Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Các giải pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các trường Trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 107 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM





NGUYỄN THẾ BÌNH




CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC
TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN Ở
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC








HÀ NỘI – 2006


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM




NGUYỄN THẾ BÌNH




CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CÁC
TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÙNG KHÓ KHĂN Ở
HUYỆN LỤC YÊN TỈNH YÊN BÁI



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 05




Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TIẾN ĐẠT





HÀ NỘI – 2006






MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7. Phương pháp nghiên cứu.
8. Kế hoạch thực hiện
9. Cấu trúc luận văn

1
3
3
3
3
3

4
4
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG
5
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
5
1.1.1. Khái niệm quản lí
5
1.1.2. Bản chất, chức năng quá trình quản lí
6
1.1.3. Giải pháp quản lí
8
1.1.4. Quản lí giáo dục, quản lí trường học
9
1.1.5. Khái niệm quá trình DH, hoạt động DH và QL hoạt động DH
10
1.1.5.1. Hoạt động dạy học
10
1.1.5.2. Quá trình dạy học
11
1.1.5.3. Bản chất của quá trình dạy học
11
1.1.5.4. Quản lí quá trình dạy học
12
1.1.5.5. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
13
1.1.5.6. Quản lý hoạt động học của học sinh
19

1.1.6. Chất lượng giáo dục
19
1.1.6.1. Chất lượng
19
1.1.6.2. Chất lượng giáo dục
20
1.1.6.3. Chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông
21
1.1.6.4. Chất lượng giáo dục trung học phổ thông vùng khó khăn
21
1.1.7. Mối quan hệ giữa quản lí và chất lượng
21
Trang


1.2. Vùng khó khăn
22
1.3. Quản lí hoạt động dạy học trong nhà trường đa dân tộc thiểu số
25
1.3.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh dân tộc
25
1.3.1.1. Những đặc điểm thuận lợi
26
1.3.1.2. Những mặt còn hạn chế
26
1.3.2. Nhiệm vụ của dạy học
27
1.3.3. Phương hướng thực hiện
27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG

DẠY HỌC CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG KHÓ KHĂN Ở HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI
30
2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Lục Yên
30
2.1.1. Lĩnh vực phát triển kinh tế
30
2.1.2. Lĩnh vực văn hoá xã hội
31
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục của huyện
31
2.2. Tình hình chung về các trường trung học phổ thông huyện Lục Yên,
tỉnh Yên Bái
33
2.2.1. Thực trạng về hoạt động dạy học của giáo viên
34
2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập của học sinh
36
2.2.3. Thực trạng công tác quản lí
41
2.2.3.1. Đội ngũ quản lí
41
2.2.3.2. Thực trạng công tác quản lí
42
2.3. Đánh giá chung
44
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD CÁC TRƯỜNG THPT VÙNG KHÓ KHĂN
Ở HUYỆN LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI.
46
3.1. Các căn cứ đề xuất xây dựng các giải pháp

46
3.2. Một số giải pháp chủ yếu
46
3.2.1. Quản lí hoạt động dạy của giáo viên
46
3.2.1.1. Xây dựng và quản lí đội ngũ giáo viên
46
3.2.1.2. Sắp xếp, sử dụng lao động sư phạm đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm
52
3.2.1.3. Có kế hoạch bồi dưỡng, khuyến khích việc tự học tự bồi dưỡng.
53
3.2.1.4. Kế hoạch hóa việc tổ chức hoạt động dạy học
54
3.2.1.5. Kiên quyết chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
58


3.2.1.6. Quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên
60
3.2.2. Quản lí hoạt động học của học sinh
63
3.2.2.1. Tăng cường giáo dục, giúp học sinh xác định động cơ, thái độ
học tập đúng đắn
63
3.2.2.2. Hướng dẫn học sinh phương pháp học và tự học
64
3.2.2.3. Bổ túc kiến thức cho học sinh, phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh giỏi
66
3.2.2.4. Quản lí hoạt động học tập rèn luyện trên lớp và hoạt động ngoài

giờ lên lớp của học sinh
66
3.2.2.5. Tạo không khí thi đua thường xuyên trong nhà trường
68
3.2.2.6. Phối kết hợp chặt chẽ với gia đình và các tổ chức xã hội
69
3.2.3. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dạy- học
70
3.2.3.1. Tạo động lực dạy học cho giáo viên và học sinh
70
3.2.3.2. Quản lí tốt cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
73
3.2.4. Công tác công tác kiểm tra, đánh giá và thi đua khen thưởng
75
3.2.4.1. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá
75
3.2.4.2. Công tác thi đua, khen thưởng
77
3.2.5. Nâng cao năng lực của chủ thể quản lí trường trung học phổ thông
78
3.2.5.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lí trung học
phổ thông ở miền núi
78
3.2.5.2. Xây dựng, qui hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí
80
3.3. Trưng cầu ý kiến về tính hợp lý và khả thi của các biện pháp được đề xuất
81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
83
1. Kết luận

83
2. Khuyến nghị
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
PHỤ LỤC
89




CHỮ VIẾT TẮT


BCH
Ban chấp hành
CNH
Công nghiệp hóa
CSVN
Cộng sản Việt Nam
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
DH
Dạy học
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục

HĐH
Hiện đại hóa
KCHT
Kết cấu hạ tầng
NCGD
Nghiên cứu giáo dục
NXB
Nhà xuất bản
PPDH
Phương pháp dạy học
THCS
Trung học cơ sở
SGK
Sách giáo khoa
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên Cộng sản

Trung Ương
UBND
ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa






1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Loài ngƣời hiện nay đang bƣớc vào nền văn minh hậu công nghiệp –
nền kinh tế tri thức, thì trí tuệ chính là động lực của sự tăng trƣởng, phát
triển. Giáo dục và đào tạo đƣợc coi là nhân tố quyết định sự thành bại của
mỗi quốc gia. Vì vậy Đảng và Nhà nƣớc ta đánh giá cao vai trò của giáo
dục và đào tạo. Nghị quyết Đại hội khoá VII, khoá VIII của Đảng Cộng
Sản Việt Nam xác định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
động lực phát triển kinh tế- xã hội”. Mục tiêu của ngành giáo dục là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài. Trong bài phát biểu
khai mạc hội nghị lần thứ tƣ BCH TƢ (khoá VII) nguyên tổng bí thƣ Đỗ
Mƣời đã nói: “Con ngƣời phát triển cao về trí tuệ, cƣờng tráng về thể chất,
phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp
xây dung xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội”. Do đó
đòi hỏi giáo dục và đào tạo phải có một bƣớc chuyển đổi nhanh chóng về
chất lƣợng, số lƣợng và hiệu quả đào tạo. Từ đó hình thành nên đội ngũ trí
thức, đội ngũ những ngƣời lao động có tri thức, có kĩ năng, kĩ xảo phục vụ
cho chiến lƣợc phát triển kinh tế nƣớc nhà.
Nền giáo dục Việt Nam hơn 60 năm qua đã trƣởng thành và thu đƣợc
những thành tựu to lớn. Đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, giáo dục phổ
thông đã có những bƣớc tiến nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của một nền
kinh tế- xã hội đang đổi mới, loại hình trƣờng lớp đa dạng, dân trí từng
bƣớc đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, hiện nay còn có sự khác biệt rất lớn giữa
yêu cầu của xã hội, hoạt động thực tiễn của nhà trƣờng, mục đích học tập
của học sinh và đòi hỏi của phụ huynh học sinh. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất- phƣơng tiện dạy học chƣa đồng bộ, đội ngũ giáo viên còn thiếu về số

lƣợng, yếu về nghiệp vụ chuyên môn. Trong khi giáo dục phổ thông đóng
vai trò trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí quốc gia, đặc biệt là trong thời
đại đang phát triển nhƣ vũ bão của khoa học- kĩ thuật cùng việc hội nhập


2
khu vực và thế giới. Giáo dục THPT là bậc học rất quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Kết thúc bậc học này, tuỳ theo kết quả học tập và
khả năng, học sinh có thể học tiếp lên cao đẳng, đại học theo nguyện vọng
hoặc trực tiếp tham gia lao động sản xuất phù hợp với năng lực và điều
kiện bản thân. Giáo dục THPT có nhiệm vụ cung cấp kiến thức, phát triển
và hoàn thiện nhân cách, chuẩn bị một cách tốt nhất cho thế hệ trẻ có đủ
bản lĩnh, năng lực và thể chất sẵn sàng tham gia vào các lĩnh vực đời sống
chính trị, kinh tế- xã hội. Vì vậy, việc đổi mới quản lí giáo dục nói chung,
quản lí nhà trƣờng mà trọng tâm là quản lí hoạt động dạy học để nâng cao
chất lƣợng giáo dục nói riêng là một việc làm hết sức cần thiết.
Hiện nay, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái có 3 trƣờng THPT làm
nhiệm vụ giáo dục và đào tạo nhân dân trong huyện, phần đa là con em
đồng bào các dân tộc thiểu số, là nơi chuẩn bị cho các em những kiến thức
cơ bản, bản lĩnh, năng lực, thể chất để các em sẵn sàng tham gia các hoạt
động kinh tế- xã hội hoặc học cao hơn để trở thành những ngƣời quản lí xã
hội, những thầy cô giáo, những cán bộ chuyên môn của các ngành kinh tế,
văn hoá, khoa học, công nghệ phục vụ dân tộc mình tại các bản làng, xã,
huyện, tỉnh góp phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc.
Từ khi đƣợc thành lập đến nay, các trƣờng đã cố gắng thực hiện
nhiệm vụ của mình, song chất lƣợng giáo dục còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho huyện trong giai đoạn hiện nay. Bởi vậy,
việc chú trọng quản lí, đặc biệt là quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục là nhiệm vụ thƣờng xuyên của mỗi nhà trƣờng.
Là giáo viên ở trƣờng trung học phổ thông liên cấp II + III Hồng

Quang, một trong những trƣờng trung học phổ thông của huyện, hiểu rõ
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH ở miền núi và ý
nghĩa của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục để học sinh ra trƣờng đáp ứng
nhu cầu thực tế, chúng tôi chọn đề tài: “Các giải pháp quản lí hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục các trường trung học phổ


3
thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên
cứu cuối khoá học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hệ thống hoá và đề xuất những giải pháp quản lí hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng trung học phổ thông
vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu là “hoạt động dạy học” ở các trƣờng trung học
phổ thông huyện Lục Yên tỉnh Yên Bái.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu là “Giải pháp quản lí” hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng
khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận của công tác quản lí hoạt động dạy học và
việc nâng cao chất lƣợng giáo dục cho học sinh các trƣờng trung học phổ
thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
4.2. Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và việc quản lí hoạt
động dạy học ở các trƣờng trung học phổ thông ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên
Bái.
4.3. Hệ thống hoá và đề xuất các giải pháp quản lí nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục
Yên, tỉnh Yên Bái.

5. Giả thuyết khoa học
Chất lƣợng giáo dục của các trƣờng trung học phổ thông vùng khó
khăn ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái sẽ đƣợc nâng lên nếu áp dụng một
cách linh hoạt, sáng tạo và đồng bộ các giải pháp quản lí do chúng tôi hệ
thống và đề xuất. Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở các trƣờng có đặc
điểm, hoàn cảnh tƣơng tự.


4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nếu kết quả nghiên cứu đƣợc nghiệm thu, đó sẽ là cơ sở để các
trƣờng trung học phổ thông có đặc điểm, hoàn cảnh tƣơng tự áp dụng. Nhƣ
vậy, sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục ở tỉnh Yên Bái.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
- Tìm hiểu khái niệm, thuật ngữ có liên quan.
- Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Chính phủ (Bộ Giáo dục
và Đào tạo), của địa phƣơng (Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái) về quản lí
dạy- học ở trƣờng trung học phổ thông.
- Nghiên cứu các loại tài liệu sƣ phạm, quản lí có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phƣơng pháp quan sát (công việc dạy- học của giáo viên và học sinh).
- Phƣơng pháp điều tra (nghiên cứu chƣơng trình, hồ sơ chuyên môn )
- Phƣơng pháp đàm thoại phỏng vấn (lấy ý kiến của giáo viên và học
sinh thông qua trao đổi trực tiếp).
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
8. Giới hạn đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống hoá và đề xuất các giải pháp

quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục học sinh
THPT ở huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận
văn trình bày trong 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và
quản lí hoạt động dạy học trong nhà trƣờng phổ thông.


5
Chƣơng 2. Thực trạng của hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy
học ở các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở huyện Lục Yên tỉnh Yên
Bái.
Chƣơng 3. Các giải pháp quản lí hoạt động dạy học nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục các trƣờng trung học phổ thông vùng khó khăn ở
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC VÀ
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG NHÀ TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lí
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm QL. Sau đây là một số cách tiếp cận:
Tiếp cận trên phƣơng diện hoạt động của tổ chức, tác giả Nguyễn
Ngọc Quang cho rằng: “Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lí đến tập thể những ngƣời lao động nói chung là khách thể
quản lí nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [28,tr.24].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là
tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí) đến
khách thể quản lí (ngƣời bị quản lí) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ

chức vận hành đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [6,tr.1].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lí là tác động liên tục
có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lí (ngƣời quản lí hay tổ chức
quản lí) lên khách thể (đối tƣợng quản lí) về mặt chính trị, văn hoá xã hội,
kinh tế… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện
cho sự phát triển của đối tƣợng” [11,tr.7].
Dựa vào “điều khiển học”, tác giả “Đại bách khoa toàn thƣ Liên Xô”
định nghĩa: “Quản lí - đó là chức năng của những hệ thống có tổ chức với


6
bản chất khác nhau (sinh vật, xã hội, kĩ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định
của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chƣơng trình, mục
đích hoạt động” [25,tr.5].
Theo cách tiếp cận của một số nhà khoa học quản lí ngƣời nƣớc
ngoài: “Quản lí là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá
nhân làm việc với nhau trong các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và
các mục tiêu đã định [15,tr.29].
Dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: quản lí là
cách thức tổ chức - điều khiển (cách thức tác động) của chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
1.1.2. Bản chất, chức năng quá trình quản lí
1.1.2.1. Bản chất của quản lí
Là sự phối hợp các nỗ lực của con ngƣời thông qua việc thực hiện
các chức năng quản lí, là tác động có mục đích đến tập thể ngƣời nhằm
thực hiện mục tiêu quản lí. Trong giáo dục, đó là tác động của nhà QLGD
đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lƣợng giáo dục khác nhau trong
xã hội nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu QLGD.
1.1.2.2. Chức năng quản lí

Là biểu hiện bản chất của quản lí. Chức năng quản lí là một phạm trù
chiếm vị trí then chốt trong các phạm trù cơ bản của khoa học quản lí, là
những loại hoạt động bộ phận tạo thành hoạt động quản lí đã đƣợc tách
riêng, chuyên môn hoá: “Chức năng quản lí là những hình thái biểu hiện sự
tác động có mục đích đến tập thể ngƣời” [36,tr.16].
Chức năng quản lý là các hoạt động xác định đƣợc chuyên môn
hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tƣợng quản lý. Hay nói một
cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt
thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt
đƣợc một mục tiêu nhất định. QL có bốn chức năng chính sau:
- Chức năng kế hoạch hoá:


7
Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tƣơng lai của tổ chức và các con đƣờng , biện pháp, cách
thức để đạt đƣợc mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của
chức năng kế hoạch hoá: (a) xác định, hình thành mục tiêu(phương
hướng) đối với tổ chức: (b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn,
tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu
này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được
các mục tiêu đó.
- Chức năng tổ chức:
Khi ngƣời QL đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá
những ý tƣởng tƣơng đối trừu tƣợng dố thành hiện thực. Một tổ chức
lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá nhƣ thế.
Xét về mặt chức năng QL, tổ chức hình thánh nên cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho
họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể
của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, ngƣời QL có thể phối hợp,

điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ
chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của ngƣời QL sử dụng các nguồn
lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả.
- Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo):
Sau khi kế hoạch đã đƣợc lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành,
nhân sự đã đƣợc tuyển dụng thì phải có ngƣời đứng ra lãnh đạo, dẫn
dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với ngƣời khác và
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt đƣợc mục
tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi
việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh
hƣởng quyết định tới hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra:


8
Thông
tin
Tổ chức
Kiểm tra,
đánh giá
Chỉ đạo
Kế hoạch
Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân,
một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một
kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không
tƣơng ứng thì phải tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn.
Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó diễn ra có tính chu kỳ nhƣ sau:
+ Ngƣời quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động.
+ Ngƣời quản lý đối chiếu, đo lƣờng kết quả, sự thành đạt so với

chuẩn mực đã đề ra.
+ Ngƣời QL tiến hành điều chỉnh những sai lệch.
+ Ngƣời QL hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần.
Các chức năng chính của hoạt động QL luôn đƣợc thực hiện liên
tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu
trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong
tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện , vừa là phƣơng tiện không thể
thiếu đƣợc khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau:













9
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí.
1.1.2.3. Quá trình quản lí trường học
Cũng giống nhƣ bất kì một quá trình QL nào, quá trình QL trƣờng
học gồm bốn chức năng cơ bản là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra đƣợc thực hiện liên tiếp đan xen phối hợp bổ sung cho nhau.
1.1.3. Giải pháp quản lí
Là phƣơng pháp (hệ thống các cách) đƣợc sử dụng để tiến hành giải

quyết những công việc cụ thể của công tác quản lí nhằm đạt đƣợc mục tiêu
quản lí [35,tr.727].

1.1.4. Quản lí giáo dục, quản lí trường học
1.1.4.1. Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục (QLGD) là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể QL (hệ giáo dục nhằm làm cho hệ
vận hành theo đƣờng lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc
các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình DH – GD thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [28,tr.35].
M.M Mechti-Zach – Nhà lí luận Liên Xô - viết về QLGD định nghĩa:
“Quản lí giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ chức, phƣơng pháp, cán
bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính…nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thƣờng của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng”.
Nhƣ vậy chúng ta có thể hiểu QLGD là:
- Hệ thống tác động có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của chủ
thể quản lí (ở các cấp quản lí) đến đối tƣợng quản lí.
- Chuỗi tác động mang tính tổ chức – sƣ phạm của chủ thể quản lí.
- QLGD tác động lên tập thể giáo viên – học sinh và các lực lƣợng
giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác


10
động, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trƣờng để đạt đƣợc mục tiêu dự
kiến. Do đó, khi QL nhà trƣờng, ngƣời hiệu trƣởng ngoài việc QL thầy và
trò nhà trƣờng, còn phải phối kết hợp với các đoàn thể, tổ chức xã hội, cá
nhân ngoài nhà trƣờng để góp phần làm cho chất lƣợng giáo dục của nhà
trƣờng ngày một nâng cao.

1.1.4.2. Quản lí nhà trường
Trƣờng học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác
giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ
sở đến Trung ƣơng). Chất lƣợng của GD là do thành tích đích thực của nhà
trƣờng tạo nên. Bởi vậy, khi nói đến QLGD phải nói đến quản lí nhà trƣờng
(cùng với hệ thống QLGD).
Theo Giáo sƣ – Viện sĩ Phạm Minh Hạc: “Quản lí nhà trƣờng là thực
hiện đƣờng lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo
dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh” [16,tr.256]. “Việc quản lí nhà trƣờng phổ thông (có thể mở rộng ra là
quản lí nói chung) là việc quản lí dạy – học tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ
trạng thái này sang trạng thái khác để dần tới mục tiêu giáo dục” [16,tr.71].
Theo tác giả Bùi Trọng Tuân thì QL nhà trƣờng bao gồm quản lí bên
trong nhà trƣờng (nghĩa là quản lí từng thành tố: mục đích giáo dục - đào
tạo, nội dung giáo dục - đào tạo, phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy
học, đội ngũ giáo viên và CBCNV, tập thể học sinh và cơ sở vật chất – thiết
bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại lẫn nhau và tất cả đều thực
hiện chức năng giáo dục - đào tạo) và quản lí các mối quan hệ giữa nhà
trƣờng với môi trƣờng xã hội bên ngoài.
Nhƣ vậy, quản lí nhà trƣờng là tập hợp các tác động tối ƣu của chủ
thể quản lí (thông qua việc thực hiện các chức năng quản lí) đến tập thể
giáo viên, CBCNV và học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực do nhà
nƣớc đầu tƣ, do các lực lƣợng xã hội đóng góp và do chính nhà trƣờng tạo


11
ra nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trƣờng mà trọng tâm là hoạt
động dạy học, thực hiện có trách nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào
tạo, đƣa nhà trƣờng tiến lên trạng thái mới.

1.1.5. Khái niệm quá trình dạy học, hoạt động dạy học và quản lí hoạt
động dạy học
1.1.5.1. Hoạt động dạy học
Dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thầy và hoạt động
học của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại
cho nhau và vì nhau.
- Hoạt động dạy học là sự tổ chức, điều khiển tối ƣu quá trình học
sinh lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò
chủ đạo của hoạt động dạy đƣợc biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều
kkhiển sự học tập của học sinh giúp cho học sinh nắm đƣợc kiến thức, hình
thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và
điều khiển. Nội dung dạy học theo chƣơng trình qui định, bằng phƣơng
pháp nhà trƣờng.
- Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ƣu sự chiếm lĩnh các khái
niệm khoa học, bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lí mới, phát triển nhân
cách toàn diện. Vai trò tự điều khiển hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích
cực, tự lực và sáng tạo dƣới sự điều khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái
niệm khoa học. Khi chiếm lĩnh đƣợc khái niệm khoa học bằng hoạt động tự
lực, sáng tạo, học sinh đồng thời đạt đƣợc ba mục đích bộ phận:
+ Trí dục: nắm vững tri thức khoa học.
+ Phát triển tƣ duy và năng lực hoạt động,
+ Giáo dục thái độ, đạo đức và hình thành quan niệm.
Cũng nhƣ hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ
thống khái niệm của môn học, bằng phƣơng pháp đặc trƣng của môn học,


12
của khoa học đó, với phƣơng pháp nhận thức độc đáo, phƣơng pháp chiếm
lĩnh khoa học để biến kiến thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.

1.1.5.2. Quá trình dạy học
“Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy học và
hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tƣơng tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau. Sự tƣơng tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác
(cộng đồng và hợp tác) trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chủ đạo” (29,tr.52).
1.1.5.3. Bản chất của quá trình dạy học
Là sự thống nhất biện chứng của dạy và học đƣợc thể hiện trong và
bằng sự tƣơng tác có tính chất cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học tuân
theo logic khách quan của nội dung dạy học. “Chỉ trong sự tác động qua lại
giữa thầy và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy học. Sự phá vỡ
mối liên hệ tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó”
[29.tr.23]. Muốn dạy tốt, học tốt giáo viên phải xuất phát từ logic của khái
niệm khoa học, thiết kế bài học, tổ chức tối ƣu hoạt động của thầy và trò,
thực hiện tốt các chức năng kép của dạy và học, đồng thời đảm bảo mối
quan hệ nghịch thƣờng xuyên bền vững.
Sự thống nhất biện chứng giữa dạy v à học trong quá trình dạy học
đƣợc thể hiện bởi sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Cấu trúc chức năng của quá trình dạy học.



Khái niệm khoa học (bài học)
Điều khiển
Truyền đạt
Tự điều khiển
Lĩnh hội
Cộng

Tác
Môi trƣờng

KT- XH
KH- KT
Công nghệ


13

Quy luật chi phối quá trình dạy học có thể phát biểu nhƣ sau: “Xuất
phát từ logic khái niệm khoa học và logic lĩnh hội của học sinh, thiết kế công
nghệ dạy học hợp lí, tổ chức tối ƣu quá trình cộng tác, đảm bảo liên hệ nghịch
để cuối cùng làm cho học sinh tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh đƣợc khái
niệm khoa học phát triển thành năng lực và hình thành thái độ” [29,tr.4].
1.1.5.4. Quản lí quá trình dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trƣờng. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trƣờng dều
hƣớng vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy, có thể nói rằng trọng tâm của
việc quản lí trƣờng học là việc quản lí hoạt động dạy – học và giáo dục. Đó
chính là quản lí hoạt động lao động sƣ phạm của ngƣời thầy và hoạt động học
tập, rèn luyện của trò mà nó đƣợc diễn ra trong quá trình dạy học. Trong nhà
trƣờng, bản chất quá trình dạy học quyết định tính đặc thù của sự quản lí
trƣờng học. Vì vậy nắm đƣợc tính đặc thù này, ngƣời QLGD mới có thể đƣa
nhà trƣờng đạt tới mục tiêu dự kiến đã đề ra [5]. Việc quản lí nhà trƣờng phổ
thông là quản lí hoạt động dạy học, tức là làm sao đƣa hoạt động đó từ trạng
thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục [28].
Quản lí dạy học là quản lí một quá trình với tƣ cách là một hệ toàn
vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy
học,thầy với hoạt động dạy ,trò với hoạt động học, các phƣơng pháp, phƣơng
tiện dạy học, kết quả học tập. Tất cả các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy
học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất trong môi trƣờng của nó,
môi trƣờng chính trị- xã hội và môi trƣờng cách mạng khoa học kĩ thuật.

Nói một cách khái quát: “Quản lí giáo dục (và quản lí trƣờng học nói
riêng) là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lí (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối và nguyên lí
giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt


14
Nam, mà điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28,tr.64].

1.1.5.5. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
+ Phân công giảng dạy cho giáo viên
Một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lƣợng giáo dục
của nhà trƣờng đó là giáo viên phải phát huy đƣợc tối đa năng lực, sở
trƣờng của bản thân trong công tác giảng dạy. Để đạt đƣợc mục tiêu đó,
ngƣời Hiệu trƣởng cần nắm vững chất lƣợng đội ngũ, hiểu đƣợc mặt mạnh,
mặt yếu, hoàn cảnh gia đình, sức khoẻ bản thân của từng thành viên trong
đơn vị. Từ đó sẽ sử dụng đúng ngƣời vào đúng việc, giúp cho giáo viên tự
tin trong công tác, có trách nhiệm hơn trong công việc, họ sẽ cố gắng hết
mình để khẳng định trong tập thể sƣ phạm nhà trƣờng.
Trong tình hình hiện nay, hầu hết các trƣờng học (đặc biệt các trƣờng
miền núi) đội ngũ giáo viên vừa thừa lại vừa thiếu, chất lƣợng chuyên môn
nghiệp vụ không đồng đều, cho nên việc phân công giảng dạy cho giáo
viên vừa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, vừa phù hợp với trình
độ năng lực, với nguyện vọng cá nhân không phải là điều dễ dàng.
Hiệu trƣởng cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên
môn đã đƣợc đào tạo, theo yêu cầu của nhà trƣờng, đảm bảo chất lƣợng chuyên
môn chung. Song Hiệu trƣởng phải tin tƣởng vào sự cố gắng vƣơn lên của từng
giáo viên, không định kiến với bất kỳ ngƣời nào. Phân công giáo viên cần thận
trọng, khéo léo sao cho công bằng, khách quan, đạt hiệu quả giáo dục cao.

Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học
sinh và chú ý tới khối lƣợng công việc của từng giáo viên sao cho hợp lý,
nhất là giáo viên làm công tác kiêm nhiệm.
Trong việc phân công giảng dạy cho giáo viên, Hiệu trƣởng cần lƣu
ý các bƣớc sau:


15
- Nghiên cứu kỹ từng đối tƣợng giáo viên để nắm bắt đƣợc khả năng,
nguyện vọng, sở trƣờng của từng ngƣời.
- Phối hợp chặt chẽ với Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn, tổ
trƣởng chuyên môn để dự kiến phân công.
- Bàn bạc, trao đổi thống nhất trong các tổ chuyên môn.
- Quyết định phân công giảng dạy cho từng giáo viên chỉ thay đổi
trong những trƣờng hợp thực sự cần thiết.
+ Quản lý việc thực hiện chƣơng trình dạy học
Chƣơng trình dạy học là văn bản pháp lệnh của Nhà nƣớc do Bộ GD
và ĐT ban hành, quy định nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học các
môn, thời gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu cấp học.
Là căn cứ pháp lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động
dạy học của các trƣờng. Đồng thời nó cũng là căn cứ pháp lý để Hiệu trƣởng
quản lý giáo viên theo yêu cầu mà Bộ giáo dục đã đề ra cho từng cấp học.
Để giáo viên nắm vững chƣơng trình dạy học, Hiệu trƣởng cần:
- Nắm vững nguyên tắc cấu tạo chƣơng trình dạy học cấp THPT,
nguyên tắc cấu tạo chƣơng trình dạy học của môn học, nội dung và phạm vi
kiến thức của từng môn học.
- Phƣơng pháp dạy học đặc trƣng của bộ môn và các hình thức dạy
học của môn học đó.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận về nội dung, phƣơng pháp giảng
dạy bộ môn, những sửa đổi trong chƣơng trình SGK mới. Bàn bạc những

vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giảng dạy của các năm học trƣớc và những
vấn đề mới trong chƣơng trình dạy học để thống nhất thực hiện trong cả
năm học.
- Cân đối các hoạt động trong năm học, bố trí thời gian hợp lý, khoa
học để giáo viên thực hiện đầy đủ chƣơng trình năm học.


16
Hiệu trƣởng theo dõi tình hình thực hiện chƣơng trình dạy học thông
qua: Sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng, giáo án của giáo viên; qua báo cáo của
Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn, tổ trƣởng, từ đó có kế hoạch điều
chỉnh thời gian khi cần sao cho chƣơng trình đƣợc thực hiện đều ở các khối lớp.
Hiệu trƣởng sử dụng thời khoá biểu để điều khiển, kiểm soát tiến độ
thực hiện chƣơng trình của mỗi cá nhân, kịp thời xử lý hàng ngày các sự cố
(nếu có) ảnh hƣởng đến việc thực hiện chƣơng trình.
+ Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
Chất lƣợng của giờ giảng trên lớp phụ thuộc rất nhiều vào việc soạn
bài và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài giảng. Cho nên Hiệu
trƣởng cần chỉ đạo sát sao việc soạn bài và chuẩn bị các thiết bị dạy học
cần thiết. Để làm đƣợc việc đó Hiệu trƣởng cần tập trung vào một số công
việc sau:
- Yêu cầu các tổ nhóm chuyên môn nghiên cứu kỹ nội dung chƣơng
trình môn học đƣợc phân công. Trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất về
mục đích, yêu cầu, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức
của từng tiết học.
- Có quy định cụ thể việc sử dụng SGK, sách hƣớng dẫn giảng dạy,
sách tham khảo và các trang thiết bị hiện có.
Thƣờng xuyên cùng với tổ trƣởng chuyên môn, thanh tra nhân dân
kiểm tra bài soạn của giáo viên để có thông tin về việc thực hiện chƣơng
trình, nội dung bài soạn có đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ

thông trong giai đoạn hiện nay hay không?
- Thông qua việc dự giờ trên lớp để đánh giá kết quả việc chuẩn bị
bài giảng của giáo viên.
- Sau khi kiểm tra phải tổ chức rút kinh nghiệm trong tổ chuyên môn
để cải tiến việc soạn bài, sao cho bài soạn phải thể hiện đƣợc là bản thiết kế


17
chi tiết, tỷ mỉ về tiết dạy trên lớp, giúp học sinh phát huy đƣợc sự sáng tạo
trong học tập, nắm vững kiến thức bài học.
- Quản lý việc lên lớp của giáo viên. Giờ lên lớp của giáo viên giữ
vai trò quyết định đến chất lƣợng dạy học. Việc soạn bài và chuẩn bị những
thiết bị cần thiết cho giờ lên lớp của giáo viên chỉ mang lại hiệu quả cao khi
đƣợc giáo viên thực hiện thành công trên lớp, ngoài việc thực hiện những
thao tác đã chuẩn bị, giáo viên cần phải linh hoạt giải quyết các tình huống
xảy ra, sao cho hoàn tất các công việc đã đƣợc chuẩn bị. Để quản lý có hiệu
quả giờ lên lớp của giáo viên Hiệu trƣởng cần:
- Thống nhất với Phó hiệu trƣởng phụ trách chuyên môn để xây dựng
thời khoá biểu khoa học, hợp lý giữa các buổi học trong tuần, giữa các môn
tự nhiên và các môn xã hội. Trong công tác chuyên môn, thời khoá biểu có
vai trò xây dựng, duy trì nề nếp dạy học, điều khiển hoạt động dạy học
trong ngày, trong tuần, tạo nên bầu không khí sƣ phạm vừa trang nghiêm
vừa sôi động của trƣờng.
- Phổ biến nội dung cơ bản tiêu chuẩn giờ lên lớp (theo tiêu chuẩn
đánh giá giờ dạy của Bộ giáo dục và đào tạo) để mọi giáo viên đều nắm
đƣợc, đó là: hƣớng dẫn học sinh tƣ duy, tìm đến kiến thức mới, từ đó nắm
chắc kiến thức cơ bản của bài học, rèn luyện đƣợc các kỹ năng cần thiết,
biết vận dụng sáng tạo. Thông qua bài giảng giáo viên giáo dục tƣ tƣởng,
tình cảm, đạo đức, phát triển các năng lực cần thiết.
- Có kế hoạch dự giờ các giáo viên. Đảm bảo trong năm học tất cả

các giáo viên phải đƣợc hiệu trƣởng dự ít nhất một giờ. Các giáo viên mới
ra trƣờng, giáo viên có trình độ chuyên môn yếu phải đƣợc dự giờ nhiều
hơn. Khi dự giờ cần ghi chép cụ thể, sau đó cùng với Phó hiệu trƣởng phụ
trách chuyên môn và tổ trƣởng chuyên môn trao đổi ý kiến và rút kinh
nghiệm với giáo viên.


18
- Để nâng cao chất lƣợng giờ lên lớp, ngay từ đầu năm học cần xây
dựng kế hoạch tổ chức tốt các chuyên đề về giờ lên lớp nhƣ: hội thảo đổi
mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, đổi mới phƣơng pháp dạy học, các
tình huống ứng xử sƣ phạm, tổ chức dạy mẫu, tổ chức hội giảng. Cần chú ý
khi xây dựng kế hoạch và tổ chức các chuyên đề là biết chọn những đề tài
thiết thực đối với tình hình cụ thể của nhà trƣờng, phải chuẩn bị chu đáo
khi thực hiện từng chuyên đề đó.
- Thông qua phỏng vấn học sinh, hòm thƣ góp ý, đánh giá của tổ trƣởng
chuyên môn, của đồng nghiệp qua các giờ dự và kết quả học tập của học sinh .
+ Quản lý hồ sơ của giáo viên
Hồ sơ, sổ sách của giáo viên có thể nói là giáo cụ trực quan phản ánh
một cách khách quan kết quả chuẩn bị bài giảng trƣớc khi lên lớp của giáo
viên. Thông qua quản lý hồ sơ, Hiệu trƣởng nắm chắc hơn các hoạt động
chuyên môn của giáo viên và việc thực hiện các quy chế, nề nếp chuyên
môn của giáo viên theo các yêu cầu đã đề ra.
Trong phạm vi hoạt động dạy của giáo viên, hồ sơ cần có: Kế hoạch
giảng dạy bộ môn, sổ bài soạn, sổ ghi điểm, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ
sáng kiến kinh nghiệm, sổ tự bồi dƣỡng chuyên môn, sổ chủ nhiệm
Để quản lý tốt hồ sơ của giáo viên, Hiệu trƣởng cần quy định nội
dung và thống nhất các loại mẫu, cách ghi chép từng loại hồ sơ, có kế
hoạch kiểm tra đánh giá chất lƣợng hồ sơ theo từng tổ chuyên môn.
+ Quản lý công tác bồi dƣỡng giáo viên

Đội ngũ giáo viên và cán bộ QL là lực lƣợng cốt cán biến mục tiêu
giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lƣợng, hiệu quả giáo
dục, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục. Điều lệ trƣờng phổ
thông đã ghi: “Trong trƣờng phổ thông giáo viên là lực lƣợng chủ yếu, giữ
vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục”. Vì vậy, quản lý công tác bồi
dƣỡng giáo viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản
lý chuyên môn trong các nhà trƣờng.


19
Để giáo viên có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông, Hiệu trƣởng cần có kế hoạch, dành thời gian, kinh phí nhất định
trong năm học cũng nhƣ cần có kế hoạch chiến lƣợc lâu dài trong công tác
bồi dƣỡng giáo viên, cụ thể:
- Cử đầy đủ, đúng đối tƣợng giáo viên tham gia các lớp bồi dƣỡng
chuyên đề thƣờng xuyên do ngành giáo dục tổ chức. Đảm bảo 100% số
giáo viên của nhà trƣờng đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ.
- Có kế hoạch, động viên giáo viên đi đào tạo để đạt chuẩn (đối với
những giáo viên có trình độ cao đẳng), trên chuẩn ( đối với những giáo viên
có trình độ đại học).
- Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra trình độ tay nghề của giáo viên, kịp
thời phát hiện những giáo viên có khả năng để bồi dƣỡng thành những giáo
viên nòng cốt trong các tổ chuyên môn, đồng thời nắm bắt đƣợc những mặt
mạnh, mặt yếu trong giáo viên để có biện pháp khắc phục.
- Để nâng cao trình độ chuyên môn tại chỗ cho giáo viên, Hiệu
trƣởng cần có những quy định cụ thể về công tác nghiên cứu khoa học, việc
tự bồi dƣỡng của mỗi giáo viên. Đối với những giáo viên còn hạn chế trong
giảng dạy, Hiệu trƣởng cần phân công giáo viên có tay nghề cao trực tiếp
giúp đỡ, tạo thêm thời gian và tài liệu để họ tự học, tự bồi dƣỡng.
- Hiệu trƣởng phải là ngƣời đi đầu trong việc tự học tự bồi dƣỡng để

giáo viên trong trƣờng noi theo. Sự quan tâm đúng mức của Hiệu trƣởng
nhà trƣờng đến công tác bồi dƣỡng gíáo viên sẽ là một trong những biện
pháp có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện cho học sinh.
1.1.5.6. Quản lý hoạt động học của học sinh
Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trƣờng, Hiệu trƣởng thống nhất yêu
cầu và biện pháp giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập cho học sinh trong
tất cả giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm. Giáo dục tinh thần, thái độ học
tập cho học sinh từ các giờ học trên lớp đến các hoạt động giáo dục khác trong
trƣờng và phải đƣợc cụ thể hoá trong nội quy học tập, nội dung thi đua để học

×