Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tình hình thực hiện chính sách tín dụng ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.31 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH THÁI NGUYÊN

BÀI THẢO LUẬN
Chủ đề: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG Ở HUYỆN ĐẠI TỪ

MÔN: CHÍNH SÁCH KINH TẾ XÃ HỘI
Lớp 01 – Nhóm 08


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT

Đơn vị tính

NHCSXH

Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHNN&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

KH

Kế hoạch

NTM

Nông thôn mới

HSSV

Học sinh sinh viên

Tổ TK&VV

Tổ tiết kiệm và vay vốn

PGD

Phòng giao dịch

BQL


Ban quản lý

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1

Doanh số cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Đại Từ từ
3


2010 - 2012
Bảng 2

Số hộ vay vốn của Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Đại Từ từ
2010 - 2012

Bảng 3

Biến động nguồn vốn tín dụng giải quyết việc làm từ Ngân hàng
Chính sách Xã hội huyện Đại Từ từ 2010 - 2012

Bảng 4

Doanh số cho vay của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ trong
lĩnh vực nông nghiệp từ 2010 - 2012

Bảng 5

Số hộ vay vốn của Ngân hàng NN&PTNT huyện Đại Từ từ 2010 - 2012

Bảng 6


Mức tăng thu nhập của hộ nông dân do vốn vay mang lại

Bảng 7

Mức độ tăng quy mô sản xuất của các ngành sau khi vay vốn

Biểu đồ 1

Tỉ lệ hộ vay vốn phân theo ngành của Ngân hàng Chính sách Xã
hội huyện Đại Từ giai đoạn 2010 - 2012

Biểu đồ 2

Biến động nguồn vốn giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính
sách Xã hội huyện Đại Từ từ 2010 - 2012

MỞ ĐẦU
Muốn mở rộng phát triển bất kỳ ngành kinh tế nào cũng cần có vốn, để đáp
ứng được nhu cầu vốn cho tất cả các ngành, các khu vực kinh tế đặc biệt với ngành
nông nghiệp ở khu vực nông thôn miền núi nhiều khó khăn, Nhà nước cần có
những chính sách tín dụng hiệu quả thông qua các ngân hàng thương mại, ngân
hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng, tổ chức xã hội,…
4


Thời gian qua, cùng với việc đổi mới chính sách kinh tế, cơ chế quản lý, hệ
thống chính sách tiền tệ nói chung và chính sách tín dụng nói riêng đã có những đổi
mới căn bản, thể hiện trên nhiều mặt, như hình thành hệ thống ngân hàng quản lý
nhà nước về lĩnh vực tiền tệ; ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng thực

hiện chức năng kinh doanh tiền tệ. Luật Ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín
dụng đã được Quốc hội thông qua làm cơ sở pháp lý cho quản lý tiền tệ và thực thi
chính sách tín dụng. Nhà nước đang rất quan tâm đến các chính sách tài chính tín
dụng, vì đã xác định được trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay vốn là nguồn
lực đặc biệt quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng sản xuất và phát triển
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Tuy nhiên, nguồn vốn chưa
được sử dụng hiệu quả, cần có những đánh giá khách quan về thực trạng của hoạt
động tín dụng để từ đó có cơ sở thực tiễn đề xuất giải pháp tích cực huy động và sử
dụng nguồn vốn.
Đại Từ là một huyện miền núi, kinh tế chậm phát triển mặc dù trong những
năm gần đây đã có những bước tiến nhất định, song cơ cấu ngành nông nghiệp vẫn
chiếm tỉ trọng lớn hơn rất nhiều so với ngành công nghiệp và dịch vụ. Với phương
thức sản xuất tự cung tự cấp là chủ yếu, kinh tế kém phát triển so với nhiều vùng
trong tỉnh nói riêng và trong cả nước nói chung. Để từng bước phát triển kinh tế,
địa phương cần được đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ vốn cho sản xuất. Vì vậy, tỉnh cần
có chính sách hỗ trợ cụ thể không chỉ vốn mà còn khoa học công nghệ và kinh
nghiệm, để nguồn vốn đầu tư cho địa phương sớm đem lại hiệu quả.
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI
HUYỆN ĐẠI TỪ
1.
1.1.

Vị trí địa lý, khí hậu, tài nguyên
Vị trí địa lý
Đại Từ là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 25 km; phía Bắc giáp huyện Định Hoá, phía Nam giáp

5



huyện Phổ Yên và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp huyện Phú Lương, phía
Tây Bắc và Đông Nam giáp tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Phú Thọ.
Huyện Đại Từ có nhiều đơn vị hành chính nhất tỉnh Thái Nguyên: 31 xã, thị
trấn. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện là 57.790 ha và 158.721 khẩu, có 8 dân
tộc anh em cùng chung sống: Kinh, Tày, Nùng, Sán Chay, Dao, Sán Dìu, Hoa,
Ngái; chiếm 16,58% về diện tích và 16,12% dân số cả tỉnh Thái Nguyên. Mật độ
dân số bình quân 274,65 người/km2.
Là huyện có diện tích lúa và diện tích chè lớn nhất tỉnh (lúa 12.500 ha, chè
trên 5.000 ha), Đại Từ còn là nơi có khu du lịch Hồ Núi Cốc được cả nước biết đến,
đồng thời cũng là huyện có truyền thống cách mạng yêu nước: có 169 điểm di tích
lịch sử và danh thắng, là đơn vị được Nhà nước hai lần phong tặng danh hiệu anh
1.2.

-

hùng Lực lượng vũ trang.
Điều kiện địa hình
Về đồi núi: Đại Từ được bao bọc xung quanh bởi các dãy núi:
Phía Tây và Tây Nam có dãy núi Tam đảo ngăn cách giữa huyện và tỉnh Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, độ cao từ 300 - 600m .
Phía Bắc có dãy núi Hồng và núi Chúa.
Phía Đông là dãy núi Pháo cao bình quân 150 - 300m.
Phía Nam là dãy núi Thằn Lằn thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Sông ngòi thuỷ văn:
Sông ngòi: Hệ thống sông Công chảy từ Định Hoá xuống theo hướng Bắc Nam với
chiều dài chạy qua huyện Đại Từ khoảng 2km. Hệ thống các suối, khe như suối La
Bằng, Quân Chu, Cát Nê,... cũng là nguồn nước quan trọng trong đời sống và sản

-


xuất của huyện.
Hồ đập: Hồ núi Cốc lớn nhất tỉnh với diện tích mặt nước 769 ha, vừa là địa điểm du
lịch nổi tiếng, vừa là nơi cung cấp nước cho các huyện Phổ Yên, Phú Bình, Sông
Công, thành phố Thái Nguyên và một phần cho tỉnh Bắc Giang. Ngoài ra còn có
các hồ: Phượng Hoàng, Đoàn Uỷ, Vai Miếu, Đập Minh Tiến, Phú Xuyên, Na Mao,
Lục Ba, Đức Lương với dung lượng nước tưới bình quân từ 40 - 50 ha mỗi đập và
từ 180 - 500 ha mỗi hồ.

6


-

Thuỷ văn: Do ảnh hưởng của vị trí địa lý, đặc biệt là các dãy núi bao bọc, Đại Từ
thường có lượng mưa lớn nhất tỉnh, trung bình lượng mưa hàng năm từ 1.800mm 2.000mm rất thuận lợi cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp của huyện (đặc biệt
là cây chè).
Đất đai thổ nhưỡng

1.3.

Tổng diện tích tự nhiên 57.848 ha. Trong đó: đất nông nghiệp chiếm 28,3%;
đất lâm nghiệp chiếm 48,43%; đất chuyên dùng 10,7%; đất thổ cư 3,4%. Tổng diện
tích hiện đang sử dụng vào các mục đích là 93,8%; còn lại 6,2% diện tích tự nhiên
chưa sử dụng.
Điều kiện khí hậu thời tiết
Do mưa nhiều, khí hậu thường ẩm ướt, độ ẩm trung bình từ 70 - 80%, nhiệt

1.4.

độ trung bình hàng năm từ 22 - 270 (là miền nhiệt độ phù hợp cho nhiều loại cây

trồng phát triển).
Tài nguyên - khoáng sản
Tài nguyên rừng: Diện tích đất lâm nghiệp 28.020 ha, trong đó rừng tự nhiên

1.5.

là 16.022 ha và rừng trồng từ 3 năm trở lên là 11.000 ha. Chủ yếu là rừng phòng
hộ, diện tích rừng kinh doanh không còn hoặc còn rất ít vì những năm trước đây đã
bị khai thác bừa bãi và tàn phá để làm nương rẫy.
Tài nguyên khoáng sản: Đại Từ được thiên nhiên ưu đãi phân bổ trên địa bàn
nhiều tài nguyên khoáng sản nhất tỉnh, 15/31 xã, thị trấn có mỏ và điểm quặng.
-

Được chia ra làm 4 nhóm quặng chủ yếu sau:
Nhóm khoáng sản là nguyên liệu cháy: Chủ yếu là than nằm ở 8 xã của huyện: Yên
Lãng, Hà Thượng, Phục Linh, Na Mao, Minh Tiến, An Khánh, Cát Nê. Có 3 mỏ
lớn thuộc Trung ương quản lý và khai thác: Mỏ Núi Hồng, Khánh Hoà, Bắc làng



Cẩm. Sản lượng khai thác hàng năm từ 10 - 20 nghìn tấn/năm.
Nhóm khoáng sản kim loại:
Nhóm kim loại màu: Chủ yếu là thiếc và Vônfram. Mỏ thiếc Hà Thượng lớn nhất
mới được khai thác từ năm 1988, có trữ lượng khoảng 13 nghìn tấn, mỏ Vonfram ở
khu vực đá liền có trữ lượng lớn khoảng 28 nghìn tấn. Ngoài các mỏ chính trên,

7


quặng thiếc còn nằm rải rác ở 9 xã khác trong huyện như: Yên Lãng, Phú Xuyên, La



Bằng, Hùng Sơn, Tân Thái, Văn Yên, Phục Linh, Tân Linh, Cù Vân.
Nhóm kim loại đen: Chủ yếu là Titan, sắt nằm rải rác ở các điểm thuộc các xã phía

-

Bắc của huyện như Khôi Kỳ, Phú Lạc; trữ lượng không lớn lại phân tán.
Nhóm khoáng sản phi kim loại: pyrit, barit, nằm rải rác ở các xã trong huyện, trữ

-

lượng nhỏ, phân tán.
Khoáng sản và vật liệu xây dựng: Đại Từ là vùng có mỏ đất sét lớn nhất tỉnh ở xã
Phú Lạc, ngoài ra còn có nguồn đá cát sỏi có thể khai thác quanh năm dọc theo con

2.
2.1.

sông Công, bãi bồi của các dòng chảy phục vụ vật liệu xây dựng tại chỗ của huyện.
Dân số, lao động, kết cấu hạ tầng, văn hóa xã hội
Dân số - Lao động
Dân số Đại Từ hiện có 158.721 nhân khẩu (trong đó dân số nông nghiệp
chiếm 94%; thành thị: 6%). Mật độ dân số bình quân khoảng 283 người/km². Dân
số trong độ tuổi lao động chiếm 56,5%. Lao động làm trong các ngành nghề kinh tế
chiếm 90,8% (trong đó: nông lâm nghiệp thuỷ sản chiếm 94,1%; công nghiệp xây
dựng chiếm 4,1%; dịch vụ chiếm 1,2%).
Kết cấu hạ tầng
Hệ thống cung cấp điện: Huyện Đại Từ có mạng lưới điện quốc gia kéo đến


2.2.

31 xã, thị trấn.
Giao thông: Đại Từ có mật độ đường giao thông khá cao so với các huyện trong
-

tỉnh. Tổng chiều dài đường bộ trên địa bàn huyện khoảng gần 600km. Trong đó:
Đường Quốc lộ 37, chạy suốt huyện, dài 32km, đã được dải nhựa.
Đường tỉnh quản lý, gồm 4 tuyến đường: Đán đi Hồ núi Cốc; Đại Từ đi Phổ

-

Yên; Khuôn Ngàn đi Minh Tiến - Định Hoá; Phú Lạc đi Đu - Ôn Lương, Phú Lương.
Còn lại là các tuyến đường thuộc huyện và xã quản lý, chủ yếu là đường liên xã,
liên thôn, xóm; cả 31 xã, thị trấn đã có đường ô tô đến trung tâm xã. Song do đặc
điểm của huyện miền núi, hệ thống giao thông còn gây ách tắc về mùa mưa lũ, do

-

vậy chưa đáp ứng sự phát triển và giao lưu hàng hoá trên địa bàn.
Tuyến đường sắt Quán triều - Núi Hồng dài 33,5 km là một thuận lợi lớn trong việc
phục vụ sản xuất và giao lưu hàng hoá (chủ yếu là vận chuyển than). Nhìn chung,
hệ thống giao thông của huyện tương đối thuận lợi, song về chất lượng chưa đáp
8


ứng yêu cầu (chủ yếu là đường đá cấp phối, đất), cần phải có kế hoạch từng bước
đầu tư nâng cấp hệ thống cầu, đường liên huyện, liên xã, xóm trong những năm tới.
Thông tin liên lạc: Toàn huyện đã được phủ sóng truyền thanh, truyền hình,
31/31 xã, thị trấn có điện thoại; hệ thống giao thông thuận tiện là điều kiện thuận

2.3.

lợi cho Bưu điện phục vụ thông tin, báo trí đến các xã, xóm kịp thời trong ngày.
Du lịch
Khu du lịch Hồ Núi Cốc với câu chuyện huyền thoại về Nàng công chàng
Cốc đã thu hút nhiều khách du lịch cả trong nước và ngoài nước, nằm ở phía Tây
Nam của Huyện, đây cũng là điểm xuất phát đi thăm các khu di tích trong huyện
như: Núi Văn, Núi Võ, khu rừng Quốc gia Tam Đảo, di tích lịch sử 27/7,... Hiện đã
hoàn thành xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch sinh thái sườn Đông dãy
Tam Đảo, hoàn thành quy hoạch chi tiết khu du lịch chùa Tây Trúc xã Quân Chu,
Cửa Tử xã Hoàng Nông, quy hoạch chi tiết khu di tích lịch sử Lưu Nhân Chú. Nhìn
chung tiềm năng phát triển dịch vụ du lịch ở Đại Từ đã và đang được quan tâm phát
triển, đây là tiềm năng lớn của huyện cũng như của tỉnh Thái Nguyên

9


PHẦN II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG Ở HUYỆN ĐẠI
1.
1.1.

TỪ
Thực trạng phát triển kinh tế huyện Đại Từ
Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở huyện Đại Từ 6 tháng đầu
năm 2015
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2015, mặc dù
gặp nhiều khó khăn, song dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy, sự chủ động linh hoạt
trong công tác chỉ đạo, điều hành của UBND huyện, cùng với sự nỗ lực phấn đấu
của các tầng lớp nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn vẫn tiếp tục ổn định
và phát triển: Kinh tế tăng trưởng khá, tiến độ thu ngân sách đạt và vượt so với dự

toán đề ra; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
quốc phòng và quân sự địa phương tiếp tục được tăng cường. Kết quả một số chỉ tiêu
chính đạt được so với cùng kỳ năm 2014 và kế hoạch năm 2015 cụ thể như sau:

-

Sản lượng lương thực có hạt vụ đông xuân 2015 ước đạt 37.330,6 tấn; đạt 152,6%
KH và tăng 3,15% so vụ đông xuân 2014. Trong đó: Thóc ước đạt 34.253,5 tấn;

-

tăng 1,36 % cùng kỳ.
Sản lượng chè búp tươi ước đạt 30.300 tấn; đạt 48,9 % KH; bằng 136,9 % so với

-

cùng kỳ.
Về chăn nuôi: Sản lượng thịt hơi ước đạt 7.894 tấn; đạt 65% KH; bằng 109,2% so
với cùng kỳ; sản lượng thủy sản ước đạt 1.330 tấn; đạt 59,9% KH; bằng 103,9% so

-

với cùng kỳ.
Diện tích trồng rừng mới: 686 ha/700ha đạt 98% KH.
Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt: 2.085.750 triệu đồng. Trong đó: Doanh
nghiệp nhà nước 367.269 triệu đồng; khu vực ngoài nhà nước: 1.718.481 triệu

-


đồng.
Về thu ngân sách: Tổng thu cân đối ngân sách ước thực hiện 50.004 triệu đồng; đạt

-

70% KH; bằng 121,2% so với cùng kỳ.
Tổng chi Ngân sách ước thực hiện: 246.155 triệu đồng; đạt 38,8% KH; bằng
105,8% so với cùng kỳ.
10


1.2.

Giải quyết việc làm: 1.580 lao động; đạt 52,67% KH; bằng 84,54% so với cùng kỳ.
Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở huyện Đại Từ 6 tháng đầu

1.2.1.

năm 2015 trên từng lĩnh vực cụ thể
Kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp

-

Cây hàng năm:
-

Diện tích gieo trồng: Tổng diện tích gieo trồng vụ đông - xuân năm 2015 là
10.887,14 ha; tăng 0,83 % so cùng kỳ (vụ đông 3.248 ha; vụ xuân 7.639,14 ha).
Trong đó, diện tích cây lúa 5.879,3 ha; tăng 0,5 % so cùng kỳ; cây ngô 768,96 ha;
tăng 16,5 % so cùng kỳ; cây rau màu các loại 3.173,17 ha; tăng 25,77 % so cùng

kỳ; còn lại các cây trồng khác diện tích gieo trồng đều giảm như: cây khoai lang
518,15 ha; giảm 2,05 % so cùng kỳ; cây công nghiệp (đậu tương, lạc) 199,59 ha;
giảm 8,02% so cùng kỳ.

-

Sản lượng lương thực có hạt: Theo kết quả sơ bộ, vụ xuân 2015 tiếp tục được mùa,
bình quân chung năng suất lúa vụ xuân ước đạt 58,26 tạ/ha; tăng 0,49 tạ/ha so vụ
xuân 2014. Năng xuất ngô tính chung cả vụ đông và vụ xuân ước đạt 40,02 tạ/ha;
tăng 3,7 tạ/ha so cùng kỳ. Với năng suất như trên thì sản lượng lúa ước đạt
34.253,5 tấn; tăng 1,36 % cùng kỳ; sản lượng ngô vụ đông xuân ước đạt 3.077,1
tấn; tăng 28,37 % so cùng kỳ. Tính chung sản lượng lương thực có hạt vụ đông
xuân 2015 ước đạt 37.330,6 tấn tăng 3,15% so vụ đông xuân 2014.
Cây lâu năm: Huyện tổ chức thành công lễ hội Trà Đại Từ năm Giáp Ngọ
2014. Nhân dân chăm sóc tốt diện tích chè kinh doanh và diện tích chè trồng mới,
trồng thay thế năm 2013, 2014; tiến hành nghiệm thu diện tích đất trồng chè; chăm
sóc vườn ươm chè giống. Tiếp tục thực hiện mô hình sản xuất chè an toàn theo tiêu
chuẩn VietGAP năm 2015.
Tình hình chăn nuôi: Triển khai kế hoạch Tiêm phòng gia súc, gia cầm vụ xuân
và kế hoạch thực hiện “tháng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng” phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm năm 2015. Đến nay số lượng đàn gia súc, gia cầm ổn định, chưa có dịch
cúm gia cầm và các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra trên địa bàn.
11


-

Sơ bộ số lượng đàn gia súc, gia cầm thời điểm 01/4/2015: Đàn trâu 10.014 con (so
cùng kỳ 2014 đạt 101,37%); đàn bò 590 con (so cùng kỳ 2014 đạt 103,27%); tổng
đàn lợn (không tính lợn sữa chưa tách mẹ) 54.226 con (so cùng kỳ 2014 đạt

98,5%). Trong đó lợn nái: 11.581 con; lợn thịt: 42.393 con; tổng đàn gia cầm:
1.266.682 con; trong đó: đàn gà: 1.055.103 con (chiếm 83,3% tổng đàn; tăng
14,1% cùng kỳ); Sản lượng thịt hơi ước đạt: 7.894 tấn.

-

Kết quả tiêm phòng vụ xuân 2015: Tiềm phòng dại cho đàn chó: 19.630/18.000
con; đạt 109,1% KH; trâu bò: 7.080/6500 con; đạt 108,9% KH; thu dầu lợn:
30.280/26.000 con; đạt 116,5% KH; dịch tả lợn: 34.560/32.000 con, đạt 108% KH;
lở mồm long móng: 8.975/10.000 con; đạt 89,8% KH; Tai Xanh: 960/1.500 con,
đạt 64% KH; cấp 1.175 lít hóa chất phun khử trùng tiêu độc.
Chương trình lâm nghiệp: Phát động Tết trồng cây xuân Ất Mùi năm 2015.
Triển khai dự án trồng rừng sản xuất năm 2015, đến nay diện tích trồng rừng của
huyện 686 ha/700 ha đạt 98% KH. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn khai thác gỗ, lâm sản trên địa bàn theo quy định. Tăng cường công tác
tuyên truyền, chỉ đạo phòng, chống cháy rừng và quy chế phối hợp trách nhiệm bảo
vệ rừng tại các cơ sở; làm tốt công tác kiểm tra giám sát quản lý khai thác, vận
chuyển, chế biến gỗ và lâm sản. Kết quả đã xử lý 07 vụ vi phạm; tịch thu 7,46m 3 gỗ
tròn; thu phạt trên 28 triệu đồng nộp ngân sách nhà nước. Công tác chuyển giao
khoa học kỹ thuật: 6 tháng đầu năm các cơ quan của huyện phối hợp với các xã, thị
trấn tổ chức trên 1.000 lớp tập huấn kỹ thuật lĩnh vực chăn nuôi, trồng trọt, lâm
nghiệp, thủy sản, .... với trên 30.400 lượt người tham dự.

1.2.2.

Chương trình xây dựng nông thôn mới
Huyện đã tổ chức Hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới năm 2014 và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới năm 2015. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác cắm mốc quy hoạch
nông thôn mới; xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện Chương

12


trình xây dựng nông thôn mới tại các xã trên địa bàn huyện. Tập trung hướng dẫn 05
xã đăng ký về đích năm 2015 hoàn thiện hồ sơ đề nghị thẩm định công nhận đạt
chuẩn NTM, đến nay xã Tân Thái đã được UBND tỉnh ra quyết định công nhận xã
đạt chuẩn NTM và 04 xã Mỹ Yên, Cù Vân, Bản Ngoại, Tiên Hội đã được tỉnh tổ
chức thẩm định.
1.2.3.

Công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2015 trên địa bàn huyện ước
đạt: 2.085.750 triệu đồng. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước 367.269 triệu đồng;
khu vực ngoài nhà nước: 1.718.481 triệu đồng.

1.2.4.

Hoạt động tài chính
Thu chi ngân sách:

-

Về thu ngân sách: Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước thực hiện 58.098 triệu đồng,
đạt 64% KH, bằng 103,5% so với cùng kỳ, trong đó thu cân đối ước thực hiện: 50.004

-

triệu đồng, đạt 70% KH năm, bằng 121,2% so với cùng kỳ năm 2014.
Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách cấp huyện ước thực hiện 246.155 triệu
đồng, đạt 38,8% KH năm, bằng 105,8% so cùng kỳ (trong đó: chi thường xuyên là

223.576 triệu đồng; chi đầu tư phát triển: 11.614 triệu đồng, chi quản lý qua ngân
sách: 10.965 triệu đồng).
Hoạt động tín dụng: Nguồn vốn huy động của Ngân hàng CSXH đạt 334.024
triệu đồng, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 15.382 triệu đồng; tổng dư nợ đạt
330.024 triệu đồng, đạt 98,80% KH. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng
NN&PTNT đạt 1.270 tỷ đồng; bằng 93% KH, đạt 106,7% so với cùng kỳ năm
2014, tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế: 690 tỷ đồng, bằng 111,8% so với
cùng kỳ năm 2014.

1.2.5.

-

Công tác chính sách xã hội - giảm nghèo và giải quyết việc làm
Thực hiện chi trả trợ cấp người có công, đối tượng bảo trợ xã hội kịp thời, đúng chế
độ chính sách. Trong dịp tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015 đã tổ chức thăm hỏi, động
viên và tặng 7.353 xuất quà tết cho đối tượng chính sách, gia đình có hoàn cảnh đặc
13


biệt khó khăn, các đơn vị trực tết trên địa bàn huyện với tổng kinh phí hỗ trợ trên
-

1.474 triệu đồng.
Thu hồi thẻ thương binh và tiền trợ cấp của các cá nhân làm hồ sơ giả để hưởng
chính sách thương binh, nạn nhân chất độc hóa học, trong 6 tháng đã thu hồi trợ
cấp của các đối tượng với tổng số tiền 357 triệu đồng, lũy kế đến hết tháng 6 đã thu

1.2.6.


hồi được 2.187,9 triệu đồng, bằng 17% tổng số tiền phải thu hồi.
Công tác đầu tư xây dựng cơ bản – bồi thường giải phóng mặt bằng
Đầu tư xây dựng cơ bản: Triển khai thủ tục đầu tư 37 công trình; Kết quả xây
dựng cơ bản ước thực hiện 6 tháng đạt 23.093 triệu đồng, ước giải ngân kế hoạch
vốn đạt 30.250 triệu đồng, bằng 40,2% KH vốn giao.
Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đã được quan tâm và tập trung chỉ đạo, với 15 dự án được triển khai thực hiện,
trong đó có 11 dự án từ năm 2014 chuyển sang. Tổng số hộ bị ảnh hưởng của các Dự
án đang triển khai trên địa bàn là 950 hộ, kinh phí bồi thường được phê duyệt: 42,45
tỷ đồng. Thực hiện chi trả bồi thường và bàn giao mặt bằng 134 hộ với tổng số kinh
phí là 17,023 tỷ đồng, tổng diện tích bàn giao mặt bằng là 13,29 ha.

1.2.7.

Hoạt động thương mại, dịch vụ
Hoạt động thương mại trên địa bàn được duy trì ổn định, thị trường hàng hóa
đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Công tác kiểm tra
chống hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng vi phạm quy chế tem nhãn, giá, hàng
nhập khẩu trái phép,... diễn ra thường xuyên. Trong 6 tháng đã tổ chức kiểm tra 119
vụ, xử 54 vụ, thu phạt 174,45 triệu đồng nộp ngân sách nhà nước. Tiếp tục quản lý
và thực hiện tốt công tác cấp phép đăng ký kinh doanh, kết quả 03 tháng đầu năm
đã cấp mới giấy phép đăng ký kinh doanh cho 149 hộ kinh doanh và 01hợp tác xã;
cấp thay đổi, bổ sung cho 35 hộ; cấp lại 04 hộ và thu hồi 06 hộ do nghỉ kinh doanh.

1.2.8.

-

Lĩnh vực tài nguyên - môi trường
Tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2015 là cấp đổi, cấp mới

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính. Kết quả đã quyết định cấp
14


3.356 hồ sơ với 3.632 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổng diện tích cấp được
341,58 ha; thực hiện thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũ để đổi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mới được 3.536/4.682 giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất; chỉnh lý 69 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
-

Công tác quản lý tài nguyên khoáng sản được triển khai thực hiện một cách đồng
bộ, chặt chẽ, các cơ quan chức năng và UBND các xã, thị trấn đã tăng cường kiểm
tra, xử lý kiên quyết các vụ vi phạm, kết quả đã xử lý 06 vụ vi phạm với tổng số
tiền xử phạt, bán hàng tịch thu là 48,9 triệu đồng.

2.
2.1.
2.1.1.
2.1.1.1.

Kết quả thực hiện chính sách tín dụng của Đại Từ
Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng ở huyện Đại Từ
Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội ở
huyện Đại Từ
Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách xã hội

- Cho vay hộ nghèo.
- Cho vay hộ cận nghèo.
- Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- Cho vay giải quyết việc làm.

- Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định số
52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012.
- Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn.
- Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn.
- Cho vay hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn.
- Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg.
2.1.1.2. Tóm tắt nội dung các chương trình tín dụng và dự án đang thực hiện tại ngân
hàng Chính sách xã hội
Cho vay hộ nghèo
15


- Mục tiêu: NHCSXH thực hiện cho vay hộ nghèo góp phần thực hiện chương trình
mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và ổn định xã hội.
- Đối tượng vay vốn: là những hộ thuộc diện hộ nghèo theo quy định của Chính phủ
từng thời kỳ.
- Phương thức cho vay: Uỷ thác qua các tổ chức Hội.
- Mức cho vay tối đa: không quá 30 triệu đồng (bao gồm nhu cầu vay để sản xuất
kinh doanh và nhu cầu thiết yếu trong sinh hoạt).
Cho vay hộ cận nghèo
- Mục tiêu: NHCSXH thực hiện cho vay hộ cận nghèo góp phần thực hiện chính
sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
- Đối tượng vay vốn: là những hộ thuộc diện hộ cận nghèo theo quy định của Chính
phủ từng thời kỳ.
- Phương thức cho vay: Uỷ thác qua các tổ chức Hội.
- Mức cho vay tối đa: không quá 30 triệu đồng.
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn
- Mục tiêu: giúp cho hàng triệu HSSV có hoàn cảnh khó khăn yên tâm học tập, nhiều

HSSV có nguy cơ bỏ học được tiếp tục con đường học tập của mình.
- Đối tượng được vay vốn:
• HSSV đang theo học các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại

các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo pháp luật của Việt Nam
theo Quyết định 157/2007/QĐ - TTg ngày 27/9/2007.
• Bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở

dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại Quyết định số
121/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
• Lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù

hợp với nghề cần học, học nghề trong các trường cao đẳng, trung cấp nghề, trung
tâm dạy nghề, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức
16


chính trị - xã hội, các cơ sở đào tạo nghề khác theo quy định tại Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương thức cho vay: Cho vay uỷ thác áp dụng đối với cho vay HSSV thông qua
hộ gia đình; cho vay trực tiếp áp dụng đối với HSSV mồ côi.
- Mức cho vay: Theo quy định của Chính phủ từng thời kỳ.
• Từ ngày 01/8/2011 - 31/7/2013, mức cho vay tối đa 1.000.000đ/tháng;
(10.000.000đ/năm học).
• Từ ngày 01/8/2013 mức cho vay tối đa mỗi HSSV là 1.100.000đ/tháng;
(11.000.000đ/năm học).
Cho vay giải quyết việc làm theo Quyết định 71/2005/QĐ - TTg và Quyết
định 15/2008/QĐ - TTg ngày 23/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ
-


Mục tiêu: Dùng để cho vay hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, cải thiện
đời sống.

-

Đối tượng được vay vốn bao gồm: Hộ gia đình (trong đó ưu tiên người lao động bị
thu hồi đất nông nghiệp); hộ kinh doanh cá thể; tổ hợp sản xuất, hợp tác xã hoạt
động theo Luật hợp tác xã; cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật; doanh
nghiệp nhỏ và vừa hoạt động theo Luật doanh nghiệp; chủ trang trại; Trung tâm
Giáo dục Lao động - Xã hội (gọi chung là cơ sở sản xuất kinh doanh).

-

Phương thức cho vay: Có thể áp dụng phương thức cho vay uỷ thác hoặc trực tiếp
tuỳ thuộc vào đối tượng vay vốn là cơ sở sản xuất kinh doanh hay hộ gia đình hoặc
tuỳ thuộc vào nguồn vốn cho vay do cơ quan nào quản lý.

-

Mức cho vay tối đa: đối với một hộ gia đình là 20 triệu đồng; đối với cơ sở sản xuất
kinh doanh là 500 triệu đồng/dự án nhưng không quá 20 triệu đồng/1 lao động thu
hút mới.
Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài
theo văn bản số 1030/NHCS-KH ngày 21/4/2008

17


-


Mục tiêu: Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống cho các
hộ dân.

-

Đối tượng được vay vốn: Vợ (chồng), con của liệt sỹ; thương binh, người hưởng
chính sách như thương binh, mất sức lao động 21% trở lên (gọi chung là thương
binh); vợ (chồng), con thương binh; con của Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh
hùng Lao động; con của người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng được thưởng huân huy chương kháng chiến, người có công giúp đỡ cách
mạng được thưởng huân huy chương kháng chiến, con của cán bộ hoạt động cách
mạng trước tháng 8/1945.

-

Phương thức cho vay: Uỷ thác qua tổ chức Hội.

-

Mức cho vay tối đa: 30 triệu đồng/01 lao động đi lao động ở nước ngoài.
Cho vay người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp theo Quyết định
52/2012/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ

-

Đối tượng vay vốn: Người lao động thuộc các hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông
nghiệp bị Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà không có đất để bồi thường (gọi là
người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp).
Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp được vay vốn theo các chương
trình sau:




Cho vay đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.



Cho vay giải quyết việc làm (ưu tiên cho vay vốn để tạo việc làm từ Quỹ quốc gia
giải quyết việc làm).



Cho vay theo chính sách tín dụng HSSV có hoàn cảnh khó khăn.

-

Phương thức cho vay: Uỷ thác qua tổ chức Hội.

-

Mức cho vay tối đa: Người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp đủ điều kiện vay vốn
theo chương trình nào thì thực hiện theo hướng dẫn của chương trình đó.
Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn

18


- Đối tượng được vay vốn: các hộ gia đình ở nông thôn (kể cả hộ nghèo và hộ không
nghèo).
- Mục tiêu: Thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường

nông thôn nhằm nâng cao sức khỏe, cải thiện sinh hoạt, thúc đẩy phát triển kinh tế
khu vực nông thôn.
- Phương thức cho vay: Uỷ thác qua các tổ chức Hội.
- Mức cho vay tối đa: 4 triệu đồng/công trình và mỗi hộ được vay tối đa 8 triệu đồng
để làm 2 công trình (công trình nước sạch và công trình vệ sinh).
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn
-

Mục tiêu: Góp phần thực hiện phát triển nông nghiệp, nông thôn, tăng trưởng kinh
tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.

-

Đối tượng được vay vốn: là các hộ không thuộc diện hộ nghèo thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh tại các xã thuộc vùng khó khăn theo danh mục trong Quyết
định 30/2007/TTg ngày 5/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

-

Phương thức cho vay: Hộ vay đến 30 triệu đồng cho vay theo phương thức uỷ thác;
Hộ vay trên 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng: NHCSXH trực tiếp cho vay và hộ
vay phải thực hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

-

Mức cho vay tối đa: Đến 100 triệu đồng. Mức cho vay từ trên 30 - 100 triệu đồng
do Giám đốc chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh phê duyệt cho vay. Mức dư nợ của loại
cho vay này không được vượt quá 3% dư nợ cho vay Hộ gia đình sản xuất kinh
doanh tại vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh.
Cho vay thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn

- Mục tiêu: Phát triển thương mại ở địa bàn miền núi, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc, góp phần thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp, nông thôn,
tăng trưởng kinh tế đồng đều giữa các vùng trong cả nước.
- Đối tượng vay vốn: Thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên tại
vùng khó khăn.
19


-

Phương thức cho vay: Đối với thương nhân là cá nhân, thực hiện phương thức cho
vay uỷ thác qua các tổ chức Hội; đối với thương nhân là tổ chức kinh tế, thực hiện
cho vay trực tiếp tại trụ sở ngân hàng cấp tỉnh, cấp huyện.

-

Mức cho vay:



Đối với thương nhân là cá nhân không thực hiện mở sổ sách kế toán và nộp thuế
khoán theo quy định của cơ quan thuế: Mức cho vay tối đa là 30 triệu đồng.



Đối với thương nhân là cá nhân thực hiện mở sổ sách kế toán và kê khai nộp thuế
theo quy định của pháp luật: mức cho vay tối đa là 100 triệu đồng.




Đối với thương nhân là tổ chức kinh tế: mức cho vay tối đa là 500 triệu đồng.
Cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn giai đoạn 2012 - 2015 theo Quyết định số 54/2012/QĐ - TTg ngày
4/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ

-

Mục tiêu: Cho vay vốn đối với các các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn để phát triển sản xuất, ổn định đời sống, sớm vượt qua đói nghèo.

-

Đối tượng vay vốn: Hộ đồng bào dân tộc thiểu số (kể cả các hộ có vợ hoặc chồng là
người dân tộc thiểu số) sống ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn quy
định tại Quyết định số 30/2007/QĐ - TTg ngày 5/03/2007 có đủ 2 tiêu chí.



Có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% trở xuống so với chuẩn
hộ nghèo theo quy định hiện hành.



Có phương án sản xuất nhưng thiếu hoặc không có vốn sản xuất.

-

Phương thức cho vay: Uỷ thác qua các tổ chức Hội.
Mức cho vay tối đa: Không quá 8 triệu đồng/hộ; lãi suất = 1.2%/năm; lãi suất nợ
quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay.

Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ - TTg ngày
12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ

- Mục tiêu: Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn,
từng bước nâng cao mức sống, góp phần xoá đói, giảm nghèo bền vững.
20


- Đối tượng được vay vốn: Là những hộ nghèo đang cư trú tại khu vực không phải là
đô thị hoặc đang cư trú tại thôn, làng, buôn, bản, ấp, sóc, phum trực thuộc phường,
thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu
bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp phải đủ 3 điều kiện:
• Hộ đang cư trú tại địa phương, có tên trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã
quản lý.
• Hộ chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ
sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở.
• Hộ không thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định
134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phương thức cho vay: Uỷ thác qua các tổ chức Hội.
- Mức cho vay tối đa: 8 triệu đồng/hộ.
- Thời hạn cho vay: 10 năm, trong đó ân hạn 5 năm đầu.
2.1.2.

Đối tượng áp dụng chính sách tín dụng của ngân hàng Nông nghiệp và phát

-

triển nông thôn ở huyện Đại Từ
Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh


-

doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ở huyện;
Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn ở huyện;
Chủ trang trại của huyện;
Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia

-

hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp ở huyện;
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn ở huyện,
ngoại trừ các đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp
khai khoáng, các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp nằm

-

trong khu công nghiệp, khu chế xuất;
Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và
các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm

2.2.
2.2.1.

nông nghiệp trên địa bàn huyện.
Thời gian và quy định thực hiện việc đổi mới chính sách
Một số chính sách tín dụng tiêu biểu
21


Nghị định số 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông


2.2.1.1.

-

nghiệp, nông thôn
Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao



gồm:
Các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức



tín dụng;
Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, thực hiện việc cho vay các món tiền nhỏ cho
người nghèo và các đối tượng khác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo quy



định của pháp luật;
Các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực hiện việc cho

-

vay theo chính sách của Nhà nước.
Tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định tại Nghị định này để phục vụ sản








xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn bao gồm:
Hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
Cá nhân;
Chủ trang trại;
Các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn;
Các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ



tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản;
Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp hoặc kinh doanh trong các
lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn:

-

Cho vay các chi phí sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn;
Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm nghiệp và

-


thủy sản;
Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ phi

-

nông nghiệp trên địa bàn nông thôn;
Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
22


Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

2.2.1.2.

nghiệp, nông thôn
Đối tượng áp dụng:
-

Các tổ chức thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là các tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng).

-

Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là khách hàng) được vay vốn theo quy định tại
Nghị định này, bao gồm:




Cá nhân, hộ gia đình cư trú trên địa bàn nông thôn hoặc có hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;



Hộ kinh doanh hoạt động trên địa bàn nông thôn;



Chủ trang trại;



Tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn nông thôn hoặc tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp;



Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn nông thôn, ngoại trừ các
đối tượng sau: Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp khai khoáng,
các cơ sở sản xuất thủy điện, nhiệt điện và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng
quy định tại Điểm e Khoản 2 Điều này nằm trong khu công nghiệp, khu chế xuất;



Doanh nghiệp cung cấp vật tư nông nghiệp đầu vào cho sản xuất nông nghiệp và
các doanh nghiệp sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm, phụ phẩm
nông nghiệp.
Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn:


-

Cho vay các chi phí phát sinh phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm
nông nghiệp từ khâu sản xuất đến thu mua, chế biến và tiêu thụ.

-

Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các dịch vụ trên
địa bàn nông thôn.
23


-

Cho vay để sản xuất giống trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, trồng rừng và cung
ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp.

-

Cho vay phát triển ngành nghề tại địa bàn nông thôn.

-

Cho vay phục vụ Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

-

Cho vay các nhu cầu phục vụ đời sống của cư dân trên địa bàn nông thôn.


-

Cho vay theo các chương trình kinh tế liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn của Chính phủ.

2.2.1.3.

Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác
Người nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu
đãi, bao gồm:

-

Hộ nghèo.

-

Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề.

-

Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày
11 tháng 04 năm 1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).

-

Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài.


-

Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III
miền núi và thuộc Chương trình Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là Chương trình 135).

2.2.1.4.

Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn
Đối tượng được vay vốn: Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo
học tại các trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên

24


nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, gồm.
-

Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng

-

người còn lại không có khả năng lao động.
Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng





sau:
Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập

-

bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
Điều kiện vay vốn:

-

Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa

-

phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy

-

xác nhận được vào học của nhà trường.
Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường
về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các

2.2.2.


hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
Thời gian và quy định đổi mới chính sách tín dụng
Về mức cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Thời gian qua, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định nâng mức cho vay của
một số chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế, cụ thể:

-

Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số
đặc biệt khó khăn: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 54/2012/QĐTTg ngày 4/12/2012 thay thế Quyết định 32/2007/QĐ-TTg và Quyết định

-

126/2008/QĐ-TTg.
Chương trình cho vay học sinh sinh viên: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định 1196/QĐ-TTg ngày 19/7/2013 thay thế quyết định 157/2007/QĐ-TTg,
25


×