Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.25 KB, 89 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KINH TẾ
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá nền kinh tế của một đất nước có bền vững và ổn định hay không
người ta thường dựa trên tiêu chí nguồn tài nguyên và khả năng quản lý. Trong
đó khả năng quản lý là vấn đề cơ bản. Nhưng để quản lý tốt thì luôn phải rèn
luyện học hỏi để trau dồi kiến thức, nắm bắt nhanh nhậy sự biến động của xã hội
và thị trường. Đất nước ta từ chỗ vận hành nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp đã chuyển sang phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, chúng ta đã tiến hành cổ
phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước và đã phát triển các ngành nghề truyền
thống. Điều này là cần thiết để hội nhập nền kinh tế trong khu vực và thế giới
nhất là khi chúng ta đã gia nhập tổ chức kinh tế thế giới (WTO) năm 2007. Tuy
nhiên muốn thực hiện được điều đó chúng ta phải đổi mới đồng thời hệ thống
các công cụ quản lý. Trong đó không thể không nói đến sự đổi mới của hạch
toán kinh tế.
Đối với tất cả các đơn vị, kể cả đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp
cũng như đơn vị sản xuất kinh doanh thì công tác kế toán là vấn đề không thể
thiếu. Vì công tác kế toán trong đơn vị ngoài nhiệm vụ quản lý nó cần kiểm soát
toàn bộ tình hình tài chính. Chính vì lẽ đó nó đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Thông thường, bất kỳ một đơn vị nào cũng phải sử dụng nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ cho dù đó là đơn vị hành chính hay là doanh nghiệp. Chỉ khác
là sử dụng trong điều kiện nào, nhiều hay ít mà thôi. Việc sử dụng nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ trong một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào quy mô và
yêu cầu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là sử dụng
chúng như thế nào mới là yếu tố quyết định đến tình hình phát triển của doanh
nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn đạt được doanh thu và hiệu quả kinh tế cao trong
sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng phải luôn cập nhật một cách chính xác, đầy đủ và trung thực những thông
tin cần thiết giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục.
Trong các Doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản


của quá trình sản xuất và là cơ sở hình thành sản phẩm mới. Đặc biệt trong
nghành xây dựng, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi
phí sản xuất( 70- 80%). Do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận bên cạnh việc sử dụng
đúng nguyên vật liệu, đảm bảo chất lượng. Doanh nghiệp phải biết sử dụng tiết
kiệm hiệu quả nguyên vật liệu. Hơn nữa, vật liệu còn là một bộ phận quan trọng
của hàng tồn kho do đó việc hạch toán và quản lý nguyên vật liệu đúng, đủ và
kịp thời chô sản xuất đồng thời kiêm tra, giám sát được việc chấp hành các quy
định mức tiêu hao nguyên vật liệu dự trữ, ngăn chặn được việc sử dụng lãng phí
vật liệu. Như vậy có thể nói việc quản lý nguyên vật liệu là cần thiết từ đó đòi


hỏi công tác kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện tốt, góp phần nâng cao
hiệu quả sản xuất, hạ thấp chi phí giá thành.
Nhận thức được điều này, sau thời gian ngắn tìm hiểu thực tập về công tác
kế toán ở Công ty CP đầu tư thương mại và xây dựng Thành Tín em chọn đề
tài: “Kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”.
Nội dung đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu.
Chương 2: Thiết lập thông tin về doanh nghiệp và dữ liệu kế toán
Chương 3: Tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Cổ phần đầu
tư thương mại và xây dựng Thành Tín.
Trong thời gian làm khóa luận đã có rất nhiều cố gắng nhưng do trình độ và
khả năng còn hạn chế. Trong khi đó thời gian tìm hiểu và tiếp cận thực tế quá
ngắn. Bản thân khỏi tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong thầy cô
hướng dẫn, Ban Giám Đốc và các anh, chị phòng kế toán-tài chính Công Ty góp
ý để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo ở tổ kế toán, giáo viên hướng dẫn
Phạm Thị Thúy, ban lãnh đạo Công Ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng
Thành Tín , phòng Tài chính-Kế toán đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình
thực tập và hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này!



NHẬN XÉT
( Của giảng viên hướng dẫn trong khóa luận của sinh viên)
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
..........................................................................................................................
Giảng viên hướng dẫn
(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN
VẬT LIỆU……………………………………………………………………..
1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu………….….................
1.1




DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH


KÝ HIỆU CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

NVL

Nguyên vật liệu

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TK

Tài khoản

GTGT

Giá trị gia tăng

ĐVT

Đơn vị tính

VNĐ

Việt Nam Đồng


T

Thép φ10

H

Thép φ20

XM

Xi măng

G

Gạch

N

Ngói


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG THÀNH TÍN
1.1 Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động – đó là những tư liệu vật chất được
dung vào sản xuất để chế tạo thành sản phẩm mới hoặc thực hiện các dịch vụ
hay sử dụng cho bán hang cho quản lý doanh nghiệp

1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa
thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành nên
giá thành sản phẩm.
- Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có
xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm.
- Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi
về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà
sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra.
- Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên
vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác.
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
- Tập trung quản lý chặt chẽ, có hiệu quả vật liệu trong quá trình thu mua
dự trữ bảo quản và sử dụng.
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình thu mua nhập,
xuất, bảo quản sử dụng vật liệu.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm kê định kỳ nhằm ngăn
chặn các hiện tượng tiêu cực.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
- Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản
ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng
thứ nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng
hợp.


- Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu. Hướng dẫn kiểm
tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật
liệu.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật

liệu. Phát hiện và xử lý kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm
chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí.
- Tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu theo chế độ quy định của nhà
nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý,
điều hành phân tích kinh tế.
1.1.4. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.1. Phân loại nguyên vật liệu
*Phân loại nguyên vật liệu
Có nhiều tiêu thức phân loại nguyên vật liệu nhưng thông thường kế toán
sử dụng một số các tiêu thức sau để phân loại nguyên vật liệu:
- Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành
các nhóm:
+ Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu cấu thành nên
thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Ví
dụ, đối với các doanh nghiệp dệt thì nguyên vật liệu chính là các sợi khác nhau
là sản phẩm của các doanh nghiệp dệt. Đường là thành phẩm của nhà máy
đường nhưng là nguyên liệu chính của doanh nghiệp sản xuất kẹo… Vì vậy,
khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm
nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng
hóa.
+ Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với
nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm
tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm.
Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế
tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ,
kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động.
+ Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho

quá trình sản xuất.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại
than đá, than bùn và ở thể khí như ga…


+ Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài…
Ví dụ: như các loại ốc, đinh, vít, bulong để thay thế, sửa chữa máy móc
thiết bị các loại vỏ, ruột xe khác nhau để thay thế cho các phương tiện vận tài…
+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị
dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết
bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật
kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị
điện, các loại thiết bị vệ sinh.
+ Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được
trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên
vật liệu thành các nhóm khác như:
+ Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua
ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp.
+ Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng
như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm.
+ Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản
xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công.
+ Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên
liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh.
+ Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo
quy định.
1.1.5. Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.5.1. Đánh giá nguyên vật liệu

Nguyên liệu, vật liệu là một trong những yếu tố cấu thành nên hàng tồn
kho, do đó kế toán nguyên, vật liệu phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hàng
tồn kho. Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, trường hợp giá trị thuần có thể
được thực hiện thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn
kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn
thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ đúng. Giá gốc
hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực
tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở thời điểm và trạng thái hiện tại.
Để có thể theo dõi sự biến động của nguyên, vật liệu và tổng hợp các chỉ tiêu
kinh tế có liên quan đến nguyên, vật liệu, doanh nghiệp cần thực hiện việc tính
giá nguyên, vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là phương pháp kế toán dùng


thước đo tiền tệ để thể hiện trị giá của nguyên, vật liệu nhập - xuất và tồn kho
trong kỳ.
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế
hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy
theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế
của NVL ngoại =
nhập

Giá mua trên hóa
đơn (Cả thuế NK
nếu có)

+


Chi phí thu mua
Các khoản giảm
(kể cả hao mòn - trừ phát sinh
trong định mức)
khi mua NVL

+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp,
phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá
trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).
+ Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp
khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu
vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp, bảo quản… được khấu trừ và hạch toán
vào tài khoản 133.
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch.
Giá gốc = Giá mua + Thuế không hoàn lại (nếu có) + Chi phí mua hàng
(nếu có) - Các khoản giảm trừ (nếu có)
- Vật liệu do tự chế biến:
Trị giá thực tế vật liệu do tự chế biến nhập lại kho bao gồm trị giá thực tế
của vật liệu xuất ra để chế biến và chi phí chế biến.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế vật liệu
Chi phí chế

+
xuất chế biến
biến

- Vật liệu thuê ngoài gia công:
Trị giá thực tế vật liệu thuê ngoài gia công nhập lại kho bao gồm trị giá
thực tế của vật liệu xuất ra để thuê ngoài gia công, chi phí gia công và chi phí
vận chuyển từ kho của doanh nghiệp đối với gia công, và từ nơi gia công về lại
kho của doanh nghiệp.
Giá thực tế
=
nhập kho

Giá thực tế thuê
Chi phí gia
+
ngoài gia công
công

+

Chi phí vận
chuyển


- Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Trị giá thực tế nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần là
giá thực tế các bên tham gia góp vốn chấp nhận.
Giá thực tế
=

nhập kho

Giá thỏa thuận
= giữa các bên tham +
gia góp vốn

+

Chi phí liên
quan (nếu có)

-Giá trị thực tế nhập kho:
Tùy theo từng nguồn nhập mà giá thực tế nguyên vật liệu được xác định như
sau:
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Nguyên vật liệu chủ yếu mua từ người
cung cấp mà giá mua đã bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc xếp (tức là giao
nhận tại kho Công ty). Còn lại một số ý nguyên vật liệu khi mua chưa bao gồm
chi phí vận chuyển, bốc xếp ta có:
Giá trị thực
tế nhập kho

Trị giá mua
= (chưaVAT) +

Chi
phí
mua

Các khoản
giảm

+
trừ

Thiếu
(không được
hoàn lại)

Nếu chi phí vận chuyển, bốc dỡ cho nhiều nguyên vật liệu thì sẽ được
phân bổ theo giá trị nguyên vật liệu (chưa VAT).
1.1.5.2. Đánh giá nguyên vật liệu, xuất kho
- Phương pháp1: Phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng xuất kho
được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
công cụ xuất dùng
trong kỳ

Đơn
giá
bình

=

=

Số lượng vật liệu
công cụ xuất dùng

+


Đơn giá bình
quân

Trị giá thực tế NVL,
+
CCDC tồn kho đầu kỳ

Trị giá thực tế NVL, CCDC
nhập kho trong kỳ

Số lượng NVL, CCDC
+
tồn kho đầu kỳ

Số lượng NVL, CCDC nhập
kho trong kỳ


-Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.
-Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán
dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác.
Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế
toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Phương pháp2: Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh là xác định giá xuất kho từng
loại nguyên, vật liệu theo giá thực tế của từng lần nhập, từng nguồn nhập cụ thể.
Phương pháp này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt
hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
Giá trị hàng

Số lượng hàng xuất
Đơn giá xuất
=
X
xuất trong kỳ
trong kỳ
tương ứng
- Phương pháp3: Phương pháp nhập trước – Xuất trước( FIFO).
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính giá theo đơn giá của vật liệu tồn
kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá
của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật
liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật
liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu
trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
-Phương pháp4: Phương pháp nhập sau - Xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn
kho được mua sau hay sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần
sau cùng, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.1.6 Thủ tục chứng từ
* Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT).
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ( Mẫu 03-VT).
-Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư( Mẫu 05- VT)

-Bảng kê mua hàng (Mẫu 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)


- Hóa đơn GTGT(Mẫu số 01GTKT3/001
* Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hóa.
- Thẻ kho (Sổ kho).
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Bảng cân dối nhập xuất tồn kho


1.1.7. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
*Phương pháp thẻ song song
Đặc điểm của phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo
dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số
lượng và giá trị.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiến hành
việc kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị.
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên các
sổ chi tiết với số liệu tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có
chênh lệch phải xử lý kịp thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp
đúng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn kho nguyên
vật liệu.
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết Nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu được
dùng để đối chiếu với số liệu trên tài khoản 152 “Nguyên, vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng
cũng có nhược điểm là sự trùng lặp trong công việc. Nhưng phương pháp này rất
tiện lợi khi doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.
Ta có sơ đồ phương pháp ghi thẻ song song:



Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phương pháp ghi thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ kế toán chi tiết

Bảng tông hợp Nhập – Xuất – Tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng


*Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống
tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Công thức:
Trị giá hàng
tồn kho cuối
kỳ


=

Trị giá hàng
tồn kho đầu
kỳ

+

Trị giá hàng
nhập kho
trong kỳ

-

Trị giá hàng
xuất kho
trong kỳ

Cuối kỳ kế toán so sánh giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư, hàng hóa tồn
kho và số liệu vật tư, hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán nếu có sai sót chênh lệch
thì phải xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng các đơn vị sản xuất và các đơn
vị thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn, hàng có kỹ thuật, chất
lượng cao.
1.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”
Phản ánh giá trị thực tế của các loại hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa về nhập kho.
* Nội dung kết cấu tài khoản 151:

Bên Nợ:
+ Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường
+ Kết chuyển giá trị thực tế hàng vật tư mua đang đi trên đường cuối kỳ.
Bên Có:
+ Giá trị hàng hóa đã về nhập kho hoặc giao thẳng cho khách hàng
Dư Nợ: Phản ánh giá trị vật tư hàng hóa đã mua nhưng chưa về nhập kho
cuối kỳ.
- Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”
Phản ánh số liệu có, tình hình tăng giảm các loại nguyên, vật liệu theo giá
thực tế của doanh nghiệp.
* Nội dung kết cấu
Bên Nợ: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu nhập kho trong kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu thừa khi kiểm kê


Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ
Bên Có: Giá trị thực tế nguyên, vật liệu xuất kho
Giá trị thực tế nguyên, vật liệu trả lại cho người bán hoặc được giảm giá.
Chiết khấu thương mại được hưởng
Nguyên, vật liệu thiếu khi kiểm kê
Kết chuyển giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Dư Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”
Tài khoản này phản ánh các khoản nợ phải trả cho người bán.
* Nội dung kết cấu tài khoản 331
Bên Nợ: Số tiền phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu,

Số tiền ứng trước cho người bán, người nhận thầu.
Số tiền người bán chấp nhận giảm giá cho số hàng đã giao theo hợp đồng.
Trả lại số vật tư, hàng hóa cho người bán

Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được trừ vào số nợ phải trả
cho người bán.
Bên Có: Số tiền phải trả cho người bán…
Dư Nợ (nếu có): Số tiền tạm ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận
hàng cuối kỳ hoặc số trả lớn hơn số phải trả.
Dư Có: Số tiền còn phải trả cho người bán…
Tài khoản 133 “Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ”. Tài khoản này
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu trừ.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331: “thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”.
TK 1332: “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định”
* Nội dung kết cấu tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT được khấu trừ
Bên Có: Số thuế GTGT được khấu trừ
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại được giảm
giá.


Bên Nợ: Số thuế GTGT còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được
hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
- Tài khoản 142 “Chi phí trả trước”
Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn thực tế phát sinh
Bên Có: Các khoản chi phí trả trước ngắn hạn đã tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ hạch toán.
Dư Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
1.3 Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
* Kế toán tăng nguyên vật liệu
+)Mua nguyên vật liệu trong nước :

- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trường hợp 1: Hàng và hóa đơn cùng về
Nợ TK 152:

Giá mua chưa thuế

Nợ TK 133:

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331:

Giá thanh toán

Trường hợp 2: Hóa đơn về nhưng hàng mua chưa về
Nợ TK 151:

Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133:

Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331:

Giá thanh toán

Tháng sau khi có hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152:
Có TK 151:

Nguyên vật liệu không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 151:
Trường hợp 3: Hàng về nhưng hóa đơn chưa về ( ghi giá tạm tính):
Nợ TK 152:

Giá tạm tính chưa có thuế

Nợ Tk 133:

Thuế GTGT trên giá tạm tính

Có TK 111, 112, 331:
Khi hóa đơn về
Nếu giá tạm tính > giá trên hóa đơn

Giá tạm tính có thuế


Nợ TK 111, 112, 331:
Có TK 152:
Có Tk 133:
Nếu giá tạm tính < giá trên hóa đơn:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 111, 112, 331:
+) Nhập khẩu nguyên vật liệu:
Nợ TK 152:

Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu


Có Tk 111, 112, 331:
Có 3333:

Số tiền thanh toán cho người bán

Thuế nhập khẩu

Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ Tk 133:
Có TK 33312:
Nộp thuế vào kho bạc nhà nước:
Nợ TK 3333:
Nợ Tk 33312:
Có TK 111, 112:
Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế.
Nợ TK 152:
Có Tk 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+) Giá trị nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ gia công xong nhập lại kho:
Nợ TK 152:
Có TK 154:

Chi tiết gia công nguyên vật liệu

+) Nhận góp vốn liên doanh, nhận lại góp vốn liên doanh của các đơn vị khác
bằng nguyên vật liệu
Nợ TK 152:
Có TK 411:

Nhận vốn góp


Có Tk 222, 228:

Nhận lại vốn đã góp

+) Đối với nguyên, vật liệu, công cụ thừa phát hiện khi kiểm kê:
Nếu chưa xác định được nguyên nhân
Nợ TK 152:


Có TK 3381 Tài sản thừa chờ xử lý
Có quyết định xử lý:
Nợ Tk 3381

Tài sản thừa chờ xử lý

Có TK 711, 3388 Thu nhập khác, phải trả phải nộp khác
* Kế toán giảm nguyên vật liệu
+) Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng
Nợ TK 621

Dùng cho sản xuất

Nợ TK 641,627,642

Dùng cho QLPX, BH, QLDN

Nợ TK 241

Dùng cho XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ


Nợ TK 154

Xuất gia công chế biến

Có TK 152
+) Xuất kho nguyên vật liệu nhượng bán, cho vay (nếu có)
Nợ TK 632

Xuất bán

Nợ TK 1388

Cho vay

Có TK 152
+) Xuất nguyên, vật liệu góp vốn liên doanh với các đơn vị khác
- Nếu giá được đánh giá lớn hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp
Nợ TK 128, 222

Giá do hợp đồng liên doanh đánh giá

Có TK 152

Giá thực tế

Có TK 711

Phần chênh lệch tăng


- Nếu giá được đánh giá nhỏ hơn giá thực tế của nguyên, vật liệu đem góp:
Nợ TK 128, 222
Nợ TK 811

Phân chênh lệch giảm

Có TK 152
+)Nguyên vật liệu mua về nhập kho nhưng không đảm bảo chất lượng đem trả
lại:
Nợ TK 111, 112, 331:
Có TK 152:
Có TK 153:
+) Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thiếu khi kiểm kê
- Nếu hao hụt trong định mức


Nợ Tk 632

Giá vốn hàng bán

Có TK 152, 153
- Nếu hao hụt chưa xác định nguyên nhân
Nợ TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 152, 153
Căn cứ biên bản xác định giá trị vật liệu, công cụ thiếu hụt mất mát và biên
bản xử lý:
Nợ TK 1388

Phải thu khác


Nợ TK 111

tiền mặt

Nợ TK 334

Trừ vào lương

Nợ TK 632

Phần còn lại tính vào giá vốn

Có TK 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
Một số trường hợp khác về nguyên vật liệu
Kế toán phân bổ chi phí mua nguyên vật liệu nhập kho
Nội dung chi phí cần phân bổ
Chi phí vận chuyển hàng mua vào, khoản này phản ánh khoản chi phí phục
vụ cho điều chỉnh mua nguyên vật liệu như chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ,
chi phí khuân vác, chi phí lưu kho, bến bãi trong quá trình thu mua.
Chi phí phục vụ quá trình thu mua, chi tiếp khách, chi phí lưu trú cán bộ
thu mua và các chi phí phục vụ cho người bán hàng.
Phương pháp phân bổ.
Chi phí phân bổ cho
nguyên vật liệu

=

Tổng chi phí thu mua
Tổng tiêu thức cần phân bổ


X

Từng tiêu thức
được phân bổ

Tiêu thức phân bổ có thể được xác định dưới lượng hoặc dưới dạng giá
trị tùy theo tình hình thực tế của hàng hóa công cụ mua vào.
Giá trị chi phí phân bổ cho hàng xuất cấu thành nên giá vốn của hàng xuất kho


CHƯƠNG 2: THIẾT LẬP THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ DỮ
LIỆU KẾ TOÁN
2.1. Thông tin về doanh nghiệp
2.1.1. Thông tin cơ bản về doanh nghiệp
-Tên công ty: Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng Thành Tín
-Địa chỉ: SN 48 - đường Hai Bà Trưng, Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc
Yên,Tỉnh Vĩnh Phúc
-Số điện thoại: 02113 868 035
-Mã số thuế: 2500233140
-Đại diện pháp luật: Đặng Hữu Tuệ
-Vốn điều lệ: 5.000.000.000 (Năm tỷ đồng chẵn).
-Thành lập theo quyết định số 1902000599 cấp ngày 09/09/2004 do sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
-Phương thức sở hữu của công ty: Góp vốn đầu tư
-Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
+ Công ty Cổ phần đầu tư thương mại và xây dựng Thành Tín được sở kế
hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày
09/09/2004 theo quyết định số 1902000599.
+Với đặc thù ngành, xây dựng công trình dân dụng, mua bán vật liệu xây
dựng, vận tải, kinh doanh tất cả các mặt hàng, xây dựng nhà các loại, chuẩn bị

mặt bằng, buôn bán máy móc các loại, công ty chuyên cung cấp trực tiếp sản
phẩm của mình cho các đối tác khách hàng trên địa bàn các tỉnh miền bắc, chủ
yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại, xây
dựng các loại.
+Với sự nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân
viên trong công ty nên từ ngày thành lập đến nay công ty luôn phát triển một
cách vững chắc trong quá trình sản xuất kinh doanh, hoàn thành đầy đủ các kế
hoạch đặt ra vì vậy công ty đã tạo được uy tín trên thị trường với bạn hàng và
các tố chức tín dụng.
+Trong năm 2015 công ty sẽ nỗ lực sản xuất kinh doanh như tìm hiểu thị
trường tiếp cận công nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng các
công trình mở rộng thị trường tiêu thụ để phấn đấu đạt kế hoạch sản xuất kinh
doanh đề ra cho năm nay.


Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu chủ yếu liên quan đến sự phát triển của công ty

ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2013

Năm 2014

30.861.508

71.338.557


Chênh lệch
Mức

Tỉ lệ (%)

1

Doanh thu

40.477.049 131,16%

2

Chi phí tài chính

1.343.710

1.134.106

3

Lợi nhuận trước
thuế

29.517.798

70.204.451

40.686.653 137,84%


4

Thuế thu nhập
Doanh nghiệp

8.264.938

19.657.240

11.392.302 137,84%

5

Lợi nhuận sau thuế

21.252.815

50.547.205

29.294.390 137,84%

-209.604

-15,60%

* Nhận xét:
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên cho thấy lợi nhuận sau
thuế của doanh nghiệp năm 2014 so với năm 2013 là 29.294.390 ngàn đồng,
tương ứng với tỷ lệ tăng là 137,84%.
Là do các nhân tố sau:

- Doanh thu năm 2014 tăng so với năm 2013 là 40.477.049 ngàn đồng,
tương ứng với tỷ lệ 131,16%.
- Trong khi đó chi phí tài chính năm 2014 giảm so với năm 2013 là
209.604 tương ứng với tỉ lệ 15,60%.
Tóm lại, theo bảng phân tích trên cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty được đánh giá là khả quan. Điều này cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty rất có hiệu quả, có thể là nhờ vào bộ phận quản lý và điều
hành của công ty rất chặt chẽ, có khoa học, biết phân bổ nhân công cũng như
quản lý nghiêm ngặt công trình và nhất là về chất lượng. Do đó đã có dự án
hoàn thành đúng và hoàn thành được kế hoạch. Có quy mô kinh doanh rộng lớn
có những hướng đi đúng đắn và thích hợp với nhu cầu thị trường, vì vậy doanh
thu đã đạt tỷ lệ cao so với năm trước.


2.1.2. Chế độ kế toán áp dụng
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng và tuân thủ chế độ kế toán
doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006
của Bộ Tài Chính.
Đây là chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam, kế toán tại công ty vận
dụng linh hoạt phù hợp vào quá trình ghi chép tính toán và ghi sổ tại công ty.
-Tài khoản sử dụng: Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Nhag nước ban
hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006.
o Công ty thường sử dụng tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Tài khoản này được dùng để theo dõi trị giá hiện có, tình hình tăng giảm
nguyên vật liệu theo giá trị thực tế, có thể mở chi tiết từng loại từng nhóm tùy
theo yêu cầu quản lý của phương tiện thanh toán.
o Đơn vị mở chi tiết tài khoản 152 theo từng loại, từng nhóm nguyên vật
liệu như sau:
TK 152T: Thép φ 10
TK 152H: Thép φ 20

Tk 152G:

Gạch lỗ

TK 152XM: Xi măng
TK 152N: Ngói lợp
Kế toán sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho
-Xác định hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
-Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
-Phương pháp ghi thẻ song song:
Ở kho: Thủ kho dựa vào phiếu nhập - xuất để ghi vào thẻ kho và cuối
ngày phải tính ra số tồn kho của từng loại NVL - CCDC .
Ở phòng kế toán: Kế toán dựa vào phiếu nhập kho và phiếu xuất kho của
thủ kho đưa lên để ghi vào sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng dựa vào sổ kế toán chi
tiết kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập - Xuất - Tồn và sổ kế toán tổng hợp.
*Doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
*Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
*Đơn vị tiền tệ: đồng Việt Nam (VNĐ)
Hình thức kế toán sử dụng:
-Công ty sử dụng hình thức kế toán sổ nhật ký chung


×