Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ của hiệu trưởng trường mầm non hướng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.18 KB, 22 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: “Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương”.
- Tên tác giả: Võ Thị Tâm.
- Đơn vị công tác: Trường Mầm non Hướng Dương.
1. Lý do chọn đề tài
Trong công tác giáo dục trẻ nhất là trẻ mầm non rất cần có sự phối hợp giữa
nhà trường, gia đình, xã hội. Tuy nhiên có thể nói những hoạt động phối hợp với
các lực lượng giáo dục hiện nay của trường chưa đạt hiệu quả cao, nhận thức và
trách nhiệm của mỗi lực lượng giáo dục chưa được tốt. Với mục đích hướng hoạt
động phối hợp có hiệu quả giữa nhà trường và gia đình, cộng đồng xã hội nhằm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non, nên tôi chọn đề tài “Thực trạng phối
hợp giữa các lực lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ của hiệu
trưởng trường Mầm non Hướng Dương”.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi, phương pháp, giả thuyết khoa học
* Mục đích nghiên cứu:
- Tìm biện pháp phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác chăm
sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương.
* Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng: Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác
chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương.
- Lĩnh vực hoạt động: Các lực lượng chính trị xã hội trong và ngồi nhà trường.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Trường Mầm non Hướng Dương.
- Năm học 2014 - 2015.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận, thực tiễn.
* Giả thuyết khoa học:
3. Đề tài đưa ra giải pháp mới

1




1. Xây dựng những nội dung cần phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Tổ chức các hình thức phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục trong công tác chăm giáo giáo dục trẻ.
3. Chỉ đạo thực hiện cơng tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ.
4. Cơng tác phối hợp tun truyền chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
4. Hiệu quả áp dụng
Thực hiện cơng tác phối kết hợp với các lực lượng có hiệu quả cao trong chăm
sóc giáo dục trẻ.
5. Phạm vi áp dụng
Tại trường và các trường có cùng điều kiện.

Huyện Dương Minh Châu, ngày 16 tháng 03 năm 2015
Người viết
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta biết rằng, sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em chịu ảnh
hưởng trực tiếp và sâu sắc bởi yếu tố gia đình, nhà trường và xã hội. Trường mầm non
là nơi thực hiện mục tiêu của giáo dục mầm non giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình
cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của tiền nhân cách, chuẩn bị
cho trẻ em vào học lớp một thơng qua các hình thức học tập và vui chơi... Nhưng để
đạt được các mục tiêu giáo dục ấy cần có sự chung tay góp sức của các lực lượng xã
hội để giúp nhà trường thực hiện tốt cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ. Trong công tác
giáo dục trẻ mầm non sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và lực lượng xã hội
góp phần rất quan trọng của sự thành công trong quá trình thực hiện chiến lược phát
triển giáo dục. Để hoạt động phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng xã hội phát
huy được vai trị và lợi ích của nó, trước hết trường học cần có chiến lược kế hoạch cụ
thể trong hoạt động chăm sóc giáo dục và đặc biệt là có những kỹ năng và kinh

nghiệm trong quá trình phối hợp… để phát huy hết được tiềm năng của hoạt động
2


phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội, nhà trường phải có biện
pháp làm cho bản thân mỗi lực lượng giáo dục hiểu được vai trị của mình để cùng
hợp tác, phối hợp hướng đến mục tiêu chung là phát triển giáo dục.
Tuy nhiên những hoạt động phối hợp với các lực lượng giáo dục hiện nay của
trường Mầm non Hướng Dương chưa đạt hiệu quả cao. Điều này có nhiều nguyên
nhân như: nhận thức và trách nhiệm của mỗi lực lượng giáo dục chưa được tốt, nhà
trường chưa làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng xã hội, kế hoạch phối hợp
chưa đạt được mục đích và mục tiêu đề ra. Mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và
xã hội chưa chặt chẽ, các hoạt động phối hợp chỉ hướng vào các ngày lễ, các sự
kiện… Với mục đích thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình,
cộng đồng xã hội nhằm thực hiện thành cơng mục tiêu giáo dục mầm non của đơn vị,
nên tôi chọn đề tài “Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương” để
nghiên cứu nhằm giúp cho công tác phối kết hợp giữa nhà trường gia đình và các lực
lượng xã hội mang lại hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của
đơn vị.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để tìm ra thực trạng công tác phối hợp giữa nhà trường và các
lực lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ của đơn vị. Từ đó, đưa ra
những biện pháp để phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo dục nhằm
đạt hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của đơn vị.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong
công tác chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương.
- Lĩnh vực hoạt động: Các lực lượng chính trị xã hội trong và ngồi nhà trường.
4. Phạm vi nghiên cứu

- Trường Mầm non Hướng Dương.
- Năm học 2014 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
3


5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để thực hiện việc nghiên cứu đề tài tôi áp dụng các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Dùng phương pháp này đọc tài liệu để
tìm ra cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dùng phương pháp phân
tích và tổng hợp lý thuyết để có cơ sở lý luận chứng minh đề tài đang nghiên
cứu rất quan trọng và cần thiết đối với thực tiễn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra: Là phương pháp sử dụng hệ thống câu hỏi để khảo
sát tìm hiểu thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục trẻ của trường Mầm non Hướng Dương.
- Phương pháp trò chuyện: Dùng phương pháp trò chuyện để tiến hành trò
chuyện với giáo viên, nhân viên, phụ huynh trong nhà trường và với các tổ chức
liên quan để nắm được một số thông tin cho đề tài.
- Phương pháp thống kê: Trong q trình nghiên cứu đề tài tơi dùng
phương pháp thống kê để so sánh kết quả trước và sau khi nghiên cứu đề tài
nhằm đánh giá hiệu quả khi áp dụng đề tài một cách khách quan.
6. Giả thuyết khoa học
Sự phối hợp giữa Hiệu trưởng nhà trường và các lực lượng giáo dục sẽ
thuận lợi trong công tác quản lý mang lại hiệu quả giáo dục cao trong cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ.
Nếu chưa tìm ra những biên pháp để làm tốt công tác phối hợp với các lực
lượng xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ thì chất lượng chăm sóc giáo
giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả khơng cao.

Nếu tìm được những biện pháp phù hợp và khả thi để chỉ đạo phối hợp giữa
các lực lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ thì chắc chắn sẽ
giúp các lực lượng giáo dục nhận thức rõ hơn về mục tiêu Giáo dục Mầm non để
cùng nhà trường chung tay chăm sóc giáo dục trẻ phát triển một cách toàn diện.
4


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ là một quá trình lâu dài liên tục, diễn ra ở
nhiều môi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã hội
phức tạp. Vì thế, việc giáo dục nói chung và giáo dục trẻ em nói riêng ln ln
địi hỏi có sự phối hợp, kết hợp của nhiều lực lượng đoàn thể xã hội và nhất là
đòi hỏi sự quan tâm thực sự sâu sắc của mọi người trong xã hội. Ý nghĩa sâu sắc
của việc phối hợp giáo dục đã được Bác Hồ chỉ ra từ lâu: “Giáo dục trong nhà
trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi xã hội và trong gia đình
để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà
trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì
kết quả cũng khơng hồn tồn” (Trích bài nói tại Hội nghị Cán bộ Đảng trong
Ngành giáo dục tháng 6/1957).
Việc chăm lo để mọi trẻ em được đến trường lớp là trách nhiệm của các
cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội. Nhận thức được tầm quan
trọng của sự phối kết hợp giữa trường học, gia đình và cộng đồng trong giáo
dục mầm non, Nhà nước Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp quy quy định về
vai trò, trách nhiệm của nhà trường, gia đình, các lực lượng xã hội trong cơng
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đặc biệt đối với trẻ mầm non. Việc
giáo dục đạo đức nhân cách cho thế hệ trẻ là một q trình lâu dài liên tục, diễn
ra ở nhiều mơi trường khác nhau, liên quan rất nhiều đến các mối quan hệ xã
hội phức tạp.
Trong lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục, sự thống nhất tác động

giáo dục từ nhà trường, gia đình và xã hội được xem là vấn đề có tính ngun
tắc đảm bảo cho mọi hoạt động giáo dục có điều kiện đạt hiệu quả tốt. Việc
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non phải được thực hiện với sự phối hợp, gắn kết
chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng và nâng cao hiệu quả
5


cơng tác tun truyền, phổ biến kiến thức chăm sóc giáo dục trẻ cho các bậc phụ
huynh nhằm thực hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc và giáo dục trẻ em.
Do vậy, việc tổ chức kết hợp các lực lượng giáo dục có vai trị và tác động vơ
cùng quan trọng, là trọng tâm của các hoạt động kết hợp chăm sóc giáo dục trẻ.
Thực tế cho thấy, nếu gia đình và nhà trường có sự phối hợp chặt chẽ với
nhau trong cơng tác giáo dục trẻ em thì cơng tác giáo dục của gia đình và của
nhà trường đều diễn ra thuận lợi và có hiệu quả. Qua việc nghiên cứu cơ sở lý
luận về công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục cho thấy để hồn thành
mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ cần có sự kết hợp nhịp nhàng đồng bộ và hỗ trợ
giữa ba mơi trường giáo dục: Gia đình - Nhà trường - Xã hội, tác động mạnh
vào việc phát triển nhân cách cho trẻ.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Đặc điểm tình hình
- Trường Mầm non Hướng Dương thuộc địa bàn ấp Ninh An xã Bàu Năng
vùng nông thôn của huyện Dương Minh Châu là nơi tập trung đông dân cư, đa
số phụ huynh sinh sống bằng nghề nông và một số ít là công nhân viên.
- Được sự tín nhiệm của các cấp lãnh đạo, lòng tin yêu của phụ huynh gửi
gắm con em đến trường nên sự phát triển số lượng ngày càng tăng, năm học
2014 - 2015 trường Mầm non Hướng Dương đã huy động được 10 lớp bán trú
và 5 lớp năm tuổi học 2buổi/ngày với tổng số học sinh là 480 trẻ; tổng số cán
bộ, giáo viên và nhân viên là 38 người.
2.2 Thực trạng
* Những mặt làm được:

- Hiệu trưởng có kế hoạch phối hợp lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục trẻ.
- Bản thân Hiệu trưởng có trình độ chun mơn trên chuẩn đào tạo, có năng
lực và kinh nghiệm quản lý nhiều năm.
- Được sự quan tâm hỗ trợ của chính quyền địa phương và một số đoàn thể
như Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, Trạm y tế xã, Công an ...
6


- Hội cha mẹ học sinh đầu tư một phần về cơ sở vật chất và mua sắm thêm
một số trang thiết bị phục vụ học tập, ăn, ngủ của trẻ. Ngồi ra cịn tham gia các
hoạt động lễ hội trường tổ chức.
* Những mặt hạn chế:
- Sự phối hợp trong công tác giáo dục trẻ của nhà trường chưa thực hiện sâu
rộng, chủ yếu là phụ huynh và chính quyền địa phương vẫn còn hạn chế về đối
tượng và lĩnh vực phối hợp như: các ban ngành, đoàn thể, các xí nghiệp ở địa
phương.
- Hiệu trưởng nhà trường thực hiện chưa tốt cơng tác tham mưu với lực
lượng ngồi nhà trường.
- Một số phụ huynh và các lực lương xã hội chưa quan tâm phối hợp với
nhà trường trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
* Ngun nhân:
- Các lực lượng bên ngoài nhà trường chưa nhận thức được tầm quan trong
của cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ Mầm non.
- Nhà trường chưa tuyên truyền sâu rộng về cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
2.3 Sự cần thiết đề tài
Để nâng cao chất lương chăm sóc giáo dục trẻ trong trường Mầm non cần
có sự phối hợp, kết hợp nhịp nhàng đồng bộ giữa Gia đình - Nhà trường - Xã
hội. Do đó để huy động được lực lượng bên ngồi nhà trường, chăm lo cho cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ thì đề tài “Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng

giáo dục trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm
non Hướng Dương” là rất cần thiết.
3. Nội dung vấn đề
3.1. Vấn đề đặt ra
Từ thực trạng cho thấy nhà trường nhận thức tốt về ý nghĩa, tác dụng của
việc phối hợp giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục trong công tác giáo dục
trẻ là yếu tố quan trọng tạo mối liên kết chặt chẽ, giúp các lực lượng giáo dục
nhận thức rõ hơn về mục tiêu giáo dục mầm non để có những biện pháp phối
7


hợp chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn. Vì thế tôi đưa ra một số biện pháp sau nhằm
phối hợp tốt giữa các lực lượng giáo dục trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ
như sau:
1. Xây dựng những nội dung cần phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
2. Tổ chức các hình thức phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục trong công tác chăm giáo giáo dục trẻ.
3. Chỉ đạo thực hiện công tác chăm sóc ni dưỡng giáo dục trẻ.
4. Cơng tác phối hợp tuyên truyền chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
3.2. Giải quyết vấn đề
3.2.1. Xây dựng những nội dung cần phối hợp giữa nhà trường với các
lực lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ
Để thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục trước tiên nhà trường phải định hướng được những nội dung cần phối hợp
trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Do đó ngay từ đầu năm học tôi cùng với
các thành viên trong nhà trường đưa ra những nội dung cần phối hợp với các lực
lượng bên ngồi trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ cụ thể như sau:
- Đối với phụ huynh:
+


Phối hợp trong việc hỗ trợ kinh phí, nhân lực, vật lực xây dựng cơ sở vật

chất, mua sắm trang thiết bị dạy học để thực hiện công tác giảng dạy và thực hiện
các chuyên đề, hỗ trợ nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.

. Ví dụ: Bìa cát tơng, chai nhựa, báo cũ, hũ sữa chua, hộp giấy đã qua sử
dụng vỏ bánh xe...; Hỗ trợ ngày công để cải tạo các khu vận động của trẻ, dọn
vệ sinh trước cổng trường...
+

Phối hợp trong quá trình chăm giáo dục trẻ: Chăm sóc trẻ suy dinh

dưỡng, trẻ dư cân, trẻ bị dịch bệnh, phối hợp trong công tác vệ cá nhân cho trẻ,
dạy trẻ các bài thơ, bài hát, dạy vẽ, giáo dục lễ giáo, dinh dưỡng, nề nếp, thói
quen, kỹ năng giao tiếp, phối hợp trong quá trình tổ chức các hội thi...và việc
phụ huynh chấp hành những nội quy và quy định của nhà trường.
8


. Ví dụ: Khơng chạy xe trong sân trường; Rước và đưa con đúng giờ;
Đóng tiền ăn cho trẻ đúng thời gian quy định...
+

Phối hợp hỗ trợ kinh phí để chăm lo đời sống cho Cán bộ giáo viên,

nhân viên làm việc ngồi giờ và kinh phí khen thưởng cho giáo viên, học sinh có
thành tích xuất sắc.
- Đối với chính quyền địa phương xã:
+


Phối hợp với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện mục tiêu

phát triển Giáo dục Mầm non của địa phương.

. Ví dụ: Xin đất xây phịng học, mở thêm lớp; Cơng tác vận động trẻ ra
lớp và phổ cập giáo dục trẻ 5 tuổi; Trong công tác tu bổ cơ sở vật chất và kế
hoạch - thu chi; Chế độ chính sách của học sinh; Công tác bảo đảm an ninh trật
tự của đơn vị.
- Đối với các Ban ngành đoàn thể:
+

Phối hợp với trạm y tế để hỗ trợ nhà trường các tranh ảnh tuyên truyền,

khám sức khỏe và tiêm phòng cho trẻ.
+

Phối hợp với cán bộ văn hóa xã để thực hiện các bài tun truyền về

cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Đối với các mạnh thường quân, xí nghiệp: Vận động xin kinh phí tu bổ cơ
sở vật chất và tổ chức các ngày lễ hội...
- Ngoài ra nhà trường còn xây dựng những nội dung tuyên truyền với phụ
huynh và cho giáo viên hàng tháng, Phó Hiệu trưởng cập nhật vào kế hoạch cá
nhân để thực hiện. Qua quá trình nhà trường cùng nhau xây dựng những nội
dung phối hợp với phụ huynh và các lực lượng giáo dục giúp cho từng thành
viên trong nhà trường xác định được nội dung, vai trò và nhiệm vụ của từng cá
nhân trong cơng tác phối kết hợp.
3.2.2.Tổ chức các hình thức phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng
giáo dục trong công tác chăm giáo giáo dục trẻ


9


Cơng tác phối hợp muốn đạt được hiệu quả nó cịn phụ thuộc vào hình thức
phối hợp. Vì vậy khi đã xây dựng những nội dung cần phối hợp để giáo dục tôi
phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận thực hiện hình thức phối hợp:
* Phối hợp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh:
Với vai trò là một giáo viên mầm non cần thực hiện tốt công tác phối hợp chặt
chẽ với phụ huynh nhằm giúp phụ huynh nhận thức rõ hơn về mục tiêu Chăm sóc
Giáo dục Mầm non. Giáo viên có vị trí quan trọng trong sự phối kết hợp giữa phụ
huynh và nhà trường. Cần chú trọng việc thường xuyên liên lạc giữa giáo viên và
phụ huynh về việc thơng báo kết quả chăm sóc giáo dục trẻ qua các hình thức:
- Qua bản tuyên tuyên truyền của lớp phụ huynh nắm được nội dung chương
trình giáo dục hằng ngày của trẻ. Từ đó phụ huynh cùng với giáo viên phối hợp
chăm sóc giáo dục trẻ.
- Qua sổ bé ngoan. Sổ bé ngoan là sợi dây liên lạc giữa gia đình và nhà
trường. Sổ bé ngoan giúp cho gia đình và nhà trường nắm được tình hình sinh hoạt,
vui chơi, học tập… của trẻ ở trường và ở nhà. Trên cơ sở đó mà đề ra những yêu
cầu phối hợp giữa giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường một cách hợp lý với.
Những “Lá thư khen”, những “phiếu bé ngoan”, những dòng chữ nắn nót của cơ
giáo mầm non, của bố mẹ trong sổ là niềm vui sướng tự hào của trẻ, giúp tạo dựng
và động viên trẻ kịp thời trong cuộc sống ở gia đình cũng như ở trường.
- Giáo viên phải thăm hỏi những trẻ em có hồn cảnh khó khăn để rõ hơn về
hồn cảnh gia đình trẻ: Trẻ em nghèo, mồ cơi và trẻ em có hồn cảnh khó khăn để
tham mưu với Ban Giám hiệu có chế độ chính sách phù hợp.
- Qua trao đổi huynh kịp thời về tình hình học tập, sức khỏe, nề nếp... của trẻ
trong giờ đón và trả trẻ. Qua những cuộc trao đổi giúp gia đình nắm được tình hình
ăn ngủ, sức khỏe, tâm trạng, hoạt động vui chơi, học tập… của trẻ để phối hợp
cùng giáo viên rèn luyện, giáo dục thêm khi trẻ ở nhà.

- Tổ chức họp phụ huynh của lớp (đầu năm, đầu học kỳ I và cuối năm) thông
báo với phụ huynh về việc học tập, vui chơi, chế độ sinh hoạt của trẻ... Và cũng
thông qua những cuộc họp này giáo viên sẽ kêu gọi vận động phụ huynh hỗ trợ
10


kinh phí hay đóng góp ngày cơng, ủng hộ vật liệu phế thải để mua sắm và làm đồ
dùng đồ chơi phục vụ cơng tác giảng dạy. Ngồi ra để giáo viên điều chỉnh những
hạn chế trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Nhà trường chỉ đạo cho mỗi lớp có một thùng thư góp ý. Qua hịm thư góp
ý của lớp giúp cho giáo viên phát huy những mặt làm được và khắc phục khuyết
điểm để thực hiện tốt hơn trong cơng tác chăm sóc giáo dục.
* Phối hợp giữa Ban Giám hiệu với phụ huynh học sinh:
- Chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường phụ thuộc nhiều vào sự
tham gia đóng góp của Cha mẹ học sinh, đặc biệt là Ban đại diện. Vì vậy, để tạo
điều kiện cho cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả tốt, trong q trình
chăm sóc giáo dục nhà trường phải có sự phối hợp chặt chẽ với Cha mẹ học sinh
bằng nhiều hình thức:
+

Qua“góc tun truyền cho cha mẹ” của nhà trường, tôi chỉ đạo cho Phó

Hiệu trưởng khâu ni tun truyền về khâu chăm sóc ni dưỡng, cịn Phó
Hiệu trưởng chun mơn phụ trách khâu tuyên truyền về giáo dục con cái. Qua
“bảng thông báo” thông báo về nội dung hoạt động các yêu cầu của nhà trường đối
với gia đình hoặc những nội dung gia đình cần phối hợp với cơ giáo trong việc thực
hiện chương trình chăm sóc giáo dục trẻ.
+

Thành lập mạng lưới đại diện Hội cha mẹ học sinh của trường là do Chi


Hội cha mẹ học sinh của lớp bầu trong ngày Đại hội Cha mẹ học sinh đầu năm.
Chi Hội cha mẹ học sinh của nhóm, lớp do cha mẹ học sinh của nhóm, lớp bầu
trong ngày họp đầu năm. Đại diện Hội cha mẹ học sinh là những người nhiệt
tình với cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ, có những hiểu biết nhất định về khoa
học ni dạy trẻ, có khả năng làm tốt cơng tác tun truyền, vận động và có tinh
thần trách nhiệm cao trong cơng việc chung. Để thơng báo cho gia đình những
cơng việc thảo luận, những hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Từ
đó Hội cha mẹ học sinh thường tổ chức họp phụ huynh định kỳ 3 lần/năm.

. Họp đầu năm học nhằm thơng báo cho gia đình kế hoạch của trường,
của lớp, của nhóm, giúp cho các bậc cha mẹ nắm được mục tiêu, nhiệm vụ năm
11


học, thời gian học tập, nội dung chương trình; hình thức giáo dục của nhà
trường, những yêu cầu của nhà trường đối với gia đình, những khoảng đóng góp
xây dựng trường, mức thu (tiền ăn, tiền học phẩm, tiền học phí…) của trẻ trong
tuần tháng, các quỹ của nhóm, lớp.

. Họp giữa năm, trong cuộc họp này nhà trường thông báo tình hình thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học trong thời gian qua, nêu những cái đã đạt
được, những tồn tại, phân tích nguyên nhân và xác định phương hướng cho
những tháng tiếp theo thơng báo tình hình sức khỏe, sự phát triển thể chất, học
tập, vui chơi của trường, của nhóm, lớp và từng trẻ, những yêu cầu đối với các
bậc cha mẹ trong thời gian tới.

. Họp cuối năm học, trong cuộc họp này nhà trường báo cáo tổng kết
tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ năm học, xác định mặt mạnh, mặt yếu và
trách nhiệm của nhà trường, gia đình như thế nào, hướng dẫn gia đình thực hiện

kế hoạch hè và chuẩn bị năm học tới. lịch hoạt hoạt động một ngày ở trường của
trẻ, phổ biến kiến thức chăm sóc ni con theo khoa học và biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho trẻ, hướng dẫn trẻ xem bảng thông tin tuyên truyền của
trường, thơng báo tình trạng sức khỏe của trẻ để phụ huynh phối hợp với nhà
trường có biện pháp chăm sóc chế độ hợp lý, đặc biệt là đối với những trẻ suy
dinh dưỡng, trẻ thừa cân béo phì, những nội dung chăm sóc giáo dục trẻ để phụ
huynh thấy được tầm quan trọng của việc đưa trẻ đến trường để cùng phối hợp
tốt với nhà trường trong công tác chăm sóc giáo dục. Từ đó phụ huynh sẽ đồng
lịng ủng hộ kinh phí để bổ sung cơ sở vật chất khi nhà trường kêu gọi.
+

Thông qua các hội thi văn nghệ, gia đình và người cơng dân tí hon... nhà

trường mời phụ huynh cùng tham dự để tuyên truyền phối hợp với gia đình để
chia sẻ thơng tin, tư vấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng giáo dục trẻ
cho cha mẹ và cộng đồng.
+

Ban đại diện cha mẹ học sinh kết hợp nhà trường tổ chức đến các hộ gia

đình có con em trong độ tuổi phổ cập không ra lớp để tuyên truyền vận động để

12


phụ huynh đưa trẻ đến trường, thăm hỏi những trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn, trẻ em mồ cơi cơ nhỡ.
+

Qua hịm thư góp ý của nhà trường giúp cho nhà trường nắm bắt những


phản ảnh của phụ huynh về hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
+

Tổ chức các lớp (đợt) tập huấn cho các bậc cha mẹ về phương pháp nuôi

dạy trẻ theo khoa học. Trong những đợt tập huấn này các bậc cha mẹ được nghe
các chuyên gia của trường (hoặc mời cán bộ phòng, sở Giáo dục và Đào tạo) nói
chuyện về sự cần thiết của nuôi dạy trẻ và hướng dẫn thực hiện các phương pháp
trong việc ni dạy trẻ (phịng bệnh, ni con bằng sữa mẹ…) theo khoa học.
+

Mời đại diện các bậc cha mẹ đến tham dự trực tiếp quan sát các hoạt

động của trẻ ở trường mầm non. Qua đó các bậc cha mẹ thấy được tầm quan
trọng của Chương trình Giáo dục Mầm non về nề nếp tổ chức của nhóm, lớp,
những thói quen của trẻ, kiến thức trẻ lĩnh hội được, kỹ năng sống… Đồng thời
giúp phụ huynh nắm được yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục trẻ ở trường
mầm non để phụ huynh phối kết hợp với nhà trường trong cơng tác chăm sóc
giáo dục trẻ tránh tình trạng “Trống đánh xi, kèn thổi ngược”. Trên cơ sở đó,
các đại diện Hội cha mẹ học sinh vận động các bậc cha mẹ tạo điều kiện thuận
lợi về mặt vật chất và tinh thần để nhà trường thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ
năm học.
- Để hoàn thành mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ cần có sự liên kết giữa
các của Gia đình - Nhà trường. Muốn tạo ra mối liên kết chặt chẽ đó, nhà trường
cần phải phát huy vai trò trung tâm, tổ chức phối hợp dẫn dắt nội dung, phương
pháp giáo dục của gia đình và nhà trường. Ngồi ra để có thêm nguồn kinh phí
bổ sung thêm cơ sở vật chất, khen thưởng, nhà trường phối hợp với Ban đại diện
tới các danh nghiệp, các thương nhân, các mạnh thường quân vận động hỗ trợ
nhà trường.

* Công tác tham mưu phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa
phương và các Ban ngành đoàn thể:

13


Để mở rộng đối tượng và lĩnh vực phối hợp, tôi luôn giữ tốt mối quan hệ
tham mưu với lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với
một số cơ quan Ban ngành đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội về kế hoạch hoạt
động của nhà trường để các cấp lãnh đạo đưa vào chương trình mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương nhằm hỗ trợ về cơ sở vật chất, đồng lịng
chung tay chăm lo cho giáo dục:
- Thơng qua các cuộc họp giao ban, cuộc gặp gỡ.
- Tham mưu với chính quyền địa phương và các ban ngành đồn thể để kết
hợp với nhà trường vận động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với Hội phụ nữ đến thăm và vận động trẻ có hồn cảnh gia
đình khó khăn, hỗ trợ một số vật dụng cho trẻ ra lớp.
- Phối hợp Đoàn thanh niên phát động phong trào làm đồ dùng đồ chơi
cho trẻ; tổng vệ sinh trước cổng và bên ngồi hàng rào, phát quan cây xanh, khai
thơng cống rảnh tạo môi trường Xanh - Sạch - Đẹp cho nhà trường.
- Liên hệ công an địa phương để dọn dẹp các hàng quán bày bán trước
cổng trường; được tư vấn về Luật giao thông và hỗ trợ trong việc tổ chức hội thi
“Tìm hiểu Luật giao thơng đường bộ” cho phụ huynh và trẻ tham gia.
- Tham mưu phối hợp với trạm y tế xã hỗ trợ công tác chăm sóc giáo dục
trẻ trong nhà trường như khám sức khỏe định kỳ cho trẻ và tổ chức buổi trao đổi
phổ biến kiến thức cho các bậc phụ huynh về một số dịch bệnh thường gặp ở trẻ
em như các bệnh về hơ hấp, cịi xương, suy dinh dưỡng, tiêm chủng đúng lịch
đủ mũi và một số kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
- Liên hệ trạm thú y xã cấp giấy kiểm dịch các loại thịt nhằm đảm bảo vệ
sinh an tồn thực phẩm khơng xảy ra ngộ độc thức ăn trong nhà trường.

- Phối hợp với ban dân số gia đình và trẻ em có chương trình hành động vì
trẻ em, phát động tháng hành động vì trẻ em để bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em.
- Ngồi ra nhà trường cịn phối hợp với tổ chức kinh tế xã hội hỗ trợ nhà
trường đưa cháu đi tham quan di tích lịch sử địa phương như khu du lịch núi bà,
14


lồng hồ dầu tiếng, chùa tòa thánh, tham quan doanh trại Bộ đội nhằm giáo dục
trẻ biết yêu quê hương đất nước.
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ
- Với điều kiện thực tế hiện nay bản thân tôi nhận thấy để các lực lượng
giáo dục quan tâm chăm cho công tác giáo dục của đơn vị, trước tiên nhà trường
phải thực hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mới tạo được lịng tin đối với
phụ huynh và chính quyền địa phương. Vì vậy người cán bộ quản lý phải có kế
hoạch chỉ đạo việc thực hiện cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ rõ ràng, cụ thể, bám
sát từng hoạt động của nhà trường. Đồng thời cần làm tốt công tác xã hội hoá
giáo dục để phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành viên trong trường, tham
mưu ngành cấp trên, cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức xã hội, các ban
ngành đồn thể để hỗ trợ kinh phí tu bổ và hoàn thiện về cơ sở vật chất tạo điều
kiện thuận lợi cho cơng tác chăm sóc giáo dục.
- Để tạo sự tin tưởng và thu hút sự tham gia của phụ huynh vào các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ ở lớp, Hiệu trưởng tạo điều kiện giáo viên đựợc tập
huấn về chuyên môn nghiệp vụ để phối hợp với phụ huynh chăm sóc giáo dục
trẻ. Đồng thời chỉ đạo giáo viên thường xuyên lắng nghe các ý kiến và chủ động
xây dựng mối quan hệ tốt với cha mẹ trẻ. Sẵn sàng tư vấn giúp đỡ các kiến thức
chăm sóc giáo dục bằng nhiều hình thức khác nhau như: Họp phụ huynh, bảng
thơng báo, góc trao đổi với phụ huynh.
Ví dụ: Trước ngày tiếp nhận trẻ, nhà trường cần có những hướng dẫn cho
bố mẹ giới thiệu những hoạt động trong ngày ở trường của giáo viên và của trẻ.
+


Nếu trẻ lần đầu tiên đến lớp, cô giáo trao đổi cụ thể về chế độ sinh hoạt

của trẻ ở trường. Nắm bắt những thông tin, đặc điểm của trẻ, cho bố mẹ làm
quen trẻ với lớp, với các bạn bè và cơ giáo. Thường xun tìm hiểu về sinh hoạt
của trẻ ở gia đình, thơng tin cho phụ huynh trẻ biết về tình hình của trẻ ở lớp,
những thay đổi của trẻ nếu có để kịp thời có biện pháp tác động chăm sóc giáo
dục phù hợp. Cần thống nhất với các bậc cha mẹ về nội quy, các hình thức và

15


biện pháp phối họp giữa phụ huynh và nhà trường trong từng giai đoạn và cả
năm học.
Ví dụ: Giáo viên thơng báo cho cho phụ huynh trong giờ đón trả trẻ và ở
góc tuyên truyền về kỹ năng rửa tay, đánh răng, rửa mặt...
+

Trong khi lập kế hoạch của chủ đề, kế hoạch tuần giáo viên đưa nội dung

phối hợp với gia đình vào kế hoạch, nêu những yêu cầu cụ thể về vấn đề cần
phối hợp với gia đình để thực hiện chủ đề đó.
Ví dụ: Từ ngày...đến ngày...cần phụ huynh đóng góp ngun vật liệu: Giấy, báo
cũ, bìa, hạt; ở nhà phụ huynh đọc cho trẻ nghe thơ chuyện về gia đình, cơ giáo...
+

Trong q trình phối hợp với các bậc cha mẹ, giáo viên căn cứ vào điều

kiện và hồn cảnh cụ thể của từng gia đình để có hình thức phối hợp phù hợp và
mang lại hiệu quả cao nhất.

- Đầu năm Hiệu trưởng kết hợp Phó Hiệu trưởng lên kế hoạch tổ chức tốt
các hội thi năng lực giáo viên cụ thể tháng 9 tổ chức thi đánh giá tay nghề giáo
viên, tháng 10 thi hội giảng vịng trường sau đó có kế hoạch đầu tư chuyên môn
cho giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi, hội giảng cấp huyện và tỉnh, tháng 12 tổ
chức thi làm đồ dùng dạy học và đồ chơi để trẻ được trải nghiệm trên đồ dùng.
Qua đó, nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm giúp giáo viên thực hiện tốt hơn.
- Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng khâu nuôi xây dựng kế hoạch
thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện cơng tác chăm sóc ni dưỡng
như chế biến các món ăn, tổ chức bữa ăn, tổ chức giấc ngủ, hình thành nề nếp
thói quen vệ sinh văn minh trong ăn uống, học tập, vui chơi đối với trẻ. Đồng
thời phối hợp với y tế cân đo khám sức khoẻ cho trẻ theo định kỳ 2 lần/ năm và
cân đo theo giai đoạn, để báo cáo tình hình sức khoẻ của trẻ cho nhà trường và
gia đình và có biện pháp chăm sóc giáo dục kịp thời. 100% trẻ được theo dõi sức
khoẻ qua biểu đồ tăng trưởng. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 8%,
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi dưới 10%.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh và các ngành có chức năng thực hiện tốt
cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng, chống béo phì và phịng chống các bệnh
16


nguy hiểm, đảm bảo an tồn trẻ khơng xảy ra dịch bệnh, ngộ độc thức ăn trong
nhà trường cho trẻ. Có biện pháp xử lý kịp thời những trẻ đứng cân, tuột kênh,
suy dinh dưỡng, béo phì.
3.2.4. Cơng tác phối hợp tuyên truyền chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường:
Từ thực tế trong cơng tác chăm sóc giáo dục mầm non tôi nhận thấy rằng
việc phối hợp với các bậc phụ huynh, các ban ngành, đồn thể trong cơng tác
tuyên truyền là rất cần thiết nên tôi xây dựng góc tun truyền trong nhà trường
để thưc hiện tốt cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ thơng qua các phương tiện truyền
thơng đại chúng: Đài phát thanh, truyền hình, sách báo, qua các buổi tọa đàm trao đổi
với phụ huynh.

- Tổ chức hình thức tuyên truyền các buổi khai giảng, lễ tổng kết năm học, họp
giao ban hàng tháng, Hiệu trưởng báo cáo kế hoạch nhà trường các chỉ tiêu và bàn giải
pháp thực hiện đạt hiệu quả trong năm học; Tổ chức tuyên truyền qua các hội thi như
hội thi “Tìm hiểu luật giao thơng đường bộ”. Nhà trường liên hệ công an địa
phương để được tư vấn về Luật giao thông và hỗ trợ trong việc tổ chức hội thi
“Tìm hiểu luật giao thơng đường bộ” cho phụ huynh và trẻ tham gia. Qua hội thi
này nhà trường tuyên truyền đến với đông đảo nhân dân, các bậc phụ huynh về
thực hiện tốt Luật giao thông, ôn lại một số luật đi đường.... Qua đó giáo dục các
cháu thực hiện tốt, khi đi ra đường phố, hoặc biết được phần đường dành cho
người đi bộ, hoặc biết được một số loại biển báo các loại phương tiện giao
thông, đặc điểm, cơng dụng, ngồi ra cịn trả lời câu hỏi của ban tổ chức đưa ra
xoay quanh chủ điểm “Phương tiện giao thông” mà trẻ đã học.
- Nhà trường trang bị các góc tun truyền trường, lớp, thơng báo, đọc bản tin,
phát tờ rơi, đánh bài Test. Nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, rõ ràng dễ đọc, hình
ảnh đẹp để gây sự chú ý cho phụ huynh tới xem. Cần thường xuyên thay đổi nội dung
và hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự chú ý của phụ huynh học sinh để có được
sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ. Ngồi
ra nhà trường cịn mở rộng cơng tác tuyên truyền đến cộng đồng và xã hội qua thông

17


tin đại chúng bằng những bài viết tuyên truyền tuỳ theo thời điểm để phát thanh trên
đài truyền thanh xã một số nội dung phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Ví dụ:
+

Thơng báo ngày tựu trường để cha mẹ học sinh chuẩn bị cho ngày toàn

dân đưa trẻ đến trường.

+

Bài viết về việc huy động học sinh 5 tuổi ra lớp.

+

Bài viết tuyên truyền các nội dung giáo dục dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an

toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc và phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ.
- Nhà trường tổ chức phối hợp tuyên truyền hướng dẫn kiến thức cho các
bậc cha mẹ trẻ về phòng chống một số dịch bệnh thường gặp ở trẻ em như các
bệnh về hơ hấp, cịi xương suy dinh dưỡng, tiêm chủng đúng lịch đủ mũi và một
số kiến thức ni dạy con theo khoa học.
Ví dụ:
+

Cho trẻ ăn đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng như chất đạm, béo, đường, Vitamin

và muối khoáng.
+

Theo dõi biểu đồ tăng trưởng để phát hiện trẻ bị còi xương, suy dinh dưỡng

hoặc béo phì.
- Tổ chức gặp gỡ phụ huynh một cách hợp lý theo hình thức truyền thơng
theo nhóm, lớp của trường, hoặc tổ chức cuộc họp tuỳ thuộc vào điều kiện thuận
lợi của mỗi giáo viên và nội dung cần tuyên truyền ở mỗi độ tuổi khác nhau.
Ví dụ: Tập trung một nhóm người có con suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì
ở các lớp để tuyên truyền về biện pháp phịng chống bệnh suy dinh dưỡng thừa
cân, béo phì.

- Thơng qua chương trình thao giảng chun đề ở trường. Nhà trường tổ
chức tuyên truyền cả những sản phẩm của trẻ đã thực hiện tại trường. Ở mỗi sản
phẩm nhằm phát triển thẩm mỹ, phát triển nhận thức, tình cảm xã hội sẽ giáo
dục cho trẻ được những gì... chứ không phải cháu đến lớp chỉ biết chơi, ăn, ngủ
là xong. Chúng ta cần cung cấp cho phụ huynh biết thêm là: Đối với độ tuổi trẻ
18


mầm non “Học mà chơi, chơi mà học” không nên gị ép cháu phải học viết, học
đọc... vì như thế cháu sẽ tiếp thu kém hiệu quả.
- Nhà trường phối hợp với các lực lượng giáo dục tổ chức tổ chức các cuộc
họp nhằm mục đích giúp nhà trường tuyên truyền sau rộng trong nhân dân:
Ví dụ: Khi tiếp xúc cử tri, họp khu dân cư, họp ban ấp, họp dân, phối hợp
để nhờ y tế tuyên truyền các dịch bệnh, các ban ấp tuyên truyền vận động trẻ 5
tuổi ra lớp để được công nhận đạt chuẩn công tác phổ cập giáo dục mầm non
Nhờ thực hiện tốt công tác này mà những thông tin cần thiết để tuyên
truyền đến các lực lượng giáo dục được nắm bắt kịp thời những chủ trương, kế
hoạch của nhà trường mà phối hợp tốt công tác tuyên truyền giữa nhà trường và
các lực lượng giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lượng nuôi, dạy trẻ trong
nhà trường đạt hiệu quả cao hơn.
4. Kết quả
Sau một thời gian thực hiện công tác phối kết hợp với các lực lượng trong,
ngoài nhà trường bằng những biện pháp trên nhà trường đã đạt được những kết
quả như sau:
- Được sự hỗ trợ của các Ban ngành đồn thể quan tâm đến cơng tác chăm
sóc, giáo dục trẻ.
- Được phụ huynh sự hỗ trợ kinh phí trang bị cơ sở vật chất.
- Đa số phụ huynh quan tâm đến việc học của con em mình.
- Chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường từng bước được nâng lên.


Năm học
Nội dung

2013-2014
Số

- Số Ban ngành đoàn thể

lượng
6/16

Đầu năm học

Cuối năm học

2014-2015

2014-2015

(tháng 09/2014) (tháng 03/2015)
Số
Số
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
lượng
lượng
37,5% 11/16 68,7% 13/16 81,3%

tham gia hỗ trợ công tác

19


chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Số Cha mẹ học sinh hỗ
trợ nhiệt tình trong việc
thực hiện cơng tác chăm

219/334 65,6% 376/483 77,8% 421/480 87,7%

sóc giáo dục trẻ
- Kinh phí được phụ huynh
hỗ trợ để trang bị cơ sở 132.400.000đ

115.700.000đ

192.000.000đ

vật chất
- Số phụ huynh được tuyên
truyền kiến thức chăm 219/334 65,6% 325/483 67,3% 424/480 88,3%
sóc giáo dục
- Kết quả cơng tác chăm sóc
ni dưỡng:
+

Chun cần

95,6%


+

Duy trì

331/345 95,9% 445/483 92,7% 472/480 98,3%

+

Bé khỏe

334/345 99,1% 419/483 86,7% 470/480 97,9%

+

Bé ngoan

86,5%

89,6%

89,1%

97,5%

91,6%

5. Phạm vi áp dụng
Với đề tài “Thực trạng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong cơng
tác chăm sóc giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng Dương”
tôi đã áp dụng tại trường Mầm non Hướng Dương và có thể áp dụng được ở các

trường có cùng điều kiện.

III. KẾT LUẬN
Nhận thức được tầm quan trọng của sự phối kết hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Khi nói rằng, trường mầm non
làm tốt công tác thu hút cha mẹ và cộng đồng tham gia chăm sóc giáo dục trẻ, có
nghĩa là nói đến sự hợp tác, phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả giữa Gia đình - Nhà
trường - Xã hội. Sự tham gia và ủng hộ của cha mẹ, cộng đồng đối với các hoạt
20


động của trường mầm non là điều kiện thuận lợi tạo sự thống nhất về mục tiêu
chiến lược phát triển giáo dục mầm non.
* Sau khi thực hiện đề tài, bản thân đã rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
- Để thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng giáo
dục trước tiên nhà trường phải xây dựng kế hoạch năm học, xác định được đối
tượng, những nội dung và hình thức cần phối hợp giữa nhà trường với các lực
lượng giáo dục trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Hiệu trưởng chỉ đạo Phó Hiệu trưởng, giáo viên thực hiện tốt cơng tác
chăm sóc giáo dục trẻ.
- Cơng tác phối hợp tun truyền chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường.
Thơng tin nội dung tuyên truyền phải ngắn gọn, rõ ràng dễ đọc, hình ảnh đẹp.
- Khi trao đổi, chia sẻ thơng tin cần có thái độ tơn trọng, chân tình, không
phân biệt đối xử. Luôn lắng nghe các ý kiến đóng góp của mọi người. Phải mềm
dẽo, kiên trì, linh hoạt trong giao tiếp.
- Sự tham gia phối kết hợp của cha mẹ, cộng đồng đối với các hoạt động
của trường mầm non là điều kiện thuận lợi nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ.
* Hướng phổ biến của đề tài:
Đề tài được áp dụng ở trường trong năm học 2014 - 2015. Với đề tài nghiên

cứu, chúng tơi mong rằng những biện pháp trên có thể được phổ biến cho các
trường bạn và sẽ áp dụng cho trường mình trong những năm học sau.
* Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:
Với những nội dung trường đã thực hiện, chúng tơi tiếp tục nghiên cứu, tìm
ra giải pháp tốt hơn nữa nhằm thực hiện công tác phối hợp giữa các lực lượng
giáo dục trong công tác giáo dục trẻ của Hiệu trưởng trường Mầm non Hướng
Dương, huyện Dương Minh Châu có hiệu quả hơn ở những năm học sau.

Huyện Dương Minh Châu,ngày 16 tháng 03 năm 2015
Người viết
21


Võ Thị Tâm

22



×