Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

Báo cáo thực tập: THỰC HÀNH MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG NGHĨA.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 125 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán_Kiểm toán

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
ĐKKD
ĐT&PT
TC-HC
KT-TV

KH-KT-VT
SXKD
CBCNV
TSCĐ
SXSP
ĐVT
VNĐ
TSNH
TSDH
VCSH
BCĐKT
KQHĐKD
QĐ-BTC
NVL-CCDC

Giá trị gia tang


Đăng ký kinh doanh
Đầu tư và phát triển
Tổ chức - hành chính
Kế toán - tài vụ
Giám đốc
Kế hoạch - kỹ thuật - vật tư
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên
Tài sản cố định
Sản xuất sản phẩm
Đơn vị tính
Việt Nam đồng
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Bảng cân đối kế toán
Kết quả hoạt động kinh doanh
Quyết đinh - Bộ tài chính
Nguyên vật liệu – Công cụ dụng cụ

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán_Kiểm toán


DANH MỤC SƠ ĐỒ BÀNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Bảng 1.2. Doanh thu lợi nhuận của công ty từ năm 2012-2014.
Sơ đồ 1.3. Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung.,
Sơ đồ 1.5. Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế
toán.
Sơ đồ 1.6. Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ.
Sơ đồ 1.8. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ xử lý và luân chuyển chừng từ thu tiền mặt.
Bảng 2.2. Thống kê TSCĐ tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Sơ đồ 2.3. Hạch toán tăng TSCĐ Hữu hình tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Hưng Nghĩa.
Sơ đồ 2.4. Hạch toán giảm TSCĐ Hữu hình tại công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Hưng Nghĩa.
Sơ đồ 2.5. Trình tự luân chuyển chứng từ tang TSCĐ
Sơ đồ 2.6. Trình tự luân chuyển chứng từ giảm TSCĐ.

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán_Kiểm toán


LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế, cùng với sự đổi
mới sâu sắc của cơ chế quản lí kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam với tư cách là công
cụ quản lí kinh tế tài chính đã không ngừng được đổi mới hàn thiện và phát triển, góp
phần tích cực vào việc quản lí tài chính của nhà nước nói chung và quản lí doanh
nghiệp nói riêng.
Nhất là nước ta vừa là thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
cơ chế thị trường mở cửa đó là những thuận lợi để phát triển nền kinh tế của Đất
nước,và đây cũng là cơ sở vững chắc để Việt Nam mở rộng hội nhập với cả nước trên
thế giới.Xác định được tầm quan trọng đó nhiều Doanh nghiệp tư nhân,công ty cổ
phần đã được thành lập, phát triển. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của sự phát triển
kinh tế đó, để các doanh nghiệp tồn tại được trên thị trường đã khó nhưng hoạt động
như thế nào để đem lại lợi nhuận còn khó hơn. Nhưng cùng với chính sách mở cửa của
Nhà nước, các Doanh nghiệp cũng bước vào một thời kì kinh doanh mới phải đương
đầu không những với Doanh nghiệp bạn mà các Doanh nghiệp ở nước ngoài. Nhưng
cũng nhờ có chính sách đó mà các Doanh nghiệp năng động hơn có điều kiện nắm bắt
được những thông tin kinh tế mới nhất, mở rộng thị trường học hỏi kinh nghiệm.
Trong những năm đầu mới thành lập Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng
Nghĩanhững khó khăn trong quản lí kinh doanh. Trong những năm đầu mới thành lập
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa đã gặp không ít những khó khăn
trong quản lí kinh doanh cũng như quản lí kinh tế. Nhờ sự sáng tạo năng động, sáng
tạo của ban lãnh đạo công ty cùng với tinh thần làm viêc tận tụy với công việc của các
nhân viên đã thúc đẩy sự tồn tại và phát triển của công ty. Cùng với những tiến bộ
khoa học kỹ thuật đưa vào hoạt động kinh doanh, công ty đã không ngừng tăng cường
công tác quản lí kế toán. Tuy nhiên vẫn còn phần nào hạn chế về công tác này, trên
thực tế đã có không ít Doanh nghiệp do chưa quan tâm đến việc cải thiện và hoàn thiện
công tác kế toán dẫn đến số liệu không chính xác, không trung thực làm hạn chế việc
cung cấp cho lãnh đạo Doanh nghiệp những thông tin cần thiết, kịp thời, chính xác để
đưa ra những biện pháp nâng cao quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.


Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Để hoàn thiện bài báo cáo này trong thời gian thực tập tại công ty tôi đã được sự giúp
đỡ tận tình của các cô, chú, anh, chị ở công ty nói chung và phòng kế toán nói riêng,
cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths: Nguyễn Thị Thanh Loan, em hoàn
thành bài báo cáo này.
Bài báo cáo được kết cấu gồm 3 phần:
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀCÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG
NGHĨA.
PHẦN 2 : THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG NGHĨA.
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5


Khoa Kế toán_Kiểm toán

PHẦN1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ HƯNG NGHĨA.
1.1.Sự hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ
Hưng Nghĩa.
1.1.1.Khái lược về Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Giới thiệu chung về công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Tên công ty viết bằng tiếng Anh: Hung Nghia Trade – Sevices Company.
Địa chỉ : Số 11B Phan Bội Châu, Phường Cửa Nam, Thành phố Hà Nội

.

Mã số thuế: 0102170272.
Số điện thoại: 04. 38224433.
Số Fax:
04. 39426678.
Người đại diện pháp luật của Công ty:
Họ và tên:Phạm Thị Thanh Hương.
Chức vụ: Giám đốc
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa được thành lập theo “Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH có hai thành viên trở lên” số 0102019976 của
Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội, đăng ký lần đầu ngày 23 tháng 02 năm 2007
và đăng ký thay đổi lần thứ nhất vào ngày 09 tháng 02 năm 2008.
Năm 2011, Công ty chuyển địa chỉ về Số 18, ngách 105/88 phố Trần Quý Cáp, Khâm
Thiên, Đống Đa, Hà Nội. Tuy nhiên, đây là địa chỉ giao dịch hiện tại còn về địa chỉ
trên hóa đơn tài chính không thay đổi.


1.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Chức năng của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
+ Mua bán thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm.
+ Cho thuê thiết bị văn phòng.
+ Dịch vụ photocopy.
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Tuy nhiên, Chức năng chủ yếu của Công ty là cung cấp các đồ dùng văn phòng phẩm
như : giấy in, file tài liệu , bút…Ngoài ra cung cấp các thiết bị văn phòng như: mực in,
mực đổ, các linh kiện máy in, linh kiện máy fax…
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa ngay từ khi mới thành lập đã xác
định được tiềm năng của thị trường tiêu thụ nên đã có những hoạch định và định
hướng phát triển kinh doanh. Mặc dù Công ty cũng gặp nhiều khó khăn về nhiều
phương diện nhưng xuất phát từ đặc điểm kinh doanh cũng như lĩnh vực hoạt động
cùng với sự nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và nhân viên trong Công ty, thị
trường kinh doanh đang được mở rộng và phát triển hơn.

1.2.Cơ cấu bộ máy của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa tổ chức cơ cấu bộ máy theo mô hình

tập trung. Vì Công ty là một Công ty nhỏ nên cơ cấu tổ chức Công ty khá đơn giản với
hệ thống tổ chức gồm Giám đốc và Phó giám đốc, là bộ phận điều hành chính, dưới đó
là 4 phòng ban chuyên môn, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty. Cơ cấu tổ
chức của Công ty như sau:
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kinh doanh

Bộ phận kho

Phòng giao nhận và vận chuyển

Sơ đồ1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc- Phạm Thị Thanh Hương
Giám đốc Phạm Thị Thanh Hương là người đứng đầu Công ty, chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc thực hiện các công việc sau:
+ Xây dựng, tổ chức chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
của Công ty.
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


7

Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Đưa ra phương án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
+ Giám sát, chỉ đạo Phó giám đốc và trưởng các phòng ban trong điều hành công việc
kinh doanh hằng ngày của Công ty.
+ Quyết định lương bổng và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty.
+ Có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty.
+ Ký duyệt các hợp đồng về cung cấp đồ dùng văn phòng phẩm, mực in với khách hàng…
Phó giám đốc- Vũ Hưng Hiếu
Phó Giám đốc Công ty là người chỉ huy trực tiếp các phòng ban.
+ Giúp Giám đốc Công ty trong tổ chức tác nghiệp của các phòng ban.
+ Được Giám đốc Công ty ủy quyền điều hành công ty, ký duyệt hợp đồng, trực tiếp
quan hệ với khách hàng khi Giám đốc vắng mặt.
+ Phê duyệt các hợp đồng mua bán hàng hóa.
+ Trực tiếp giám sát, đôn đốc các phòng ban làm việc.
+ Điều hành phối hợp công việc của bộ phận kho với phòng giao nhận và vận chuyển…
Phòng kế toán
Phòng kế toán gồm: Kế toán trưởng , 3 nhân viên kế toán. Phòng có chức năng như sau:
+ Thực hiện công việc trong chu trình bán hàng gồm: nhận đơn đặt hàng, xử lý đơn đặt
hàng và chuyển cho bộ phận kho phiếu xuất kho...
+ Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử
dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.
+ Theo dõi sự vận động của vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái, cố vấn
cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan.
+ Thu thập và xử lý thông tin có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong Công ty.
+ Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và theo từng

giai đoạn phát triển của Công ty.
+ Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của
Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
+ Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và các con dấu, thực hiện công tác lưu
trữ các tài liệu thuộc lĩnh vực được phân công…
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh gồm 1 Trưởng phòng và 2 nhân viên kinh doanh. Phòng có chức
năng sau:

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Xây dựng quy trình làm việc theo quy trình chung của Công ty.
+ Tìm kiếm các đối tác, nhà cung cấp, thiết lập hệ thống nhà cung ứng.
+ Xây dựng chiến lược phát triển khách hàng, thực hiện hoạt động bán hàng tới các
khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Công ty.
+ Phối hợp với các bộ phận khác trong Công ty nhằm mang đến các dịch vụ đầy đủ
nhất cho khách hàng.
+ Lập danh sách khách hàng mục tiêu, tiến hành chăm sóc để mở rộng thị phần.
+ Lập kế hoạch tiếp xúc khách hàng hàng tháng, lập báo cáo kết quả kinh doanh hàng
tuần, hàng tháng trình Giám đốc.
+ Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện.

+ Đề xuất cơ chế giá hợp lý đối với từng đối từng tượng khách hàng cụ thể.
+ Trả lời giải đáp thắc mắc từkhách hàng về sản phẩm, dịch vụ.
+ Chăm sóc khách hàng để duy trì và phát triển các hợp đồng kinh tế, hợp đồng
nguyên tắc đã ký.
Bộ phận kho
Bộ phận kho có 1 nhân viên.
Với đặc điểm kinh doanh của công ty cũng như đặc trưng về sự đa dạng của sản phẩm
Công ty kinh doanh do đó Bộ phận kho có vai trò khá quan trọng và có một số chức
năng, nhiệm vụ sau:
+ Nhận và kiểm tra hàng hóa từ các đơn hàng của nhà cung cấp.
+ Quản lý, theo dõi nhập- xuất – tồn của hàng hóa trong kho về mặt số lượng
+ Phản ánh kịp thời cho cấp trên về tình hình hàng hóa.
+ Thực hiện việc xuất kho hàng hàng cho Phòng giao nhận và vận chuyển.
+ Nhận sự điều hành của cấp trên trong công việc kinh doanh hằng ngày của công ty.
+ Lập báo cáo về tình hình nhập- xuất- tồn hàng hóa, thực hiện đối chiếu với bộ phận
kế toán theo định kỳ.
+ Thường xuyên cập nhật hàng tồn trong phần mềm với bộ phận kho về số lượng hàng
thực trong kho.
Phòng giao nhận và vận chuyển
Bộ phận kho gồm 3 nhân viện vận chuyển.
Dịch vụ tốt là một trong những mục tiêu mà các công ty thương mại đều hướng tới và
phấn đấu đạt được. Với công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa cũng vậy và
phần lớn mục tiêu đó thể hiện ở kết quả làm việc của Phòng giao nhận và vận chuyển
của công ty. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của Phòng là:
+ Tiếp nhận và kiểm tra hàng hóa về chất lượng, số lượng theo phiếu xuất trước khi
chuyển cho khách hàng.
+ Thực hiện vận chuyển và giao hàng cho các khách hàng theo phiếu xuất.
+ Lập báo cáo công việc hàng ngày, báo cáo về tình hình giao nhận hàng hóa hàng
tháng trình cấp trên.


Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán_Kiểm toán

1.3.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công tyTNHH Thương mại Dịch vụ
Hưng Nghĩa.
1.3.1.Quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Dịch Vụ Hưng
Nghĩa
Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng
Nghĩa thực hiện kinh doanh theo quy trình gồm 3 bước:
+ Bước 1: Mua vào: Công ty mua hàng từ các nhà cung cấp, vì đặc thù kinh doanh nên
hàng hóa của Công ty mua vào rất đa dạng và phong phú.
+ Bước 2: Dự trữ. Khi hàng hóa mua vào được bên cung cấp vận chuyển đến địa chỉ
Công ty thì Bộ phận kho tiếp nhận đơn hàng và tiến hành nhập kho, kiểm tra số lượng,
chủng loại rồi đưa vào kho để sắp xếp hàng hóa, dự trữ hàng hóa nhằm đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng.
+ Bước 3: Bán ra. Khi nhận được đơn hàng, kế toán bán hàng thực hiện công việc của
mình rồi chuyển xuống bộ phận kho, tiến hành xuất hàng rồi giao cho bộ phận giao
nhận và vận chuyểnh hàng hóa. Công ty thực hiện vận chuyển miễn phí hàng hóa đến
tận nơi của khách hàng.
Quy trình kinh doanh trên của Công ty luôn đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng,
luân chuyển linh hoạt giữa các bộ phận, phòng ban trong Công ty.


1.3.2. Thông tin về khách hàng và các nhóm đối tượng khác
Thông tin khách hàng của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa là Công ty cung cấp các đồ dùng
văn phòng phẩm, mực in… cho các công ty, khách sạn, văn phòng đại diện, ngân hàng
nên lượng khách hàng khá lớn. Hiện tại, Công ty đang phân loại khách hàng theo khu
vực các quận trên địa bàn Hà Nội và phân theo ngành, lĩnh vực để quản lý, chăm sóc
và mở rộng thị trường. Hầu như mỗi ngành, lĩnh vực Công ty đều có một lượng khách
hàng ổn định, có thế kể đến như:
+ Lĩnh vực Ngân hàng: Ngân hàng TMCP phát triển nhà TP.HCM- CN Hoàn Kiếm,
ngân hàng Phương Đông – CN Thăng Long, ngân Hàng BNP – BNP…
+ Lĩnh vực khách sạn:Khách sạn Green Mango, công ty TNHH Khách sạn thương mại
Sài Gòn, khách Sạn Candle, khách Sạn Công Đoàn, khách sạn Movenpic…

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Lĩnh vực dịch thuật:Công ty TNHH dịch thuật chuyên nghiệp Hà Nội, công ty
TNHH dịch thuật Việt Tín, trung tâm dịch thuật An Phú, công ty dịch thuật Elitetrans
quốc tế…
+ Lĩnh vực bảo hiểm:Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Vietinbank Aviva, công ty
TNHH bảo hiểm nhân thọ Prevoir, công ty TNHH môi giới bảo hiểm Gras Savoye
Willis Việt Nam…

+ Lĩnh vực luật, tư vấn luật:Đoàn Luật Sư Thành Phố Hà Nội, văn phòng luật sư AIC,
công ty Luật Hoàng Giao…
+ Lĩnh vực Y tế: Bệnh viện phổi Trung ương, trung tâm y tế dự phòng Hà Nội Chương Trình Sốt Xuất Huyết, công đoàn ngành Y Tế, trung tâm chấn thương - Đại
học Y tế Công Cộng…
Thông tin về nhà cung cấp của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Do sự đa dạng về sản phẩm, chủng loại hàng hóa nên Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Hưng Nghĩa có khá nhiều nhà cung cấp, một số nhà cung cấp lớn và đã hợp
tác lâu dài với Công ty như:Công ty TNHH Trí Minh, công ty CP Minh Chính, công ty
CPTM & XNK Hà Hưng, công ty TNHH Bảo Phương…

1.3.3. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Phương thức bán hàng trực tiếp là phương thức bán hàng chủ yếu tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.Khách hàng mua các đồ dùng văn phòng phẩm, mực
in, phụ phẩm để trực tiếp sử dụng, những năm gần đây Công ty không bán hàng qua
trung gian và không phân phối cho các cửa hàng bán lẻ khác.
Tại Công ty, phương thức bán hàng trực tiếp lại chia làm hai hình thức nhỏ là bán
hàng xuất Hóa đơn GTGT một lần theo định kỳ và bán hàng xuất Hóa đơn GTGT tại
thời điểm khách hàng mua hàng. Đặc điểm của từng phương thức bán hàng như sau:
Bán hàng xuất Hóa đơn GTGT một lần theo định kỳ thường là theo tháng: là phương
thức bán hàng cho những khách hàng mua thường xuyên, phát sinh mua hàng nhiều
lần trong thángdo đó Công ty xuất Hóa đơn GTGT một lần trong tháng kèm bảng kê.
Bảng kê này bao gồm tất các cả nghiệp vụ phát sinh mua hàng của khách hàng trong
tháng. Trước khi viết Hóa đơn GTGT, kế toán Công ty sẽ đối chiếu công nợ với Khách
hàng rồi xuất Hóa đơn GTGT.

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Bán hàng xuất Hóa đơn GTGT tại thời điểm khách hàng mua hàng: với những khách
hàng thường đặt hàng theo đề nghị hàng tháng qua email hay fax thì tần suất phát sinh
trong tháng ít nên Công ty thường viết HĐ luôn tại ngày khách hàng mua hàng.
Phương thức thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
Phương thức thanh toán : Công ty thực hiện phương thức thanh toán theo hai hình thức
là phương thức thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hoặc phương thức thanh toán qua
ngân hàng.
Phương thức thanh toán bằng tiền mặt: Khách hàng chi trả trực tiếp cho Công ty bằng
tiền mặt. Phương thức này sử dụng với các nghiệp vụ bán hàng với những khách hàng
phát sinh nhu cầu về đồ dùng văn phòng phẩm ít khoảng dưới 3.000.000 đồng/ tháng.
Thanh toán bằng tiền mặt Công ty chỉ dùng tiền VNĐ.
Phương thức thanh toán qua ngân hàng:: Khách hàng thanh toán cho công ty thông qua
trung gian là các ngân hàng. Phương thức này thường sử dụng với những đơn hàng có
giá trị lớn hoặc bên khách hàng thanh tóan qua ngân hàng thoe quy định của công ty họ.

1.4.Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh tai Công ty
TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa trong những năm đầu thành lập mặc
dù quá trình hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây với kinh nghiệm và những chính sách quản lý kinh doanh hợp lý cùng
với sự năng động nhiệt tình không ngừng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của Công ty,
Công ty đã đạt được những thành tựu khá khả quan. Điều đó, được thể hiện thông qua

một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa giai đoạn
2012- 2014
Bảng 1.2 Doanh thu lợi nhuận của Công ty từ 2012- 2014( Đơn vị :đồng)
Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

2012

2013

2014

6.460.426.172
76.784.910

6.164.431.680
95.895.361

7.438.649.747
71.944.430

62.460.321

71.944.430

37.316.715


Biểu đồ 1.2doanh thu lợi nhuận của công ty giai đoạn 2012-2014

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán_Kiểm toán

PHẦN 2 :THỰC HÀNH MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ HƯNG NGHĨA.

2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Thương
mại Dịch vụ Hưng Nghĩa.

2.1.1 Các chính sách chung tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng
Nghĩa.


Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa là doanh nghiệp hạch toán
độc lập .

− Từ khi thành lập đến nay Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa áp

dụng chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14
tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính.

+ Niên độ kế toán: theo năm dương lịch, bắt đầu 01/01 kế thúc ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam.
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo
nguyên tắc giá gốc.
+ Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Phương pháp nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Xác định
theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.
+ Phương pháp khấu hao tài sản cố định áp dụng: Khấu hao TSCĐ theo phương
pháp đường thẳng.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
+ Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu tuân thủ đầy đủ 5
điều kiện ghi nhận doanh thu quy định Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu
và thu nhập khác”. Doanh thu bán hàng được xác định theo nguyên tắc kế toán
dồn tích.
− Chứng từ sử dụng
− Công ty sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hợp đồng kinh tế, hợp đồng nguyên

tắc, đề nghị mua hàng, hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy
báo có, phiếu chi, phiếu thu, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng chấm công, bảng
tính và phân bổ các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu khau TSCĐ,
CCDC…
− Hệ thống tài khoản
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



13

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Tài khoản tổng hợp: TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 156, TK 333, TK

511, TK 632, TK 642, TK 811, TK 911, TK 421…
− Tài khoản chi tiết: TK chi tiết phai, sổ chi tiết hàng hóa…
− Sổ kế toán
− Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chung, sổ cái các TK 111, TK 112, TK 131,
TK 133, TK 156, TK 333, TK 511, TK 632, TK 642, TK 811, TK 911, TK
421…
− Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết hàng hóa…
− Sổ Nhật ký đặc biệt Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa không
sử dụng trong hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
− Công ty áp dụng hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung với sự hỗ trợ của
phần mềm máy vi tính. Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa sử
dụng phần mềm kế toán Misa từ năm 2010 được lập trình theo hình thức Nhật
ký chung. Với lượng nghiệp vụ phát sinh rất nhiều và hàng hóa đa dạng, phong
phú thì hình thức được sử dụng là hình thức rất phù hợp với đăc điểm, quy mô kinh
doanh của Công ty, thuận tiện cho việc ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kịp thời các


nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đây là giao diện màn hình phần mềm kế toán bán hàng tại Công ty TNHH
Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa:

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9


Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

14

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
15
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Sơ đồ1.3 Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung

(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa)

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


16

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần mềm kế toán:

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Chứng từ ban đầu:
Hóa đơn GTGT (liên 2)
Phiếu xuất kho
Phiếu thu, phiếu chi
Giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng…

Phần mềm kế toán Misa

Lên các sổ kế toán:
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 156, 131, 3331, 511, 632, 641, 642…
Sổ chi tiết TK 156, 131, 3331, 511, 632, 641, 642…

Sổ tổng hợp tài khoản 156, 131, 3331, 511, 632, 641, 642...
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính

Kế toán phần hành nhập số liệu vào máy vi tính
Phần mềm kế toán tự động xử lý lên các sổ sách báo cáo in ra khi có yêu cầu

Sơ đồ1.4 Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chung có sử dụng phần
mềm kế toán
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa)
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01/DNN, Ban hành kèm theo Quyết định 48 số
48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/ 09/2006 của Bộ Tài Chính).
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( Mẫu số B-02/DNN, Ban hành kèm theo Quyết
định 48 số 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/ 09/2006 của Bộ Tài Chính).
Lưu chuyển tiền hệ (Mẫu số B-03/DNN, Ban hành kèm theo Quyết định 48 số
48/2006/ QĐ- BTC ngày 14/ 09/2006 của Bộ Tài Chính).

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán_Kiểm toán

2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.


 Chế độ chứng từ:
Chứng từ kế toán áp dụng cho Công ty thực hiện theo nội dung, phương pháp
lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP
ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật có liên quan đến chứng từ kế
toán và các quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chứng từ kế toán ban hành theo chế độ kế toán gồm có 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho.
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
+ Chỉ tiêu Tài sản cố định.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập một lần cho một nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ đầy đủ các chỉ tiêu rõ ràng, trung thực với nội
dung nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Chứng từ kế toán công ty lập đủ số liên theo quy định cho mỗi nghiệp vụ. Các liên đều
thống nhất về nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên. Công ty thực hiện lập chứng
từ bằng hệ thống phần mền trên máy vi tính nhưng đều đảm bảo nội dung quy định
theo chứng từ kế toán.
Mọi chứng từ kế toán của Công ty đều có đủ chữ ký theo chức năng quy định
trên chứng từ thì mới được luân chuyển và có giá trị pháp lý.
Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài đến đều
phải tập trung vào bộ phận kế toán công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra tính trung thực,
chính xác đầy đủ các chỉ tiêu, xác minh tính pháp lý của chứng từ. Nếu phát hiện có
hành vi vi phạm chính sách chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán_Kiểm toán

nước bộ phận kế toán từ chối thực hiện hoặc yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh
sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Trình tự luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán sau đó trình
giám đốc ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

 Chế độ báo cáo kế toán tài chính của Công ty:
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh của Doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước và nhu cầu sử dụng hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định kinh tế. Báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Bê tông thép Ninh Bình cung cấp
thông tin về tình hình tài chính của Công ty gồm các thông tin sau:
+ Báo cáo về tình hình tài sản.
+ Baó cáo về nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
+ Doanh thu, thu nhậpkhác, chi phí kinh doanh và chi phí khác.
+ Lãi , lỗ và phân chia kết quả kinh doanh.
+ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
+ Các luồng tiền luân chuyển trong doanh nghiệp.
Công ty thực hiện chế độ báo cáo tài chính theo năm và báo cáo tài chính giữa

niên độ. Báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính công ty đều lập và trình bày tuân thủ theo yêu cầu quy định
tại chuẩn mực kế toán số 21- “ Trình bày báo cáo tài chính”. Đảm bảo tính trung thực,
hợp lý, phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch có tính khách quann tuân thủ
các nguyên tắc thận trọng, đầy đủ trên mọi khía cạnh, nhất quán giữa các ký báo cáo.
Báo cáo kế toán được cung cấp kịp thời đầy đủ cho các đối tượng có liên quan theo
qui định của luật kế toán.

2.1.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản ban hành theo quy định của Luật Kế toán và Nghị
định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ ban hành : “ chế độ kế toán
doanh nghiệp”
Cùng với các văn bản quy định bổ sung,sửa đổi. Quy định thống nhất về nội dung, kết
cấu và phương pháp phản ánh. Ghi chép trên các tài khoản của hệ thống tài khoản
nhằm đảm bảo việc lập chứng từ ,ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu và lập báo cáo tài

chính được thống nhất, cung cấp thong tin cho mọi đối tượng sử dụng chính xác, đầy
đủ, kịp thời.
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản cấp I và cấp II. Vì vậy để thuận tiên cho việc theo
dõi vật liệu công ty mở chi tiết cho từng loại tài khoản.

2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
2.1.4.1. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng
hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;
Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ cái.
Các loại sổ kế toán liên quan đến bán hàng và xác định kết quả bán hàng theo hình
thức này bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
+ Sổ cái các tài khoản: Hàng hoá, phải thu của khách hàng, hàng gửi đi bán, doanh thu
bán hàng, giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, dự phòng phải thu khó đòi,
xác định kết quả;
+Các sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết hàng hoá, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thanh toán
với người mua, bảng tổng hợp phải thu của khách hàng, sổ chi phí sản xuất kinh
doanh, bảng thanh toán hàng đại lý.
Trình tự ghi sổ
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21


Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ để ghi vào Sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoán sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh và số
dư của các tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập
từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Bảng cáo tài chính.
Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản
trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ
Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:

Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán_Kiểm toán


Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
kế toán chứng

Sổ quỹ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

từ cùng loại

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
2.1.4.2. Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ
Mọi nghiệp vụ kinh tế đều căn cứ vào chứng từ gốc sau khi đã kiểm tra, phân loại ghi
vào các nhật ký chứng từ liên quan. Sổ nhật ký chứng từ kết hợp ghi chép tổng hợp với
chi tiết, kết hợp ghi theo hệ thống với ghi theo thời gian.
Các loại sổ sách kế toán của hình thức này bao gồm:
+ Sổ quỹ
+ Sổ chi tiết các TK511,632
+ Bảng tổng hợp chi tiết
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán_Kiểm toán

+ Sổ cái tài khoản 511,632,3331
Trình tự ghi sổ
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
các Nhật ký chứng từ hoặc các Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng khóa sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên
các Nhật ký chứng từ với các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và
lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các Sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp

vào các Sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các Sổ, thẻ kế toán chi tiết và căn cứ
vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối
chiếu với Sổ cái. Số liệu tổng cộng ở Sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được khái quát qua sơ đồ sau:
Chứng từ kế toán

Bảng kê

Nhật ký chứng từ

Sổ cái
Sổ
cái

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảngtổng
tổng hợp
hợp chi
Bảng
chitiết
tiết

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Công ty sử dụng hai loại mẫu chứng từ là chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn . Danh mục các loại chứng từ mà công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng
Nghĩa sử dụng gồm có:
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán_Kiểm toán

Các loại chứng từ bắt buộc:


Phiếu thu 01-TT



Phiếu chi 02-TT



Hóa đơn GTGT




Phiếu xuất kho

Các loại chứng từ không bắt buộc:


Bảng chấm công : 01a-LĐTL



Bảng thanh toán tiền lương: 02-LĐTL



Phiếu nhập kho: 01-VT



Phiếu xuất kho: 02-VT



Biên bản kiểm kê vật tư: 03-VT



Giấy đề nghị tạm ứng: 03-TT

 Các loại sổ công ty sử dụng .

+ Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ nhật ký, sổ cái.
+ Sổ kế toán chi tiết gồm: Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Các loại báo cáo kế toán .
- Báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm gửi cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê,
cơ quan đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng Cân đối kế toán: Mẫu số B01 – DNN ban hành theo QĐ 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 – DNN ban hành theo
QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B03 – DNN ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
+ Phụ biểu – Bảng cân đối tài khoản (Mẫu số F01-DNN gửi cho cơ quan thuế)

2.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán trong công ty.
Bộ máy kế toán là một bộ phận quan trọng cấu thành nên hệ thống kiểm soát
nội bộ của doanh nghiệp. Chất lượng, trình độ của đội ngũ kế toán cũng như một cơ
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán_Kiểm toán

cấu tổ chức bộ máy kế toán hợp lý sẽ góp phần không nhỏ làm giảm rủi ro kiểm soát,
làm tăng độ tin cậy của những thông tin kế toán nói chung và của báo cáo tài chính nói
riêng.
Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa tổ chức bộ máy kế toán khá đơn

giản và bộ máy kế toán được tổ chức như sau:

Kế toán trưởng

Kế toán công nợ

Kế toán bán hàng

Kế toán bán hàng

Kế toán bán hàng

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa
(Nguồn: Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa)
Chức năng của từng bộ phận kế toán
Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về các công việc
thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng. Một số công việc cơ bản
mà kế toán trưởng của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Hưng Nghĩa thực hiện như:
Quản lý công tác tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và theo từng
giai đoạn phát triển của Công ty.
Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà
nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu kế toán
của Công ty.
Phụ trách việc lập và trình duyệt kế hoạch công việc, các mẫu tài liệu, giấy tờ thuộc bộ
phận kế toán để áp dụng cho việc thể hiện hoạt động kinh doanh của Công ty; xây
dựng việc kiểm kê, giám sát các hoạt động bán hàng, theo dõi, giám sát việc phân tích
và tổng hợp thông báo nguồn tài chính.
Giải quyết và xử lý các khoảng thiếu hụt, các khoảng nợ không đòi được và các
khoảng thiệt hại khác…

Kế toán công nợ
Nhận đề nghị xác nhận công nợ với khách hàng, nhà cung cấp;
Xác nhận hóa đơn bán hàng, chứng từ thanh toán;
Nhận hợp đồng kinh tế từ của các bộ phận kinh doanh, bán hàng;
Trần Thị Chinh_CĐĐHKT5_K9

Báo cáo thực tập


×