Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.2 KB, 44 trang )

1

Báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động của ngành
ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể. Trong đó, tín dụng ngân
hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế trên
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng
cao chất lượng và hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là điều không thể
thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng.
Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao,
cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhu cầu đi
lại của người dân cả nước. Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để
mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô tô đang nóng dần trở lại với vô số
các mẫu mã xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn
sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu
một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó,
nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu
cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh
nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay
vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh
nghiệp.
Khi Việt Nam gia nhập WTO ngày 7/11/2006 giảm hàng rào thuế quan đối với
các mặt hàng, đặc biệt là ôtô được nhập khẩu vào nước ta ngày càng nhiều. Qua quá
trình tìm hiểu em thấy nhu cầu mua ôtô ngày càng tăng và Ngân hàng tham gia vào
lĩnh vực này để hỗ trợ các khách hàng khi họ có nhu cầu vay mua ôtô mà chưa đủ vốn,
hoạt động này làm tăng tiện ích cho khách hàng và mang lại cho nền kinh tế một sự
phát triển nhất định.Vì vậy em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
mua xe ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Á Châu”. Đây là một
trong những sản phẩm của hoạt động tín dụng tiêu dùng nên nghiên cứu vấn đề này


giúp em hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
1. Tính cấp thiết của đề tài: Nếu như người ta thường nói, ngân hàng là doanh
nghiệp của mọi doanh nghiệp, là mạch máu của nền kinh tế, là trung tâm giao lưu của
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

2

muôn vàn hệ thống pháp luật, là lĩnh vực hoạt động nhạy cảm và phức tạp, thì tín dụng
cá nhân là một bộ phận quan trọng làm nên ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP.
Để phù hợp với yêu cầu phát triển và hội nhập, hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng TMCP ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang dần hình thành nên xu hướng
kinh doanh chính bao gồm:
- Từng bước nâng cao năng lực tài chính
- Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng bán
lẻ dựa trên nền tảng công nghệ cao.
- Xây dựng chiến lược hướng tới khách hàng.
- Phát triển mạng lưới và các kênh phân phối.
Điểm nổi bật trong xu hướng kinh doanh của hầu hết các NHTM hiện nay là
hoạt động kinh doanh ngân hàng bán lẻ. Đối tượng khách hàng bán lẻ mà các NHTM
nhắm đến là nhóm khách hàng cá nhân có thu nhập từ trung bình ổn định trở lên và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạm thời bỏ qua đối tượng khách hàng doanh nghiệp do nằm
ngoài giới hạn nghiên cứu của đề tài, nhóm khách hàng cá nhân được xem là một thành
phần cơ bản trong xu hướng kinh doanh bán lẻ của các NHTM hiện nay.
Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, nhóm KHCN thường
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với KHDN, việc phân tích và thẩm
định đối với KHCN cũng tương đối đơn giản, vì vậy các NHTM thường đặt nặng vấn
đề quản trị hiệu quả tín dụng đối với nghiệp vụ dành cho KHDN nhiều hơn. Tuy nhiên,

khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu giao dịch với NH của các KHCN ngày càng gia tăng
thì việc quan tâm đúng mức hiệu quả cho vay đối với đối tượng KHCN là yêu cầu tất
yếu trong chiến lược cạnh tranh của các NHTM, phù hợp với xu hướng kinh doanh
NHBL. Nhìn vào tình hình hoạt động cho vay của các TCTD tiêu biểu là của các
NHTM trong thời gian qua, ta thấy có những kết quả bước đầu đáng khích lệ, tuy nhiên
nó cũng còn nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
của công tác này. Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ
ngân hàng đối với KHCN nói riêng, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý quan
tâm đặc biệt của các nhà quản trị NHTM. Sở dĩ như vậy vì hoạt động cho vay luôn là
hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NHTM và đồng thời cũng là hoạt
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

3

động gánh chịu nhiều rủi ro tiềm ẩn nhất. Trên cơ sở lý luận học được tại trường và
kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng TMCP Á Châu
– PGD Chợ Đầm tôi tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài : “Giải pháp mở rộng
hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với khách hàng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Á
Châu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm hiểu hoạt động tín dụng cho vay mua xe ô tô và
hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng, từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng này.
3. Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, đề tài chọn đối
tượng nghiên cứu không phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng
mà chỉ tập trung vào đối tượng cụ thể là KHCN. Mặt khác cũng chỉ đề cập đến hoạt
động cho vay đối với đối tượng này.
4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của

NHTM nói chung, thực trạng cho vay mua ôtô đối với KHCN của ACB và những giải
pháp mở rộng cho vay mua ôtô.
5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp
biện chứng và lôgic khái quát tổng quan, phân tích luận giải vấn đề, đồng thời sử dụng
phương pháp phân tích thống kê hoạt động kinh tế để phân tích lý luận và luận giải
thực tiễn. Đặc biệt sử dụng phương pháp chỉ số, phương pháp so sánh khái quát và tổng
hợp, sử dụng chỉ số thống kê để phân tích.
6. Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề này bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ sở về hoạt động cho vay tiêu dùng của KHCN.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
tại ACB.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá
nhân tại ACB.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


4

Báo cáo thực tập

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CƠ SỞ VỀ̀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA KHCN.
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển cho vay tiêu dùng
Hoạt động kinh tế́ bắt đầu trên thế giới này từ khi có con người. Ý thức cơ bản
đầu tiên của mọi sinh vật là ý thức về sự sống và cái chết. Một cách rất bản năng, con
người thời cổ hiểu rằng, để tồn tại, người ta phải hoạt động để kiếm cái ăn, cái uống.

Dù sống đơn bộ hay sống bầy đàn, điều trước tiên người ta phải làm là tránh sự đe dọa
của cái chết. Trong các đe dọa bị cái chết tước đoạt như đói khát, kẻ thù, thú dữ, tật
bệnh, thiên tai..., thì đói và khát là loại đe dọa thường xuyên nhất. Và để thoát khỏi sự
đe dọa này người ta phải làm việc. Ngày nay chúng ta gọi những công việc hoặc những
hoạt động nhằm tạo ra nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống, cho sinh hoạt và phát triển là
hoạt động kinh tế.
Vào thuở bình sinh của nhân loại, hoạt động kinh tế diễn ra trong từng cá nhân
hoặc từng nhóm nhỏ của gia đình, ở đó sản phẩm được dùng chung và số thừa được cất
giữ. Mỗi người, hoặc mỗi nhóm tự tạo ra mọi thử mà mình cẩn. Sản phẩm thừa hoặc
được dự trữ hoặc đem cho. Hầu như không có trao đổi. Đây là chế độ tự cung tự cấp
kiểu cá nhân hoặc gia đình, khi con người còn sống trong hang, chưa có chữ viết và
thậm chí chưa có ngôn ngữ.
Chính sự phình to của dân số đã đẻ ra nhu cầu sống cộng đồng. Với dân số ngày
càng đông và kiếm ăn trở nên khó khăn hơn, người ta bắt đầu ý thức rằng ngoài sự chết
do đói và khát mang đến, kẻ thù và những thiên tai cũng là những mối đe dọa không
kém nguy hiểm. Để thoát khỏi sự đe dọa này, sống chung với nhau là điều tốt vì nhiều
người đoàn kết nhau bao giờ cũng bảo vệ mình và mọi người tốt hơn trường hợp mỗi
người sống một cách riêng rẽ. Cộng đồng ra đời trên nền tảng đó và bắt đầu phát triển.
Cuộc sống mới với những quan hệ khác, sinh hoạt khác ngoài thói quen cá nhân, làm
xuất hiện các loại nhu cầu mới: thống nhất về tiếng nói, chữ viết. Đồng thời quan hệ
lẫn nhau trong cộng đồng đã tạo ra sự thông cảm, giảm bớt nghi kỵ, thù hằn và thói

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

5

quen cô lập sinh hoạt. Ăn chung, làm chung dẫn đến việc người ta bắt đầu dùng của dư

để cho những người cùng sống vay, hoặc dùng nó để trao đổi cái khác mà họ không có.
Hoạt động trao đổi bắt đầu, chấm dứt cuộc sống tự cung tự cấp cá nhân. Vào
thời gian thứ nhất, trao đổi bó hẹp trong khuôn khổ cộng đồng và nhỏ bé, chủ yếu trên
các sản phẩm thừa và không hề có những cá nhân hay nhóm chuyên làm công việc này.
Sự bành trướng của cộng đồng thành xã hội là động lực chính chuyển hóa quá trình
trao đổi (mà David Hume gọi là trao đổi thiện chí) này thành một loại hình thương mại.
Khi cộng đồng còn nhỏ, người ta chung sống với nhau dựa vào nhu cầu bảo vệ, niềm
tin và sự kính trọng. Trong cộng đồng, người lớn tuổi nhất đương nhiên trở thành lãnh
đạo vì kinh nghiệm sống, hiểu biết thiên nhiên và con cháu đông đảo của ông tạo nên.
Khi cộng đồng ngày càng bành trướng, mối dây huyết thống và niềm tin lẫn nhau
không còn đủ sức kiềm tỏa con người biết kính trọng và tôn phục người khác, do có
quá nhiều nguồn gốc người và thành phần người khác nhau. Nhu cầu cấp bách để cộng
dồng được tồn tại là phải có những ràng buộc nhất định để các cá nhân không được
xâm hại đến quyền lợi người khác, không được làm điều gì xấu cho cá nhân khác và
cộng đồng, không được làm rạn nứt niềm tin và sự đoàn kết của cộng đồng. Các ước lệ
bắt đầu phát sinh thế dần chỗ của niềm tin, sự tự giác và đạo đức cá nhân. Cộng đồng
càng lớn, các ước lệ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa thành thưởng và phạt. Đồng
thời nhu cầu có người lãnh đạo thống nhất để duy trì các ước lệ cũng được biểu hiện.
Khi vai trò lãnh đạo bắt đầu có, để phục vụ cho công việc chung, lãnh đạo cần có người
giúp việc và phương tiện. Pháp luật và các thiết chế xã hội khác bắt đầu phát sinh từ
đó. Xã hội càng phát triển, guồng máy tổ chức của nó càng trở nên cụ thể và phức tạp.
Nhu cầu trao đổi ngày càng lớn khi quá trình chuyên môn trở nên chi tiết hơn.
Vì mỗi người không thể tự tồn tại được với duy nhất loại sản phẩm do mình làm
ra, mà cần phải có một số sản phẩm khác do các cá nhân còn lại tạo thành, mọi người
phải trao đổi sản phẩm cho nhau để cùng tồn tại một cách đầy đủ hơn và tốt hơn. Quá
trình trao đổi trở nên tinh vi dần với việc bắt đầu hình thành giai cấp trong xã hội. Đã
có sự xuất hiện của một số cá nhân trong cộng đồng chuyên đi làm công việc trao đổi
sản phẩm của người này cho người khác, mà ngày nay chúng ta gọi là buôn bán.Ở một
số vùng, tổ chức xã hội chưa phát triển, chưa có phân công lao động và chuyên môn
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục



Báo cáo thực tập

6

hóa, con người hầu như vẫn tồn tại theo kiểu tự cung tự cấp là chính và trao đổi nếu có,
cũng chỉ là loại trao đổi thiện chí theo cách nói của David Hume. Trong những cộng
đồng phát triển trước nói trên, buôn bán và sản xuất được giải quyết trực tiếp qua hình
thức lấy hàng hóa trao đổi hàng hóa hay “Barter”. Mấu chốt cơ bản để hoạt động Hàng
đổi hàng hay Barter được tiến hành, là phải có sự trùng lắp nhau về nhu cầu giữa hai
tác nhâu hay hai người muốn trao đổi (Double Coincidence of Wants).
Nghiên cứu những chứng tích xa xưa nhất trong các trường ca và sử thi như
Iliade và Odyssée của Homere hay sử thi Bhagavad Gita của Ấn độ, chỉ thấy có 1 số
lượng rất ít sự tồn tại của tình trạng, mà ngày nay chúng ta gọi là cho vay lấy lãi trong
một vài nhóm người. Chủ yếu là cho vay và trả bằng sản vật. Vàng bạc hay một số kim
loại khác đã được biết đến. Tuy nhiên lúc này cộng đồng chưa xem là của cải.
Đến giai đoạn khoảng 3500 năm trước Công nguyên, đã có một vài cộng đồng
sử dụng các loại phương tiện trung gian trao đổi tuy mức độ phổ biến chưa rộng. Từ
thời gian này cho đến 1800 năm trước Công nguyên, tư liệu cho biết đã có một vài hoạt
động mang tính chất khá tương tư như tín dụng ngân hàng thời nay. Tín dụng tiêu dùng
ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là một hình thức khá phổ
biến hiện nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế giới. Tuy nhiên hình thức
này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với việc mua hàng hóa tiêu dùng
có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt nhưng việc
này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bởi vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được
thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua
sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa.
Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào

mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc và
lãi hàng tháng. Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời
hạn của tín dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

7

1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. Cho vay tiêu
dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho
khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã
thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ
có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng một mức sống cao hơn.

1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
 Đặc điểm về đối tượng cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng là khá phổ biến do đối tượng của loại hình cho vay này là
mọi cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập
trung bình và thấp với nhiều nhu cầu phong phú và đa dạng
 Đặc điểm về mục đích cho vay tiêu dùng
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát
từ mục đích kinh doanh. Nhu cầu đó có thể xuất phát từ việc: mua nhà, sửa chữa nhà,
xây dựng, mua sắm phương tiện, đồ dùng, hay các nhu cầu du lịch, học hành hoặc giải
trí...
 Đặc điểm về nhu cầu và quy mô cho vay tiêu dùng
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế,

bên cạnh đó còn phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và trình độ học vấn. Khi nền
kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng
lại càng cao. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm tới cho vay tiêu
dùng bởi họ có khả năng trả được nợ.
Quy mô khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay rất lớn.
 Đặc điểm về rủi ro của cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao vì bên cạnh sự ảnh hưởng của
các yếu tố khách quan như môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội nó còn phải chịu tác
động của những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân khách hàng.
Trong cuộc sống, chúng ta không thể lường trước được hết hậu quả do những
rủi ro khách quan như suy thoái kinh tế, mất mùa, thiên tai… Đặc biệt, hoạt động cho
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

8

vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, nhất là khi nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thoái. Khi đó, người tiêu dùng sẽ không thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với
những lo lắng về nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn chịu một số rủi ro chủ quan như tình trạng sức
khoẻ, khả năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình…Điều đó tạo nên rủi ro lớn cho ngân
hàng, hơn nữa thông tin tài chính của đối tượng này rất khó đầy đủ và chính xác hoàn
toàn. Mặt khác yếu tố đạo đức của cá nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động
trực tiếp vào việc trả nợ cho ngân hàng, hay số lượng các khoản vay tiêu dùng là rất
lớn trong khi đó số lượng CBTD ngân hàng lại có hạn cũng sẽ tạo nên rủi ro cho ngân
hàng.
 Đặc điểm về lãi suất cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro rất cao vì người vay có thể bị chết, ốm hoặc bị mất

việc, ngân hàng sẽ khó thu được nợ. Một số khoản cho vay với thời hạn dài. Do hoạt
động cho vay trả góp có độ rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao
nhất trong khung lãi suất của ngân hàng.
 Đặc điểm về nguồn trả nợ của các khoản cho vay tiêu dùng
Khách hàng trích nguồn thu nhập từ lương, thu nhập từ hoạt động kinh doanh của
mình (không phải là từ kết quả sử dụng những khoản vay đó).

1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng
 Đối với NHTM
Ngoài hai nhược điểm là rủi ro và chi phí cao, cho vay tiêu dùng có những vai
trò quan trọng như:
- Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các
loại tiền gửi cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
 Đối với khách hàng
- Được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt là đối với các
khoản chi tiêu có tính cấp bách, như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

9

- Đối với thế hệ trẻ và người thu nhập thấp, tín dụng tiêu dùng giúp họ có được
một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ, bằng việc mua trả góp những gì cần thiết,
tạo cho họ động lực to lớn để làm việc, tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái.
Tuy nhiên, nếu lạm dụng thì cho vay tiêu dùng rất tai hại vì nó có thể làm cho

người đi vay chi tiêu vượt quá mức cho phép, làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu
trong tương lai.
 Lợi ích đối với kinh tế – xã hội
Nếu cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hoá dịch vụ trong
nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy
nhiên, nếu không được dùng đúng như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm
trong nước.
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương lai về
hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về chất lượng
ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân
phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh
tế.
- Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia tăng
cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu
nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
- Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít – sản
lượng thấp.
- Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và từ đó
làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển
các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.

1.1.5. Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.5.1. Căn cứ theo mục đích vay
 Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): Là loại cho vay nhằm tài
trợ cho nhu cầu mua sắm xây dựng hoặc cải tạo nhà cửa của khách hàng
là cá nhân hay hộ gia đình.
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập


10

 Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là loại cho vay tài trợ cho
việc trang trải các khoản chi phí mua sắm xe cộ,đồ dùng gia đình, chi phí học
hành…
1.1.5.2. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
 Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan):
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi cho
ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này
thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1 lần số nợ vay.
Khi cho vay trả góp cần quan tâm tới các vấn đề:
+ Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người vay sẽ tốt hơn nếu tài sản
hình thành từ vốn vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu với họ một cách lâu dài trong tương
lai. Do đó, ngân hàng nên tài trợ cho những tài sản có thời hạn sử dụng lâu bền.
+ Số tiền phải trả trước: Khi mua tài sản ngân hàng thường yêu cầu khách hàng
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Số
tiền trả trước ít hay nhiều phụ thuộc vào loại tài sản thị trường tiêu thụ về tài sản đó
ngay sau khi sử dụng
+ Chi phí tài trợ: Chi phí này phải được trang trải được chi phí vốn, rủi ro .
+ Điều khoản thanh toán: Số tiền thanh toán mối kì giá trị của tài sản tài
trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ còn lại,kỳ hạn phải thuận lợi cho việc trả nợ
của khách hàng, thời hạn tài trợ không quá dài.
+ Số tiền khách hàng phải trả thanh toán cho ngân hàng phải phù hợp với khả
năng về thu nhập, hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách hàng.
 Cho vay từng lần:
Vay từng lần, hay còn gọi là vay theo món là hình thức vay, theo đó người vay
sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay
xác định. Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc
cho vay. Nhưng nhược điểm là thủ tục rườm rà, doanh nghiệp không linh động trong


Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

11

việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay, chỉ thích hợp với doanh nghiệp có
nhu cầu vốn không định kì.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Vay hạn mức tín dụng: người vay chỉ lập hồ sơ 1 lần cho nhiều khoản vay, ngân
hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Đây là
hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn,
thủ tục đơn giản...nhưng không phổ biến ở Việt nam do các doanh nghiệp không có
nhu cầu vốn thường xuyên, hành lang pháp lí chưa chặt chẽ dẫn đến việc ngân hàng
khó xử lí trong việc phạt nợ quá hạn... vì vậy ngân hàng ít cung cấp dịch vụ này.
 Các phương thức cho vay khác:
Tùy theo tình hình thực tế, ngân hàng còn áp dụng các phương thức cho vay
sau: - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng
thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay hợp vốn. - Cho vay
theo hạn mức thấu chi. - Các phương thức cho vay khác.
1.1.5.3. Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng.
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.

+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các
hoạt động khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu dùng
gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

12

+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán chịu do
đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực tiếp.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa.
+ Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp cao
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan):
Khái niệm: Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
Ưu điểm:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường của nhân viên tín dụng vì
quyết định của nhân viên tín dụng ngân hàng thường có chất lượng cao hơn nhân viên
tín dụng của cửa hàng bán lẻ.
+ Hoạt động của nhân viên tín dụng ngân hàng có xu hướng chú trọng đến việc
tạo ra các khoản cho vay có chất lượng cao trong khi nhân viên của công ty bán lẻ
thường chỉ chú trọng đến việc bán được nhiều hàng. Bên cạnh đó tại các điểm bán hàng
các quyết định tín dụng thường đưa ra rất vội vàng.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp
+ Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng có rất nhiều lợi thế phát

sinh có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai phía khách hàng lấn ngân hàng.

1.1.6. Cho vay khách hàng cá nhân
 Đặc điểm:
- Số lượng khách hàng cá nhân rất đông và rất đa dạng về ngành nghề, độ tuổi…
thường chiếm khoảng 2/3 khách hàng của ngân hàng.
- Nhu cầu vay nhỏ và mang tính thời vụ, thường là những khoản vay ngắn, trung
hạn thường dưới 5 năm.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

13

- Các thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng được sử dụng cho việc
phân tích thì không chính xác, không rõ ràng và không chắc chắn. Điều đó làm cho rủi
ro lớn hơn so với cho vay KHDN.
- Có những phương thức cho vay trong đó nguồn trả nợ không gắn liền với mục
đích sử dụng tiền vay, phổ biến là vay hỗ trợ sinh hoạt tiêu dùng cá nhân.
 Mục đích:
- Đáp ứng nhu cầu vốn vay để thực hiện các phương án kinh doanh.
- Đáp ứng nhu cầu vốn cho sinh hoạt tiêu dùng cùa cá nhân.
 Lợi ích:
Đối với Ngân hàng:
- Góp phần đa dạng hóa các sản phẩm cho vay của ngân hàng.
- Thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
- Phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay (khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau, nhu cầu vốn vay đa dạng, phong phú.)

Đối với khách hàng:
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho ản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Có nhiều cơ hội trong việc lựa chọn nguồn trả nợ phù hợp với chi phí thấp.
Được ngân hàng cung ứng các dịch vụ tiện ích gắn liền với các khoản .

1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của
NHTM
 Nhóm các nhân tố vi mô
Quy mô và uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tới lượng cho vay tiêu dùng. Ngân
hàng có lượng vốn tự có cao hay thấp, có nhiều mạng lưới chi nhánh để thuận tiện giao
dịch với khách hàng hay không. Uy tín của ngân hàng cao hay thấp cũng sẽ ảnh hưởng
tới lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

14

Yếu tố góp phần nhỏ tới thành công của cho vay tiều dùng là các chính sách, quy
định của ngân hàng. Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có
chu đáo hay không, đó là các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh
hoạt và phù hợp với thu nhập hiện có của người dân hay không, các quy định về thời
hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán. Thủ
tục xin vay vốn có phức tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài
bao lâu, nếu thời gian thẩm định quá dài thì khách hàng sẽ không muốn chờ đợi và tìm
tới các ngân hàng khác.
Trình độ, thái độ cán bộ tín dụng của ngân hàng cũng mang tính quyết định thành
công của cho vay tiêu dùng. Cán bộ tín dụng cần có trình độ chuyên môn tốt thì mới

thẩm định chính xác khách hàng và dự án vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn.
Cán bộ tín dụng cũng cần có đạo đức nghề nghiệp, tận tâm với công việc, nhiệt tình
giúp đỡ, chi bảo khách hàng các thủ tục cần thiết.
Muốn hoạt động cho vay tiêu dùng được nhiều khách hàng biết tới thì ngân hàng
cần có chính sách marketing phù hợp. Ngân hàng cần tăng cường các hoạt động thông
tin quảng cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của các hoạt động thông tin quảng
cáo trên báo đài, tờ rơi, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng nói chung cũng như lợi ích,
chính sách về cho vay tiêu dùng nói riêng.
Công nghệ ngân hàng và khả năng quản lý có tác động tới hoạt động cho vay tiêu
dùng. Nếu ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ dấn tới việc giải quyết các thủ tục được
nhanh chóng, chính xác, giảm bớt các thủ tục rườm rà cho khách hàng và việc quản lý
hồ sơ khách hàng cũng được thuận tiện hơn. Bên cạnh vấn đề về công nghệ, ngân hàng
cần có các quy định, nội quy làm việc thưởng phạt nghiêm minh, quản lý tốt để tạo
động lực làm việc cho cán bộ nhân viên ngân hàng, tác động đến phong cách làm việc
của nhân viên.
Tất cả các nhân tố vi mô nói trên đều là những nhân tố thuộc về nội tại ngân hàng
có tác động tới cho vay tiêu dùng. Ngoài những nhân tố đó còn phải kể tới nhân tố
khách quan bên ngoài ngân hàng cũng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng, đó là đạo đức
khách hàng cũng như rủi ra của hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu như khách hàng là
người có đạo đức tốt, ý thức trả nợ tốt, rủi ra cho vay tiêu dùng thấp thì sẽ kích thích
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

15

ngân hàng tiến hành mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, các quy định cho vay cũng
sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng không trả nợ đều, nợ quá hạn quá
nhiều thì tất yếu sẽ kìm hãm hoạt động cho vay tiêu dùng.

Một ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì cần tính tới tất cả
các nhân tố vĩ mô và vi mô kể trên.
 Nhóm nhân tố vĩ mô
Một số nhân tố vĩ mô có ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng như môi
trường kinh tế xã hội, các chính sách kinh tế của nhà nước, sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng, môi trường pháp lịch sử, yếu tố văn hóa.
Trước hết cần phải kể tới đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động. Nơi đó là
thành thị hoặc nơi tập trung đông dân cư, có mức thu nhập khá, trình độ học vấn cao thì
nhu cầu vay tiêu dùng sẽ tăng cao hơn so với vùng nông thôn, hẻo lánh nơi mà những
người nông dân chỉ quanh năm ngày tháng biết tới ruộng vườn, thậm chí còn không
biết tới hoạt động của ngân hàng.
Kế đến là các thói quen, phong tục tập quán, tâm lý có ảnh hưởng tới nhu cầu vay
tiêu dùng. Người dân Việt Nam thường có thói quen tiết kiệm rồi khi tích lũy đủ tiền
mới mua sắm, tiêu dùng, họ không nghĩ tới việc đi vay, nợ nần để mua sắm cộng với
tâm lý ngại tiếp xúc với ngân hàng, sợ các thủ tục hành chính rườm ra. Chính vì thế
nhu cầu vay của người dân còn thấp.
Môi trường kinh tế chính trị có ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Nếu nền kinh tế
phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường chính trị ổn định thì
hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn
chế những rắc rối có thể xảy ra.
Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để giành giật
khách hàng thì cho vay tiêu dùng của các ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Các quy
định pháp lý của ngân hàng Nhà nước và Chính phủ có thể khuyến khích và cũng có
thể hạn chế cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Đó là các quy định như
quy định của NHNN khống chế các NHTM trong việc huy động theo tỷ lệ vốn tự có,
quy định tỷ lệ cho vay tối đa đối với một khách hàng trên vốn tự có…
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập


16

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY MUA ÔTÔ PHỤC VỤ ĐỜI
SỐNG ĐỐI VỚI KHCN TẠI ACB
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NHTMCP Á CHÂU
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Pháp lệnh về NHNN và Pháp lệnh về NHTM, hợp tác xã tín dụng và công ty tài
chính được ban hành vào tháng 5/1990, đã tạo dựng một khung pháp lý cho hoạt động
NHTM tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, NHTMCP Á Châu đã được thành lập theo
Giấy phép số 0032/NH-GP do NHNN cấp ngày 24/04/1993, Giấy phép số 533/GP-UB
do Ủy ban Nhân dân Tp.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB
chính thức đi vào hoạt động.
Với tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược cổ đông, nhân viên ACB đồng tâm bám sát
trong suốt hơn 17 năm hoạt động của mình và những kết quả đạt được đã chứng minh
rằng đó là các định hướng đúng đối với ACB. Đó cũng chính là tiền đề giúp Ngân hàng
khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống NHTM tại Việt Nam trong lĩnh vực
bán lẻ. Dưới đây là một số cột mốc đáng nhớ của ACB:
- Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập
ACB có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một
nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và
đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh
tranh, ACB hướng về KHCN và doanh nghiệp trong khu vực tư, với quan điểm thận
trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ mới mà thị trường chưa có (cho
vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, thẻ tín dụng).
- Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp
cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai
năm, do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Năm 1999,
ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ

thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch. Năm
2000, ACB đã thực hiện tái cấu trúc như là một bộ phận của chiến lược phát triển trong
nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định hướng kinh doanh và
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

17

hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo.
Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao dịch (Tp. HCM). Việc
tái cấu trúc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống; sản phẩm được quản lý
theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng;
quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi ro.
- Giai đoạn 2001 – 2005: Cuối năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống
công nghệ ngân hàng lõi là TCBS (The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân
hàng toàn diện), cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao
dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung. Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và được công nhận đạt tiêu chuẩn
trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, (iii) thanh
toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và Ngân hàng
Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và SCB trở thành
cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần (i) nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế
phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích
hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và (iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
- Giai đoạn 2006 đến 2009: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội vào tháng 11/2006. Năm 2007, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt
động, thành lập mới 31 chi nhánh và phòng giao dịch, thành lập Công ty Cho thuê tài

chính ACB, hợp tác với các đối tác như Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng
cấp hệ ngân hàng cốt lõi, hợp tác với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào
vận hành và quản lý, hợp tác với SCB về phát hành trái phiếu. ACB phát hành 10 triệu
cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng. Năm 2008,
ACB thành lập mới 75 chi nhánh và phòng giao dịch, hợp tác với American Express về
séc du lịch, triển khai dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ JCB. ACB tăng vốn điều lệ lên
6.355 tỷ đồng. ACB đạt danh hiệu “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm 2008” do Tạp
chí Euromoney trao tặng tại Hong Kong.
- Riêng trong năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn
nhân lực, tái cấu trúc hệ thống kênh phân phối, xây dựng mô hình chi nhánh theo định
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

18

hướng bán hàng. Tăng thêm 51 chi nhánh và phòng giao dịch. Hệ thống chấm điểm tín
dụng đối với KHCN và doanh nghiệp cũng đã hoàn thành và áp dụng chính thức. Hệ
thống bàn trợ giúp (help desk) bắt đầu được triển khai. Và lần đầu tiên tại Việt Nam,
chỉ có ACB nhận được 6 giải thưởng “Ngân hàng tốt nhất Việt nam năm 2009 ” do 6
tạp chí tài chính ngân hàng danh tiếng quốc tế bình chọn (Asiamoney, FinanceAsia,
Global Finance, Euromoney, The Asset và The Banker).
- Tính đến ngày 09/10/2010, ACB nhận được 4 giải thưởng Ngân hàng tốt nhất
Việt Nam 2010 từ các tạp chí tài chính danh tiếng là Asiamoney, FinanceAsia, The
Asian Banker và Global Finance.
2.1.2. Thị phần và khả năng cạnh tranh của ACB
Thị phần tổng tài sản của riêng Ngân hàng ACB so với tổng phương tiện thanh
toán của Ngành ngân hàng đến 30/9/2010 khoảng 7,2%. Bên cạnh đó, thị phần tín dụng
của ACB khoảng 3,87%, tăng 0,33% so với đầu năm và khoảng 0,14% so với cùng kỳ

năm trước; và ACB tiếp tục nắm giữ thị phần tín dụng cao hơn so với các ngân hàng
đồng đẳng. Về huy động tiền gửi khách hàng, thị phần của ACB đến thời điểm
30/09/2010 là 6,5%.
2.1.3. Mục tiêu chiến lược
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết nhu cầu
khách hàng và hướng tới khách hàng.
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để đảm
bảo cho sự tăng trưởng được bền vững.
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng vốn
cổ đông (ROE mục tiêu là 30%) để xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính
vững mạnh, có khả năng vượt qua mọi thách thức trong môi trường kinh doanh còn
chưa hoàn hảo của ngành ngân hàng Việt Nam.
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên chuyên
nghiệp nhằm đảm bảo quá trình vận hành của hệ thống liên tục, thông suốt và hiệu
quả. Xây dựng “Văn hóa ACB” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ thống một
cách xuyên suốt. ACB đang từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và đa
dạng hóa.
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

19

- Chiến lược tăng trưởng ngang:
+ Tăng trưởng thông qua mở rộng hoạt động.
+ Tăng trưởng thông qua hợp tác, liên minh với các đối tác chiến lược .
+ Tăng trưởng thông qua hợp nhất và sáp nhập.
- Chiến lược đa dạng hóa.
2.1.4. Vị thế hiện tại và mục tiêu nhắm đến của ACB đến 2010-2015

ACB đang có vị trí dẫn đầu trong khối các NHTMCP, hiện nay ACB là ngân
hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất ngành, có tổng tài sản lớn nhất trong khối
NHTMCP và thứ 5 trong ngành (sau 4 NHTMNN).
Mục tiêu của ACB là tiếp tục giữ vị thế hàng đầu trong khối NHTMCP trong suốt
5 năm tiếp theo ở các chỉ tiêu: tăng trưởng (phấn đấu cao hơn 2 lần so với tốc độ tăng
trưởng bình quân của ngành), chỉ số tài chính (duy trì ở mức an toàn cao, trong đó ROE
cần đạt 25% đến 30%), chất lượng tài sản có, quản lý rủi ro theo thông lệ tốt nhất, các
chỉ tiêu tăng trưởng bền vững, hệ thống sản phẩm và kênh phân phối đa dạng, chất
lượng dịch vụ tốt. ACB sẽ tiếp tục là NHTMCP có quy mô tổng tài sản lớn nhất trong
khối NHTMCP và dần rút ngắn khoảng cách đối với các NHTMNN. Nếu các
NHTMNN tiếp tục tăng trưởng bình quân như các năm vừa qua và ACB duy trì tốc độ
tăng trưởng cao gấp 1,6 lần tốc độ tăng trưởng chung của ngành (tốc độ tăng trưởng
tổng tài sản của ngành ngân hàng Việt Nam 2010-2015 dự kiến khoảng 22%), thì sau
đến năm 2015 ACB có thể trở thành đuổi kịp một NHTMNN về quy mô. Tăng trưởng
bền vững, mà trước hết là nguồn vốn huy động, là mục tiêu quan trọng nhất trong vòng
5 năm tới của ACB.
Tăng trưởng đối với ACB là nắm bắt thị phần mục tiêu bao gồm dân cư, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi các thành phần kinh tế này có tiềm năng thu nhập và
tăng trưởng cao nhất và sẽ ngày càng đóng một vai trò quan trọng hơn trong việc tăng
trưởng kinh tế. Dự kiến tới năm 2015 tổng tài sản của ACB sẽ đạt 34.5 tỷ USD (với tỷ
giá bình quân năm 2015 dự kiến là 24.887). Tổng tài sản của ACB khi đó đòi hỏi một
nguồn vốn tối thiểu (để đảm bảo hệ số an toàn vốn CAR = 8%) đối ứng vào khoảng
38,400 tỷ đồng (trên 1.5 tỷ USD), nếu tỷ lệ và cơ cấu cho vay của ACB như hiện nay.
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

20


Quy mô này tương đương quy mô của ngân hàng khu vực và giúp ACB có đủ
năng lực cạnh tranh sau khi ngành tài chính ngân hàng Việt Nam hoàn toàn mở cửa.
2.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI VỚI KHCN
Trong dư nợ cho vay trả góp của các NHTM, cho vay trả góp mua ôtô thường
chiếm từ 30% đến 70% tổng dư nợ cho vay trả góp tùy theo từng ngân hàng. Cho vay
đối với cho vay trả góp mua ôtô hứa hẹn thu được doanh số cao hơn nữa trong thời
gian tới đây khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO. Chúng ta cùng tìm
hiểu về loại cho vay mua ôtô mà hình thức áp dụng là cho vay trả góp này.
2.2.1. Cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
Vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn
vốn giúp khách hàng mua xe ô tô phục vụ cho nhu cầu đi lại, giao dịch và kinh doanh
với tài sản thế chấp bằng chính xe mua.
2.2.2. Đặc điểm hoạt động cho vay mua ôtô đối với KHCN
2.2.2.1. Đối tượng khách hàng
- Cá nhân, hộ gia đình người Việt Nam.
- Độ tuổi từ 18 trở lên.
- Có thu nhập ổn định, đủ đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng.
2.2.2.2.Yêu cầu đối với xe mua
- Xe mới 100%
- Loại xe mua:
- Xe hơi đến 16 chỗ ngồi.
- Xe bán tải đến 04 chỗ ngồi.
- Xe tải có tải trọng đến 2,5 tấn.
- Xe mua có giấy tờ hợp lệ và thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn gốc xe hợp pháp và phải mua tại các đại lý chính thức của doanh
nghiệp sản xuất xe tại Việt Nam.
2.2.2.3. Đặc tính sản phẩm
- Số tiền vay: lên đến 70% giá trị xe ôtô mua.
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục



Báo cáo thực tập

21

- Thời gian cho vay: tối đa 48 tháng.
- Loại tiền vay: VND.
- Lãi suất: theo lãi suất quy định hiện hành của ACB.
- Lãi suất cạnh tranh tính trên dư nợ thực tế (dư nợ giảm dần).
- Mức cho vay: căn cứ nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ, tối đa 70% giá trị xe
mua.
- Phương thức trả nợ: lãi trả hàng tháng và
+ Vốn trả góp đều; hoặc
+Vốn trả góp bậc thang.
- Phương thức giải ngân:
 ACB giải ngân tiền vay mua xe của khách hàng trực tiếp cho bên bán xe
sau khi bên bán xe có giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe của cơ quan cảnh sát
giao thông và gửi giấy đề nghị thanh toán cho ACB.
 Bên mua xe hoàn tất thủ tục đăng ký Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế
chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua Bảo hiểm thế chấp.
 Khi có giấy chủ quyền xe: ACB gửi thư đề nghị cơ quan Cảnh sát nơi cấp
giấy đăng ký xe (cà vẹt xe) để phong trả.
- Trả nợ trước hạn: phạt trả nợ trước hạn theo quy định của ACB
2.2.3.4. Điều kiện vay:
- Có nguồn thu nhập ổn định và đủ khả năng trả nợ cho khoản vay từ các nguồn
sau: lương, sản xuất kinh doanh, cho thuê nhà/đất hoặc xe, góp vốn, cổ tức.
- Có tài sản thế chấp:
- Xe mua; hoặc
- Bất động sản (nhà/đất), chứng từ có giá của khách hàng hoặc của người thân

trong gia đình.
2.2.2.5. Hồ sơ vay vốn
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ACB).
- CMND, hộ khẩu/ KT3 của người vay và người bảo lãnh (nếu có).
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

22

- Chứng từ liên quan đến xe mua và tài sản thế chấp.
- Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập: Hợp đồng lao động, Xác nhận lương.
- Hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe, giấy phép kinh doanh,… của người vay và
người cùng trả nợ (nếu có).
2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay mua ôtô đối với khách hàng cá nhân
2.2.3.1. Đối với Ngân hàng
Cho vay trả góp mua ôtô là một trong những hoạt động quan trọng đối với bản
thân ngân hàng, nhất là đối với nền kinh tế ngày càng phát triểnnhư hiện nay. Cụ thể:
Do lãi suất cho vay trả góp mua ô tô thường cao hơn các loại vay khác nên
khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động này không nhỏ. Tuy rằng lợi
nhuận cao do hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng rủi ro này sẽ được phân tán cho
ngân hàng do số lượng các món vay trả góp mua ô tô là tương đối lớn. Hơn thế nữa,
nhu cầu mua ôtô của người dân ngày càng tăng do mức sống được nâng cao, thêm vào
đó, giá ô tô đang có xu hướng giảm dần nên tổng thu nhập của ngân hàng từ hoạt động
này là khá lớn.
Là cơ hội tốt để ngân hàng tạo được mối quan hệ với các đại lý bán xe, từ đó có
được một hệ thống thông tin phong phú và đa dạng về khách hàng. Hoạt động này cũng
giúp ngân hàng tạo được thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ ngân
hàng. Qua đó, giúp ngân hàng mở rộngđược mối quan hệ với khách hàng và tạo dựng

được hình ảnh trong tâm chí khách hàng.
2.2.3.2. Đối với khách hàng
Cho vay trả góp mua ô tô mang lại rất nhiều lợi ích cho khách hàng, có vai trò
quan trọng trong việc giúp khách hàng có được ôtô như mong muốn mà tài chính chưa
cho phép:
Khách hàng có thể hưởng những tiện ích của chiếc xe trước khi tích lũy đủ tiền.
Với nhóm khách hàng mua ô tô nhằm mục đích kinh doanh, cho vay trả góp mua ô tô
sẽ giúp họ tận dụng được cơ hội kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận. Nhiều người đi vay
tiền ngân hàng để mua ô tô không đơn thuần chỉ là để đáp ứng nhu cầu đi lại, mà còn
nhằm mục đích nâng cao đời sống vật chất tinh thần vì ô tô còn là biểu hiện của sự
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

23

sang trọng, quý phái. Hơn nữa, khi sở hữu chiếc xe mình yêu thích, khách hàng sẽ có
thêm sự hưng phấn về tinh thần và động lực trong công việc hàng ngày.
Ngân hàng cho vay trả góp mua ô tô sẽ góp phần làm tăng doanh thu của các
hãng bán ô tô vì số lượng ô tô tiêu thụ tăng lên. Điều này tạo động lực cho các hãng mở
rộng sản xuất, đồng thời thu hút nhiều hãng khách cũng như người lao động tham gia
vào thị trường đầy tiềm năng này. Đây là một nguyên nhân tích cực dẫn đến sự cạnh
tranh về chất lượng sản phẩm cũng như giá thành giữa các hãng.
2.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động này cũng có vai trò không nhỏ trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, cụ thể:
Kích cầu trong nền kinh tế, làm tăng sức mua của khách hàng. Tác động dây
chuyền là các hãng sản xuất ô tô mở rộng sản suất, tạo công ăn việc làm cho người lao
động. Từ đó, giúp nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội.

Tạo đòn bẩy kích thích nền công nghiệp sản xuất ô tô phát triển. Từ đó tác động
gián tiếp tới sự phát triển của các ngành kinh tế khác như: ngành dịch vụ, ngành du
lịch, ngành giao thông vận tải...Qua đó, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế và góp
phần nâng cao hình ảnh của Việt Nam.
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ PHỤC VỤ ĐỜI
SỐNG ĐỐI VỚI KHCN
2.3.1. Căn cứ pháp lý của hoạt động cho mua ôtô phục vụ đời sống đối với KHCN
tại ACB
Cơ sở pháp lý đầu tiên áp dụng cho tất cả các hoạt động của NHTM là Luật các TCTD
số 07/1997/QHX và luật số 20/2004/QHXI về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
các TCTD. Tiếp theo là Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN về quy chế cho vaycủa
các TCTD đối với khách hàng. Sau đó là quyết định số 127/2005/QĐ NHNN và Quyết
định783/2005/QĐ- NHNN về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay. Đây
là cơ sở cho hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay trả góp mua ô tô nói
riêng của NHTM.
2.3.2. Quy trình cho vay mua ôtô đối với KHCN
Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


Báo cáo thực tập

24

Riêng quy trình hoàn tất hồ sơ tín dụng và giải ngân, hoạt động cho vay mua ô tô gồm
những bước sau:
- Bước 1: Sau khi BTD/HĐTD xét duyệt hồ sơ vay, ACB gửi văn bản cho đại lý
bán xe và khách hàng vay về số tiền mà ngân hàng đồng ý cho vay. Số tiền còn thiếu,
khách hàng phải nộp vào tài khoản của đại lý bán xe mở tại ACB ( hoặc nộp tiền mặt
tại đại lý bán xe).
- Bước 2: Đại lý bán xe ra hóa đơn bán hàng và cùng khách hàng đi nộp thuế

trước bạ, làm thủ tục đăng ký biển số xe, đăng ký lưu hành và mua bảo hiểm vật chất
xe.
- Bước 3: Sau khi có đăng kí xe của phòng cảnh sát giao thông. Nhân viên ACB
(A/O cá nhân- thẩm định TSĐB) cùng với khách hàng tiến hành công chứng Hợp đồng
cầm cố
- Bước 4: Ngân hàng và khách hàng vay kí hợp đồng tín dụng, giải ngân chuyển
vào tài khoản của đại lý bán xe mở tại ACB (hoặc chuyển vào tài khoản khác theo chỉ
định của đại lý bán xe).
2.4. ĐÁNH GIÁ VIỆC MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA Ô TÔ ĐỐI
VỚI KHCN
2.4.1. Kết quả hoạt động cho vay mua ô tô đối với KHCN giai đoạn 2008-2010
Trong NHTM, hoạt động cho vay mua ôtô là một hình thức của hoạt động cho
vay tiêu dùng. Nhưng tại ACB, hoạt động này được tách riêng thành một hoạt động
cho vay hoàn chỉnh. Sự phát triển không ngừng của hoạt động này trong những năm
qua được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
2.4.1.1. Doanh số cho vay trả góp mua ô tô
Mặc dù sự cạnh tranh giữa các NHTM luôn diễn ra gay gắt nhưng hoạt động cho
vay trả góp mua ô tô tại ACB không ngừng mở rộng, quy mô tăng dần qua các năm.
Doanh số cho vay trả góp mua ôtô tăng không ngừng. Có được thành công đó là nhờ sự
lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống ACB.

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


25

Báo cáo thực tập

Bảng 2.1. Doanh số cho vay mua ô tô của ACB
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng doanh số cho
vay
Doanh số cho vay
trả góp mua ô tô

2008

2009

2010

453.507.813

476.349.417

490.894.625

72.561.250

85.742.895

98.178.925

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của ACB 2008-2010)
Dễ nhận thấy rằng, trong những năm gần đây, cho vay trả góp mua ô tô là hoạt
động tạo doanh số đáng kể cho ACB, thường chiếm từ 15% đến 20% tổng doanh
số cho vay và doanh số cho vay trả góp mua ô tô của ACB liên tục tăng qua các năm.
Doanh số cho vay trả góp mua ô tô năm 2009 tăng 15,35%, năm 2010 tăng 12,67%.
Điều này cho thấy hoạt động cho vay trả góp mua ô tô của ACB liên tục được mở rộng

và đây là một hướng đi đúng đắn của ngân hàng.
Bảng 2.2. Cơ cấu doanh số cho vay mua ô tô của ACB 2008-2010
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2008

2009
Tỷ

Số tiền

trọng

Tỷ
Số tiền

(%)
Doanh số cho
vay mua ô tô
Cho vay trả góp
mua ô tô
Cho vay mua ô
tô theo món

2010
trọng

Tỷ
Số tiền


(%)

trọng
(%)

72.561.250

100

85.742.895

100

97.616.758

100

59 318 822

81,75

75 573 788

88,14

88 675 063 90,84

13 242 428


18,25

10 169 10

11,86

8 941 695

9,16

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng của ACB 2008-2010)

Ket-noi.com diễn đàn công nghệ, giáo dục


×