ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
ĐINH THỊ NHUNG
VẤN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRÊN BÁO IN HIỆN NAY
(Khảo sát trên báo Đại đoàn kết, báo Dân tộc và Phát triển,
Tạp chí Dân tộc, giai đoạn 2012 - 2015)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------
ĐINH THỊ NHUNG
VẤN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
TRÊN BÁO IN HIỆN NAY
(Khảo sát trên báo Đại đoàn kết, báo Dân tộc và Phát triển,
Tạp chí Dân tộc, giai đoạn 2012 - 2015)
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Văn Quang
Hà Nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kỳ giáo trình nào khác.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Ngƣời thực hiện luận văn
Đinh Thị Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo đã trang bị kiến
thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn tới
TS. Hoàng Văn Quang ngƣời đã khuyến khích, tận tình chỉ dẫn cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời am hiểu và quan tâm đến vấn
đề đại đoàn kết vùng đồng bào dân tộc thiểu số cùng đồng nghiệp, lãnh đạo,
phóng viên, biên tập viên báo Đại đoàn kết, báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí
Dân tộc đã hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu
quan trọng phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2015
Ngƣời thực hiện luận văn
Đinh Thị Nhung
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 2
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
......................................................................................................................... 12
1.1. Khái niệm về Dân tộc và Đại đoàn kết dân tộc ................................. 12
1.2. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc . 18
1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác tuyên truyền các vấn
đề về đại đoàn kết dân tộc. ........................................................................ 33
1.4. Đặc điểm tiếp nhận thông tin của công chúng vùng đồng bào dân tộc
thiểu số miền núi ....................................................................................... 35
1.5. Công tác thông tin tuyên truyền về “Vấn đề Đại doàn kết dân tộc trên
báo in”. ..................................................................................................... 36
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 40
Chƣơng 2: TUYÊN TRUYỀN VỀ VẤN ĐỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
......................................................................................................................... 42
2.1. Sự hình thành và phát triển Báo Đại đoàn kết ................................... 42
2.2. Sự hình thành và phát triển Báo Dân tộc và Phát triển...................... 45
2.3. Sự hình thành và phát triển Tạp chí Dân tộc ..................................... 47
2.4. Kết quả khảo sát ................................................................................. 49
2.5. Nội dung tuyên truyền........................................................................ 52
2.5.1. Vấn đề Đại đoàn kết dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số........ 52
2.5.2. Tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nƣớc về công tác dân tộc ................................................................... 56
2.5.3. Phản ánh tình hình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số ...................................................................................................... 68
2.5.4. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số trong giai
đoạn hiện nay ............................................................................................ 72
2.6. Hình thức tuyên truyền ...................................................................... 77
2.6.1. Thể loại tác phẩm ............................................................................ 77
2.6.2. Sử dụng ngôn ngữ ........................................................................... 80
2.6.3. Kết cấu (chuyên trang, chuyên mục) .............................................. 81
Tiểu kết chƣơng 2 ..................................................................................... 83
Chƣơng 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ TUYÊN TRUYỀN VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC VÙNG ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ ........................................................................ 86
3.1. Những thành công và hạn chế............................................................ 86
3.1.1. Thành công...................................................................................... 86
3.1.2. Hạn chế ........................................................................................... 91
3.2. Những thách thức trong việc tuyên truyền về đồng bào dân tộc thiểu
số hiện nay ................................................................................................ 92
3.2.1. Tình hình dân tộc thiểu số hiện nay ................................................ 92
3.2.2. Tình hình quốc tế ............................................................................ 93
3.3. Kiến nghị và giải pháp chung ............................................................ 94
3.3.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo của cơ quan Quản lý báo chí và Lãnh đạo
các cơ quan báo in..................................................................................... 94
3.3.2. Phát huy vai trò quan hệ, giao lƣu giữa báo in với các cấp, các
ngành, các địa phƣơng .............................................................................. 97
3.3.3. Đào tạo đội ngũ Biên tập viên, Phóng viên .................................... 97
3.3.4. Tăng cƣờng và phát huy vai trò của đội ngũ cộng tác viên ............ 98
3.3.5. Cân đối thông tin giữa các dân tộc, vùng miền .............................. 99
3.3.6. Đổi mới về nội dung tuyên truyền ................................................ 100
3.3.7. Đổi mới về hình thức tuyên truyền ............................................... 102
3.3.8. Cần có chính sách hợp lý đối với phóng viên, biên tập viên ........ 102
3.4. Cần có giải pháp cụ thể với từng tờ báo in ...................................... 104
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 116
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
DTTS : Dân tộc thiểu số
DT & MN : Dân tộc và Miền núi
DT & PT : Dân tộc và Phát triển
TTĐC: Truyền thông đại chúng
CNH : Công nghiệp hóa
HĐH : Hiện đại hóa
UBND : Ủy ban Nhân dân
UBDT : Uỷ ban Dân tộc
UBMT : Uỷ ban Mặt trận
UNESCO
: Tổ chức khoa học, giáo dục và văn hóa liên hiệp
KT - XH
: Kinh tế xã hội
quốc
ĐĐK : Đại đoàn kết
Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Khảo sát số lượng tin bài trên Tạp chí Dân tộc (2012 - 5/2015) ........ 47
Bảng 2.2: Khảo sát số lượng tin bài trên Báo Đại đoàn kết (2012 - 5/2015) ...... 48
Bảng 2.3: Khảo sát số lượng tin bài trên Báo Dân tộc và Phát triển (2012 5/2015) .................................................................................................................... 49
Bảng 3.1: Nhận xét của đồng bào về nội dung vấn đề đại đoàn kết trên báo
in..............................................................................................................................
99
Bảng 3.2. Nhận xét của đồng bào về hình thức của báo in phục vụ đồng
bào ........................................................................................................................... 100
Bảng 33. Phóng viên có cần phải đi nâng cao kiến thức và tìm hiểu sâu về
vấn đề đại đoàn kết dân tộc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số khổng? ....... 101
2
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do lựa chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nƣớc ta, hiện có 53/63 tỉnh, thành có dân tộc thiểu số cƣ trú, với hơn
10 triệu ngƣời, sống rải rác ở 3/4 lãnh thổ, tập trung ở vào những vị trí chiến
lƣợc quan trọng trong quốc phòng và phát triển kinh tế. Nơi tập trung đông
đồng bào dân tộc thiểu số nhất là vùng Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ,
miền Trung. Đây là những vùng thiếu thông tin nhất so với các địa phƣơng
khác.
Thực tế cho thấy, trên mạng internet hiện có rất nhiều trang web của
các thế lực thù địch ở nƣớc ngoài lập ra nhằm mục đích bôi xấu lãnh tụ,
xuyên tạc chính sách, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc, kích động quần
chúng nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số ly khai, chống lại Nhà
nƣớc. Điển hình là vụ xúi giục hình thành nhà nƣớc Đề Ga ở Tây Nguyên, sự
kiện Mƣờng Nhé - Điện Biên. Mặc dù các nhà chuyên môn đã thiết lập tƣờng
lửa để ngăn chặn, nhƣng chiến dịch “chuyển lửa về quê hương” với tần xuất
ngày càng dày khiến không ít thanh thiếu niên, ngƣời dân bị lung lạc mất
niềm tin vào chế độ. Do phần lớn đồng bào dân tộc thiểu số học vấn thấp,
hiểu biết còn hạn hẹp nên họ đã trở thành đối tƣợng để các thế lực xúi giục,
kích động. Trƣớc tình hình phức tạp nhƣ vậy, vấn đề “Đại đoàn kết dân tộc
trên báo in hiện nay” rất đƣợc các cơ quan chủ quản chú trọng quan tâm. Báo
in phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số với tƣ cách là một trong những cơ quan
báo chí chính thống, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chủ trƣơng chính
sách của Đảng và Nhà nƣớc cho đồng bào hiểu không tin theo kẻ xấu phá
hoại khối đại đoàn kết dân tộc. Vì vậy, nâng cao nhận thức chính trị của biên
tập viên, phóng viên và sự cần thiết phải đổi mới, nâng cao chất lƣợng thông
3
tin là yêu cầu cấp bách đối với báo chí phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số
trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức rõ đƣợc tầm quan trọng của công tác dân tộc trong tình hình
mới, Nghị quyết Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa
IX nêu rõ:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời
cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc
phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc
thiểu số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống các
dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam thống nhất.
Thời gian qua, cùng với nhiều phƣơng tiện thông tin đại chúng, Báo in đã
tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa
bàn cả nƣớc nói chung và đồng bào các dân tộc miền núi nói riêng trong thời kỳ
mới, tạo tƣ tƣởng xuyên suốt trong nhân dân về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; đồng thời làm cho cán bộ đảng viên, nhân
dân, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số thấy rõ đƣợc những cơ hội và
thách thức, âm mƣu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Báo in đã góp phần thúc đẩy thu hút đầu tƣ, quảng bá
những tiềm năng, thế mạnh của vùng dân tộc và miền núi.
“Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát triển”
trên cơ sở những quan điểm cơ bản chỉ đạo việc hoạch định và thực hiện chính
sách dân tộc của nƣớc ta, đƣợc cụ thể thể hóa bằng những nội dung bài viết trên
Báo in coi việc phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc là một
4
bộ phận hữu cơ của chiến lƣợc phát triển kinh tế quốc dân. Cụ thể hóa bằng chủ
trƣơng, chính sách đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục, tập quán của
khu vực miền núi nói chung và của từng dân tộc nói riêng; Phải nắm vững quan
điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần. Ngôn ngữ thực sự tôn trọng ý kiến của
nhân dân; Kịp thời đƣa những chủ trƣơng chính sách mới ƣu tiên kịp thời đến
với đồng bào.
1.2. Lý do lựa chọn đề tài
Trƣớc bối cảnh hội nhập và phát triển chung của đất nƣớc, thu hẹp
khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền và bình đẳng trong thụ hƣởng
văn hóa và thông tin… là một trong những mục tiêu mà Đảng và Nhà nƣớc ta
phấn đấu. Tuy nhiên, việc thông tin tuyên truyền hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc
đòi hỏi của nhiệm vụ.
Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi còn có những khó khăn về
địa hình, về điều kiện kinh tế, về trình độ nhận thức… Các thế lực thù địch
luôn tìm cách lợi dụng những khó khăn, hạn chế của đồng bào, những yếu
kém, sai sót của các cấp, các ngành trong nhận thức và tổ chức thực hiện công
tác dân tộc ở vùng dân tộc, miền núi để kích động chia rẽ, phá hoại khối đại
đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội… Vì vậy, cùng với
việc tuyên truyền đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến
với đồng bào, tuyên truyền phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo,
xây dựng đời sống mới, tăng cƣờng đại đoàn kết dân tộc… Báo in còn có
nhiệm vụ rất quan trọng, đó là giúp đồng bào nâng cao ý thức cảnh giác với
kẻ xấu, không làm theo những điều trái pháp luật.
Đổi mới thông tin nói chung và đổi mới, nâng cao chất lƣợng thông tin
phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những yêu cầu cấp thiết hiện
nay đối với hệ thống Báo in. Trƣớc hết cần đánh giá đúng thực trạng, tìm ra
những ƣu điểm, nhƣợc điểm; đồng thời, đề ra những giải pháp khắc phục,
5
nâng cao hơn nữa chất lƣợng và hiệu quả của thông tin tuyên truyền phục vụ
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Với lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Vấn đề Đại đoàn kết dân tộc
trên báo in hiện nay” khảo sát trên (Báo Đại đoàn kết, Báo Dân tộc và Phát
triển, Tạp chí Dân tộc, giai đoạn 2012 - 2015) làm luận văn Thạc sĩ khoa học
báo chí.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Những năm qua “Vấn đề Đại đoàn kết dân tộc trên Báo in hiện
nay” đã được nhiều tác giả, nhiều công trình nghiên cứu và tìm hiểu, nhưng ở
nhiều góc độ, cách tiếp cận vấn đề khác nhau.
2.1. Tham luận tại các hội thảo khoa học
Đối với Ủy ban Dân tộc thì vấn đề Đại đoàn kết dân tộc trong vùng
đồng bào dân tộc thiểu số luôn đƣợc chú trọng, quan tâm thực hiện trong các
chủ trƣơng, chính sách, trong đó có chính sách dành cho báo chí phục vụ
đồng bào vấn đề này đƣợc đề cập trong một số cuộc Hội thảo.
Năm 2010, Ban Chỉ đạo Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số
Việt Nam phối hợp với Ủy ban Dân tộc tổ chức Hội thảo quốc gia về “Cộng
đồng các dân tộc thiểu số Việt Nam và chính sách đại đoàn kết dân tộc”, Hội
thảo đã bàn đến nhiều lĩnh vực từ chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc
phòng nhấn mạnh vai trò trách nhiệm trong lĩnh vực công tác dân tộc; Thực
hiện chính sách dân tộc của mỗi Bộ, ngành, mỗi lĩnh vực trong việc cần thiết
phải tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa việc đổi mới, bổ sung các chính sách
dân tộc cho phù hợp, hiệu quả nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng, đoàn kết,
tôn trọng giúp đỡ nhau giữa các dân tộc. Hội thảo đã kịp thời khẳng định
đƣờng lối nhất quán của Đảng và Nhà nƣớc về vấn đề dân tộc, công tác dân
tộc, đại đoàn kết dân tộc, về sự cần thiết phải quan tâm đầu tƣ nghiên cứu hơn
6
nữa để điều chỉnh các chính sách cho phù hợp, phát huy đƣợc hiệu quả để
chính sách đi vào cuộc sống.
Năm 2014, Ủy ban Dân tộc đã tổ chức sơ kết đánh giá tiến độ thực hiện
Quyết định 2472/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc cấp một số báo,
tạp chí cho đồng bào dân tộc thiểu số. Nhƣng hội nghị mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá mặt tốt, còn hạn chế về nội dung và hình thức tuyên truyền, công tác
phát hành đến đồng bào các dân tộc thiểu số. Trong diện cấp phát báo, tạp chí
miễn phí phục vụ đồng bào: Báo Đại đoàn kết,Tạp chí Dân tộc, Báo Dân tộc
và Phát triển đã có những bƣớc tiến đáng ghi nhận, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
còn nhiều tồn tại cần khắc phục…
Năm 2015 tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, Ủy ban Dân tộc đã tổ
chức hội thảo “Hiệu quả từ các ấn phẩm báo, tạp chí đối với đồng bào dân
tộc thiểu số” Tại Hội thảo, các đại biểu tham dự đã khẳng định ảnh hƣởng của
công tác tuyên truyền thông qua các ấn phẩm báo chí đã góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội vùng đặc biệt khó khăn; thực hiện các mô hình kinh
tế trang trại, chuyển đổi cơ cấu cây trồng để tăng năng suất và chất lƣợng, góp
phần nâng cao đời sống; giúp đồng bào học hỏi và áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất; góp phần thúc đẩy nhanh công tác xóa đói
giảm nghèo, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa, nâng cao cảnh giác và
ngăn ngừa những luận điệu tuyên truyền của các thế lực thù địch lợi dụng vấn
đề dân tộc, tôn giáo, dân chủ, nhân quyền nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân
tộc.
2.2. Các luận văn thạc sĩ
Năm 2005, Phạm Ngọc Bách đã hoàn thành luận văn thạc sĩ: “Chương
trình Dân tộc và Miền núi trên sóng VTV1- Đài Truyền hình Việt Nam”. Tác
giả đã khảo sát các chƣơng trình dân tộc và miền núi từ tháng 1/2004 đến tháng
6/2005; đồng thời đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng chƣơng trình. Năm
7
2010, Lữ Thị Ngọc có đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng báo in phục vụ
đồng bào dân tộc thiểu số” (khảo sát trƣờng hợp ngƣời Thái ở Tƣơng Dƣơng,
Nghệ An). Năm 2001, Nguyễn Xuân An Việt có đề tài nghiên cứu luận án
thạc sĩ: "Thông tin về dân tộc miền núi trên VTV1- Đài Truyền hình Việt
Nam". Luận văn đã khảo sát chƣơng trình về đề tài dân tộc miền núi của Đài
Truyền hình Việt Nam trong 3 năm 1999-2001. Ở công trình này, tác giả đƣa
ra các giải pháp cụ thể nâng cao chất lƣợng chƣơng trình, tăng cƣờng hiệu quả
thông tin về vấn đề dân tộc miền núi của Đài Truyền hình Việt Nam.
Nội dung các luận văn cho thấy báo chí đã kịp thời tuyên truyền chủ
trƣơng đƣờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến với đồng
bào, những gƣơng ngƣời tốt, việc tốt, những mô hình sản xuất, kinh doanh
giỏi đến đồng bào vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Để khắc phục
những hạn chế các luận văn trên đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thông tin phục vụ đồng bào. Trên cơ sở kết quả của các tác giả nghiên cứu đi
trƣớc, luận văn này tập trung nghiên cứu “Vấn đề Đại đoàn kết dân tộc trên
báo in hiện nay” khảo sát trên hệ thống báo in (Báo Đại đoàn kết,Tạp chí
Dân tộc, Báo Dân tộc và Phát triển từ năm 2012 đến nay).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng công tác
tuyên truyền về đại đoàn kết các dân tộc trên báo in hiện nay, nhằm đề xuất
giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả của việc tuyên truyền đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ở nƣớc ta.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận đến thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Khảo sát Báo Đại đoàn kết,Tạp chí Dân tộc, Báo Dân tộc và Phát triển
8
- Phân tích nội dung bài viết từ lý luận, đến thực tiễn - kinh nghiệm các
vấn đề nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả thông tin phục vụ đồng bào.
- Đề xuất giải pháp, kiến nghị nâng cao chất lƣợng nội dung thông tin
trên Báo in…
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này bao gồm: một số văn kiện của
Đảng, Nhà nƣớc, các bộ, ngành về đồng bào dân tộc thiểu số và thông tin
tuyên truyền về về vấn đề đại đoàn kết dân tộc; Công tác chỉ đạo về vấn đề
này của Ủy ban Dân tộc đối với báo Đại đoàn kết, báo Dân tộc và Phát triển,
Tạp chí Dân tộc - đây là đối tƣợng chính mà tác giả khảo sát, nghiên cứu
trong luận văn này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên báo in hiện nay có nhiều nội dung thông tin phong phú đề cập đễn
nhiều vấn đề khác nhau. Tuy nhiên vấn đề đại đoàn kết dân tộc tập trung chủ
yếu ở hệ thống báo in phục vụ đồng bào. Trong khuân khổ luận văn này,
chúng tôi chỉ giới hạn phạm vi khảo sát vấn đề: “Đại đoàn kết dân tộc trên
báo in hiện nay” (khảo sát trên báo Đại đoàn kết, báo Dân tộc và Phát triển,
Tạp chí Dân tộc, giai đoạn 2012 – 2015).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc viết trên cơ sở quan điểm triết học Mác - Lênin, mà nền
tảng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phân
tích đánh giá trong đề tài đứng trên quan điểm báo chí vô sản, tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về đƣờng lối dân tộc; dựa vào đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của
Đảng, Nhà nƣớc đối với vấn đề đại đoàn kết dân tộc; cũng nhƣ quan điểm của
9
Đảng Nhà nƣớc về vai trò của báo in trong đời sống văn hóa xã hội để làm
căn cứ trong quá trình nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp điều tra xã hội học, thực hiện đối với đồng bào dân tộc
thiểu số ở 4 tỉnh là: Yên Bái, Sơn La, Cần Thơ và Gia Lai.
Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích vấn đề một cách cụ thể, khách quan.
Qua đó, tìm ra những điểm nổi bật về nội dung, hình thức, thế mạnh của vấn
đề “Đại đoàn kết dân tộc trên báo in”.
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu một số ngƣời am hiểu, quan tâm đến nội
dung vấn đề “Đại đoàn kết các dân tộc trên báo in”, cùng ý kiến của các
đồng nghiệp, của lãnh đạo, phóng viên, biên tập viên Báo Đại đoàn kết,Tạp
chí Dân tộc, Báo Dân tộc và Phát triển.
Phƣơng pháp đối chiếu, so sánh: để rút ra những ƣu nhƣợc điểm của
của vấn đề “Đại đoàn kết dân tộc” so với yêu cầu và nhiệm vụ trong giai
đoạn mới. Từ đó, xác định rõ vai trò, đặc điểm của thông tin phục vụ đồng
bào trong hệ thống báo chí.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn sẽ góp phần vào việc tổng kết thực tiễn và lý luận về vấn đề
“Đại đoàn kết dân tộc” cụ thể hóa bằng những thông tin phục vụ đồng bào
dân tộc thiểu số củng cố niềm tin của đồng bào với Đảng, Chính phủ. Mục
đích tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng và hiệu quả thông tin phục vụ đồng bào.
Đồng thời, luận văn cũng có thể là tài liệu để cán bộ, phóng viên trực tiếp làm
công tác thông tin về lĩnh vực này tham khảo, vận dụng. Luận văn còn là tài liệu
cho các cơ quan chức năng, các cơ sở giáo dục - đào tạo, những ai quan tâm
tham khảo.
7. Kết cấu của luận văn
10
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Những vấn đề chung về Đại đoàn kết dân tộc
Chương 2: Tuyên truyền về vấn đề Đại đoàn kết dân tộc
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền
về Đại đoàn kết dân tộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số
11
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘC
1.1. Khái niệm về Dân tộc và Đại đoàn kết dân tộc
1.1.1. Dân tộc thiểu số
Dân tộc và dân tộc thiểu số là những khái niệm có mối liên kết mật
thiết với nhau, tuy thống nhất mà không đồng nhất. Ở chúng vẫn có những
điểm khác cần nhận rõ.
Từ điển Bách khoa Việt Nam đƣa ra định nghĩa nhƣ sau:
Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là một cộng đồng chính trị- xã
hội đƣợc chỉ đạo bởi một nhà nƣớc, thiết lập trên một lãnh thổ nhất định, ban
đầu đƣợc hình thành do sự tập hợp của nhiều bộ lạc và liên minh bộ lạc, sau
này của nhiều cộng đồng mang tính ngƣời (ethnie) của bộ phận tộc ngƣời.
Tính chất của dân tộc phụ thuộc vào những phƣơng thức sản xuất khác
nhau… ( Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam)
Từ điển Tiếng Việt nêu định nghĩa dân tộc nhƣ sau:
1. Cộng đồng ngƣời hình thành trong lịch sử có chung một lãnh thổ, các
quan hệ kinh tế, một ngôn ngữ văn học và một số đặc trƣng văn hóa và tính
cách…
2. Tên gọi chung những cộng đồng ngƣời cùng chung một ngôn
ngữ,lãnh thổ, đời sống kinh tế và văn hóa, hình thành trong lịch sử từ sau bộ
lạc…
3. Cộng đồng ngƣời ổn định làm thành nhân dân một nƣớc, có ý thức
vềsự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế,
truyền thống văn hóa và truyền thống đấu tranh chung.Và định nghĩa dân tộc
thiểu số nhƣ sau: “Dân tộc chiếm số ít so với dân tộc chiếm số đông nhất
trong một nƣớc có nhiều dân tộc”.
12
Giáo trình triết học Mác - Lênin, do Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo biên
soạn cho rằng:
Khái niệm dân tộc thông thƣờng đƣợc dùng để chỉ hầu nhƣ tất cả các
hình thức cộng đồng ngƣời (bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). Cần phân biệt “dân tộc”
theo nghĩa rộng trên đây với “dân tộc” theo nghĩa khoa học: đó là hình thức
cộng đồng ngƣời cao hơn các hình thức cộng đồng trƣớc đó, kể cả bộ tộc.
“Dân tộc thiểu số” là một khái niệm khoa học đƣợc sử dụng phổ biến
trên thế giới hiện nay. Các học giả phƣơng Tây quan niệm rằng, đây là một
thuật ngữ chuyên ngành dân tộc học (minority ethnic) dùng để chỉ những dân
tộc có dân số ít. Trong một số trƣờng hợp, ngƣời ta đánh đồng ý nghĩa “dân
tộc thiểu số” với “dân tộc lạc hậu”, “dân tộc chậm tiến”, “dân tộc kém phát
triển”, “dân tộc chậm phát triển”… Có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự
chi phối bởi quan điểm chính trị của giai cấp thống trị trong mỗi quốc gia.
Trên thực tế, khái niệm “dân tộc thiểu số” chỉ có ý nghĩa biểu thị tƣơng
quan về dân số trong một quốc gia đa dân tộc. Theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng
dân tộc, thì khái niệm “dân tộc thiểu số” không mang ý nghĩa phân biệt địa
vị, trình độ phát triển của các dân tộc. Địa vị, trình độ phát triển của các dân
tộc không phụ thuộc ở số dân nhiều hay ít, mà nó đƣợc chi phối bởi những
điều kiện kinh tế - chính trị - xã hội và lịch sử của mỗi dân tộc.
Vận dụng quan điểm trên vào điều kiện cụ thể của cách mạng nƣớc ta,
Đảng Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định quan niệm nhất quán của mình:
Việt Nam là một quốc gia thống nhất gồm 54 dân tộc thành viên, với khoảng
trên 80 triệu ngƣời. Trong tổng số các dân tộc nói trên thì dân tộc Việt (Kinh)
chiếm 86,2% dân số, đƣợc quan niệm là “dân tộc đa số”, 53 dân tộc còn lại,
chiếm 13,8% dân số đƣợc quan niệm là “dân tộc thiểu số” trong cộng đồng
các dân tộc Việt Nam. Khái niệm “dân tộc thiểu số”, có lúc, có nơi, nhất là
13
trong những năm trƣớc đây còn đƣợc gọi là “dân tộc ít người”. Mặc dù hiện
nay đã có qui định thống nhất gọi là “dân tộc thiểu số”, nhƣng cách gọi “dân
tộc ít người” vẫn không bị hiểu khác đi về nội dung.
Rút ra định nghĩa về dân tộc và dân tộc thiểu số nhƣ sau:
Dân tộc là một khái niệm đa nghĩa, nhưng có hai nghĩa chính: hoặc để
chỉ cộng đồng dân cư của một quốc gia, hoặc để chỉ cộng đồng dân cư của
một tộc người. Sự liên kết cộng đồng dân tộc được tạo nên từ yếu tố có chung
ngôn ngữ, văn hóa, lãnh thổ và biểu hiện thành ý thức tự giác tộc người. Xét
cho cùng, nền tảng của sự liên kết mà các yếu tố trên tạo nên là trình độ phát
triển kinh tế. Bởi vì, tính chất của dân tộc bao giờ cũng phụ thuộc vào
phương thức sản xuất.
Như vậy, khái niệm “dân tộc thiểu số” dùng để chỉ những dân tộc có số
dân ít, chiếm tỷ trọng thấp trong tương quan so sánh về lượng dân số trong
một quốc gia đa dân tộc. Khái niệm “dân tộc thiểu số” cũng không có ý nghĩa
biểu thị tương quan so sánh về dân số giữa các quốc gia dân tộc trên phạm vi
khu vực và thế giới. Một dân tộc có thể được quan niệm là “đa số” ở quốc gia
này, nhưng đồng thời có thể là “thiểu số” ở quốc gia khác. giới.
1.1.2. Khái niệm về Đại đoàn kết dân tộc
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt do Trung tâm từ điển học và Nhà xuất
bản Giáo dục phát hành năm 1994 và sau đó là các Từ điển khác đều đƣa ra
khái niệm đoàn kết nhƣ sau: “đoàn kết là kết thành một khối thống nhất, cùng
hoạt động vì một mục đích chung” và Đại đoàn kết là “đoàn kết rộng rãi”.
Rõ ràng, đây là một cắt nghĩa phổ thông về Hán Việt và mới chỉ đƣa ra cái vỏ
thông tin của khái niệm chứ chƣa có nội dung đầy đủ. Đó là trong lĩnh vực
nghiên cứu ngôn ngữ.
Khái niệm đại đoàn kết theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh:
14
Trong bài nói chuyện tại Hội nghị Đại biểu Mặt trận Liên Việt toàn quốc
10.1. 1955, Hồ Chí Minh đã nêu ra khái niệm đại đoàn kết. “Đại đoàn kết là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là công
nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác, đó là nền gốc của đại
đoàn kết. Nó cũng như cái nền cuả nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền
vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác.”.
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời
đại trong bối cảnh hiện nay phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dƣới
ánh sáng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi Đảng, Nhà nƣớc phải xây dựng và
phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời đại. Trong thời gian qua, nhìn chung, khối đại đoàn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức đƣợc mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
kinh tế- xã hội, giữ vững ổn định chính trị- xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên,
trong khi sự nghiệp đổi mới đang có yêu cầu cao về tập hợp sức mạnh của nhân
dân thì việc tập hợp nhân dân vào Mặt trận và các đoàn thể, các tổ chức xã hội
còn nhiều hạn chế, nhất là ở khu vực kinh tế tƣ nhân, khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, ở một số vùng có đông đồng bào theo đạo, đồng bào
dân tộc thiểu số...
Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và
tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
của toàn dân, tiến hành thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nƣớc vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Trong tình hình hiện nay, để vận dụng
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh vào việc xây dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, cần chú ý những vấn đề sau đây:
15
Một là, phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức
mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hai là, lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tƣơng
đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành phần, giai
cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hƣớng tới tƣơng lai.
Ba là, bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết
thực, chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; kết hợp
hài hòa các lợi ích cá nhân - tập thể - toàn xã hội; thực hiện dân chủ gắn với
giữ gìn kỷ cƣơng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; không ngừng bồi
dƣỡng, nâng cao tinh thần yêu nƣớc, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ
quốc, tinh thần tự lực tự cƣờng xây dựng đất nƣớc; xem đó là những yếu tố
quan trọng để củng cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Bốn là, đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính
trị mà hạt nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng đƣợc thực hiện bằng nhiều biện
pháp, hình thức, trong đó các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nƣớc có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Khơi dậy và phát huy tối đa nội
lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, nâng cao ý chí tự lực tự cƣờng, giữ
vững bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế Từ khi đất nƣớc thống
nhất, bƣớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tiến hành đổi mới, toàn
diện đất nƣớc, Đảng ta đã vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc phù hợp với tình hình mới. Tuy nhiên, trong thực tiễn, việc chuyển
sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ nƣớc sang thời kỳ dựng nƣớc
không phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi những nỗ lực lớn của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong lĩnh vực này. Vận dụng tƣ tƣởng Hồ Chí Minh trong xu
thế hiện nay là hội nhập kinh tế quốc tế, một loạt vấn đề đặt ra mà chúng ta
phải chú ý:
16
Khơi dậy và phát huy cao độ sức mạnh nội lực, phải xuất phát từ lợi ích
dân tộc, từ phát huy nội lực dân tộc mà mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tranh
thủ mọi khả năng có thể tranh thủ đƣợc để xây dựng, phát triển đất nƣớc.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, để khơi dậy và phát huy tối đa nội lực, nâng cao ý chí tự cƣờng dân tộc,
trong chính sách đại đoàn kết, phải chú ý phát huy tính năng động của mỗi
ngƣời, mỗi bộ phận để mọi việc từ lãnh đạo, quản lý, đến sản xuất kinh doanh,
học tập và lao động đều có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả ngày càng cao. Đồng
thời, phải khắc phục đƣợc những tiêu cực của kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là tâm
lý chạy theo đồng tiền, cạnh tranh không lành mạnh làm phai nhạt truyền thống
đoàn kết, tình nghĩa tƣơng thân, tƣơng ái của dân tộc.
Điều quan trọng để phát huy nội lực dân tộc, phát huy sức mạnh của
khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay là phải xây dựng đƣợc hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh. Phải chống các tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn tham
nhũng, quan liêu, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, phải biết lắng nghe
những ý nguyện chính đáng của nhân dân, phải kịp thời giải quyết những oan
ức của nhân dân, làm cho lòng dân đƣợc yên. Phải tiếp tục đổi mới chính sách
giai cấp, chính sách xã hội, đặc biệt coi trọng việc xây dựng Mặt trận, đổi
mới, hoàn thiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo, chính sách đối với
công nhân, với nông dân, với trí thức, chính sách đối với cộng đồng ngƣời
Việt Nam ở nƣớc ngoài, chính sách đối với các thành phần kinh tế, tập hợp
đến mức rộng rãi nhất mọi nhân tài, vật lực vào sự nghiệp đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa
phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, toàn
cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đại đoàn kết dân tộc, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại, phát huy tối đa nội lực dân tộc còn đòi hỏi phải
17
củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng các nƣớc, đồng thời phải nắm
vững phƣơng châm ngoại giao mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng
lợi chính sách đối ngoại hiện nay của Đảng và Nhà nƣớc ta là: Việt Nam
muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nƣớc trong cộng đồng quốc tế, vì
hòa bình, hợp tác và phát triển. Trong tình hình thế giới hiện nay, đòi hỏi
chúng ta phải có những chủ trƣơng đúng đắn, sáng tạo trong việc nắm bắt cơ
hội, vƣợt qua thử thách, đẩy lùi nguy cơ, để vừa nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, vừa giữ vững bản sắc dân tộc, giữ vững định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Phát huy bài học kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ nghĩa
yêu nƣớc với chủ nghĩa quốc tế, lợi ích dân tộc và nghĩa vụ quốc tế theo tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, phải nhất quán coi cách mạng Việt Nam là một bộ phận
không thể tách rời của cách mạng thế giới, tiếp tục đoàn kết, ủng hộ các
phong trào cách mạng, các xu hƣớng và trào lƣu tiến bộ của thời đại vì các
mục tiêu hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Để nâng cao
hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới,
Đảng, Nhà nƣớc ta chủ trƣơng nêu cao nguyên tắc độc lập tự chủ, tự lực tự
cƣờng, chủ trƣơng phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân tộc- sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nƣớc, sức mạnh của ngƣời làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và tận dụng sự đồng tình,
ủng hộ rộng rãi của lực lƣợng bên ngoài. (trích:[1] Hồ Chí Minh, Nxb CTQG,
HN 1995, tập 3, tr 217)
1.2. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước
1.2.1. Đặc điểm tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số
Cộng đồng văn hóa Việt Nam rất đa dạng, bao gồm 54 dân tộc và 7 hệ
ngôn ngữ chính tìm thấy từ Tây Á tới khu vực Thái Bình Dƣơng. Nhiều nhóm
dân tộc đã tồn tại rất lâu đời và thậm chí trƣớc cả khi ngƣời Việt tới định cƣ;
18
một số khác thì mới nhập cƣ gần đây. Dân tộc thiểu số đông nhất là ngƣời
Tày, với gần 1,5 triệu ngƣời. Trong khi dân tộc thiểu số nhỏ nhất là ngƣời Ơ
Đu với con số 300 ngƣời. Nhiều dân tộc cùng có chung ngôn ngữ và lịch sử
với các dân tộc ở các quốc gia khác (ví dụ ngƣời Tày, đƣợc biết tới nhƣ ngƣời
Choang ở Trung Quốc, là dân tộc thiểu số lớn nhất nƣớc), trong khi một số
dân tộc khác lại chỉ thấy tồn tại trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia đa dân tộc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số có
khoảng trên 10 triệu ngƣời trong tổng số hơn 86 triệu dân cả nƣớc. Đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống tại khoảng 170 huyện của 42 tỉnh trải dài trong cả
nƣớc. Các dân tộc thiểu số và miền núi có một vài đặc điểm chung: 75% dân
số là ngƣời dân tộc thiểu số ở Việt Nam sống ở hai vùng: miền núi phía Bắc
giáp với Trung Quốc và vùng Tây Nguyên giáp Lào và Cam-pu-chia. Hầu hết
các dân tộc thiểu số đều sống ở vùng nông thôn. Các vùng khác cũng có
ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống, ví dụ nhƣ: ngƣời Khmer, ngƣời Hoa và
ngƣời Chăm có thấy ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Các tỉnh miền núi
phía Bắc và Tây Nguyên nhìn chung là những tỉnh nghèo, kinh tế chậm phát
triển, đời sống vật chất, văn hóa, xã hội còn nhiều khó khăn. Các tỉnh này
cũng là nơi tập trung chủ yếu đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Theo thống
kê, số hộ nghèo ở vùng núi và trung du phía Bắc là 48,5% và ở Tây Nguyên
hơn 48,4%.
Có đến gần một nửa số tỉnh của Việt Nam, trải trên khắp đất nƣớc, có
ngƣời dân tộc thiểu số sinh sống. Nhiều dân tộc thiểu số không sinh sống ở
những khu vực địa lý tách biệt với ngƣời Kinh hoặc các dân tộc khác. Có đến
hơn một nửa số huyện ở khu vực miền núi phía Bắc có 10 dân tộc hoặc hơn
đại diện và tất cả các dân tộc này sinh sống bên cạnh nhau hoặc thậm chí sống
cùng nhau trong từng thôn bản. Mỗi dân tộc cá thể có những thành viên nằm
rải rác ở hàng trăm và thậm chí hàng nghìn xã khác nhau trên khắp đất nƣớc.
19