòa bình.
Đây là cuộc tổng duyệt
lần cuối cho Cmang 8-
1945. Có thể khẳng định
điều đó dựa vào thành
quả sau này mà Đảng và
nhân dân ta đã đạt được.
+Thứ nhất qua cao trào
36-39 Đảng ta đã thực sự
trưởng thành trên tất cả
các mặt, cụ thể : về chỉ
đạo nhiệm vụ chính trị,
Đảng ta đã xác định
được nhiệm vụ chính trị
Cmang. Nhận thức của
Đảng về nhiệm vụ chính
trị và nhiệm vụ chiến
lược là không nhất loạt
ngang nhau. Nhiệm vụ
chính trị để phục vụ
nhiệm vụ chiến lược.
Nhiệm vụ chiến lược là
nhiệm vụ xuyên suốt
cuộc Cmang, nhiệm vụ
chính trị là nhiệm vụ
Cmang ở giai đoạn 1, 1
thời kỳ nào đó Đảng ta
đã xác định nhiệm vụ
chính trị trên cơ sở
nhiệm vụ chiến lược và
thực tiễn của Cmang
nước ta : nhiệm vụ chiến
lược là chống đế quốc,
và phong kiến để giành
độc lập dân tộc và ruộng
đất cho dân cày, nhiệm
vụ chính trị là chống bọn
phản động thuộc địa và
tay sai đòi dân chủ, dân
sinh, cơm no, hòa bình.
Như vậy không chỉ xác
định được nhiệm vụ
chính trị, Đảng ta còn
xác định được mối quan
hệ giữa nhiệm vụ trước
mắt và lâu dài. Đường lối
chính trị mà Đảng ta
hoạch định phù hợp với
yêu cầu và nguyện vọng
bức thiết của nhân dân là
đấu tranh đòi quyền dân
chủ, dân sinh, chống
chiến tranh đòi hòa bình.
Về tố chức Đảng : hệ
thống tổ chức của Đảng
được củng cố và kiện
toàn từ trung ương đến
cơ sở. Đội ngũ Đảng
viên phát triển về số
lượng từ 600 Đảng
viên(1936) -> 4000 Đảng
viên năm 1939. Đảng
viên của Đảng đã bước
đầu tích lũy được kinh
nghiệm đấu tranh và
chiếm được tình cảm
trong nhân dân, uy tín,
thanh danh của Đảng
được nhân rộng trong
nhân dân, nhân dân tin
tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng
+Thứ 2 : qua phong trào
này Đảng đã đúc kết
được nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu : bài học
về xây dựng mặt trận dân
chủ, bài học về phương
thức hoạt động và
phương pháp đấu tranh,
bài học về việc xác định
mối quan hệ giữa mục
tiêu gần và mục tiêu xa
+ Thứ 3 : Qua cao trào
36-39 lực lượng Cmang
được củng cố, kiện toàn
và nâng cao. Đảng đã tập
hợp được đông đảo quần
chúng nhân dân trong
mặt trận dân chủ Đông
Dương trên cơ sở nòng
cốt là liên minh công
nhân và nông dân. Thong
qua mặt trận dân chủ,
tinh thần đấu tranh của
quần chúng nhân dân
được nâng lên 1 bước và
từng bước tĩnh lũy được
kinh nghiệm đấu tranh.
Quần chúng nhân dân tin
tưởng, ủng hộ sự lãnh
đạo của Đảng, phong
trào đã phân hóa cao độ
được kẻ thù của Cmang.
Tập trung đấu tranh
chống bọn phản động và
tay sai của chúng, lợi
dụng người trong hành
ngũ kẻ thù, lợi dụng
chính sách cải cách cảu
mặt trận dân chủ Pháp.
Với những thành quả
trên, khi chiến tranh thế
giới II bùng nổ, bọn cầm
quyền phản động ở Đông
Dương thực hiện chính
sách đàn áp trắng trợn,
Đảng có bị tổn thất
nhưng nhanh chóng được
phục hồi, kịp thời chuyển
hướng chiến lược, đưa
tới cao trào giải phóng
dân tộc 1939-1945. Với
ý nghĩa đó, cao trào vận
động dân chủ 1936-1939
thực sự là cuộc tổng diễn
tập để đưa tới cách mạng
tháng 8
Câu 14: Nội dung cơ
bản của đường lối đổi
mới do Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ VI
của Đảng.
a.Hoàn cảnh lịch sử
-Về quốc tế: Trong 5 năm
nhân dân ta tiếp tục nhận
được sự giúp đỡ to lớn và
sự hợp tác nhiều mặt của
Liên Xô và các nước xã
hội chủ nghĩa anh em
khác.
-Về trong nước: Thực
trạng xã hội nước ta đang
ở trong tình trạng khủng
hoảng kinh tế –xã hội.
b.Nội dung cơ bản của
b.Nội dung cơ bản của
đường lối đổi mới do Đại
đường lối đổi mới do Đại
hội đại biểu toàn quốc
hội đại biểu toàn quốc
lần thư VI của Đảng.
lần thư VI của Đảng.
-Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thư VI của
Đảng đã họp tại Hà Nội
từ ngày 15 đến ngày 18
tháng 12 năm 1986. Dự
Đại hội có 1.129 đại
biểu, thay mặt cho hơn
hai triệu đảng viên, ngoài
ra còn có 35 đại biểu
quốc tế.
-Đại hội VI đã đánh giá
đúng mức những thành
tựu đã đạt được trong 20
năm xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ
quốc; đồng thời với tinh
thần nhìn thẳng vào,
đánh giá đúng sự thật,
Đại hội đã chỉ ra những
mặt yếu kém, những khó
khăn gay gắt của kinh tế
–xã hội nước ta.
-Đại hội rút ra những bài
học kinh nghiệm lớn có ý
nghĩa quan trọng đối với
hoạt động chỉ đạo sự
nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa.
+Trong toàn bộ hoạt
động của mình, Đảng
phải quán triệt tư tưởng
“lấy dân làm gốc”, phát
huy quyền làm chủ của
nhân dân .
Đảng phải xuất phát từ
thực tiễn, tôn trọng và
hành động theo quy luật
khách quan.
+Kết hợp sức mạnh của
dân tộc với sức mạnh của
thời đại trong điều kiện
lịch sử mới.
-Đại hội khẳng định hai
nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng nước ta là xây
dựng thành công chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
-Đại hội lần thứ VI của
Đảng đã đề ra đường lối
đổi mới toàn diện , trong
đó trọng tâm là đổi mới
kinh tế :
-Vấn đề quan trọng trước
tiên là phải xác định lại
mục tiêu sát hợp với quy
luật đi lên chủ nghĩa xã
hội từ sản xuất nhỏ. Đại
hội xác định rằng, công
cuộc xây dựng xã hội xã
hội chủ nghĩa ở nước ta
phải trải qua nhiều chặng
đường: “Nhiệm vụ bao
trùm , mục tiêu tổng quát
của những năm còn lại
của chặng đường đầu
tiên là ổn định mọi mặt
tình hình kinh tế – xã hội
, tiếp tục xây dựng những
tiền đề cần thiết cho việc
đẩy mạnh công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường tiếp
theo”
-Đại hội đề ra 5 mục tiêu
cụ thể trong những năm
còn lại của chặng đường
đầu tiên là:
+Sản xuất đủ tiêu dùng
và có tích luỹ
+Bước đầu tạo ra một cơ
cấu kinh tế hợp lý nhằm
phát triển sản xuất .+Xây
dựng và hoàn thiện một
bước quan hệ sản xuất
mới phù hợp với tính
chất và trình độ phát
triển sản xuất .
+Tạo ra chuyển biến tốt
về mặt xã hội .
-Đại hội đã đề ra một hệ
thống giải pháp để thực
hiện các mục tiêu nói
trên:
+Bố trí lại cơ cấu sản
xuất , cơ cấu đầu tư về
xây dựng và củng cố
quan hệ sản xuất mới, sử
dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh
tế ....Đại hội nhấn mạnh
giải pháp tập trung sức
người, sức của vào việc
thực hiện ba chương
trình mục tiêu: lương
thực-thực phẩm; hàng
tiêu dùng; hàng xuất
khẩu.
Đại hội nhấn mạnh ba
chương trình mục tiêu đó
là sự cụ thể hoá nội dung
chính của công nghiệp
hoá xã hội chủ nghĩa
trong chặng đường đầu
tiên của thời kỳ quá độ.
+Đại hội khẳng định cần
có chính sách sử dụng và
cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế,coi
nền kinh tế có nhiều
thành phần là một đặc
trưng của thời kỳ quá độ.
Đó là một giải pháp có ý
nghĩa chiến lược, góp
phần giải phóng và khai
thác mọi khả năng để
phát triển lực lượng sản
xuất , từng bước xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý.
+Đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế . Đại hội khẳng
định dứt khoát xoá bỏ cơ
chế tập trung, quan liêu
bao cấp , chuyển sang cơ
chế kế hoạch hoá theo
phương thức hạch toán
kinh doanh xã hội chủ
nghĩa, đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ .
Những quan
điểm về vấn đề kinh tế
quan trọng nói trên là
một sự đổi mới rất cơ
bản trong tư duy kinh tế
của Đảng.
Câu 6: Nghị quyết
HNBCHTW Đảng VIII
(5/1941).
(Đảng chuyển hướng chỉ
đạo nhiệm vụ chiến lược)
Mùa xuân 1941 lãnh tụ
NAQ về nước sau nhiều
năm xa cách Tổ quốc.
Ng cùng với BCHTW
chọn Pác Bó (CBằng) để
xd căn cứ địa TW.
5/1941 với tư cách đại
diện Quốc tế Cộng sản,
NAQ chủ trì HN lần thứ
8 BCHTWĐ tại Pác Bó
(CB). Dự HN có đ/c
Trường Chinh, HVThụ,
Phùng Chí Kiên,
HQViệt, cùng 1 số đại
biểu của xứ uỷ Bắc kỳ,
Trung kỳ, đại biểu tổ
chức Đ hđộng ở ngoài
nước.
HN pt tình hình TG: HN
nhận định rằng chiến
tranh TG đang lan rộng,
px Đức đang chuẩn bị
đánh LX và chiến tranh ở
khu vực TBDương sẽ
bùng nổ. Ctranh sẽ làm
cho các nước đế quốc bị
suy yếu, LX nhất định
thắng và ptrào CMTG sẽ
ptr nhanh chóng, CM
nhiều nước sẽ thành công
và 1 loạt các nước
XHCN sẽ ra đời.
Trên cơ sở pt thái độ ctrị
của các giai cấp, tầng
lớp, HN nêu rõ ở nước ta
mâu thuẫn chủ yếu đòi
hỏi phải được giải quyết
cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân tộc ta với bọn
đế quốc px P-N. “Cần
phải thay đổi chiến lược.
Sự thay đổi về ktế, ctrị
Đông Dương, lực lượng
giai cấp Đông Dương,
buộc Đ ta phải thay đổi
csách CM ở ĐD cho hợp
với nguyện vọng chung
của toàn thể nd ĐD…”
HN đã qđ những vđề sau:
-Xđ kẻ thù: HN pt mâu
thuẫn XH ĐD, chỉ ra
mâu thuẫn dtộc là mẫu
thuẫn chủ yếu. 2 kẻ thù
P-N đã câu kết với nhau
để thống trị nước ta, vì
thế chúng là kẻ thù chủ
yếu và trước mắt.
-Tchất của CMVN:
CMĐD trong gđoạn này
là 1 cuộc CM gpdt. Vì
vậy nvụ gpdt được đặt
lên hang đầu. Lãnh tụ
HCM nói: “Dù phải đốt
cháy cả dãy TSơn cũng
phải giành cho được độc
lập dt”.
-HN tiếp tục đặt nvụ gpdt
lên hang đầu, tạm gác
khẩu hiệu “đánh đổ địa
chủ, chia ruộng đất cho
dân cày” thay bằng các
khẩu hiệu tịch thu ruộng
đất của bọn đế quốc và
Việt gian chia cho dân
cày nghèo, chia lại ruộng
đất công cho công bằng,
giảm tô, giảm tức.
-HN chủ trương giải
quyết vđề dt trong khuôn
khổ từng nước ở ĐD, do
đó tlập ở mỗi nước 1 mặt
trận riêng: VN độc lập
Đồng minh, Ai Lao độc
lập đồng minh và Cao
Miên độc lập đồng minh.
Trên cơ sở sự ra đời mặt
trận ở mỗi nước sẽ tiến
tới thành lập mặt trận
chung của 3 nước là ĐD
độc lập đồng minh.
-HN khẳng định CMgpdt
ở nước ta giành thắng lợi
bằng con đường khởi
nghĩa vũ trang, xúc tiến
ngay ctác cbị khởi nghĩa
vũ trang. HN còn khẳng
định ở VN có thể đi từ
khởi nghĩa giành chính
quyền ở từng nơi rồi tiến
lên tổng khởi nghĩa giành
chính quyền trong cả
nước. HN căn cứ vào lý
luận Mác-LN về khởi
nghĩa vũ trang, căn cứ
vào thực tiễn nước ta đk
đlý kéo dài từ Nam-Bắc,
bề ngang hẹp, việc giao
lưu giữa các đp là khó
khăn; căn cứ vào truyền
thống yêu nước của mọi
miền đất nước, xp từ âm
mưu chia để trị của TD
P; căn cứ vào phân bố
lực lượng cách mạng và
bọn phản CM ko đồng
đều để nhận định rằng
thời cơ ở các đp khác
nhau cho nên tiến hành
khởi nghĩa từng phần tạo
thế và lực tiến hành tổng
k/n.
-HN dự báo thời cơ CM
nước ta. Nếu cuộc
CTTG1 đã sinh ra nước
Nga XV thì cuộc ctranh
đquốc lần 2 sẽ sinh ra 1
loạt các nước XHCN và
tiền đồ CM của VN, của
các nước ĐD sẽ quang
minh, rực rỡ.
Sau khi tiến hành
CMgpdt thắng lợi, tuỳ nd
Lào và Campuchia lựa
chọn có tlập liên bang
hay ko, còn nd VN lựa
chọn cho mình 1 con
đường: tiến hành
CMgpdt thắng lợi, tlập
NN DCND với chính thể
VN DCCộngHoà. Đó là
NN của dân, do dân, vì
dân → đề cao tinh thần
dt tự quyết.
-HN quyết định tăng
cường vai trò lãnh đạo
của Đ trong cao trào
gpdt. HN đb coi trọng
công tác đào tạo cán bộ
nâng cao năng lực tổ
chức và lãnh đạo của Đ,
đẩy mạnh công tác vận
động quần chúng. HN cử
ra BCH TW chính thức
do đ/c Trường Chinh làm
Tổng Bí thư thay cho đ/c
NVCừ đã hy sinh trong
khởi nghĩa Nam Kỳ.
HNBCHTW Đ lần VIII
đã hoàn chỉnh sự thay
đổi chiến lược CM đc
vạch ra từ HN lần thứ 6
(tháng 11/1939). Đường
lối giương cao ngọn cờ
gpdt, đặt nvụ gpdt lên
hang đầu, tập hợp rộng
rãi mọi ng VN yêu nước
trong Mặt trận Việt
Minh, XD lực lượng ctrị
của quần chúng ở cả
nông thôn và thành thị,
XD căn cứ địa CM và
LLVT, là ngọn cờ dẫn
đường cho nd ta tiến lên
giành thắng lợi trong sự
nghiệp đánh P, đuổi N,
giành độc lập cho dt và
tự do cho nd.
Câu 7: Chỉ thị N-P bắn
nhau và hành động của
chúng.
*H/c lsử: N xlược ĐD, N
và P tuy cấu kết với nhau
để thống trị nd ta nhưng
giữa chúng lại có mâu
thuẫn sâu sắc. Bấy giờ Đ
ta dự đoán: nhất định N-
P sẽ thôn tính lẫn nhau.
Đầu năm 1945, CTTG2
đi vào giai đoạn quyết
liệt. LX và quân đồng
minh giành đc nhiều
thắng lợi. Nước P, thủ đô
Paris được giải phóng,
tướng Đờgôn lên nắm
chính quyền.
Lực lượng P theo phái
Đờgôn ráo tiết chuẩn bị
chờ thời cơ quân đồng
minh đổ bộ vào ĐD sẽ
nổi lên đánh Nhật giành
lại quyền thống tri của
chúng ở bán đảo này.
Biết rõ âm mưu của P, N
quyết định hđộng trước.
Đêm 9/3/1945, N đảo
chính P trên toàn cõi ĐD,
hòng sử dụng ĐD làm
chiếc cầu tiếp tế chiến
lược cho chiến trường
TBD, đồng thời trừ hậu
hoạ Pđánh sau lưng. N-P
đánh nhau, cta ở trong tư
thế “toạ sơn quan…”
Dự đoán trước tình hình
N sắp lật P ở ĐD, ngày
9/3/1945 Ban thường vụ
TW Đ họp tại làng Đình
Bảng (Từ sơn_BN). Trên
cơ sở đánh giá tình hình
nhận định thời cơ khởi
nghĩa, Đ đã đề ra chỉ thị
“N-P bắn nhau và hđộng
của cta”.
*Nội dung chỉ thị: Chỉ
thị nhận định tình hình
đảo chính có lợi cho CM,
là cơ hội tốt cho những
đk của tổng k/n nhanh
chóng chin muồi (tạo ra1
cuộc khủng hoảng ctrị
sâu sắc do cuộc đảo
chính gây ra, nạn đói ghê
gớm và ctranh đến gđoạn
quyết liệt).
Chỉ thị xđ kẻ thù cụ thể,
trước mắt và duy nhất
của nd ĐD sau cuộc đảo
chính là px N chứ ko
phải P-N. Vì vậy phải
thay khẩu hiệu “Đánh
đuổi px N-P” bằng khẩu
hiệu “đánh đuổi px N” và
đưa ra khẩu hiệu “thành
lập chính quyền CM của
nd ĐD” để chống lại
chính phủ bù nhìn Việt
gian thân Nhật.
Chỉ thị chủ trương phát
động 1 cao trào chống
Nhật cứu nước mạnh mẽ
làm tiền đề cho cuộc
tổng khởi nghĩa. Cao trào
có nội dung quan trọng:
+Đ cho phép k/n từng
phần giành chính quyền
từng bộ phận về tay nd
(trước cấm k/n vì phải
chờ thời cơ) cho phép
tiến lên tổng k/n khi có
đủ đk.
+Nơi nào giành chính
quyền cho ban bố csách
Việt-Minh.
+Nêu khẩu hiệu “Phá
kho thóc Nhật, giải quyết
nạn đói”. Đây ko chỉ là
khẩu hiệu ktế mà còn là
khẩu hiệu ctrị. Ta phá rối
trật tự, lật đổ chính
quyền địch, để thông qua
đấu tranh ta xd, tập hợp
lực lượng CM, nhất là
việc lôi kéo tầng lớp
trung gian đứng về phía
CM. Khẩu hiệu có tác
dụng tích cực cho CM:
vạch bộ mặt của phát xít
Nhật, nâng cao long căm
phẫn đó với phát xít Nhật
trong đồng bào ta, góp
phần cứu đói cho đồng
bào nhằm khắt chặt niềm
tin của nhân dân vào
tổng bộ Việt minh và
trung ương Đảng; góp
phần tăng cường lực
lượng cánh mạng vì sau
khi được cứu đói nhân
dân tự nguyện xin gia
nhập mặt trận Việt Minh
và lực lượng giải phóng
quân.
Chỉ thị dự kiến thời cơ
khởi nghĩa( cuyển từ tiền
khởi nghĩa lên tổn khởi
nghĩa) chỉ thị nêu 3 thời
cơ cos thể tiến tới tổng
khởi nghĩư:
+) Đồng minh kéo vào
Đông Dương đánh Nhật,
Đồng minh và Nhật đánh
nhau, nhân cơ hội đó ta
khởi nghĩa dành chính
quyền.
+) cách mạng Nhật bùng
nổ một chính phủ nhân
dân, chính phủ tiến bộ
được thành lập ở nước
này.
+) Nhật bại trận và đầu
hàn đồng minh ( như
pháp năm 1940) quân
viến trinh Nhật ở Đông
Dương hoang mang,
nhân cơ hội ta dành
chính quyền.
Trong chỉ thị còn nói
không đươck ỷ lại vào
bên ngoài tự bó tay mình
khi tình thế biến chuyển
thuân lợi, mà phải nêu
cao tinh thần dựa vào các
sức mình là chính.
Ban chỉ thị 12-3-1945
tể hiện sự lãnh đạo của
đảng. Đó là kim chỉ nam
cho mọi hành động của
đảng và Việt minh với
khẩu hiệu “Đành đuổi
phát xít Nhật” thay cho
khẩu hiệu “Đành đuổi
Nhật, Pháp” trong cao
trào kháng Nhật, cứu
nước, trực tiếp dẫn đến
thắng lợi của cuộc khởi
nghĩa tháng 8- 1945.
Câu 8: Vì sao khẳng
định, củng cố, giữ vững
chính quyền là nhiệm
vụ trung tâm của CM
thời kì 1945-1946.
Ngày 25/11/1945, Ban
tường vụ trung ương
Đảng ra chỉ thị “ kahngs
chiến kiến quốc”, chỉ thị
xác định “ Cục CM Đông
Dương lúc này lúc này
vần là cuộc CM dân tộc
giải phóng”. Khẩu hiệu
của chúng ta lúc này vẫn
là “ dân tộc trên hết, tổ
quốc trên hết”. Ke thù
chính của chúng ta lúc
này là thục dân Pháp
xâm lược. Chỉ thị nêu rõ
những nhiệm vụ chủ yếu
của nhân dân ta lùc này
là: củng cố, gĩư vững
chính quyền, chống thực
dân Pháp xâm lược, bài
trừ nội phản, cải thiện
đời sống cho nhân dân.
Trong đó củng cố, giữu
vững chính quyền là
nhiệm vụ trung tâm của
CM.
Đảng ta khẳng định
được điều đó căn cứ vào
cơ sở lí luận và cơ sở tục
tiễn CM:
Về Cơ sở lí luận: Đảng
ta căn cứ vào lí luận của
chủ ngiã Mác- Lênin về
chính quyền nhà nước và
mối quan hệ giữa giành
và giữu chính quyền.
Theo Lê-Nin: “ chính
quyền nhà nước là vấn
đề cơ bản của mọi cuộc
Cm nếu không nhân thức
được điều đó thì không
thể tham gia CM không
thể lành đạo CM.”
Chính quyền là vấn đề
cơ bản của CM vì:
+) thứ nhất chính quyền
là mục tiêu trự tiếp, trước
tiên của CM ( VD CM tư
sản An. Pháp, Mĩ, CM
vo sản Nga kết quả của
cuộc Cm này là sự ra đời
của một chính quyền nhà
nước của giai cấp thống
trịi mới)
+) Thứ hai đay là cuộc
đấu tranh một mất một
còn, có giứu được chính
quyền thì người CM mới
đạt được mục tiêu đề ra.
Lênin nói: “ Giành chính
qyền đã khó nhưng việc
giữ chính quyền còn khó
hơn nhiều”. Vì: giai cấp
tống trị cũ sau khi mất
ngai vàng thì chúng điên
cuồng chống phá không
từ bỏ bất cú tủ đoạn nào
cho dù xấu xa, bỉ ổi để
cố giữ lại chính quyền.
Ngoài ra các thế lực thù
địch chống phá câu kết
với nhau cống phá chính
quyền mới. Trong khi
sau ki giành chính quyền
thường chủ quan, ngạo
mạn dẫn đến những sai
lầm.
Cơ sở thực tiễn: căn cứ
vào thực tiễn CM nước
ta:
+) Chính quyền CM mới
được thành lập còn non
nớt, yếu ớt, thiếu thốn,
khó khăn:
*) sự non yếu biểu hiện
trên các mặt: cơ cấu tổ
chức chính quyền từ TW
đến địa phương chưa
được củng cố và kiện
toàn, các công cụ bảo vệ
chính quyền như công
an, quân đội… còn yếu
kém, chưa có kinh
nghiệm trong xây dựng
và quản lý chính quyền
mới.
*) sự khó khăn biểu hiện
trên các mặt: Chính
quyền đang là đối tượng
tấn công của nhiều kẻ thù
gồm: 20 vạn quân tưởng
ở miền Bắc, quân Anh
vào miền nam nước ta từ
vĩ tuyến 16 trở vào, quân
Pháp vẫnchưa từ bỏ âm
mưu xâm lược nước ta,
và quân Nhật đầu hang
đồng minh, nghe lời
đồng minh xâm lược
nước ta cùng bom phản
động Việt quốc, Việt
cách và các tô chức phản
động khác chống phá
CM. Mặt khác chính
quyền mới chưa được thế
giới công nhận. Ngoài ra
còn gặp nhiều khó khăn
về KT-XH: nạn đói
hoành hàn, nạn mù chữ
( 90% dân không biết
chữ) cả nước chỉ có 1230
đòng Đông Dương trong
đó loạn nền tài chin và
TNXH do chế độ cũ để
lại.
Vì vậy nhiệm vụ của
chúng ta lag phải củng
cố, giữ vững chính quyền
CM. Vì dành chính
quyền trong CM tháng 8
là tương đối dễ nhờ điều
kiện khách quan đem lại
hưng vì dành chính
quyền càng dễ bao nhiêu
thì giữu chính quyền khó
bấy nhiêu. CM nước ta
vẫn là CM giải phóng,
nhiệm vụ giải phóng dân
tộc chưa hoàn thành do
đó củng cố giữ vững
chính quyền để tổ chức
quần chúng nhân dân
kháng chiến chống Pháp
giành lại độc lập cho dân
tộc là nhiệm vụ Cm trung
tâm đòi hỏi Đảng phải có
những biện pháp nhạy
bén, thích hợp. Như vậy
củng cố, giữ vững chính
quyền thực chất còn là
điều kiện để thực hiên
thắng lợi các nhiệm vụ
khác.
Chỉ thị “ kháng chiến
toàn quốc” đã giải quyết
kịp thời những vấn đề
quan trọng về chỉ đạo
chiến lược 1 sách lược
CM khôn khéo trong tình