Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá để chủ động ứng phó với tai biến, lấy ví dụ xã nấm dẫn, huyện xín mần, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.64 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thị Hoài

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO TRƢỢT
ĐẤT ĐÁ ĐỂ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI TAI BIẾN, LẤY VÍ DỤ
XÃ NẤM DẨN, HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Tạ Thị Hoài

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO TRƢỢT
ĐẤT ĐÁ ĐỂ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI TAI BIẾN, LẤY VÍ DỤ
XÃ NẤM DẨN, HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

Chuyên nghành:

Địa chất học

Mã số:


60440201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. MAI TRỌNG NHUẬN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại Khoa Địa chất, trường Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Học viên xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô
trong Khoa Địa Chất, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu ích
về Địa chất, Địa kỹ thuật, Địa môi trường làm cơ sở cho em thực hiện tốt luận văn.
Học viên gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GS. TS. Mai Trọng Nhuận người đã
trực tiếp hướng dẫn em để hoàn thành luận văn này và các đồng nghiệp trong Trung
tâm Nghiên cứu Biển và Đảo - trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong thời gian làm luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn Chương trình SRV-10/0026 “Tăng cường
năng lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam
trong bối cảnh Biến đổi khí hậu” - pha 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành
luận văn.
Động lực lớn nhất để hoàn thành luận văn này là nguồn động viên, ủng hộ và
khích lệ của gia đình, bạn bè, đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá
trình học cũng như thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2015
Học viên

Tạ Thị Hoài



MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................................. vi
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 2
Chƣơng 1 ..................................................................................................................................... 4
LỊCH SỬ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
1.1. Khái niệm cơ bản ................................................................................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về trượt đất đá ............................................................................................ 4
1.1.2. Các khái niệm trong đánh giá mức độ tổn thương ...................................................... 8
1.2. Lịch sử nghiên cứu mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá ................................................ 10
1.2.1. Trên thế giới ............................................................................................................... 10
1.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................................................. 12
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 15
1.3.1. Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu ................................................................ 15
1.3.2. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình ......................................................................... 15
1.3.3. Phương pháp đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá trên cơ sở xây dựng
bộ chỉ số ............................................................................................................................... 16
1.3.4. Phương pháp thống kê - chuẩn hóa chỉ số ................................................................. 19
1.3.5. Phương pháp thành lập sơ đồ mức độ tổn thương ..................................................... 25
Chƣơng 2 ................................................................................................................................... 27
ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI XÃ NẤM DẨN, HUYỆN
XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................................................. 27
2.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................................................. 27
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................................. 27
2.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo. ...................................................................................... 28
2.1.3. Đặc điểm địa chất ...................................................................................................... 30
2.1.4. Hiện tượng phong hóa................................................................................................ 33

2.1.6. Đặc điểm khí hậu, thủy văn. ....................................................................................... 35
2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................................... 36
Chƣơng 3 ................................................................................................................................... 39
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO TRƢỢT ĐẤT ĐÁ XÃ NẤM DẨN,
HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG ................................................................................. 39

i


3.1. Hiện trạng trƣợt đất đá và các yếu tố phát sinh trƣợt ở xã Nấm Dẩn.......................... 39
3.2. Đánh giá mức độ phơi bày (E) .......................................................................................... 48
3.1.1. Mức độ thiệt hại do trượt đất đá (E1- E3) ................................................................. 49
3.1.2. Nguy cơ trượt đất đá (E4 - E12) ................................................................................ 49
3.1.2.1. Lượng mưa (E4) ...................................................................................................... 50
3.1.2.2. Độ dốc (E5) ............................................................................................................. 51
3.1.2.3. Hướng dốc (E6) ....................................................................................................... 53
3.1.2.4. Phân cắt ngang (E7) ............................................................................................... 54
3.1.2.5. Phân cắt sâu (E8) .................................................................................................... 57
3.1.2.6. Độ cao địa hình (E9) ............................................................................................... 58
3.1.2.7. Vỏ phong hóa (E10) ................................................................................................ 59
3.1.2.8. Mật độ đứt gãy (E11) .............................................................................................. 61
3.1.2.9. Đặc điểm địa mạo (E12) ......................................................................................... 62
3.1.3. Phân vùng mức độ phơi bày ....................................................................................... 64
3.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm (S) ......................................................................................... 66
3.2.1. Nhóm đối tượng con người (S1 - S7) ......................................................................... 66
3.2.2. Nhóm tài sản (S8 - S15) ............................................................................................. 68
3.2.3. Phân vùng mức độ nhạy cảm ..................................................................................... 69
3.3. Đánh giá khả năng thích ứng (AC) .................................................................................. 71
3.3.1. Tiêu chí xã hội (AC1 - AC7)....................................................................................... 71
3.3.2. Tiêu chí kinh tế (AC8 - AC11) .................................................................................... 72

3.3.3. Tiêu chí cơ sở hạ tầng (AC12 – AC15) ...................................................................... 73
3.3.6. Phân vùng khả năng thích ứng................................................................................... 74
3.4. Đánh giá mức độ tổn thƣơng (V) ...................................................................................... 76
Chƣơng 4 ................................................................................................................................... 79
GIẢI PHÁP CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI TAI BIẾN TRƢỢT ĐẤT ĐÁ XÃ NẤM
DẨN, HUYỆN XÍN MẤN, TỈNH HÀ GIANG ....................................................................... 79
4.1. Quy hoạch và sử dụng hợp lý tài nguyên chủ động ứng phó với trƣợt đất đá ............. 80
4.2. Một số giải pháp khác ........................................................................................................ 82
4.2.1. Giải pháp tổ chức quản lý .......................................................................................... 82
4.2.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ................................................................................. 83
4.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ .............................................................................. 83
4.2.4. Giải pháp về kinh tế ................................................................................................... 84
4.2.5. Giải pháp về xã hội .................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 87
PHỤ LỤC 1: LƢU LƢỢNG NGƢỜI LƢU THÔNG ............................................................ vii
PHỤ LỤC 2: LƢU LƢỢNG PHƢƠNG TIỆN LƢU THÔNG QUA TỈNH LỘ 178 ......... viii

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại trượt đất đá theo Varnes (1984) ..................................4
Bảng 1.2. Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá ............................17
Bảng 1.3. Mô tả phương pháp chuẩn hóa chỉ số có dữ liệu từ phiếu điều tra ...........21
Bảng 2.1. Phân bố dân số xã Nấm Dẩn năm 2011 ....................................................36
Bảng 3.1. Tỉ lệ phân bố khối trượt trên từng khoảng độ dốc ....................................52
Bảng 3.2. Tỉ lệ phân bố khối trượt trên từng khoảng phân cắt ngang ......................56
Bảng 3.3. Giá trị chỉ số phơi bày ở các thôn trong xã Nấm Dẩn ..............................64
Bảng 3.4. Giá trị chỉ số nhạy cảm với trượt đất đá ở các thôn trong xã Nấm Dẩn ...69

Bảng 3.5. Giá trị chỉ số khả năng thích ứng ở các thôn trong xã Nấm Dẩn .............74
Bảng 3.6. Giá trị chỉ số E, S, AC và V ở các thôn trong xã Nấm Dẩn .....................76
Bảng 3.7. Mối tương quan giữa các hợp phần tổn thương (E, S, AC) với MĐTT (V)
do trượt đất đá của các thôn trong xã Nấm Dẩn........................................................78

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thuật ngữ mô tả khối trượt điển hình .........................................................5
Hình 1.2. Khung đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá .................................16
Hình 1.3. Quy trình chuẩn hóa chỉ số có nguồn dữ liệu từ bản đồ không gian ........23
Hình 1.4. Quy trình thành lập sơ đồ mức độ tổn thương do trượt đất đá ..................26
Hình 2.1. Vị trí khu vực xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ...................27
Hình 2.2. Bản đồ địa mạo xã Nấm Dẩn ....................................................................29
Hình 2.3. Bản đồ địa chất thạch học khu vực xã Nấm Dẩn ......................................31
Hình 2.4. Bản đồ vỏ phong hóa khu vực xã Nấm Dẩn .............................................34
Hình 2.5. Mô hình sinh kế chính trong xã Nấm Dẩn ................................................37
Hình 3.1. Sơ đồ hiện trạng các khối trượt trong xã Nấm Dẩn ..................................39
Hình 3.2. Hình ảnh khối sụt trượt và thiệt hại đặc trưng thôn Tân Sơn....................42
Hình 3.3. Khối trượt thôn Nấm Dẩn .........................................................................43
Hình 3.4. Khối trượt thôn Lủng Cháng .....................................................................44
Hình 3.5. Khối trượt thôn Nấm Chà..........................................................................45
Hình 3.6. Khối trượt thôn Thống Nhất......................................................................46
Hình 3.7. Khối trượt thôn Na Chăn ...........................................................................46
Hình 3.8. Khối trượt khu vực Đèo Gió .....................................................................47
Hình 3.9. Giá trị chỉ số E1-E3 theo từng thôn trong khu vực xã Nấm Dẩn ..............49
Hình 3.10. Biểu đồ lượng mưa tỉnh Hà Giang qua các năm 2010 - 2014.................50
Hình 3.11. Sơ đồ độ dốc xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang ..................51
Hình 3.12. Giá trị chỉ số độ dốc E5 theo từng thôn trong xã Nấm Dẩn ....................52

Hình 3.13. Biểu đồ phần trăm diện tích trượt đất đá theo 8 hướng dốc địa hình .....53
Hình 3.14. Giá trị chỉ số E6 – hướng dốc theo từng thôn .........................................54
Hình 3.15. Sơ đồ phân cắt ngang xã Nấm Dẩn .........................................................55
Hình 3.16. Giá trị chỉ số phơi bày phân cắt ngang địa hình E7 theo từng thôn ........56
Hình 3.17. Giá trị chỉ số phơi bày E8 – phân cắt sâu địa hình theo từng thôn .........57
Hình 3.18. Sơ đồ mô hình số độ cao DEM xã Nấm Dẩn ..........................................58
Hình 3.19. Giá trị chỉ số phơi bày E9 độ cao địa hình theo từng thôn......................59
Hình 3.20. Tỉ lệ phân bố các kiểu phong hóa và giá trị E10 (VPH) theo từng thôn .60
Hình 3.21. Biểu đồ phần trăm diện tích trượt theo mật độ đứt gãy (km/km2) ........61
Hình 3.22. Giá trị chỉ số phơi bày E11 mật độ đứt gãy theo từng thôn ....................62
Hình 3.23. Giá trị chỉ số phơi bày E12 – hình thái địa mạo theo các thôn ...............63
Hình 3.24. Sơ đồ mức độ phơi bày do trượt đất đá xã Nấm Dẩn .............................65
Hình 3.25. Giá trị của các chỉ số mức độ nhạy cảm thuộc tiêu chí con người .........67
Hình 3.26. Giá trị các chỉ số mức độ nhạy cảm thuộc tiêu chí tài sản ......................69
Hình 3.27. Sơ đồ mức độ nhạy cảm với trượt đất đá xã Nấm Dẩn ...........................70

iv


Hình 3.28. Giá trị tiêu chí khả năng thích ứng xã hội ...............................................71
Hình 3.29. Giá trị tiêu chí khả năng thích ứng kinh tế ..............................................73
Hình 3.30. Giá trị tiêu chí khả năng thích ứng cơ sở hạ tầng ...................................73
Hình 3.31 Sơ đồ khả năng thích ứng với trượt đất đá xã Nấm Dẩn ..........................75
Hình 3.32. Sơ đồ mức độ tổn thương do trượt đất đá xã Nấm Dẩn ..........................77
Hình 4.1. Khung mô hình chủ động ứng phó với tai biến trượt đất đá dựa vào đánh
giá mức độ tổn thương ..............................................................................................79

v



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MĐTT

Mức độ tổn thương

CSHT

Cơ sở hạ tầng

IPCC

Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu

UBND

Ủy ban nhân dân

NGTK

Niên giám thống kê

Nnk

Những người khác

UNDP

Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc

NOAA


Cục Quản lí đại dương và khí quyển quốc gia

DEM

Mô hình số độ cao

SDĐ

Sử dụng đất

THCS

Trung học cơ sở

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

VPH

Vỏ phong hóa

vi


LỜI MỞ ĐẦU
Trượt đất đá hay trượt lở đất đá (landslide) là một loại tai biến diễn ra với tần
suất, cường độ, quy mô khác nhau, thường phát sinh trong khu vực đồi núi nơi địa
hình cao, dốc, phân cắt mạnh và có mối liên quan chặt chẽ đến các yếu tố tự nhiên

như địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn. Bên cạnh đó, nguy cơ trượt đất
đá cũng có thể gia tăng do một số hoạt động nhân sinh như cắt sườn dốc làm đường,
xây dựng công trình, canh tác trên thân khối trượt, chặt phá rừng. Trượt đất đá gây
ra những thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản tại nhiều khu vực, ảnh hưởng
lớn đến tính mạng và đời sống kinh tế - xã hội của con người.
Xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang nằm trong khu vực biên giới
vùng núi phía Bắc có vị trí quan trọng với nhiều dân tộc sinh sống. Tuy nhiên, khu
vực này đã và đang chịu tác động mạnh mẽ bởi trượt đất đá, đặc biệt vào mùa mưa,
gây ra những hậu quả nghiêm trọng tới cuộc sống của người dân trong vùng. Mặc
dù được sự quan tâm của chính quyền địa phương, các sự cố tạm thời đã được tiến
hành xử lý bằng một số biện pháp công trình như gia cố, xây dựng mương thoát
nước, song các biện pháp này còn mang tính thụ động chưa có sự nghiên cứu, đánh
giá đầy đủ về mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên - xã hội với trượt đất đá, cũng
như mức độ tổn thương do tai biến này dẫn đến việc chỉ giải quyết các sự cố khi tai
biến đã xảy ra, mà chưa quan tâm đến việc chủ động ứng phó. Cách tiếp cận chủ
động này nhằm ngăn chặn trượt đất đá, nâng cao tính chống chịu của hệ thống tự
nhiên - xã hội và giảm nhẹ thiệt hại trước khi tai biến này xảy ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, học viên đã chọn đề tài “Nghiên cứu đánh giá
mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá để chủ động ứng phó với tai biến, lấy ví dụ
xã Nấm Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” làm luận văn khoa học để tập
trung trả lời hai câu hỏi nghiên cứu:
1. Các yếu tố tự nhiên như địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, thuỷ văn và các
hoạt động nhân sinh, hoạt động kinh tế - xã hội ảnh hưởng như thế nào đến
trượt đất đá, hậu quả và tổn thương do tai biến này?

2


2. Dựa vào đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá để chủ động ứng phó tai
biến này hướng tới phát triển bền vững cần áp dụng những giải pháp nào?

Để trả lời được hai câu hỏi nghiên cứu nêu trên, mục tiêu nghiên cứu cần đạt
được: Nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá để đề xuất các giải
pháp chủ động ứng phó tai biến hướng tới phát triển bền vững.
Luận văn gồm 4 chương không kể phần mở đầu và kết luận, cụ thể như sau:
Chương 1: Lịch sử và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nấm Dẩn, huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Chương 3: Đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá xã Nấm Dẩn, huyện
Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Chương 4: Giải pháp chủ động ứng phó với tai biến trượt đất đá xã Nấm
Dẩn, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang
Luận văn là một trong những sản phẩm của chương trình hợp tác giữa Bộ
Ngoại giao Vương quốc Na Uy - Đại học Quốc gia Hà Nội về “Tăng cường năng
lực và chuyển giao công nghệ phục vụ giảm thiểu địa tai biến ở Việt Nam trong bối
cảnh biến đổi khí hậu”, trong đó học viên được tham gia trực tiếp từ công tác khảo
sát thực địa, phỏng vấn người dân địa phương, quan trắc lưu lượng người và
phương tiện lưu thông, thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, thành lập sơ đồ và báo cáo
tổng kết.

3


Chƣơng 1
LỊCH SỬ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Tổng quan về trượt đất đá
 Khái niệm
Theo Varnes (1984), thuật ngữ “trượt đất đá” - “landslide” hay thường gọi là
“trượt lở đất đá” là một hiện tượng tai biến thiên nhiên, dưới tác dụng của quá trình
địa chất động lực, công trình, gây mất ổn định mái dốc, sườn dốc hay vách dốc (gọi

chung là mái dốc) tạo ra sự dịch chuyển vật chất, phá hủy mọi thứ liên quan trên
đường đi của chúng. Trượt đất đá xảy ra khi khối đất đá bị mất cân bằng, các lực
gây ra trượt lớn hơn các lực chống trượt. Trượt đất đá bao gồm tất cả các hiện tượng
di chuyển của khối trượt trên bề mặt dốc. Các hiện tượng này bao gồm cả các hiện
tượng không thực sự trượt như đá đổ, đá rơi và dòng bùn đá.
 Phân loại
Bảng 1.1. Hệ thống phân loại trƣợt đất đá theo Varnes (1984)
Kiểu vật liệu

Kiểu dịch
chuyển

Đá

Đổ
Rơi
Xoay
Trượt
Chảy ngang
Chảy dòng

Tịnh tiến

Đổ
Rơi
Sụp
Dịch chuyển
khối
Dịch chuyển
ngang

Đá lở

Đất xây dựng
Hạt thô là chủ yếu Hạt mịn là chủ yếu
Mảnh vụn đổ
Đất đổ
Mạnh vụn rơi
Đất rơi
Mảnh vụn sụp
Đất sụp
Dịch chuyển khối
Dịch chuyển khối
mảnh vụn
đất
Mảnh vụn dịch
Đất dịch ngang
ngang
Dòng mảnh vụn
Dòng đất

Trượt hỗn hợp bao gồm 2 hoặc nhiều hơn kiểu dịch chuyển cùng xảy ra

Phân loại trượt đất đá có thể được thực hiện dựa vào nhiều hệ thống khác
nhau, tuy nhiên, trong luận văn này, hệ thống phân loại theo Varnes (1984) (Bảng
1.1) được sử dụng vì hệ thống này làm nổi bật được kiểu dịch chuyển và kiểu vật
chất. Trong thực tế, bất kỳ khối trượt nào cũng được phân loại và mô tả bằng hai
cụm từ vật liệu và kiểu dịch chuyển (Hình 1.1).

4



Hình 1.1. Thuật ngữ mô tả khối trƣợt điển hình
(theo Varnes, 1984)

Theo hệ thống phân loại nêu trên, một số kiểu trượt thường gặp bao gồm:
Kiểu dịch chuyển dạng đổ (topple): bắt đầu với sự tách, vỡ của đất, đá từ mái
dốc đứng theo mặt tách mà ở đó cường độ kháng cắt rất yếu hoặc không có. Vật
chất sau đó rơi theo trọng lực, có thể kèm theo chuyển động quay với tốc độ nhanh.
Kiểu dịch chuyển dạng rơi (fall): xảy ra khi một phần mái dốc bị lật quay, rơi
ra khỏi mái dốc với trọng tâm quay quanh một điểm hay một trục giả định. Quá
trình rơi/lật có thể bị tác động bởi trọng lực vào phần ở những vật liệu hình thành các
khe nứt tạo góc dốc ngược hoặc dưới tác động của nước, băng tồn tại trong khối đất đá.
Trượt xoay (rotational slide): là hiện tượng các khối đất, đá dịch chuyển theo
bề mặt phá hủy dạng mặt cong lõm giả định. Nếu bề mặt phá hủy (theo mặt cắt
ngang) có dạng cung trượt hình trụ hay cycloit thì trong quá trình trượt, biến dạng
bên trong khối trượt ít, thành phần đất đá cơ bản không bị xáo động. Khi trượt xảy ra,
phần đầu khối trượt dịch chuyển chủ yếu theo chiều thẳng đứng, phần bề mặt mái dốc
phía trên khối trượt có khuynh hướng tạo ra độ nghiêng dốc ngược với mái dốc.
Trượt tịnh tiến (translational slide): là hiện tượng khối trượt dịch chuyển
xuống qua bề mặt dạng mặt phẳng hoặc hơi gồ ghề. Các bề mặt phá hủy thường
dạng hình lòng máng rộng theo mặt cắt ngang. Ngược lại, mặt trượt xoay có khuynh
hướng khôi phục lại khối trượt về trạng thái cân bằng.

5


Trượt hỗn hợp (complex and compound): là kiểu trượt trung gian giữa hai
loại trượt, thường là trượt xoay và trượt tịnh tiến. Mặt trượt có dạng đường cong gãy
khúc phức tạp, phụ thuộc vào biến dạng bên trong và ứng lực cắt dọc bề mặt trong
phạm vi vật liệu dịch chuyển và những kết quả trong sự hình thành những vách dốc

trung gian, độ dốc của nó giảm đột ngột, trên bề mặt vật liệu bị biến dạng, lún xuống
tạo ra các địa hào và vùng chịu nén. Kiểu trượt này thường xuất hiện khi trong cấu tạo
của khối trượt có sự hiện diện của lớp đất yếu hay đới sét phong hóa, tạo ra các mặt
trượt trung gian điều khiển quá trình dịch chuyển và tạo ra mặt trượt hỗn hợp.
Kiểu dịch chuyển dạng dòng (flow): là sự dịch chuyển liên tục theo không
gian trong đó các dạng mặt cắt tồn tại ngắn, không được duy trì lâu. Đặc điểm phân
bố vận tốc trong khối dịch chuyển dần giống với dạng dòng chất lỏng sệt. Sự biến
đổi dần dần từ trượt tới chảy xảy ra phụ thuộc vào lượng nước trong đất, tính lưu
động và phạm vi phát triển của khối trượt. Trượt mảnh vụn có thể trở thành dòng
mảnh vụn có tốc độ cực nhanh trong các điều kiện nhất định. Dòng trượt mảnh vụn
(debris) là một dạng di chuyển dòng nhưng với quy mô lớn, dồn dập hơn, tốc độ di
chuyển nhanh hơn các dòng mảnh vụn mái dốc mở ở trên.
 Các yếu tố gây trƣợt
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành tạo trượt bao gồm các điều kiện tự
nhiên và nhân tạo, có tác dụng làm cho các lực phá hoại sự cân bằng của khối đất
đá hoạt động được dễ dàng. Quá trình trượt là kết quả tổng hợp tác động đồng
thời của nhiều yếu tố, cần đánh giá đúng các yếu tố ảnh hưởng chủ yếu dẫn đến
trượt để có biện pháp phòng tránh thích hợp. Các yếu tố gây trượt đất đá chủ yếu
là do:
1) Khí hậu bao gồm các đặc điểm về lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí
trong đó quan trọng nhất là lượng mưa. Lượng mưa lớn kéo dài là nguồn bổ sung
quan trọng cho nước dưới đất, nước mưa ngấm xuống sâu làm bão hòa đất đá ở
sườn dốc dẫn đến độ bền đất đá giảm, từ đó thúc đẩy quá trình trượt.
2) Đặc điểm địa hình và địa mạo là một trong những nguyên nhân gây trượt.
Thực tế quan sát đã chứng tỏ rằng trượt thường phân bố rộng rãi nhất ở trong vùng núi,

6


những khu vực có địa hình phân cắt mạnh trên sườn cao và dốc của thung lũng sông

suối, trên các sườn ven bờ biển, trên mái dốc và công trường khai thác lộ thiên.
3) Hƣớng dốc có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến quá trình thủy văn thông qua
sự thoát - bốc hơi nước, do đó có ảnh hưởng đến các quá trình phong hóa và sự phát
triển của thực vật trên sườn, đặc biệt là đối với môi trường khô hạn.
4) Độ ổn định của sườn dốc có mối liên quan đến các kiểu thạch học khác nhau
và mối quan hệ này mạnh hay yếu phụ thuộc rất lớn vào mỗi kiểu thạch học đó.
5) Quá trình phong hoá là quá trình phá huỷ và biến đổi cấu trúc, thành
phần, tính chất các khoáng vật, đá ở gần mặt đất dưới tác dụng của các tác nhân
phong hoá. Vỏ phong hóa (VPH) là sản phẩm của quá trình phong hóa, là phần vật
chất không rắn chắc phía trên các đá, có độ dày từ không đáng kể đến hàng chục,
thậm chí hàng trăm mét.
6) Những sườn dốc cấu tạo bởi đất đá bão hoà nước bao gồm các phức hệ,
tầng nƣớc ngầm, các đới ẩm ướt, bão hòa thường xuyên hay tạm thời đối với sự
thành tạo trượt sẽ thuận lợi hơn nhiều so với các sườn dốc cấu tạo từ đất đá thoát
nước tốt. Trong nhiều trường hợp sự thành tạo trượt thường có liên quan không phải
với mức độ ẩm ướt, với lượng ẩm thâm nhập vào đất đá, cũng không phải với mức
độ chứa nước của chúng, mà liên quan với chính yếu tố tẩm ướt.
7) Yếu tố ẩm ƣớt ở đây chính là hiện tượng bôi trơn bề mặt hoặc bôi trơn ở
các đới yếu trong đất đá, làm giảm đột ngột sức chống cắt của chúng và trở thành
nguyên nhân làm mất ổn định sườn dốc.
8) Các quá trình và hiện tƣợng địa chất ngoại sinh bao gồm quá trình
mương xói, rãnh xói, xói ngầm, vận động kiến tạo mới và hiện đại, động đất và
nhiều hiện tượng địa chất hiện đại khác tạo điều kiện dễ dàng cho sự tác động của
lực cắt.
9) Thảm thực vật trên bề mặt địa hình có tác dụng bảo vệ sự xói mòn đất
của nước mưa, hạn chế nước mưa ngấm vào trong đất. Đối với những cây lớn, rễ
cây bám sâu xuống lòng đất sẽ làm tăng sức kháng cắt của đất. Vì vậy, những vùng
có thảm thực vật dày thì nguy cơ trượt cũng sẽ giảm.

7



10) Hoạt động kinh tế - công trình của con ngƣời có thể gây nên các hiện
tượng trượt đất đá như làm tăng độ dốc của sườn tăng khả năng làm mất ổn định
sườn dốc (làm đường, kênh dẫn nước); làm tăng tải trọng trên các sườn dốc, phổ
biến là việc xây dựng nhà cửa, tăng khả năng làm mất ổn định sườn, làm thay đổi
chế độ thủy văn trên sườn và do đó gây tác động xấu đến sự ổn định của sườn.
1.1.2. Các khái niệm trong đánh giá mức độ tổn thương
Khái niệm “mức độ tổn thương - MĐTT” hay còn gọi là “tính dễ bị tổn
thương” hay “tình trạng dễ bị tổn thương” (Vulnerability – V) được nêu ra từ những
năm thập kỉ 70. Theo thời gian, khái niệm MĐTT liên tục được mở rộng. Khái niệm
về MĐTT do BĐKH được ứng dụng rộng rãi hiện nay do IPCC xây dựng. “MĐTT
là mức độ (degree) mà ở đó một hệ thống dễ bị ảnh hưởng và không thể ứng phó
với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu, gồm các dao động theo quy luật và
các thay đổi cực đoan của khí hậu. MĐTT là hàm số của tính chất, cường độ và mức
độ (phạm vi) của các biến đổi và dao động khí hậu, mức độ nhạy cảm và khả năng
thích ứng của hệ thống (IPCC 2001, 2007)”. MĐTT đề cập đến khuynh hướng của các
yếu tố nhạy cảm với hiểm họa như con người, cuộc sống của họ, và tài sản bị ảnh
hưởng bất lợi khi bị tác động bởi các hiểm họa (IPCC, 2012a). MĐTT có thể được biểu
thị là hàm của độ phơi bày, độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Trong đó:
-

Mức độ phơi bày (trước hiểm họa, Exposure - E) được sử dụng để chỉ sự
hiện diện (theo vị trí) của con người, sinh kế, các dịch vụ môi trường và các
nguồn tài nguyên, cơ sở hạ tầng, hoặc các tài sản kinh tế, xã hội hoặc văn
hóa ở những nơi có thể chịu những ảnh hưởng bất lợi bởi các hiện tượng tự
nhiên và vì thế có thể là đối tượng của những tổn hại, mất mát, hư hỏng tiềm
tàng trong tương lai (IPCC, 2012a).

-


Mức độ nhạy cảm (Sensitivity – S) là mức độ một hệ thống bị ảnh hưởng
tiêu cực hoặc tích cực do biến đổi hoặc dao động khí hậu.

-

Khả năng thích ứng (Adaptive Capacity - AC) là khả năng của một hệ thống
có thể điều chỉnh với những diễn biến liên quan đến BĐKH (bao gồm thay

8


đổi thời tiết và hiện tượng cực đoan) nhằm giảm nhẹ những thiệt hại có thể
xảy ra, tận dụng các cơ hội, hoặc để đối phó với các hậu quả của BĐKH.
Đánh giá MĐTT do tai biến đã được UNESCO-IHE (đối với ngập lụt),
Turner và nnk (2003), Birkman (2006, 2013), Murillo-Garcia và nnk (2015) (đối
với trượt đất đá) đề cập trong các nghiên cứu trong nhiều năm qua và cho đến nay
với quan điểm: “MĐTT là xác suất hệ thống tự nhiên và xã hội bị tác động được đặc
trưng bởi mức độ phơi bày và độ nhạy cảm đối với tai biến và khả năng thích ứng
đối với tai biến đó”. Mô hình đánh giá MĐTT tương tự IPCC, được xây dựng dựa
trên 3 hợp phần chính là mức độ phơi bày (E), mức độ nhạy cảm (S) và khả năng
thích ứng (Resilience – R). Trong đó, mức độ phơi bày được đánh giá theo mô hình
không gian và thời gian; nghĩa là phải thể hiện được đặc điểm vị trí (ở đâu?), thời
gian (khi nào?), loại hình tai biến (cái gì?) nằm trong khu vực không gian bị ảnh
hưởng bởi tai biến. Mức độ nhạy cảm là là khuynh hướng của các đối tượng bị thiệt
hại do tai biến. Khả năng thích ứng là khả năng ứng phó, phục hồi từ những tác
động, hậu quả do tai biến.
Nhằm đánh giá định lượng MĐTT cần xác định các tiêu chí và bộ chỉ số
đánh giá MĐTT. Các tiêu chí là cơ sở đánh giá, đặc điểm đặc trưng cho các hợp
phần mức độ phơi bày, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Mỗi tiêu chí sẽ

được định lượng thông qua các biến là chỉ số tương ứng phù hợp. Các chỉ số này
cấu thành nên bộ chỉ số tổn thương có thể sử dụng để xác định, đo lường được giá
trị định lượng MĐTT của một vùng và có thể so sánh giữa các vùng khác nhau. Chỉ
số tổn thương (Vulnerability Indicator) là một thông số định lượng, dùng để đo
lường MĐTT, đặc trưng cho đặc điểm, mức độ của một hệ thống có thể bị tổn
thương (Birkmann, 2006).
Mức độ phơi bày (trước hiểm họa) và độ nhạy cảm được liên kết và cùng thể
hiện các tác động tiềm tàng đến hệ thống. Ngược lại, khả năng thích ứng thể hiện
khả năng của một hệ thống trong việc đương đầu với các tác động và rủi ro. Khi khả
năng thích ứng càng cao thì MĐTT càng thấp, khi độ phơi bày và độ nhạy cảm càng
cao thì MĐTT càng cao.

9


1.2. Lịch sử nghiên cứu mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá
1.2.1. Trên thế giới
Đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá hiện nay vẫn còn rất phức tạp,
đặc biệt không giống với các tai biến khác như lũ lụt hay động đất do hầu hết trượt
đất đá thường xảy ra tại một vị trí riêng biệt dẫn tới thiệt hại tại mỗi vị trí là khác
nhau, không trên một diện tích rất rộng (Van Westen và nnk, 2006). Ngoài ra, mô
hình hóa tổn thương do trượt đất đá cũng tương đối phức tạp bởi các đối tượng nhạy
cảm với tai biến thay đổi liên tục theo thời gian (người và phương tiện lưu thông
trên đường giao thông) và không gian, do vậy MĐTT phụ thuộc vào khoảng thời
gian mà đối tượng bị tổn thương nằm trong vùng tai biến (Lee và John, 2004). Do
đó, xác định MĐTT theo thời gian dựa trên các đối tượng nhạy cảm cần xét đến xác
suất thời gian chịu tác động của các đối tượng nhạy cảm (Jaiswal và nnk, 2010) và
cần có sự kết hợp đa ngành vì rất khó định lượng (Crozier and Glade, 2005).
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu đánh giá tổn thương do tai biến
trượt đất đá, tuy nhiên chưa có một phương pháp thông dụng và thống nhất trong

đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá.
Cuối thế kỷ XX, một số phương pháp đánh giá mức độ tổn thương dựa trên
mô hình các thông số được lượng hóa có hệ thống đã được đề cập, điển hình
phương pháp của Cutter (1996), NOAA (1999). Các mô hình này tập trung nghiên
cứu phân vùng mức độ tổn thương dựa vào đánh giá mức độ nguy hiểm do tai biến,
mật độ đối tượng dễ bị tổn thương, và khả năng ứng phó. Đến năm 2003, Pelling
đánh giá tổn thương tương tự dựa trên ba hợp phần, tuy nhiên tập trung đánh giá
mức độ chống chịu bao gồm sinh kế và sức khỏe thay vì đánh giá mật độ đối tượng
tổn thương. Dai và cộng sự (2002) đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá dựa
vào những ghi chép về lịch sử trượt đã xảy ra, cụ thể đánh giá dựa vào các thông số
là thể tích khối trượt, vận tốc trượt, môi trường tự nhiên, các loại hình đối tượng bị
tổn thương và vùng xung quanh khối trượt. Phương pháp đánh giá tổn thương dựa
vào lượng hóa giá trị thiệt hại về người và tài sản do dòng lũ bùn đá đã được áp
dụng bởi Liu và cộng sự (2002) tại khu vực tỉnh Yunna, Trung Quốc. Trong nghiên

10


cứu của Roberds (2005), tác giả đã thảo luận về đánh giá tổn thương do trượt đất đá
trên các tuyến đường giao thông dựa vào các yếu tố tổn thương di động như người
và phương tiện lưu thông, liên tục thay đổi theo thời gian. Mô hình đánh giá mức độ
tổn thương được xây dựng trên các kịch bản khác nhau về sự cố tác động tới người
và phương tiện trên từng đoạn đường giao thông. Alex và nnk (2009) tiếp tục đánh
giá tổn thương đường giao thông do tai biến dựa vào thông số chi phí đi lại tính từ
thời gian và khoảng cách thêm vào do những ảnh hưởng liên quan đến tắc đường
với trường hợp cụ thể đường Quốc lộ Swiss. Theo đó là một số nghiên cứu đánh giá
tổn thương do trượt đất đá khác, tuy nhiên chủ yếu tập trung đánh giá từng đối
tượng cụ thể như công trình xây dựng, con người và kinh tế (Glade và Crozier,
2005; Galli và Guzzetti, 2007).
Các phương pháp tiếp cận đánh giá mức độ tổn thương dựa vào bộ tiêu chí

được định lượng thông qua các chỉ số đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu đối
với tai biến trượt đất đá. Msilimba và Holmes (2005) đề xuất quy trình đánh giá tai
biến trượt đất đá, bao gồm cả bộ tiêu chí tính điểm tổn thương gồm các chỉ số là độ
dốc, sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất, lớp phủ thực vật, % cát, chỉ số độ
rỗng. Năm 2011, Eidsvig và nnk đã đề xuất mô hình đánh giá mức độ tổn thương
của hệ thống kinh tế - xã hội do trượt đất đá dựa trên đánh giá bộ chỉ số ở khu vực
Norwegian. Các chỉ số đặc trưng cho đặc điểm kinh tế, xã hội, hộ gia đình, khả
năng ứng phó và phục hồi của cộng đồng dân cư với tai biến này. Các chỉ số được
chuẩn hóa từ 1 đến 5 tương đương mức độ tổn thương từ thấp đến cao và được tính
trọng số dựa vào mức độ tác động, kết quả tổn thương là giá trị trung bình của tất cả
các chỉ số. Đặc biệt, IPCC (2001, 2007) đã xây dựng mô hình đánh giá tổn thương
do BĐKH dựa trên 3 yếu tố mức độ phơi bày (Exposure - E), độ nhạy cảm
(Sensitivity - S) và khả năng thích ứng (Capacity - C). Mỗi hợp phần bao gồm các
tiêu chí đánh giá nhất định. Năm 2010, IDRC đã nghiên cứu thành lập bản đồ
MĐTT do BĐKH bao gồm tai biến trượt đất đá ở các nước Đông Nam Á. Cách tiếp
cận theo IPCC 2001 đã được áp dụng, trong đó mức độ phơi bày được dựa trên các
thông tin về lịch sử của từng tai biến; mức độ nhạy cảm bao gồm các tiêu chí về mật

11


độ dân cư, phần trăm diện tích khu bảo tồn; và khả năng thích ứng chi tiết đến khả
năng về kinh tế - xã hội, công nghệ và cơ sở hạ tầng. Xu Zhen và cộng sự (2012) đã
áp dụng phương pháp đánh giá mức độ tổn thương do biến đối khí hậu của IPCC
(2001, 2007) để đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá khu vực phía Nam Hàn
Quốc. Phương pháp đánh giá tổn thương dựa trên ba hợp phần chính là độ phơi bày,
độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Độ phơi bày dựa trên các chỉ số về khoảng cách
tới sườn dốc, đặc điểm đá gốc, vị trí sườn dốc, thảm thực vật, độ dốc và độ sâu của đất.
Mức độ nhạy cảm được đánh giá dựa trên các chỉ số về khu vực dân cư, khu vực
thương mại và công nghiệp, khu vực giao thông và khu vực khai thác. Tuy nhiên, hợp

phần khả năng thích ứng chỉ đánh giá dựa trên chỉ số mật độ rừng, chưa xét đến ứng
phó xã hội. Cho đến nay, Murillo-Garcia và nnk (2015) đã đánh giá mức độ tổn thương
của người dân do trượt đất đá dựa vào ứng dụng mô hình đánh giá tổn thương theo
cách tiếp cận không gian (Spatial Approach to Vulnerability Assessment - SAVE) ở
khu vực Pahuatlan, Mexico (55km2). Tương tự phương pháp IPCC, mô hình được
thành lập dựa vào đánh giá 3 hợp phần là mức độ phơi bày và nhạy cảm tới người
dân và khả năng thích ứng của họ. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ dừng ở đánh giá
tổn thương của con người chưa xét đến các đối tượng tổn thương khác như tài sản.
1.2.2. Tại Việt Nam
Nghiên cứu về tổn thương tại Việt Nam bắt đầu từ cuối thế kỷ 20, tập trung
vào đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống tự nhiên - xã hội: con người, tài
nguyên - môi trường, trên quy mô từ khu vực đến toàn quốc (Tom và nnk, 1996,
Chính phủ Úc (2004 - 2009), Mai Trọng Nhuận và nnk, 2002, 2011, 2013, 2014).
Trong đó, các nghiên cứu tập trung đánh giá mức độ tổn thương do BĐKH, hay
từng tai biến. Các nghiên cứu điển hình có thể kể đến như sau: Tom và nnk (1994 1996) nghiên cứu khả năng tổn thương đới ven biển Việt Nam dưới tác động của
dâng cao mực nước biển và biến đổi khí hậu. Adger và nnk (2000) đánh giá mức độ
tổn thương xã hội và khả năng phục hồi tại Việt Nam trong bối cảnh biến đổi môi
trường. Nghiên cứu được tài trợ bởi Chính phủ Úc (2004 - 2009) tập trung giảm nhẹ
mức độ tổn thương do lũ lụt và bão tại tỉnh Quảng Ngãi và khả năng phục hồi của

12


cộng đồng trước các tai biến thiên nhiên tại đồng bằng sông Cửu Long. Lê Thị Thu
Hiền (2006) “Nghiên cứu và thành lập bản đồ mức độ tổn thương đới ven biển Hải
Phòng”, đây là nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong quản lý tổng hợp và phát
triển bền vững khu vực nghiên cứu. Nguyễn Thanh Sơn và Cấn Thu Văn (2012) đã
nghiên cứu tổng quan về các phương pháp đánh giá tổn thương và đã áp dụng trong
đánh giá tổn thương do lũ lụt ở miền Trung, Việt Nam. Cục bảo tồn Đa dạng sinh
học BCA, WWF phối hợp cùng trường đại học Stockholm (2013) đã ứng dụng GIS

trong đánh giá mức độ tổn thương của hệ sinh thái do BĐKH ở Việt Nam dựa trên
phương pháp đánh giá tổn thương của IPCC gồm 3 hợp phần là mức độ phơi bày,
mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng. Mai Trọng Nhuận và nnk (2013) đã
nghiên cứu đánh giá mức độ tổn thương định lượng và tích hợp đối với BĐKH ở
khu vực vịnh Chân Mây, Lăng Cô, Việt Nam dựa trên phương pháp trọng số bằng
chứng. Nguyễn Thùy Linh và nnk (2014) đã nghiên cứu đánh giá mức độ tổn
thương do nhiều tai biến tại khu vực Cửa Đáy, huyện Kim Sơn và Nghĩa Hưng dựa
trên đánh giá 3 hợp phần là mức độ nguy hiểm do tai biến, mật độ đối tượng bị tổn
thương và khả năng ứng phó với tai biến.
Ở Việt Nam, trượt đất đá đã và đang xảy ra với tần suất và cường độ ngày
càng tăng, gây ra nhiều thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản. Do vậy, các
nghiên cứu về trượt đất đá ở Việt Nam đặc biệt các khu vực đồi núi, nơi nhạy cảm
với trượt đất đá rất phổ biến. Điển hình là nghiên cứu của Nguyễn Trọng Yêm và
nnk (2006) trong đề tài “Nghiên cứu trượt lở, lũ quét - lũ bùn đá ở một số vùng
nguy hiểm thuộc các tỉnh miền núi Bắc Bộ, kiến nghị cách phòng tránh, giảm nhẹ
thiệt hại”. Mã số KC.08.01. Đề tài đã đưa ra được các xã của từng huyện có nguy cơ
trượt đất đá, lũ ống, lũ quét, cảnh báo và giải pháp khắc phục cho từng vùng. Đề tài
cũng cảnh báo nguy cơ lũ quét, lũ bùn đá ở từng huyện cũng như những sông ngòi
trên địa bàn các huyện. Nghiên cứu đánh giá tổn thương do trượt đất đá cho toàn
lãnh thổ Việt Nam của Nguyễn Kim Lợi (2012) dựa trên tính toán trên hệ thống
thông tin địa lý GIS thông qua hệ thống các chỉ số đánh giá các dữ liệu tự nhiên
(loại đất, địa chất, địa hình, lượng mưa, độ dốc, sử dụng đất), dữ liệu kinh tế - xã

13


hội và dữ liệu vật lý (thảm thực vật). Các chỉ số đánh giá được định lượng thông
qua phương pháp AHP (Analytical Hierachy Process).
Khu vực huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang được đánh giá là điểm nóng với tai
biến trượt đất đá. Các nghiên cứu về hiện trạng, dự báo nguy cơ, tổn thương do

trượt đất đá ở một số xã đã được nghiên cứu rất chi tiết, cụ thể ở các nghiên cứu của
Trần Trọng Huệ và nnk (2009), đã đánh giá và đưa ra dự báo về hiện tượng trượt và
xây dựng các giải pháp phòng chống cho thị trấn Cốc Pài, huyện Xín Mần, tỉnh Hà
Giang; xác định các kiểu trượt đất đá khu vực Cốc Pài huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang
(Bùi Văn Thơm (2011); đề xuất phương pháp định lượng phân cấp nguy cơ trượt đất áp
dụng cho thị trấn Cốc Pài huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Nguyễn Văn Hoàng và nnk,
2011); đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá ở xã Bản Díu, huyện Xín Mần, tỉnh
Hà Giang dựa trên đánh giá 3 hợp phần là mức độ nhạy cảm với trượt đất đá, mật độ
đối tượng bị tổn thương và khả năng ứng phó với tai biến (Tạ Thị Hoài và nnk, 2015);
đề xuất quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên bền vững khu vực xã Bản
Díu, huyện Xín Mần và xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang dựa trên đánh
giá mức độ tổn thương do trượt đất đá và lũ bùn đá (Mai Trọng Nhuận và nnk, 2013).
Tuy nhiên, khu vực xã Nấm Dẩn thuộc huyện Xín Mần tỉnh Hà Giang hiện
chưa có nghiên cứu đã công bố nào về trượt đất đá mặc dù hàng năm đều chịu thiệt
hại nghiêm trọng từ tai biến này. Xã Nấm Dẩn chưa có thiệt hại về người do trượt
đất đá, nhưng trong những năm qua, thiệt hại về tài sản như nhà ở, trường học,
ruộng nương, kênh mương, đường ống dẫn nước, cầu, đường, tắc nghẽn giao
thông… đã tác động rất lớn tới các hoạt động kinh tế - xã hội của người dân trong
vùng. Rất nhiều hộ gia đình phải di dời sang khu vực khác sau khi nhà ở chịu ảnh
hưởng bởi trượt đất đá, thậm chí mất hết hoàn toàn ruộng lúa, ruộng ngô sắp thu
hoạch khi mà nông nghiệp là kế sinh nhai chính. Đặc biệt, năm 2012, hai trường
trung học cơ sở và tiểu học bị phá hỏng do trượt đất, kênh mương bị thiệt hại ở 10
thôn tại 13 đầu điểm (chiều dài 23.843m) ước tính thiệt hại 2.391.000 đồng; 16,6 ha
ruộng bị thiệt hại chỉ khôi phục được 10 ha; đường ống dẫn nước sinh hoạt ở thôn
Tân Sơn đã bị phá hủy toàn bộ (UBND xã Nấm Dẩn, 2012). Do vậy, cần có những

14


nghiên cứu sâu về tai biến trượt đất đá trong khu vực xã Nấm Dẩn, đặc biệt nghiên

cứu đánh giá mức độ tổn thương nhằm chủ động đề xuất các biện pháp công trình
và thích ứng để giảm nhẹ tối đa thiệt hại từ tai biến này.
1.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp khảo sát và thu thập dữ liệu
Công tác khảo sát thực địa được tiến hành tại khu vực xã Nấm Dẩn vào
tháng 1/2015. Mục đích khảo sát thực địa nhằm thu thập, điều tra các đặc điểm về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thiên tai (trượt đất đá, mưa, lũ) trong khu vực
nghiên cứu.
Quá trình thực địa đã khảo sát được 40 khối trượt đặc trưng cho hiện trạng
trượt đất đá, đặc điểm của tai biến trong khu vực. Đặc biệt, công tác quan trắc lưu
lượng xe trên tỉnh lộ 178 tại 5 điểm trượt taluy đường thuộc 4 thôn Thống Nhất,
Tân Sơn, Nấm Chiến, Nấm Chanh và khu vực Đèo Gió trong xã Nấm Dẩn đã được
thực hiện nhằm tính toán thời gian và lưu lượng người, phương tiện lưu thông trên
trục đường giao thông chính trong ngày.
Ngoài ra, thu thập dữ liệu từ địa phương trong quá trình khảo sát thực địa và
các công trình nghiên cứu khác góp phần bổ sung thông tin và được sử dụng tham
chiếu, đặc biệt là các hệ thống bản đồ như bản đồ địa hình, bản đồ địa mạo, bản đồ
địa chất,… Kết quả của phương pháp này cung cấp dữ liệu đầu vào cho việc tính
toán giá trị các chỉ số mức độ phơi bày do tai biến.
1.3.2. Phương pháp phỏng vấn hộ gia đình
Học viên đã trực tiếp tham gia phỏng vấn hộ gia đình ở các thôn trong khu
vực nghiên cứu. Các thông tin từ phiếu phỏng vấn là nguồn số liệu đầu vào để tính
toán giá trị các chỉ số tổn thương. Kết quả học viên đã phỏng vấn được 36 phiếu
trên tổng số 140 phiếu. 140/680 hộ gia đình đã được phỏng vấn về mức độ bị tác
động, ảnh hưởng bởi tai biến trượt đất đá, điều kiện kinh tế gia đình (thu nhập, sinh
kế, tài sản), mức độ phòng chống/ứng phó thiên tai. Từ đó xác định và đánh giá
được hoạt động nhân sinh gây ra hoặc cường hóa tai biến; các đối tượng nhạy cảm
với trượt đất đá và khả năng thích ứng của người dân địa phương.

15



1.3.3. Phương pháp đánh giá mức độ tổn thương do trượt đất đá trên cơ sở
xây dựng bộ chỉ số
Đánh giá mức độ tổn thương (V) do trượt đất đá (một trong những tai biến
gây ra do BĐKH) được đánh giá dựa theo phương pháp và các tiêu chí đánh giá của
IPCC (2001, 2007, 2012a) tương tự các nghiên cứu của Birkman (2006, 2013), Xu
Zhen và nnk (2012) và Murillo-Garcia và nnk (2015). MĐTT được đánh giá dựa
trên các yếu tố thành phần là mức độ phơi bày (E), mức độ nhạy cảm (S) và khả
năng thích ứng (AC) theo công thức: V = (E+S) – AC (*) (Hình 1.2).

TRƢỢT ĐẤT ĐÁ

Hoạt động của con ngƣời

Khu vực nghiên cứu
- Con người
- Tài sản
- Tài nguyên – môi trường

Mức độ phơi bày
- Mức độ thiệt hại do
trượt
- Mức độ nguy cơ
trượt

Mức độ nhạy cảm
- Con người
- Tài sản


Khả năng thích ứng
- Xã hội
- Kinh tế
- Cơ sở hạ tầng

Mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá
Hình 1.2. Khung đánh giá mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá

Bộ chỉ số đánh giá MĐTT do trượt đất đá được thành lập (Bảng 1.2) dựa trên
cơ sở các tài liệu đã được công bố về đặc điểm tai biến trượt đất đá, các chỉ số tổn
thương do tai biến, đặc điểm kinh tế - xã hội, tai biến và cơ sở tài liệu thu thập được
trong khu vực nghiên cứu. Bộ chỉ số dựa trên đánh giá 8 tiêu chí gồm 42 chỉ số:

16


Bảng 1.2. Bộ chỉ số đánh giá mức độ tổn thƣơng do trƣợt đất đá
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Hợp
phần

Mức
độ
phơi
bày

Mức
độ
nhạy
cảm

Tiêu chí

Chỉ số




Mức độ
Tỉ lệ hộ gia đình đã bị thiệt hại do trượt đất đá
thiệt hại do Tỉ lệ hộ gia đình phải di chuyển do trượt
trượt đất đá Tỉ lệ chi phí tu sửa đường giao thông do trượt
Thời gian cường độ và tần suất mưa lớn trong năm
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo độ dốc
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo hướng dốc
Mức độ
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo phân cắt ngang
nguy cơ
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo phân cắt sâu
trượt đất đá Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo độ cao địa hình
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo VPH
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo mật độ đứt gãy
Tỉ lệ diện tích khu vực có nguy cơ trượt theo cấu trúc địa mạo
Mật độ dân cư
Tỉ lệ hộ gia đình sống rải rác trên triền núi cao
Tỉ lệ dân số phụ thuộc
Con người Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo
Lưu lượng người lưu thông qua tỉnh lộ 178
Tỉ lệ dân số >65 tuổi và < 5 tuổi
Tỉ lệ người dân làm nông nghiệp
Mật độ nhà ở
Tỉ lệ chiều dài kênh mương xây
Tỉ lệ chiều dài kênh mương đất
Giá trị đồ dùng trong nhà

E1
E2

E3
E4
E5
E6
E7
E8
E9
E10
E11
E12
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
S10
S11

17

Hàm tƣơng
quan với V

Nguồn dữ liệu
Phiếu điều tra



Báo cáo UBND xã
NGTK 2014
Bản đồ DEM


Bản đồ VPH
Bản đồ thạch học
Bản đồ địa mạo

Báo cáo UBND xã


Phiếu quan trắc
lượng xe
Phiếu điều tra

Báo cáo UBND xã
Phiếu điều tra


×