Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý hoạt động dạy học bổ túc trung học phổ thông ở trung tâm giáo dục thường xuyên huyện tủa chùa điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ SỸ TƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỔ TÚC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN TỦA CHÙA - ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

LÊ SỸ TƢỜNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỔ TÚC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN TỦA CHÙA - ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60140114

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Phạm Viết Vƣợng


HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi luôn
nhận được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của
các cấp lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và
gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo,
cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phạm Viết
Vượng - người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
góp ý để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Giáo dục Thường
xuyên và Chuyên nghiệp Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên đã giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp thạc sỹ quản lý giáo dục và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm Giáo
dục thường xuyên huyện Tủa Chùa, cùng với người thân và các bạn đồng
nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, tham gia đóng góp ý
kiến, chia sẻ và gánh vác công việc cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 8 năm 2015

Tác giả
Lê Sỹ Tường

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT

Bổ túc trung học phổ thông

CĐĐH

Cao đẳng, đại học

CNH

Công nghiệp hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH,CĐ

Đại học, cao đẳng


GD - ĐT

Giáo dục - Đào tạo

GDCN

Giáo dục chuyên nghiệp

GDCQ

Giáo dục chính quy

GDKCQ

Giáo dục không chính quy

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐH


Hiện đại hóa

HTSĐ

Học tập suốt đời

KT-XH

Kinh tế-xã hội

PTCS

Phổ thông cơ sở

QL HĐDH

Quản lý hoạt động dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TDTT

Thể dục thể thao


THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XHHT

Xã hội học tập

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................ iii
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục biểu đồ .......................................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG DẠY HỌC BỔ TÚC THPT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN.......................................................................................... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứ ...................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................... 10
1.2.1. Quản lý .................................................................................................. 10
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12
1.2.3. Hoạt động dạy học ................................................................................ 13
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ................................................................... 14
1.2.5. Chất lượng dạy học ............................................................................... 15
1.3. Trung tâm Giáo dục Thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân .. 16
1.3.1. Giáo dục thường xuyên ......................................................................... 16
1.3.2. Trung tâm Giáo dục thường xuyên ....................................................... 17
1.3.3. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục thường xuyên ................................ 18
1.3.4. Đặc điểm người học ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên .................. 19
1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học bổ túc trung học phổ thông ở trung
tâm GDTX ....................................................................................................... 21
1.4.1. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học ....................... 21
1.4.2. Quản lý nội dung chương trình, phương pháp dạy học ....................... 21
1.4.3. Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên. ..................................... 22
1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học viên ....... 23
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học ............................................ 24
iii


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên........................................................................................... 25
1.5.1. Những yếu tố chủ quan ......................................................................... 25
1.5.2. Những yếu tố khách quan ..................................................................... 26

Kết luận chương 1 ........................................................................................... 27
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỔ
TÚC VĂN HÓA THPT Ở TRUNG TÂM GDTX HUYỆN TỦA CHÙA ĐIỆN BIÊN .................................................................................................... 28
2.1. Vài nét về huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên ............................................ 28
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28
2.1.2. Tình hình giáo dục của huyện ............................................................... 29
2.1.3. Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên................................... 30
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo
dục Thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện Biên. .......................................... 37
2.2.1 Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch ............................................... 37
2.2.2 Quản lý nội dung chương trình và phương pháp dạy học...................... 39
2.2.3. Quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên ......................................................... 46
2.2.4. Quản lý hoạt động học tập của học viên bổ túc trung học phổ thông tại
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện Biên .................. 50
2.2.5. Kết quả quản lý việc kiểm tra đánh giá................................................. 51
2.2.6. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học .......................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT ở Trung
tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên ....................................................... 55
2.3.1. Ưu điểm và hạn chế............................................................................... 55
2.3.2. Các nguyên nhân thành công và hạn chế trong quản lý dạy học bổ túc
THPT ở Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên. ............................. 56
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 58
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC BỔ TÚC
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG
iv


XUYÊN HUYỆN TỦA CHÙA - ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
......................................................................................................................... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 59

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ........................................................ 59
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, khả thi .......................................... 59
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ....................................................... 60
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT ở Trung tâm GDTX
huyện Tủa Chùa - Điện Biên........................................................................... 60
3.2.1. Tăng cường nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của trung tâm GDTX cấp
huyện đối với cán bộ giáo viên ....................................................................... 60
3.2.2. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch .............................................. 64
3.2.3. Chỉ đạo cải tiến đổi mới phương pháp dạy học .................................... 66
3.2.4. Quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên ...................................... 69
3.2.5. Quản lý hoạt động học tập của học viên ............................................... 72
3.2.6. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên............... 74
3.2.7. Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học ........................................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 80
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .................... 80
3.4.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên............................................. 81
3.4.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Trung
tâm GDTX huyện huyện Tủa Chùa - Điện Biên............................................. 83
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85
1. Kết luận ....................................................................................................... 85
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Kết quả đánh giá việc quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch
giảng dạy (%) .................................................................................................. 38
Bảng 2.2: Kết quả đánh giá quản lý việc thực hiện nội dung chương trình hệ
Bổ túc THPT ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện
Biên (%) .......................................................................................................... 40
Bảng 2.3: Kết quả đánh giá thực trạng việc quản lý đổi mới phương pháp
giảng dạy(%) ................................................................................................... 42
Bảng 2.4: Kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý việc soạn bài lên lớp
của giáo viên (%)............................................................................................. 44
Bảng 2.5: Kết quả đánh giá việc quản lý giờ lên lớp của giáo viên bổ túc
THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện Biên
(%) ................................................................................................................... 45
Bảng 2.6: Kết quả đánh giá công tác quản lý việc bồi dưỡng giáo viên dạy Bổ
túc THPT tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện Biên
(%) ................................................................................................................... 46
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá thực trạng về quản lý sinh hoạt chuyên môn của
Tổ bổ túc văn hoá (%) ..................................................................................... 47
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá thực trạng quản lí phân công giảng dạy cho giáo
viên dạy bổ túc THPT (%) .............................................................................. 49
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá thực trạng quản lí hoạt động học tập của học viên
bổ túc THPT .................................................................................................... 50
Bảng 2.10: kết quả khảo sát thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá nền
nếp, hồ sơ chuyên môn của giáo viên (%) ...................................................... 52
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học viên (%).............................................................................................. 53

vi


Bảng 2.12. Kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý việc sử dụng cơ sở

vật chất, thiết bị dạy học ở trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên(%)
......................................................................................................................... 54
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên............................................. 82
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên............................................. 83

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý ............................................................ 11

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ở
nước ta hiện nay, giáo dục đang giữ vai trò trọng yếu trong việc nâng cao dân
trí và đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm đáp ứng các yêu câu phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định “Tiếp tục năng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, Giáo dục thường xuyên
có vai trò rất quan trọng. Giáo dục thường xuyên được biết đến như là một
hình thức giáo dục giúp mọi người vừa học vừa làm, học liên tục, học suốt
đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn,

chuyên môn nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và
thích nghi với đời sống xã hội.
Nội dung chương trình giáo dục thường xuyên hết sức đa dạng và
phong phú; từ chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ,
chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của người học cập nhật kiến thức, kỹ
năng chuyển giao công nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy văn bằng của hệ
thống giáo dục quốc dân. Chính vì thế, công tác quản lý hoạt động của các cơ
sở giáo dục thường xuyên rất phức tạp và khó khăn.
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các Trung tâm Giáo dục thường
xuyên trước đây đã được quan tâm nghiên cứu và đạt được những kết quả
nhất định. Song, trên thực tế việc nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học Bổ
túc trung học phổ thông ở các Trung tâm giáo dục thường xuyên chưa được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
1


Thực tế chất lượng giáo dục trung học phổ thông những năm gần đây
đạt được nhiều thành tựu, song chất lượng và hiệu quả còn thấp, đặc biệt là hệ
bổ túc trung học phổ thông.
Tủa Chùa là một huyện miền núi, địa hình núi non hiểm trở, kinh tế đặc
biệt khó khăn, văn hóa, xã hội chậm phát triển, chủ yếu là đồng bào dân tộc ít
người như: Mông, Thái, Dạo... chính vì vậy sự phát triển cho giáo dục còn
gặp nhiều trở ngại.
Trung tâm Giáo dục thường xuyên huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên
những năm qua đã có nhiều thành tích đáng kể song bên cạnh đó vẫn còn tồn
tại nhiều vấn đề như: năng lực của một số cán bộ, giáo viên chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ, công tác quản lý, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học viên còn nhiều hạn chế, bất cập. Phương pháp giảng dạy
của giáo viên còn chậm đổi mới, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho

hoạt động dạy học chưa kịp thời...
Chính vì thế, việc quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ
thông tại Trung tâm đang trở thành một yêu cầu của thực tiễn và có tính cấp
thiết. Là một cán bộ gắn bó với Trung tâm chúng tôi chọn đề tài: “Quản lý
hoạt động dạy học bổ túc trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên huyện Tủa Chùa - Điện Biên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý giáo dục cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa THPT ở Trung tâm
GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học hệ bổ túc văn hóa THPT ở các Trung tâm GDTX.

2


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc văn hóa THPT ở Trung tâm
GDTX huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc trung học phổ thông ở Trung
tâm Giáo dục thường xuyên có vai trò gì ?
- Cần những biện pháp nào để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học bổ
túc THPT tại trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên?
5. Giả thuyết nghiên cứu
Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm
GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên đã có kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên
vẫn còn nhiều hạn chế bất cập, chất lượng dạy học bổ túc THPT ở Trung tâm

GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên có thể được nâng cao, nếu áp dụng có hệ
thống các biện pháp quản lý đồng bộ phù hợp với thực tế địa phương.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa các lý thuyết về quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc văn
hóa tại các trung tâm giáo dục thường xuyên
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Tổng kết công tác quản lý hoạt động dạy học bổ túc THPT ở Trung
tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên, chỉ ra những thành công, những
hạn chế, cung cấp cơ sở thực tiễn để xây dựng các phương pháp quản lý cho
hoạt động này.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học bổ túc trung
học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục thường xuyên.

3


7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học bổ túc
THPT ở Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
7.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ bổ túc THPT
ở Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên trong giai đoạn mới.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, chúng tôi sử dụng
phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá,
khái quát hoá lý thuyết từ các nguồn tài liệu về quản lý hoạt động dạy học có
liên quan đến đề tài.
8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

8.2.1. Phương pháp khảo sát điều tra bằng phiếu hỏi
Khảo sát bằng phiếu đối với lãnh đạo và cán bộ phòng chuyên môn Sở
Giáo dục và Đào tạo, các chuyên viên Phòng Giáo dục Thường xuyên và Chuyên
nghiệp, các trung tâm GDTX trong tỉnh và Giám đốc, Tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên và 250 học viên của trung tâm.
8.2.2. Phương pháp dự giờ quan sát
Dự giờ quan sát các hoạt động của giáo viên và học viên nhằm phát
hiện những ưu điểm và hạn chế trong việc thực hiện chương trình để từ đó tìm
ra biện pháp quản lý thực hiện tốt chương trình.
8.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn cán bộ, chuyên viên Phòng Giáo dục Thường xuyên và
Chuyên nghiệp của Sở GD & ĐT, Ban Giám đốc, Tổ trưởng chuyên môn, cán
bộ quản lý chuyên môn khác, giáo viên và học viên của trung tâm.
8.2.4. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Phân tích nguyên nhân những thành công và hạn chế của các biện pháp
4


đã áp dụng từ đó rút ra kết luận
8.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
8.3.1. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu đã điều tra thu
thập được.
8.3.2. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến các chuyên gia về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
trong đề tài.
9. Giới hạn của đề tài nghiên cứu
9.1. Giới hạn nội dung
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
BTVH để đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên ở

Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
9.2. Giới hạn đối tượng khảo sát
Lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT Điện Biên, lãnh đạo các trung tâm
GDTX trong tỉnh; lãnh đạo, Ban Giám đốc, giáo viên và học viên ở Trung
tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động dạy học bổ
túc trung học phổ thông ở các Trung tâm Giáo dục thường xuyên
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học bổ túc THPT ở
Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học hệ Bổ túc THPT ở
Trung tâm GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên trong giai đoạn mới.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC BỔ TÚC THPT Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứ
Giáo dục thường xuyên (GDTX) còn được gọi là giáo dục người lớn,
giáo dục không chính quy, được nhiều nước trên thế giới thực hiện kể cả ở các
phát triển. Tuy chiến lược xây dựng và phát triển ở mỗi nước có khác nhau,
nhưng đều thống nhất quan điểm là giáo dục suốt đời, giáo dục cộng đồng.
Quy mô và hình thức giáo dục thường xuyên rất đa dạng, vì giáo dục đã
chuyển từ giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại chúng, giáo dục cho mọi người,
để xây dựng một xã hội học tập. Các quốc gia trên thế giới đều nhận thấy vai
trò không thể thiếu được của GDTX trong xã hội hiện đại.

Ở Việt Nam, trong lịch sử phát triển giáo dục, GDTX được hình thành
và trải qua nhiều thời kỳ như: Bình dân học vụ, Bổ túc văn hóa. Trong thời kỳ
mới GDTX được gọi là giáo dục không chính quy. Việc thay đổi tên gọi này
đã phản ánh những tiến bộ trong quan niệm GDTX ở Việt Nam và xu thế hòa
nhập với các nước trong khu vực. Trong hai thập kỷ qua, GDTX đã đạt được
những thành tựu đáng kể, đã góp phần tích cực vào công cuộc xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục, từng bước nâng cao mặt bằng dân trí, tăng tỷ lệ người lao
động được đào tạo ngày càng cao. GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trò của
mình và trở thành một bộ phận không thể thiếu được trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn có những chủ trương, chính
sách để phát triển GDTX nhằm tạo điều kiện cho mọi người được học tập
suốt đời.

6


Nghị quyết TW2 khóa VIII đã đề ra chủ trương thực hiện công bằng xã
hội trong giáo dục “Tạo điều kiện để ai cũng được học hành”, “Tạo cơ hội
cho mọi người có lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của
mình” và “phát động phong trào rộng khắp toàn dân học tập, người đi học,
học ở trường lớp và tự học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người
biết nhiều dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển các hình thức giáo dục từ xa. Tiếp
tục đa dạng hóa các loại hình giáo dục và các loại hình trường học đáp ứng
với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội.
Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung năm 2009 khẳng định “Hệ thống giáo dục
Quốc dân gồm Giáo dục Chính quy và giáo dục Thường xuyên” [25;26].
Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ ra „„ Đẩy mạnh phong trào học tập trong
nhân dân bằng hình thức chính quy và không chính quy, thực hiện giáo dục

cho mọi người, hình thành một xã hội học tập” và Đại hội xác định „„ Đẩy
mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta thành
một nước công nghiệp...thoát ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ
rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020
nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [7].
Nghị quyết lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về
xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước cho
rằng:„„Trong mọi thời đại, tri thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và
truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng của cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại, đội ngũ tri thức trở thành nguồn lực
đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược phát
triển.” Và đề ra mục tiêu: „„Sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển,
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020...”

7


Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã xác định mục tiêu đối với giáo dục thường xuyên: “Phát triển giáo
dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập.
Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến
thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững. Đến năm 2020, tỷ lệ
người biết chữ trong độ tổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong
độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào

tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định mục
tiêu đối với giáo dục thường xuyên: “Đối với giáo dục thường xuyên, bảo
đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối
tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên
môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới
cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú,
linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”
Cùng với giáo dục chính quy; GDTX đã tự khẳng định vị trí của mình
và đã trở thành một phương thức quan trọng trong việc thực hiện học tập suốt
đời, giúp mọi người có cơ hội học tập nhằm cập nhật kiến thức, lĩnh hội khoa
học kĩ thuật, công nghệ thông tin với tình hình đất nước hiện nay, khi mà toàn
ngành đang thực hiện.
8


GDTX được đặt trong bối cảnh thế giới đang có những thay đổi sâu sắc
trong tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội. Do quá trình toàn
cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự xuất hiện của nền “ Kinh tế tri thức”, “ Xã hội
thông tin” đã và đang tạo ra những cơ hội và thách thức đối với sự phát triển
của GDTX.
Đổi mới nền giáo dục Việt Nam để theo kịp với nền giáo dục các nước
tiên tiến trên thế giới luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
khoa học quản lý giáo dục Việt Nam. Các nhà quản lý giáo dục luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra những biện pháp quản lý giáo dục tối ưu để thực hiện thành
công mục tiêu giáo dục.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX ở nước
ta cũng đang được nhiều người quan tâm, vì nội dung, chương trình dạy học ở
các Trung tâm GDTX rất đa dạng và phong phú, do đó các biện pháp phải

linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại cơ sở.
Trong thời gian gần đây đã có một số công trình nghiên cứu về quản lý
hoạt động dạy học tại các Trung tâm GDTX như:
- “Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục
Thường xuyên Quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Phan
Minh Khoa (2006). Đề tài đã tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý của
Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động dạy học của giáo viên Trung tâm
GDTX quận Tân Bình - Thành phố Hồ Chí Minh.
- “ Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy học ở các
Trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây” của tác giả Nguyễn Thị Bích
Nga (2006). Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ
túc THPT ở các Trung tâm cấp huyện tỉnh Hà Tây (nay là Hà Nội).
Một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động đào tạo như:

9


- “Một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo của Trung tâm Giáo dục
thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Đỗ Văn Chiêm (2006). Đề tài
nghiên cứu các biện pháp quản lý của Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh đối
với hoạt động liên kết đào tạo.
- “Một số biện pháp quản lý công tác liên kết đào tạo tại chức ở Trung
tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Phạm Văn Thiệp
(2006). Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý của Trung tâm trong công tác
liên kết đào tạo các lớp tại chức ở Trung tâm GDTX tỉnh Bắc Ninh.
Tuy đã có các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, liên
kết đào tạo, nhưng vẫn chưa có một công trình nghiên cứu nào về các biện
pháp quản lý hoạt động dạy học Bổ túc THPT đặc biệt đối với Trung tâm
GDTX huyện Tủa Chùa - Điện Biên.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động ra đời cùng lúc với sự phát triển của xã hội loài
người và đã trở thành nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển đó. Thuật
ngữ quản lý được hiểu theo nhiều cách khác nhau ta có thể kể đến các định
nghĩa như sau:
- “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu
nhất định” từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng - 2008):
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt
được mục đích nhất định. (23, tr.34)
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động,
phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật
lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm
đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất. (15.tr 29)
10


- Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ
chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động. (5Tr. 28)
Những định nghĩa trên tuy có khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng
đều thống nhất ở những dấu hiệu cơ bản như sau:
- Quản lý là một quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có mục
tiêu xác định vào các đối tượng hoạt động.
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hai phân hệ), đó là
chủ thể quản lý (cá nhân hoặc tổ chức làm nhiệm vụ quản lý) và đối tượng
quản lý (các cá nhân hay bộ phận chịu sự quản lý)
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm
xã hội.
- Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan.

- Quản lý là hoạt động mang tính sáng tạo bằng những quyết định sáng
suốt đúng quy luật và có hiệu quả nhưng cũng phải tuân theo những nguyên
tắc hướng mục tiêu.
- Quản lý, xét về mặt công nghệ, chính là sự vận động của thông tin.
Quản lý là thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin ... trong một hệ thống.
Có thể biểu thị bằng mô hình sau:
Công cụ

Chủ thể
quản lý

Đối tượng
quản lý
Phương pháp

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạt động quản lý
11

Mục tiêu
quản lý


Từ đó ta có thể định nghĩa:
Quản lý là những tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm đưa tổ chức vận hành đạt được
mục tiêu đã xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Xét trên quan điểm hệ thống thì quản lý giáo dục là một bộ phận cấu
thành của quản lý xã hội. Do đó, cũng như quản lý xã hội, quản lý giáo dục là
hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.

Cũng như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều
cách diễn đạt, trình bày khác nhau:
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội” [2;31].
- Theo tác giả Trần Kiểm Quản lý giáo dục được phân ra nhiều cấp độ
cụ thể khác nhau. Tuy nhiên, có thể xác định được ở cấp vi mô và cấp vĩ mô.
Quản lý giáo dục ở cấp vĩ mô là “ những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục [16; 36,37].
Quản lý giáo dục cấp vi mô là: “Hệ thống những tác động tự giác (có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh và các lực lượng xã hội trong
và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo
dục của nhà trường”. [17; 36,37].
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “ Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
12


làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, là quá trình giáo dục - giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất” [10;61].
Từ những định nghĩa trên, có thể diễn đạt một cách khái quát như sau:
Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch,
của các chủ thể quản lý đến hệ thống giáo dục quốc dân và các nhà trường

nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Quản lý giáo dục có vai trò to lớn, tham gia bảo đảm chất lượng phát
triển giáo dục của đất nước.
1.2.3. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là một hoạt động cơ bản trong các nhà trường, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các hoạt động khác. Thông qua dạy học, nhà
trường trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại,
hình thành thế giới quan khoa học, phát triển trí tuệ, năng lực tư duy và hình
thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, từ đó, nâng cao trình độ học vấn
phổ thông, hoàn thiện nhân cách, hình thành thái độ, lối sống văn hóa.
Về thức chất, hoạt động dạy học là hai hoạt động giảng dạy của giáo
viên và hoạt động học tập của học sinh phối hợp và tác động với nhau. Hai
hoạt động này có mối quan hệ biện chứng tạo ra sự cộng hưởng hưởng tới
mục tiêu dạy học.
- Hoạt động giảng dạy của giáo viên là hoạt động tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh, giúp họ tìm tòi, khám phá, luyện
tập hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ cuộc sống.

13


- Hoạt động học tập của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ
động, tự tổ chức, tự điều khiển nhằm thu nhận, xử lý thông tin biến thành kiến
thức, kỹ năng, thái độ của bản thân.
Mục tiêu quá trình dạy học là giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến
thức có trong chương trình cấp học, bậc học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo tương ứng và thái độ tích cực đối với cuộc sống, lao động.
Tóm lại hoạt động dạy học là hoạt động tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
của người giáo viên, nhằm giúp học sinh chủ động, tích cực học tập để đạt
được các mục tiêu dạy học. Hay nói cách khác hoạt động dạy học là quá trình

tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giúp học sinh đạt được các mục
tiêu học tập của mình.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong quản
lý nhà trường, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, làm ổn đinh, trật tự, kỷ
cương của nhà trường.
Quản lý hoạt động dạy học bao gồm các nội dung sau đây:
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu, kế hoạch dạy học
+ Quản lý việc thực hiện chương trình và dổi mới phương pháp dạy học
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
+ Quản lý hoạt động học tập của học sinh
+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá quá trình và kết thúc năm học, cấp học.
+ Quản lý cơ sở vật chất ( CSVC ), thiết bị dạy học.
+ Quản lý xây dựng môi trường học tập tích cực, thân thiện.
Như vậy, Quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình dạy và học
của giáo viên và học sinh, trên cơ sở quản lý các thành tố của quá trình dạy
học, làm cho chúng vận hành thông suốt, nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
14


Để quản lý hoạt động dạy học có chất lượng và hiệu quả, nhà quản lý
phải biết phát huy các nguồn lực của nhà trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt
động dạy và học, xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nôi dung, chương trình
thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng linh hoạt các phương pháp, tận
dụng hết các phương tiện và điều kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình
thức dạy học, tìm ra cách thức kiểm tra đánh giá, kết quả chất lượng dạy học.
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là quản lý đồng bộ các thành tố của quá
trình dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học bổ túc văn hóa ở Trung tâm GDTX là quản
lý quá trình lao động hợp lý của người dạy và người học, cùng với quản lý các

điều kiện đảm bảo để đáp ứng các yêu cầu giáo dục.
Quản lý dạy học bổ túc có tính mềm dẻo, linh hoạt, chủ thể quản lý là Giám
đốc Trung tâm, không chỉ bằng các mệnh lệnh mà là sự tôn trọng tính tự chủ, phát
huy sở trường và quyền hạn, trách nhiệm của tập thể hội đồng sư phạm.
Thực tiễn quản lý hoạt động dạy học bổ túc trong các trung tâm GDTX
đang nảy sinh nhiều vấn đề mới, đòi hỏi các giám đốc trung tâm phải biết nhu
cầu, nguyện vọng, năng lực, phẩm chất của giáo viên, học sinh, để tạo ra môi
trường quản lý có hiệu quả.
1.2.5. Chất lượng dạy học
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Chất lượng là đặc tính khách quan
của sự vật. Chất lượng được biểu thị ra bên ngoài qua các thuộc tính” [ 31; 419]
- Theo Từ điển Tiếng Việt “chất lượng là những giá trị vật chất và giá
trị sử dụng của một vật phẩm, một sản phẩm trong sự quy chiếu với một
chuẩn đánh giá, do đó có tính quy ước, có tính xã hội”, là “cái tạo nên phẩm
chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [3; 319]
- Tác giả Lê Đức Phúc cho rằng “chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, một sự vật, sự việc. Đó là tổng thể những thuộc
15


×