Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện trường đại học y dược huế năm 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.13 KB, 117 trang )

MỤC LỤC
Lời cảm ơn Mục lục
Danh mục ký hiệu các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ và biểu đồ

1.1.1....................................................................................................................
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN
4.1..............................................................................................................................
4.2...................................................................................................................................
4.3.
4.4.
4.5.

TÀI LIÊU THAM KHẢO
PHULUC


4.1.
AD 4.2. Adverse Drug
4.3. Phản ứng có hại
R
Reaction
4.4.
BH
4.6. Bảo hiểm y tế
4.5.
YT
4.7.
BH
4.9. Bảo hiểm xã hội


4.8.
XH
4.10.
4.83. CPI
STT 4.11. Consumer price index
4.84. 4.12.
Nội dung Chỉ số giá tiêu dùng 4.85.
Trang
4.13.
Danh
thuốcmục
chủ yếu
4.86.DM
Bảng 4.87.
4.88. 34
4.14. Số lượng hoạt chất mới4.15.
được bổ sung
so mục
với danh
TCY
3.1 DM
4.16.
4.18.
Danh mục thuốc thiết yếu
thuốc
4.17. năm 2011
TTY
4.19.
4.89.DS
Bảng 4.90.

4.91. 37
bệnh viện theo
4.20. Cơ cấu danh mục thuốc
4.21.
Dượcnhóm
sĩ đạitác
họcdụng
ĐH3.2
4.22. DST dược
4.23.lý
Dược sĩ trung học
H 4.92. Bảng 4.93. Mô hình bệnh tật bệnh4.24.
viện ĐHYDThông
Huế tin thuốc
4.94. 39
4.25. DI
4.26. Drug Information
4.27.
3.3
4.95.DLS
Bảng 4.96. Giá trị của một số nhóm
thuốc sử dụng
bệnh
viện
4.97. 40
4.28.
4.30.
Dượctạilâm
sàng
4.29.

3.4
4.98.DM
Bảng 4.99.
danh mụcDanh
thuốcmục
bệnh
việnbệnh4.100.
4.31.
4.33.
thuốc
viện 41
4.32. Tỉ lệ thuốc chủ yếu trong
3.5
TBV
4.34.
ĐH
4.101.
4.102.
viện 4.103. 41
4.35. Tỷ lệ thuốc thiết yếu trong danh mục
Đạithuốc
học Ybệnh
Dược
YDBảng 3.6 so với DMTTY năm 2005 của4.36.
Bộ Y Te Thuốc nhập trước thì xuất trước
4.37. FIF 4.38. First in - First out
4.39.
O 4.104.
4.105.
Tỉexpiry

lệ thuốc
thực out
tế ừong
DMTBV không
dụngngắn hon4.106.
42
4.40. FEF 4.41.
First
- First
4.42.
Hạn sửsửdụng
thì xuất
Bảng
3.7
O 4.107.
Cơ cấu các thuốc trongtrước
DMTBV không
được sử
dụng tâm
4.109.
4.43. GN- 4.108.
4.45.
Gây nghiên
- Hướng
thần42
4.44.
Bảng
3.8
HTT
4.110.

4.111. Các thuốc dùng ngoài 4.48.
danh mục thuốc
bệnh viện
4.112.
4.46.

Hội đồng
thuốc và điều
trị 43
4.47.
Bảng
3.9
T&ĐT
4.113.
4.114.
họp lệ và đầy
4.115. 46
4.49.
HS
Hồđủ
sơcủa
mờiHSDT
thầu
4.50. Nội dung kiểm ừa tính4.51.
MTBảng 3.10
4.52.
HS
sơ nghiệm
dự thầu của 4.118. 47
4.116.

4.117.
năng lực vàHồ
kinh
4.53. Tiêu chuẩn đánh giá về4.54.
DTBảng 3.11 nhà thầu
4.55. HSB
4.57.
Hồ sơ bệnh án
4.56.
A 4.119.
4.120. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật
4.121. 48
4.58.
4.60.
Phân loại quốc tế bệnh tật lần thứ
BảngICD
3.12 4.59. International
-104.122.
4.123. Kết quả đấu thầu mua 10
thuốc tại BV ĐHYD Huế năm 4.124. 50
of
Disease
Bảng 3.13 Classification
2011
4.61. INN
4.63.
Tên chung quốc tế không sỡ hữu
4.125.
4.62.
International

4.126.
Danh mục thuốc trúngbản
thầuquyền
chia theo nhóm tác dụng 4.127. 51
Bảng 3.14 dược lí
Nonproprietary Name
4.128.
Các hình thức mua thuốc
tại bệnh viện
trường
4.130. 53
4.64.
KST 4.129.
4.66.
Kí sinh
trùng
4.65.
Bảng 3.15 ĐHYDH
4.131.
4.132.
trúng thầu
4.133. 53
4.67.
LS
4.69. trong DMT
Lâm sàng
4.68. Tỉ lệ thuốc nội, thuốc ngoại
Bảng 3.16
4.134.
4.135.

ngoại nhập
4.136. 54
4.70.
MH
4.71. Cơ cấu xuất xứ của thuốc
4.72.
Mô hình bệnh tật
Bảng 3.17
BT
4.73.
S.W 4.138. Tỉ lệ thuốc mang tên INN,
4.75.tên thương
Điểm
mạnh,
cơ hội,
4.137.
4.139.
54
mại
trongđiểm
DMTyếu,
.O.TBảng 3.18 4.74. Strength, Weakness
thách thức
trúng thầu
Opportunity, Threat
4.140.
nội, thuốc ngoại
củatinbệnh
viện 4.142. 55
4.76.

TTT 4.141. Cơ cấu kinh phí thuốc4.78.
Thông
thuốc
Bảng 3.19 4.77.
4.143.
4.144. Tóm tắt công việc của các kho thuốc
4.145. 57
4.79.
4.81.
Trung ương
BảngTW
3.20 4.80.
4.146.
4.147. Số lượng trang thiết bị bảo quản thuốc
4.148. 58
4.82.
Bảng 3.21
4.149.
4.150. Giá trị thuốc xuất, nhập và dự trữ năm 2011
4.151. 61
Bảng 3.22
4.152.
4.154. 62
Bảng 3.23 4.153. Tỷ lệ các loại thuốc hủy trong năm 2011
4.155.
Bảng 3.24 4.156. Thời gian trung bình một lượt cấp phát thuốc ngoại trú 4.157. 63
4.158.
4.159. Danh mục các thuốc cần được Ban Giám Đốc duyệt
4.160. 66
Bảng 3.25 sử dụng

4.161.
Bảng 3.26 4.162. Một số hình thức thông tin thuốc tại BV ĐHYD Huế 4.163. 70
4.164.


4.165. STT
4.168.
Hình 1.1
4.171.
Hình 1.2
4.174.
Hình 1.3
4.177.
Hình 1.4
4.180.
Hình 2.1
4.183.
Hình 3.1
4.186.
Hình 3.2
4.189.
Hình 3.3
4.192.
Hình 3.4
4.195.
Hình 3.5
4.198.
Hình 3.6
4.201.
Hình 3.7

4.204.
Hình 3.8
4.207.
Hình 3.9
4.210.
Hình 3.10
4.213.
Hình 3.11
4.216.
Hình 3.12
4.219.

4.9.



4.10.

4.166. Nội dung
4.169. Chu hình cung ứng thuốc trong bệnh viện
4.172. Sơ đồ quy trình cấp phát thuốc
4.175. Quy trình sử dụng thuốc
4.178. Sơ đồ mô hình tổ chức bệnh viện ĐHYD Huế

4.167.
Trang
4.170. 03
4.173. 11
4.176. 13
4.179. 26


4.181. Tóm tắt nội dung và các chỉ tiêu nghiên cứu

4.182. 30

4.184. Quy trình xây dựng DMT tại bệnh viện ĐHYD Huế
năm 2011

4.185. 33

4.187. Quy trình bổ sung và loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục

4.188. 35

4.190. Quy trình xây dựng các danh mục tại BV ĐHYD Huế 4.191. 36
4.193. Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng duợc lý

4.194. 38

4.196. Quy trình đấu thầu mua thuốc tại B V ĐHYD Huế
năm 2011

4.197. 45

4.199. Cơ cấu thuốc nội, thuốc ngoại sử dụng tại bệnh viện

4.200. 55

4.202. Sơ đồ hệ thống kho thuốc tại BV ĐHYD Huế năm
2011


4.203. 57

4.205. Quy trình nhập thuốc tại bệnh viện ĐHYD Huế

4.206. 59

4.208. Quy trình chung về cấp phát thuốc tại BV ĐHYD Huế

4.209. 62

4.211. Quy trình cấp phát thuốc ngoại trú tại BV ĐHYD Huế 4.212. 63
4.214. Quy trình cấp phát thuốc nội trú tại BV ĐHYD Huế

4.215. 63

4.217. Quy trình mua sắm, sử dụng thuốc ngoài danh mục

4.218. 65

4.8.

ĐẢT VẤN ĐỀ

Sự phát triển không ngừng của kinh tế, xã hội cùng với những thay đổi về

môi trường sống, chế độ dinh dưỡng và lối sinh hoạt đã làm ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống cũng như mô hình bệnh tật ở nước ta. số liệu tiêu dùng thuốc trong năm 2010
cho thấy, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng ở nước ta là 1913,66 triệu USD, tương ứng tiền
thuốc sử dụng bình quân đầu người là khoảng 22,25 USD, tăng 12,5% so với năm 2009


3


[41]. Trong đó, khoảng gần 50% lượng thuốc được tiêu thụ tại các bệnh viện, nơi diễn ra
hầu hết các dịch vụ về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân [34]. Vì vậy, với sự gia tăng về số
lượng các bệnh viện công lập và tư nhân như hiện nay thì vấn đề về cung ứng thuốc tại
bệnh viện càng phải được quan tâm để đảm bảo tính an toàn, họp lý, hiệu quả trong cung
ứng thuốc; góp phần nâng cao chất lượng của công tác khám chữa bệnh.
4.11.

Mặc dù hiện tại nhiều bệnh viện đã nỗ lực để đảm bảo cung cấp đủ thuốc

cho bệnh nhân, thực hiện đấu thầu theo quy định của Chính phủ để góp phần hạ giá, tiết
kiệm chi phí điều trị nhưng phần lớn vẫn còn nhiều lúng túng trong công tác cung ứng
thuốc. Số lượng phong phú của các biệt dược trong bối cảnh nguồn thông tin đa chiều và
tác động vật chất của cơ chế thị trường cũng gây nhiều sức ép và khỏ khăn cho các bệnh
viện trong việc so sánh để lựa chọn thuốc, giám sát hoạt động kê đơn thuốc cũng như lựa
chọn và cập nhật các thông tin chính xác về thuốc, số lượng cán bộ Dược tại các bệnh viện
vẫn còn thiếu so với nhu cầu hoạt động. Do đó, làm thế nào để đảm bảo cung ứng thuốc an
toàn, hiệu quả, họp lý và tiết kiệm vẫn là vấn đề nan giải mà các bệnh viện đang gặp phải
[19].
4.12.

Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế được thành lập vào tháng 10/2002,

trên cơ sở nâng cấp Trung tâm nghiên cứu y học lâm sàng; số lượng bệnh nhân đến khám
chữa bệnh tại bệnh viện ngày càng đông, với đặc điểm mô hình bệnh tật đa dạng. Bệnh viện
hoạt động theo mô hình bán công, nguồn kinh phí tự túc và độc lập. Đây là thế mạnh nhưng
cũng gặp rất nhiều khó khăn nhất định do nguồn kinh phí hạn hẹp không được hỗ trợ từ các

nguồn ngân sách Nhà nước. Trong khi đó, chi phí sử dụng thuốc chiếm tỷ lệ gần 50% tổng
tiền viện phí. Khoa Dược bệnh viện còn hạn chế về nhân lực và kinh phí hoạt động nên
hoạt động cung ứng thuốc còn gặp nhiều khỏ khăn, đặc biệt là trong công tác dược lâm
sàng và thông tin thuốc. Mặt khác, trong năm 2011 bệnh viện thực hiện hình thức đấu thầu
rộng rãi theo thông tư hướng dẫn của Bộ Y Te. Điều này ít nhiều cũng tạo ra những thay
đổi và ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc.
4.13.

Vấn đề cung ứng thuốc đã được nghiên cứu ở nhiều bệnh viện trong cả

nước, trong đó đã đi vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng cũng như các giai đoạn trong chu
trình cung ứng thuốc. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu nào tiến hành phân tích

4


sâu về hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế để đánh giá liệu công
tác này đã thật sự đáp ứng được nhu cầu điều trị và hiệu quả hay chưa. Do đó, đề tài nghiên
cứu “ Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện Trường Đại học YDược Huế năm 2011
” được thực hiện hướng đến hai mục tiêu:
1. Phân tích ưu điểm và nhươc điểm trong hoat đông lưa chon thuốc và mua thuốc
tai bênh viên Trường Đai Hoc Y Dươc Huế năm 2011 thông qua một sổ chỉ tiêu.
2. Phân tích ưu điểm và nhược điểm trong hoạt động tồn trữ, cấp phát thuốc và
giám sát sử dung thuốc tai bênh viên Trường Đai Hoc Y Dươc Huế năm 2011
thông qua một số chỉ tiêu.
4.14.
Từ các kết quả nghiên cứu, đề tài sẽ đưa ra một số kiến nghị nhằm góp
phàn nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác này.

5



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

4.15.
4.16.

1.1/ TỔNG QUAN VỂ HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC TRONG

BỆNH VIỆN
4.17.

Cung ứng thuốc là quá trình đưa thuốc từ nơi sản xuất đến tận người sử

dụng. Cung ứng thuốc trong bệnh viện là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu họp lý trong
điều trị nội trú và ngoại trú của bệnh viện, đây là nhiệm vụ ừọng tâm của công tác Dược
bệnh viện, có ảnh hưởng lớn đến chất lượng điều trị, chi phí y tế và lợi ích sức khỏe cộng
đồng. Quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện dựa trên 4 nhiệm vụ cơ bản là lựa chọn
thuốc, mua thuốc, phân phối thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc. Chức năng cung ứng
thuốc được thực hiện tối ưu khi có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các thành phần
trong hệ thống và với các lĩnh vực quản lý khác [36].
4.220.

4.18.
4.19.

Hĩnh 1.1: Chu trình cung ứng thuốc trong

bệnh viện 1.1.1/Lưa chon thuốc
4.20.


Lựa chọn thuốc là công việc quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc,

với nhiệm vụ xác định nhu cầu về chủng loại thuốc, làm cơ sở để bảo đảm tính chủ động
trong cung ứng cũng như tính hiệu quả, an toàn, tiết kiệm và sử dụng họp lý nguồn ngân
sách trong quá trình điều trị.


4.21.

Việc lựa chọn thuốc thành phẩm đưa vào danh mục thuốc bệnh viện thực

hiện theo nguyên tắc sau: ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất, thuốc sản xuất
trong nước, thuốc của các doanh nghiệp dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc
(GMP) [16].
4.22.

Hoạt động lựa chọn thuốc trong bệnh viện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như

mô hình bệnh tật tại chỗ, phác đồ điều trị, trang thiết bị điều ừị, kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn của thầy thuốc, nguồn tài chính của bệnh viện, chủ trương chính sách của
nhà nước, các yếu tố môi trường, địa lý và di truyền [32]. l.l.l.l/ Mô hình bệnh tật của bệnh
viện: là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng thời gian nhất định (thường là theo
từng năm) về số bệnh nhân đến khám và điều ừị. Đây là căn cứ quan trọng, không chỉ là
trong quá trình lựa chọn xây dựng danh mục thuốc phù hợp mà còn giúp bệnh viện dự
báo và hoạch định hướng phát hiển trong tương lai. Mỗi bệnh viện được xây dựng trên
các địa bàn khác nhau, ứng với đặc trưng nhất định về cấu trúc dân cư, địa lý, môi
trường, yếu tố văn hóa, kinh tế xã hội cũng như sự phân công chức năng nhiệm vụ theo
tuyến. Từ đó dẫn đến mỗi mô hình bệnh tật của bệnh viện cũng khác nhau, chủ yếu được
phân làm 2 loại là mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa và mô hình bệnh tật của bệnh

viện chuyên khoa [9].
4.23.

1.1.1.2/ Phác đồ điều trị (hướng dẫn thực hành điều trị): đây là văn bản chuyên môn

có tính chất pháp lý và là căn cứ quan trọng khi xây dựng danh mục thuốc của bệnh viện.
Các phác đồ điều trị được tổng kết từ kinh nghiệm thực tiễn, mang tính khoa học và được
sử dụng như khuôn mẫu trong điều trị học. Dựa trên phác đồ điều trị để lựa chọn thuốc sẽ
giúp nâng cao tính hiệu quả và an toàn của quá trình sử dụng thuốc sau này. Theo Tổ
chức Y tế thế giới, một hướng dẫn thực hành điều trị về thuốc phải bao gồm đủ cả 4
thông số: họp lý, an toàn, hiệu quả và kinh tế.


Họp lý: phối họp đúng thuốc, đúng chủng loại, thuốc còn hạn sử dụng
• An toàn: Các chỉ định không gây ra tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm
và không có tương tác thuốc
• Kinh tế: Chi phí tiền thuốc ít nhất, tránh chi phí không càn thiết cho thuốc đắt
tiền mà kết quả điều trị cũng tương tự




Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh mà không để lại hậu quả xấu hoặc đạt được mục
đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định [9].

4.24.

1.1.1.3/ Chủ trương, chính sách của nhà nước: Chính sách thuốc quốc gia Việt Nam

đã đề ra hai mục tiêu lớn là:



Cung cấp thuốc cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân một cách đầy
đủ, kịp thời các loại thuốc có hiệu lực, chất lượng tốt với giá thành họp lý.



Việc sử dụng thuốc phải đảm bảo an toàn, họp lý và hiệu quả [9].

4.25.

Trong quá trình lựa chọn thuốc, bệnh viện cần bám sát với danh mục

thuốc
4.26.

thiết yếu và danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khảm chữa bệnh do

Bộ Y Te ban hành.
4.27.

Danh mục thuốc thiết yểu: là danh mục những thuốc thỏa mãn nhu cầu

chăm sóc sức khỏe cho đại đa số nhân dân. Thuốc thiết yếu là những loại thuốc luôn sẵn
có bất kỳ lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế phù họp, chất lượng tốt cùng với
giá cả hợp lý, được nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia [8],[38].
4.28.

Danh mục thuốc chủ yếu: được xây dựng trên cơ sở danh mục thuốc thiết


yếu hiện hành của Việt Nam và WHO theo nguyên tắc là thuốc đảm bảo hiệu lực điều trị,
an toàn và phù hợp với khả năng chỉ trả của người bệnh và quỹ BHYT. Đây là cơ sở
pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn xây dựng Danh mục thuốc cụ thể cho đơn
vị mình và cũng là cơ sở để BHXH thanh toán tiền thuốc cho người bệnh [16],[26].
4.29.

1.1.1.4/ Nguồn tài chính của bệnh viện: Nguồn tài chính của bệnh viện có thể đến từ

nguồn đầu tư của nhà nước, nguồn thu của bệnh viện thông qua các hoạt động như khảm
chữa bệnh, nguồn kinh phí từ BHYT hoặc nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài
nước. Đây cũng là căn cứ quan trọng để lựa chọn và quyết định danh mục thuốc sao cho
thật họp lý.
4.30.

1.1.1.5/ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Yếu tố chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện

sẽ ảnh hưởng nhiều đến khả năng lựa chọn, cũng như hiệu quả của việc sử dụng thuốc.
Thông tư số 31/2011/TT-BYT do Bộ Y Tế ban hành cũng đã có quy định về phạm vi sử


dụng các thuốc trong danh mục thuốc chủ yếu theo phân hạng bệnh viện (bệnh viện hạng
đặc biệt, hạng I, II, III, IV, các phòng khảm đa khoa và các cơ sở y tế khác).
4.31.

Ngoài ra, các yếu tố về lịch sử dùng thuốc của bệnh viện ở kỳ trước và các

nguồn thông tin về thuốc cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để có những quyết định đúng
đắn khi lựa chọn thuốc đưa vào danh mục thuốc bệnh viện.
4.32.


Do tình hình thực tiễn và đặc điểm mô hình bệnh tật của bệnh viện luôn

có sự thay đổi, nên danh mục thuốc cần phải liên tục được rà soát và cập nhật để luôn
đáp ứng đầy đủ nhu cầu điều trị. Việc bổ sung hay loại bỏ thuốc ra khỏi danh mục cần
dựa trên các tài liệu đánh giá có bằng chứng rõ ràng, cụ thể và các phân tích về kinh tế
dược [35].
4.33.

1.1.2/Hoai đôns mua thuốc
4.34.

Hoạt động mua thuốc là một nội dung trong chu trình cung ứng thuốc, có

liên quan đến chất lượng thuốc, khả năng tiết kiệm ngân sách và mức độ đáp ứng đủ nhu
cầu điều trị của bệnh viện. Hoạt động này bắt đầu sau khi có bản dự trù thuốc của năm,
dựa theo kế hoạch mua thuốc của bệnh viện và kết thúc sau khi thuốc được nhập vào kho
thuốc của Khoa Dược.
4.35.

1.1.2.1/ Xác định nhu cầu thuốc về số lượng: Thuốc là loại hàng hóa đặc biệt, việc

sử dụng loại thuốc nào với số lượng bao nhiêu không phải do người bệnh tự quyết định
mà được quyết định bởi thầy thuốc và người bệnh cần phải tuân thủ nghiêm ngặt theo chỉ
định. Nhu cầu thuốc được quyết định bởi nhiều yếu tố như bệnh tật, kỹ thuật điều trị,
trình độ của nhân viên y tế, khả năng chi trả của người bệnh, hiệu lực điều trị của
thuốc....,trong đó yếu tố bệnh tật là quyết định hơn cả. Có 3 phương pháp để xác định
nhu cầu thuốc, đó là:
-

Phương pháp thống kê dựa trên sử dụng thuốc thực tế.


-

Phương pháp dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế.

-

Phương pháp dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị.
4.36.

Trong thực tế, để xác định nhu cầu thuốc, thường sử dụng kết họp các

phương pháp trên. Và việc xem xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu thuốc
nói chung hoặc nhu cầu về một loại thuốc cụ thể là vô cùng cần thiết [9].


4.37.

1.1.2.2/ Lựa chọn phương thức mua thuốc:
4.38.

Chỉ thị số 03/BYT-CT ngày 25/02/1997 của Bộ Y tế về việc chấn chỉnh

công tác cung ứng, quản lý và dùng thuốc tại bệnh viện đã quy định “việc mua bán thuốc
phải thực hiện qua thể thức đấu thầu, chọn thầu, chỉ định thầu công khai theo quy định
của nhà nước”. Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì tùy theo giá trị và đặc điểm của
gói thầu mà chọn một trong các phương thức mua bán sau:
• Đấu thầu rộng rãi
• Đấu thầu hạn chế
• Chỉ định thầu

• Chào hàng cạnh tranh
• Mua sắm trực tiếp
• Tự sản xuất, pha chế tùy theo năng lực và điều kiện kỹ thuật cho phép [30].
1.1.2.3/ Lựa chọn nhà cung ứng:
4.39.

Sau khi lựa chọn phương thức mua, các bệnh viện thực hiện đấu thầu để

xác định và lựa chọn nhà cung ứng. Thông tư liên tịch số 01/2012/1TLT-BYT-BTC được
ban hành ngày 19/01/2012, thay thế cho thông tư số 10/2007/1TLT-BYT- BTC trước đó,
với nội dung “Hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc ừong các cơ sở y tế” hiện là cơ sở
pháp lý quan trọng nhằm hướng dẫn các cơ sở y tế tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc phục
vụ cho hoạt động điều trị ở đơn vị mình. Nội dung ừong thông tư đã có hướng dẫn cụ thể
cách lập kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu, cũng như quy định về
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu
[10],[18].
4.40.

Các tiêu chí lựa chọn nhà cung ứng căn cứ trên năng lực kinh doanh, năng

lực tài chính, uy tín và thương hiệu của nhà cung ứng. Bên cạnh đó, nhà cung ứng còn
phải đảm bảo thỏa mãn các yêu cầu khác trong HSMT như yêu cầu về mặt kỹ thuật, giá
dự thầu, biện pháp cung ứng hay thời hạn thực hiện họp đồng. Mục đích là để lựa chọn
được nhà cung ứng tin cậy, cung cấp các loại thuốc đúng theo nhu cầu, đảm bảo chất
lượng với giá cả hợp lý, tạo điều kiện tối ưu cho bệnh viện trong quá trình mua sắm
thuốc phục vụ cho nhu cầu khám chữa bệnh [18],[30].


4.41.


1.1.2.4/ Ký kết họp đồng kỉnh tế mua bán:
4.42.

Sau khi có kết quả đấu thầu, các cơ sở y tế căn cứ để ký kết họp đồng mua

thuốc theo nhu cầu ngay trong năm. Khoa Dược cần phải theo dõi lượng thuốc trong kho
để đặt hàng cho phù họp.
4.43.

Trong quá trình đặt hàng, khoa dược cần phải theo dõi để xem đơn đặt

hàng có đứng số lượng, chủng loại và chất lượng thuốc như đã quy định ừong họp đồng
hay không. Cán bộ của Khoa dược sẽ làm dự trù và đối chiếu với nhu cầu sử dụng thực
tế cũng như lượng thuốc còn trong kho để gọi hàng cho phù họp, vừa tránh được hiện
tượng ứ đọng hàng, vừa phải bảo đảm lượng thuốc dự trữ cằn thiết để cho nhu cầu thuốc
trong bệnh viện được đáp ứng liên tục, ngay cả trong điều kiện cung ứng bất thường
(biến động giá, hết họp đồng cũ nhưng chưa kịp đấu thầu hoặc khi số lượng bệnh nhân
bất ngờ tăng vọt...).
4.44.

1.1.2.5/ Thanh toán tiền và kiểm nhận thuốc:
4.45.

Điều 15, Thông tư số 22/2011/TT-BYT về “Quy định tổ chức và hoạt

động của Khoa dược bệnh viện”, nêu rõ ừong quá trình nhập thuốc cần phải có sự giám
sát của Hội đồng kiểm nhập do bệnh viện bầu ra để đảm bảo tính chính xác và khách
quan trong việc quản lý thuốc ngay từ khi nhập.
4.46.


Khi tiến hành nhận thuốc phải đối chiếu hóa đơn, phiếu báo lô với thực tế

về tên thuốc, số lượng, hàm lượng, quy cách đóng gói, nơi sản xuất, số kiểm soát và hạn
dùng. Thuốc phải được bảo quản ở điều kiện theo đúng yêu cầu kỹ thuật kể cả trong quá
trình vận chuyển. Phải có biên bản, sổ sách kiểm nhập theo đúng quy chế. Bệnh viện có
thể thanh toán cho bên cung ứng bằng tiền mặt, séc hoặc chuyển khoản theo đúng số
lượng mua và đúng theo giá đã trúng thầu [14].
4.47.

1.1.2.6/ Một số nguyên tắc nâng cao chất lượng hoạt động mua thuốc

4.48.

Các chuyên gia đã đưa ra một số nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng

của công tác mua sắm thuốc. Các nguyên tắc đó bao gồm:
• Xây dựng chế độ quản lý tài chính và chi trả đáng tin cậy
• Mua thuốc bằng tên generic để tạo tính cạnh tranh và bình đẳng


• Mua các thuốc nằm trong danh mục (danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc
chủ yếu hoặc danh mục thuốc bệnh viện đã xây dựng trong trường hợp mua thuốc
của các đon vị y tế riêng lẻ).
• Mua thuốc với số lượng lớn để giảm bớt chi phí cho mỗi lần đặt hàng và được ưu
đãi về giá thuốc. Tuy nhiên cũng càn chú ý đến chi phí lưu kho, bảo quản để có
sự cân đối hợp lý.
• Xây dụng chế độ giám sát chất lượng thuốc của nhà cung ứng được lựa chọn (bao
gồm trước, sau hoạt động đấu thầu và trong cả quá trình cung ứng).
• Tạo tính cạnh tranh trong quá trình lựa chọn nhà cung ứng để có thể mua thuốc
với giá tốt nhất.

• Đặt hàng theo kỳ dựa trên ước đoán về nhu cầu sử dụng thuốc thực tế.
• Phân chia nhiệm vụ rõ ràng cho các thành viên tham gia vào hoạt động mua
thuốc.
• Có biện pháp bảo đảm chất lượng thuốc đã được mua.
• Thực hiện đánh giá lại chất lượng của hoạt động mua thuốc dựa trên các báo cáo
thường kỳ và kết quả báo cáo tài chính hằng năm. Một số chỉ tiêu được sử dụng
để đánh giá như thời gian cung ứng, tỷ lệ thuốc được mua thông qua đấu thầu
cạnh tranh, tỷ lệ thuốc kế hoạch so với thực tế tiêu thụ, giá thuốc trúng thầu so
với giá thuốc trên thị trường...
• Xây dựng quy trình mua thuốc rõ ràng dưới dạng văn bản để áp dụng hiệu quả
hơn cho những lần mua sắm tiếp theo [36].
4.49.

1.1.3/Hoạt động bảo quản, tồn trữ và cấp phát thuốc
4.50.

Sau khi thuốc được nhập vào kho, khoa dược sẽ bảo quản, tồn trữ thuốc

và tiến hành cấp phát đến các khoa lâm sàng, cận lâm sàng hoặc trực tiếp đến bệnh nhân.
Chất lượng của hoạt động này có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, góp phần
quyết định liệu thuốc đến tay người bệnh có đầy đủ, kịp thời và bảo đảm được chất lượng
hay không.


4.51.

1.1.3.1/ Bảo quản, tồn trữ thuốc
4.52.

Quá trình này có ảnh hưởng đến chất lượng thuốc. Do vậy, Kho thuốc


phải có điều kiện phù họp đối với yêu cầu của từng loại thuốc để bảo quản, tránh các yếu
tố làm giảm chất lượng thuốc. Kho phải cao ráo, thoáng mát, có các khu vực riêng như
kho bảo quản lạnh, kho hóa chất, kho thuốc tân dược...và được trang bị đầy đủ thiết bị
ánh sáng, điều hòa nhiệt độ, chống cháy nổ...Các khu vực nhập thuốc, bảo quản, xuất
thuốc và biệt trữ nên tách rời nhau. Kho được xây dựng theo đúng yêu cầu chuyên môn,
an toàn và đảm bảo 5 chống: Ẩm, nóng; Nấm mốc, mối mọt và chuột bọ, côn trùng; cháy
nổ; để quá hạn dùng; nhầm lẫn, đổ vỡ, mất mát. Các thuốc nhập vào kho phải được bảo
quản theo yêu cầu của nhà sản xuất và càn được theo dõi chặt chẽ về hạn dùng. Riêng
đối với thuốc gây nghiện và hướng thần cần có chế độ bảo quản đặc biệt theo luật.
4.53.

Trong quá trình bảo quản cần lưu ý đến hạn dùng của thuốc. Các thuốc

được sắp xếp theo quy định hạn gàn-xuất trước (first expiry-first out), nếu các thuốc có
cùng hạn sử dụng thì tuân theo quy định nhập trước-xuất trước (first in-first out), tránh
hiện tượng quá hạn thuốc và phải có cơ chế loại bỏ thuốc hết hạn. Tuy nhiên, trong
những trường họp cụ thể, có thể chấp nhận những sai lệch so với các nguyên tắc này, với
điều kiện các sai lệch này chỉ có tính chất tạm thời và được áp dụng phù họp.
4.54.

Bảo quản thuốc không chỉ là cất giữ thuốc an toàn mà còn bao gồm cả

việc đưa vào sử dụng và duy trì đầy đủ các hệ thống hồ sơ tài liệu phù họp, kể cả giấy
biên nhận, phiếu xuất, hệ thống sổ sách và quy trình thao tác đặc biệt cho công tác bảo
quản và kiểm soát theo dõi chất lượng thuốc [3],[17],[37].
4.55.

1.1.3.2/ Cấp phát thuốc
4.56.


Tuỳ vào khả năng thực hiện, Giám đốc bệnh viện sẽ quy định Khoa dược

tổ chức cấp phát thuốc tới khoa lâm sàng hoặc khoa lâm sàng đến nhận thuốc tại khoa
dược. Từ đó, mỗi bệnh viện sẽ xây dựng một quy trình cấp phát phù họp, trên nguyên tắc
phục vụ thuốc kip thời và thuận tiện nhất cho điều trị. Quy trình cấp phát thuốc trong
bệnh viện thường có mô hình chung như sau:


4.222. 3 Kiểm tra
4.223.
4.221.
4.224. 4.225.
4.226.
r~
4.227.
4.228. Thể thức đơn 4.229.
% 4.231. phiểu lĩnh
hoặc
4.232.
4.230.
thuốc,
liều
4.234. dùng, cách
4.233.
4.235.
dùng
4.236.
4.237. Chất lượng
4.238.

%

thuốc

4.239.
4.240. Nhãn thuốc
4.242. 4.243.
1
4.245.

4.57.

4.241.
4.244.

Hình L2 Sơ đồ chung quy trình cấp phát thuốc Hoạt

động cấp phát nội trú của khoa Dược thường dựa trên phiếu lĩnh thuốc của các khoa
phòng. Phiếu lĩnh thuốc cần phải có Trưởng khoa điều trị và Trưởng khoa Dược ký duyệt
trước khỉ lĩnh thuốc. Hoạt động cấp phát ngoại trú dựa theo đơn của bác sĩ trong bệnh
viện, theo đúng chế độ kê đơn quỵ định. Khi cấp phát yêu càu dược sĩ phải thực hiện 3
kiểm tra, 3 đối chiếu theo đúng quy chế [14].
4.58.
4.59.

Khoa Dược chịu trách nhiệm về toàn bộ chất lượng thuốc được cấp phát.

Trường hợp thuốc gây nghiện, hướng thần phải thực hiện cấp phát theo đúng các quy
định tại thông tư số 10/2010/TT-BYT và thông tư số 11/2010/TT-BYT về hưởng dẫn các
hoạt động liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm

thuốc.


4.60.

1.1.4/Hoai đông giám sát sử dung thuốc
4.61.
4.62.

Hoạt động giám sát sử dụng thuốc giúp thúc đẩy thực hiện tốt các quy chế
chuyên môn về Dược, nâng cao hiệu quả điều ừị, tính an toàn trong sử dụng
thuốc

4.63.

cũng như làm giảm bớt chi phí chăm sóc sức khỏe, tiết kiệm nguồn ngân sách.
Chỉ

4.64.

thị số 05/2004/CT-BYT nêu rõ vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc
lựa

4.65.

chọn thuốc và sử dụng thuốc họp lý, an toàn. Đồng thời tăng cường kiểm tra việc

4.66.

thực hiện qui chế kê đơn, bán thuốc theo đơn ừong bệnh viện và phát huy vai trò


4.67.
4.68.

hoạt động của đơn vị thông tin thuốc bệnh viện.
1.1.4.1/ Giám sát thưc
hiên danh muc thuốc • • •
4.69.

Việc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện phải gắn liền với hoạt động rà

soát, cập nhật danh mục và giám sát thực hiện danh mục thuốc. Đe đảm bảo tính đúng
đắn, khách quan và có cơ sở pháp lý thì mỗi bệnh viện cần có các quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện khi có yêu cầu bổ sung thuốc vào danh mục, loại thuốc ra khỏi danh
mục hay cần sử dụng thuốc ngoài danh mục ừong các trường họp đặc biệt. Các quy định
để thực thi cũng bao gồm cả sự phân công ừách nhiệm, hình thức kỷ luật, khiển trách đối
với các trường họp vi phạm kê đơn hoặc mua sắm thuốc ngoài danh mục mà không có sự
chấp thuận của Hội đồng thuốc và điều trị. Bên cạnh đó, bệnh viện càn tập huấn cho
nhân viên y tế về kê đơn thuốc ngoài danh mục và tạo điều kiện để các cán bộ đóng góp
ý kiến trong quá trình xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện [32].
4.70.

1.1.4.2/ Giám sát việc chẩn đoán, kê đơn thuốc ngoại trú và chỉ định thuốc

trong hồ sơ bệnh án.
4.71.

■S Hoạt động chẩn đoán và theo dõi bệnh: Đây là hoạt động quan trọng

trong quy trình sử dụng thuốc (Hình 1.3), làm cơ sở để thầy thuốc xác định mục tiêu,

phương án điều trị và đưa ra chỉ định thuốc phù họp với bệnh nhân. Kết quả chẩn đoán
sai dẫn đến việc lựa chọn thuốc điều trị không đúng, gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh
nhân và lãng phí về mặt ngân sách [36].


4.72.

Đe có được chẩn đoán và chỉ định dùng thuốc chính xác, thầy thuốc cần có kiến
thức chuyên môn phù họp và liên tục được cập nhật, có phương pháp khai thác


4.73.

tối đa tiền sử bệnh tột, tiền sử dùng thuốc và tiền sử dị ứng của bệnh nhân, cũng

như các dấu hiệu thăm khám và xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết.
4.74.

Đối với những bệnh nhân nội trú, cần liệt kê các thuốc người bệnh đã

dùng trước khi nhập viện trong vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh
vào hồ sơ bệnh án để theo dõi, chỉ định sử dựng thuốc hoặc ngùng thuốc [15].
4.75.
Chấn đoản
4.76.
theo (lõi
Kc don

4.77.
4.78.

4.79.
4.80.
4.81.

Tuân thùCấp phíit
điều trị

Hình L3: Quy trình sử đụng thuốc

V Giám sát hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú.

Việc kê đơn thuốc phải thực hiện theo đúng các quy chế về kê đơn và bán

thuốc theo đơn để hạn chế các sai sốt trong quá trình kê đơn, cấp phát thuốc và bệnh
nhân sử dụng thuốc; đảm bảo tính hiệu quả, an toàn và kinh tế trong sử dụng thuốc.
4.82.

Công văn số 3483/YT~ĐTr về việc hướng dẫn thực hiện chỉ thị số

05/2004/CT-BYT nêu ra các nguyên tắc khi thực hiện kê đơn thuốc như sau:
4.83.

+ Khi thật cần thiết phải dùng đến thuốc.

4.84.

+ Kê nhũng thuốc tối thiểu cần thiết và phải có đủ thông tin về thuốc đó.

4.85.


+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể, hợp lý về giá và hiệu quả.

4.86.

+ Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý của người bệnh.

4.87.

+ Liều hợp lý.

4.88.

+ Chỉ đỉnh dùng thuốc đúng: thời gian, khoảng cách giữa các lần dùng

4.89.

+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc

thuốc.

hỗn


4.90.

hợp nhiều thành phần.

4.91.

+ Thận trọng với các phản ứng phụ, phản ứng có hại của thuốc.



4.92.

Giám sát việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú căn

cứ theo quyết định số 04/2008/QĐ-BYT. Trong đó có các quy định đối với người kê
đơn, về cách thức ghi đơn thuốc và các quy định cần phải tuân thủ đối với trường họp kê
đơn các thuốc đặc biệt (thuốc điều trị lao, thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm
thuốc, thuốc gây nghiện...). Đe đánh giá việc thực hiện kê đơn của thầy thuốc ừong các
cơ sở y tế liên quan đến vấn đề sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, đối với kê đơn ngoại trú
cần kiểm tra một số chỉ số như sau:
-

Số thuốc trung bình cho 01 đơn thuốc.

-

Tỉ lệ % thuốc kê tên gốc.

-

Tỉ lệ % đơn có kháng sinh.

-

Tỉ lệ % đơn có vitamin.

-


Tỉ lệ % đơn có dịch truyền.

-

Tỉ lệ % đơn có thuốc tiêm.

-

Tỉ lệ % các thuốc có ừong danh mục thuốc chủ yếu [6],[11].

4.93.
4.94.

•S Giám sát chỉ định thuốc trong hồ sơ bệnh án.
Thầy thuốc thực hiện đúng các quy định về làm hồ sơ bệnh án và chỉ định

thuốc điều trị theo quy định ở thông tư số 23/2011/TT-BYT về hướng dẫn sử dụng thuốc
ừong các cơ sở y tế có giường bệnh.
4.95.

Với mục tiêu tăng cường sử dụng thuốc hợp lý, đối với hoạt động giám

sát kê đơn điều trị nội trú, Hội đồng thuốc và điều trị tổ chức phân tích sử dụng thuốc
trong các ca lâm sàng (bình bệnh án) ít nhất mỗi tháng một lần. về sử dụng thuốc cần
phải chú ý đến những điểm sau:
-

Thuốc sử dụng phù họp với chẩn đoán hay không?

-


Kiểm tra liều lượng, đường dùng, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc
4.96.

trong ngày; trong đợt điều trị có họp lý hay không? Kiểm tra hướng dẫn

sử
4.97.
-

dụng thuốc.

Phát hiện tương tác thuốc. Và nếu có thể cần khai thác lịch sử dùng thuốc
4.98.

của bệnh nhân hiện đang được điều ừị [6].


4.99.

1.1.4.3/ Giám sát hoạt động giao phát thuốc.
4.100.

Nhằm đảm bảo thuốc được đưa đến đúng bệnh nhân, với liều dùng, chất

lượng thuốc tốt và có hướng dẫn sử dụng rõ ràng, thông tư số 23/2011/TT-BYT đã có
quy định về trách nhiệm của Khoa dược và Khoa lâm sàng trong hoạt động cấp phát
thuốc. Theo đó:
4.101.


+ Khoa dược tổ chức cấp phát thuốc bảo đảm chất lượng và hướng dẫn sử

dụng thuốc cho người bệnh, thực hiện đúng 3 kiểm tra, 3 đối chiếu trong quá trì nh giao
phát.
4.102.

+ Khoa lâm sàng có trách nhiệm cấp phát và theo dõi bệnh nhân trước,

ừong và sau khi dùng thuốc, chuẩn bị đầy đủ các phương tiện và thuốc cho người bệnh,
đảm bảo 5 đúng (đúng người bệnh, đúng thuốc, đúng liều dùng, đúng đường dùng và
đúng thời gian). Đặc biệt điều dưỡng phải trực tiếp chứng kiến người bệnh dùng thuốc và
theo dõi phát hiện kịp thời các bất thường của người bệnh trong khi dùng thuốc [15].
4.103. 1.1.4.4/ Hoạt động thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
4.104.

Một sản phẩm thuốc được coi là thuốc dùng để chữa bệnh cho người chỉ

khi nào nó đảm bảo đủ hai yếu tố cấu thành, đó là sản phẩm đó phải có hoạt chất (có hoạt
tính dược lý lâm sàng) và phải có thông tin hướng dẫn đi kèm.
4.105.

Ngày 4/7/1997 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 08/BYT-TT quy định về

tổ chức đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện: có nhân lực đặc trách, có kinh phí hoạt
động để quản lý công tác thông tin về thuốc trong bệnh viện. Ngày 13/11/2003, Vụ điều
trị đã có công văn số 10766/YT-ĐTr về việc hướng dẫn tổ chức, chức năng nhiệm vụ và
hoạt động của đơn vị thông tin thuốc trong bệnh viện. Công văn số 3483/YT-ĐTr của Bộ
Y tế ngày 19/5/2004 cũng một lần nữa hướng dẫn các bệnh viện trên toàn quốc kiểm ha
hoạt động thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc. Tiêu chí bệnh viện phải
có đơn vị thông tin thuốc trực thuộc Khoa dược được đưa vào tiêu chuẩn kiểm tra hàng

năm của Bộ Y tế đối với các bệnh viện từ cấp trung ương đến cơ sở [1],[6],[43].
4.106.

Đơn vị thông tin thuốc của bệnh viện có chế độ lưu trữ, cung cấp thông

tin một cách đầy đủ, hướng dẫn tra cứu và cập nhật thông tin cho nhân viên y tế và người


bệnh [13]. Nguồn thông tin cung cấp phải chính xác và đáng tin cậy, được WHO phân
thành 3 cấp độ khác nhau:
• Nguồn cấp 1: tạp chí chuyên ngành, công trình nghiên cứu, luận án
(article, journal...)


Nguồn cấp 2: các tóm tắt, tổng quan (review)
• Nguồn cấp 3: sách, sách giáo khoa, cẩm nang (book, handbook,
textbook...) [32].

4.107.

Ngoài ra, đon vị còn có nhiệm vụ phải thu thập các thông tin về sử dụng

thuốc tại các khoa lâm sàng, hướng dẫn sử dụng thuốc cho người bệnh , tiếp nhận và
tổng họp báo cáo ADR gửi về trung tâm ADR quốc gia [13].
4.108. 1.2/ MỘT VÀI NÉT VỀ THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC TẠI CÁC
4.109.
BÊNH VIÊN Ở VIẼT NAM HIÊN NAY.
4.110.
••••


4.111.

Với những thay đổi của mô hình bệnh tật, sự hỗ trợ của khoa học công

nghệ và các biện pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác quản lý, công tác Dược của
nước ta trong những năm gần đây đã có những bước tiến cơ bản. Cung ứng đủ thuốc có
chất lượng cho công tác phòng bệnh và chữa bệnh cho nhân dân vẫn luôn là mục tiêu
phấn đấu của Ngành Dược, đặc biệt ưu tiên đảm bảo đủ thuốc cho phòng chống dịch
bệnh, thiên tai, lũ lụt, thảm hoạ [19].
4.112.

Thống kê cho thấy, tiền thuốc sử dụng bình quân đầu người ở nước ta

tăng liên tục, từ 16.45 USD năm 2008 đến 19,77 USD năm 2009 và 22,25 USD năm
2010; với tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong năm 2010 là 1913,66 triệu USD, tăng
12,82% so với năm 2009 [41]. Năm 2008, tổng trị giá tiền mua thuốc sử dụng tại các
bệnh viện trên toàn quốc là 12.322 tỉ VND. Trong đó Hà nội chiếm 11%, thành phố Hồ
Chí Minh chiếm 17% và các tỉnh còn lại chiếm 72%. Tỷ lệ này không có sự thay đổi
đáng kể khi so sánh với số liệu năm 2007 [19].
4.113. Công tác Dược bệnh viện đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân. Trong những năm gần đây, vấn đề
4.114. cung ứng thuốc đã được chú ừọng nghiên cứu ở nhiều bệnh viện, đặc biệt là ở địa
bàn thảnh phố Hà Nội như bệnh viện E, bệnh viện Hữu Nghị, bệnh viện K, bệnh viện


TW quân đội 108, bệnh viện Thanh Nhàn, Bệnh viện Lao và Phổi Hà Nội, bệnh viện phụ
sản TW, bệnh viện đa khoa Saint Paul...Trong đó đã đi vào phân tích các yếu tố ảnh
hưởng cũng như bốn giai đoạn ứong chu trình cung ứng thuốc, một số đề tài đã có tiến
hành nghiên cứu can thiệp để triển khai hoạt động thông tin thuốc tại bệnh viện. Các kết
quả nghiên cứu sơ bộ cho thấy lĩnh vực cung ứng thuốc trong bệnh viện đã được chấn

chỉnh tốt hon, vai trò của HĐT&ĐT bệnh viện ngày càng tích cực, góp phần cung cấp đủ
thuốc đảm bảo chất lượng và nâng cao tính họp lí,an toàn trong sử dụng thuốc. Tuy nhiên
công tác này vẫn còn một số hạn chế khách quan và chủ quan nhất định.
4.115. 1.2.1/ về hoạt động lựa chọn thuốc
4.116.

Hầu hết các bệnh viện đều xây dựng được quy trình lựa chọn thuốc họp

lý, danh mục thuốc bệnh viện có tỷ lệ cao các thuốc có trong danh mục thuốc chủ yếu
của Bộ Y tế, trung bình trên 90%. Điều đó thể hiện rằng các bệnh viện đã tuân thủ tốt
quy định của Bộ Y Te về đảm bảo quyền lợi về thuốc của người dân tham gia BHYT. Tỷ
lệ thuốc thiết yếu trong danh mục thuốc của các bệnh viện chiếm khoảng 40%, và kết
quả này khá tương đồng giữa các đề tài nghiên cứu [22],[23].
4.117.

Trong quy trình xây dựng danh mục thuốc, các đề tài đều chỉ ra được

những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động lựa chọn thuốc của bệnh viện. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy công tác lựa chọn thuốc chủ yếu vẫn dựa trên kinh nghiệm, số liệu
sử dụng thuốc của năm trước, kinh phí thuốc của năm hiện tại và dự báo nhu cầu thuốc
do các khoa phòng lâm sàng đề nghị. Yếu tố về mô hình bệnh tật và xây dựng thuốc dựa
ừên phác đồ điều ừị chuẩn vẫn chưa được chú họng, điều này dẫn đến việc xây dựng
danh mục còn thiếu căn cứ khoa học, thực tế nhiều thuốc trong danh mục không được sử
dụng trên lâm sàng. Qua nghiên cứu của Phạm thị Mận và cộng sự tại Bệnh viện da liễu
trung ương, danh mục thuốc của bệnh viện chỉ mới áp dụng cho bệnh nhân điều ừị nội
trú và ngoại trú có thẻ BHYT mà bỏ qua một lượng lớn thuốc kê đơn được bán tại nhà
thuốc bệnh viện. Hầu hết các khoa phòng của bệnh viện đều chỉ đề nghị bổ sung thuốc
vào danh mục thuốc mà ít khi có yêu cầu loại bỏ thuốc nào đó ra khỏi danh mục, đặc biệt
là những thuốc bị hủy do không được sử dụng [23],[27],[29].



4.118.

Nhìn chung, tỷ lệ thuốc nội trong danh mục thuốc vẫn còn thấp và có sự

chênh lệch giữa các bệnh viện khác nhau. Nghiên cứu của Vũ Bích Hạnh và cộng sự thực
hiện tại bệnh viện Đa khoa Saint Paul cho thấy tỷ lệ thuốc nội chỉ chiếm khoảng 30%,
kết quả này thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu Hà và cộng sự thực
hiện tại bệnh viện Thanh Nhàn, là khoảng 60%, xét trong cùng một giai đoạn 2006-2008
và cùng một mức xếp hạng bệnh viện [22],[23].
4.119.

Hiện tại, “Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh,

chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán” ban hành kèm theo Thông tư số
31/2011/TT-BYT ngày 11/07/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế đã ữở thành căn cứ pháp lý
cho các cơ sở khám, chữa bệnh lựa chọn xây dựng danh mục thuốc cụ thể cho đơn vị
mình, ngoài ra cũng là cơ sở để Bảo hiểm xã hội thanh toán tiền thuốc cho người bệnh
tham gia Bảo hiểm Y tế . Việc bổ sung, sửa đổi danh mục thuốc cũng được các đơn vị
thực hiện thường xuyên hằng năm nhằm đáp ứng với tình hình thực tế và những thay đổi
về nhu càu thuốc điều trị ở bệnh viện.
4.120. 1.2.21 về hoạt động mua thuốc.
4.121.

Trước năm 2012, thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC ban

hành ngày 10/08/2007 về việc “Hướng dẫn đấu thầu cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế
công lập” là cơ sở pháp lý quan trọng để các bệnh viện thực hiện đấu thầu mua sắm
thuốc phục vụ nhu cầu điều trị. Mặc dù các bệnh viện có thể sử dụng nhiều phương thức
mua sắm khác nhau tùy thuộc tính chất gói thầu nhưng hình thức đấu thầu rộng rãi vẫn

được ưu tiên áp dụng nhiều nhất. Tuy nhiên các tiêu chuẩn xét thầu, chấm thầu vẫn chưa
hoàn thiện và cần được bổ sung thêm. Sự khác nhau về danh mục thuốc mời thầu theo
tên biệt dược cũng như các tiêu chí xét thầu giữa các bệnh viện có thể dẫn đến tính
không khách quan và lạm dụng biệt dược trong quá trình chọn lựa thuốc [22],[23]. Hiện
tại, sự ra đời của thông tư mới 01/2012/TT-BYT- BTC về đấu thầu đã có những sửa đổi
quan họng, theo hướng thắt chặt hơn hoạt động đấu thầu tại các bệnh viện, bao gồm cả
công lập và ngoài công lập, đặc biệt trong vấn đề xây dựng danh mục thuốc đấu thầu
theo tên biệt dược và lựa chọn thuốc trúng thầu cho gói thầu tên generic; đồng thời với
sự tham gia giám sát của đơn vị BHXH đối với việc mua thuốc bằng nguồn quỹ BHYT.


Tuy nhiên, do thời điểm ban hành là đầu năm 2012 nên hiệu quả của thông tư mới về đấu
thầu hiện vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào tiến hành đánh giá. Theo báo cáo tổng kết
công tác dược năm 2008, trong tương lai các bệnh viện sẽ tiếp tục căn cứ tình hình thực
hiện và tính khả thi để hướng đến hiển khai thí điểm đấu thầu thuốc quốc gia, trước mắt
ở một số sản phẩm có số lượng lớn và sử dụng ở cả 3 tuyến trung ương, tuyến tỉnh và
tuyến huyện, đảm bảo quản lý chặt chẽ công tác cung ứng thuốc cho bệnh viện [19].
4.122.

Mặc dầu nhiều bệnh viện đã tiến hành đúng các bước ữong quy trình đấu

thầu mua thuốc, có thể theo các hình thức khác nhau như đấu thầu riêng lẻ, tập trung hay
đại diện, thì phần lớn hoạt động đấu thầu vẫn còn mang tính thủ công, trong khi số lượng
thuốc mời thầu và số lượng các nhà thầu dự thầu rất lớn nên đã gây khó khăn và mất
nhiều thời gian cũng như nhân lực tham gia trong quá trình đấu thầu. Nhiều bệnh viện
tuyến trung ương như bệnh viện Chợ rẫy, bệnh viện Mắt TW, bệnh viện Thống nhất và
bệnh viện da liễu TW đã xây dựng được thang điểm trong việc đánh giá, chấm thầu
thuốc và cơ sở xác định giá đánh giá cuối cùng dựa ừên thang điểm kỹ thuật và giá dự
thầu. Tuy nhiên, do chấm thầu thủ công nên dễ dẫn đến sai sót và kéo dài thời gian xét
thầu. Hiện nay, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, bệnh viện Hữu nghị đã bước đàu

ứng dụng phương pháp tính điểm có phàn mềm hỗ trợ trong đấu thầu, giúp cho hoạt
động xét thầu được công bằng, minh bạch và rút ngắn thời gian hơn [24],[28].
4.123.

Nhìn chung, với những nỗ lực của Bộ Y Tế và các bệnh viện, tỷ lệ thuốc

trúng thầu thường cao và phần lớn giá thuốc trúng thầu không cao hơn giá bán buôn trên
thị trường, mặc dù thời gian gần đây nước ta ừải qua những biến động lớn về tình hình
kinh tế, lạm phát và sự tăng nhanh của chỉ số giá tiêu dùng CPI.
4.124.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động

mua thuốc. Nguyên nhân một phần là do số lượng biệt dược trên thị trường quá nhiều, đa
phần thuốc generic cùng loại chưa được chứng minh về tưomg đưomg sinh học so với
thuốc phát minh; thông tin về thuốc đến từ nhiều nguồn, cả thông tin chính thống lẫn
thông tin mang tính thưomg mại nên gây lúng túng cho các bệnh viện khi cần cập nhật
nguồn thông tin khách quan và chính xác để lựa chọn thuốc trúng thầu. Việc xây dựng
giá kế hoạch dựa vào giá tối đa hoặc giá trúng thầu trong vòng 12 tháng trước đó được


Bộ Y tế công bố gây khó khăn cho bệnh viện cũng như đom vị cung ứng, khi mà hệ số
lạm phát tăng cao ừong những năm gần đây. Công tác giải trình về giá kế hoạch hoặc tổ
chức đấu thầu lại đối với những thuốc không trúng thầu do giá dự thầu vượt cao hom giá
kế hoạch xây dựng đã làm cho quá trình đấu thầu kéo dài và phức tạp hom [28].
4.125. 1.2.3/ về hoạt động cấp phát thuốc.
4.126.

Các bệnh viện đã tổ chức được quy trình cấp phát thuốc phù họp, kịp thời


đáp ứng nhu cầu điều trị, tuy nhiên vẫn còn nhiều bệnh viện, đặc biệt là ở tuyến tỉnh,
quản lý việc cấp phát thuốc còn mang tính thủ công và chưa áp dụng được công nghệ
thông tin vào hoạt động cấp phát. Ở một số bệnh viện lớn tuyến TW, việc ứng dụng công
nghệ thông tin và xây dựng hệ thống mạng nội bộ trong quản lí công tác xuất nhập kho
và theo dõi việc kê đom của bác sỹ đã phần nào giúp giảm thiểu được sai sót trong cấp
phát thuốc, kiểm soát được chủng loại và số lượng thuốc trong kho cũng như góp phàn
nâng cao hiệu quả của hoạt động giám sát kê đom thuốc. Theo Cục quản lý Khám chữa
bệnh, 80% khoa dược của bệnh viện tuyến TW đã có phần mềm quản lý thuốc kết nối
với khoa khám bệnh để kê đom và phát thuốc cho bệnh nhân ngoại trú. Việc nhập thuốc
và bảo quản thuốc được thực hiện theo đúng quy định hiện hành, đặc biệt là công tác
quản lý thuốc hướng thần - gây nghiện. Tuy nhiên cơ sở vật chất kho tàng bảo quản
thuốc vẫn còn chưa đủ so với quy định chung, số lượng cán bộ Dược vẫn còn thiếu so
với nhu cầu, dẫn đến công việc cấp phát chiếm hầu hết thời gian và nhân lực [19]. Theo
số liệu kiểm tra 932 ừên tổng số 1062 bệnh viện trong cả nước vào năm 2008, số lượng
nhân lực Dược là 9432 cán bộ, chỉ chiếm trung bình khoảng 5.5% số lượng nhân sự của
các bệnh viện nhưng lại đảm đương việc cấp phát thuốc cho hơn 20.6 triệu lượt điều trị
nội trú và ngoại trú [22],[39].
4.127.

Theo nội dung của chỉ thị số 05/2004/CT-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về

việc chấn chỉnh công tác cung ứng thuốc, sử dụng thuốc trong BV, khoa Dược một số
BV đã tổ chức cung ứng thuốc tới tận khoa lâm sàng, nâng cao được trách nhiệm phục
vụ bệnh nhân. Tuy nhiên, để thực hiện và duy trì tốt công tác này đòi hỏi một lượng lớn
nhân lực dược nên trên thực tế việc triển khai không được đầy đủ. Do vậy, thông tư
22/2011/TT-BYT đã có nhấn mạnh rằng, tùy thuộc vào điều kiện nhân lực của đơn vị,


×