Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

SKKN kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần)”cho học sinh lớp 3b trường tiểu học thuận tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.72 KB, 24 trang )

I. MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:

Ngày nay, đất nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên rất cần
những con người có tri thức, có trình độ khoa học kỹ thuật. Trước yêu cầu của
sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi nền giáo dục Việt Nam phải thay đổi mục
tiêu đào tạo cải tiến nội dung và phương pháp dạy học. Đó là việc làm rất quan
trọng và cần thiết hiện nay được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Chính vì
vậy chất lượng dạy và học trong nhà trường đang là vấn đề được các nhà giáo
dục hết sức quan tâm, đây là một trong những việc làm hết sức quan trọng, góp
phần đào tạo nhân tài cho đất nước.
Giáo dục Tiểu học là bậc học bắt buộc đối với trẻ em từ 6 đến 14 tuổi. Giáo
dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẫm mĩ và các kĩ năng cơ bản để
giúp học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Ở giai đoạn 6 - 8 tuổi, hệ thần kinh,
hệ vận động và các hệ cơ quan khác của cơ thể đang phát triển. Vai trò của hệ
thống tín hiệu thứ hai đang phát triển tốt, các em dần biết hình thành có chủ định
và hành động theo sự chỉ dẫn của người khác ở mức nhất định.
Từ thực tế nhiều năm giảng dạy, bản thân nhận thấy việc giải toán có lời
văn (dạng toán giảm đi một số lần) có vị trí rất quan trọng trong chương trình
toán lớp 3. Việc giải toán có văn của học sinh lớp 3 còn rất yếu, kĩ năng đọc và
phân tích đề toán, xác định dạng toán, tìm cách giải của các em còn rất chậm chỉ
có đối tượng học sinh khá giỏi mới thực hiện tương đối tốt các bước này, các đối
tượng còn lại kĩ năng đọc đề phân tích đề bài, tìm cách giải của các em còn rất
chậm, nên việc giải toán có văn đối với các em là một việc làm vô cùng khó
khăn..Vì vậy đây cũng là một vấn đề mà bản thân tôi luôn phải trao đổi, thảo
luận trong những buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, chuyên đề do nhà trường tổ
chức. Làm thế nào để học sinh hiểu được đề toán, viết được tóm tắt, nêu được
lời giải, thực hiện được phép tính đúng điều đó đòi hỏi rất nhiều công sức và sự
nỗ lực không biết mệt mỏi của người giáo viên đứng lớp. Xuất phát từ những lí
1




do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán
giảm đi một số lần)”cho học sinh lớp 3B trường tiểu học Thuận Tân.
Vì vậy để rèn học sinh tính cẩn thận kiên trì, tìm tòi, ham học hỏi, tích cực
phát biểu xây dựng bài để học môn Toán tốt hơn, tôi luôn tìm biện pháp thích
hợp rèn luyện cho học sinh giải thành thạo đúng phương pháp toán có văn nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học, luôn là vấn đề rất cần thiết và cấp bách của giáo
viên hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
Giúp cho học sinh lớp 3B có kĩ năng đọc, phân tích đề toán và giải được bài
toán có lời văn là tiêu chí hàng đầu, là vấn đề cần được quan tâm để nâng dần
chất lượng giảng dạy môn Toán và nâng cao tỉ lệ học sinh khá giỏi của lớp 3B
nói riêng và của trường Tiểu học Thuận Tân nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi
một số lần) cho học sinh lớp 3B trường tiểu học Thuận Tân.
+ Khách thể nghiên cứu: Giáo viên và học sinh lớp 3B năm học 2014 2015 trường Tiểu học Thuận Tân.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng còn hạn chế nên đề tài này tôi
chỉ tìm hiểu trong phạm vi sách giáo khoa, sách giáo viên Toán lớp 3 về giải
toán có văn dạng toán giảm đi một số lần cho học sinh lớp 3B trường Tiểu học
Thuận Tân năm học 2014 - 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, bản thân tôi vận dụng những
phương pháp nghiên cứu cần thiết phù hợp. Vì thế để hoàn thành đề tài này tôi
sử dụng những phương pháp nghiên cứu như sau:
5.1. Phương pháp đọc tài liệu:
Là phương pháp mà người nghiên cứu lựa chọn và đọc những tài liệu có
liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu:

- Sách giáo viên, Sách giáo khoa Toán lớp 3
2


- Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học Toán
- Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học.
- Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học các môn học cấp Tiểu học lớp 3.
- Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn cấp Tiểu
học.
5.2. Phương pháp điều tra thực tiễn:
- Dự giờ bạn đồng nghiệp, dự chuyên đề cụm, dự chuyên đề của trường,
dự chuyên đề của phòng Giáo dục và Đào tạo học hỏi và rút kinh nghiệm để có
phương pháp dạy học tốt hơn.
- Đàm thoại: Bản thân trao đổi với các giáo viên có nhiều kinh nghiệm
trực tiếp dạy lớp 2, lớp 3 trong trường và các bạn đồng nghiệp trường khu vực
liên xã trong huyện để tìm hiểu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm cũng như phương
pháp dạy học môn Toán làm thế nào giúp học sinh thực hiện thành thạo, giải
đúng phương pháp về toán có văn. Bên cạnh đó tôi còn trao đổi với học sinh về
học giờ Toán để nắm tâm tư, nguyện vọng của các em từ đó giáo viên có hướng
giúp đỡ kịp thời.
- Thực nghiệm: tôi đã thử nghiệm các phương pháp dạy học từ đó điều
chỉnh kế hoạch dạy học sao cho phù hợp với mọi đối tượng của học sinh.
5.3. Phương pháp so sánh, đối chiếu kết quả:
- Đối chiếu so sánh giữa phương pháp giảng dạy mà tôi nghiên cứu với
cách dạy trước kia để rút ra điểm ưu việt nhất trong giảng dạy toán có văn.
6. Giả thuyết khoa học:
Việc dạy học cho học sinh làm tốt giải toán có lời văn của giáo viên lớp 3
trường tiểu học Thuận Tân trong thời gian qua đã đạt được một số kết quả quan
trọng nhưng cũng còn tồn tại, hạn chế ở việc vận dụng các phương pháp dạy
toán dạng toán giảm đi một số lần. Trên cơ sở lý luận và thực trạng, có thể vận

dụng những kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) giúp
việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh lớp 3B nói riêng và học sinh
trường tiểu học Thuận Tân nói chung.

3


II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lí luận:
1.1 Các văn bản chỉ đạo của Ngành, của Trung ương, của địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay sự nghiệp Giáo Dục - Đào tạo ở Việt Nam được
Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Vì thế, Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
cho các trường Tiểu học thực hiện, gồm các văn bản sau:
- Công văn 5842/BGD&ĐT- GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2011 về hướng
dẫn điều chỉnh việc dạy và học cho học sinh Tiểu học;
- Quyết định số 16/2006/QĐ- BGD&ĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông cấp
Tiểu học;
- Công văn số 9832/ BGD & ĐT-GDTH ngày 01 tháng 9 năm 2006 về việc
hướng dẫn thực hiện chương trình cấp Tiểu học;
- Thông tư 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy định đánh giá về xếp loại
học sinh tiểu học;
- Chuẩn kiến thức kĩ năng, lớp 3 các môn học cấp Tiểu học giúp người giáo
viên có định hướng đúng đắn về chuẩn kiến thức cơ bản tối thiểu của từng môn
học, bài học.
1.2 Các quan điểm về giáo dục:
- Trong dạy học và giáo dục, người giáo viên phải thực hiện mục tiêu:
“Hình thành và phát triển toàn diện nhân cách xã hội chủ nghĩa cho thế hệ

trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hoá, có kĩ thuật, có kỉ luật và giàu tính
sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động
của xã hội”. Để làm được điều đó ta cần đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo
dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện cho học sinh kỹ
năng kỹ xảo cơ bản cần thiết, tư duy sáng tạo, từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy- học, bảo đảm điều kiện
4


và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh. Tài liệu BDTX chu kỳ 19972000 đã định hướng cho giáo viên kiểu dạy học: “Hướng tập trung vào học
sinh”. Như vậy, trong dạy học giáo viên cần phối hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh ở mỗi
tiết học. Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh là nhiệm vụ
quan trọng của nước ta nói chung và của Ngành Giáo dục và Đào tạo nói riêng,
trong đó đội ngũ giáo viên là lực lượng nồng cốt để thực hiện nhiệm vụ ấy.
- Một số phụ huynh học sinh cho rằng các em chỉ cần thực hiện được bốn
phép tính: cộng, trừ, nhân, chia là đủ còn việc giải toán có lời văn là không cần
thiết chính vì vậy còn rất nhiều học sinh chưa tích cực trong học tập nên việc
giải được các bài toán có văn còn rất hạn chế. Trong khi đó mục tiêu của giáo
dục là phải phát triển con người toàn diện, làm tính, giải toán thành thạo là nền
tảng để học các môn khác và cũng là hành trang để giúp các em học tốt các lớp
trên và bậc học trung học cơ sở.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Qua việc dạy và học Toán lớp 3, tôi đã nhận thấy chương trình Toán lớp 3
có rất nhiều dạng toán về phép tính cộng, trừ, nhân, chia nhưng quan trọng hơn
là giải toán có lời văn học sinh gặp rất nhiều khó khăn vì thế giáo viên cần phải
hướng dẫn thật cụ thể, rõ ràng, chi tiết, phù hợp với từng đối tượng của học sinh
nhằm giúp các em thành thạo về làm tính giải toán. Giáo viên phải hình thành

cho các em biết cách phân tích đề, xác định dạng toán, tìm cách giải, đặt lời văn
hợp lý cho mỗi bài toán đã là việc làm hết sức quan trọng.
Để rèn kĩ năng giải toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) đây là vấn
đề cần giải quyết và làm sáng tỏ. Về kiến thức đòi hỏi học sinh phải nắm vững
và thực hiện thành thạo bốn phép tính: cộng, trừ, nhân, chia. Như vậy giáo viên
phải hướng dẫn kĩ năng làm tính và giải toán cho học sinh nắm vững, thậm chí
hiểu và thực hành thành thạo ngay tại lớp. Trong quá trình dạy học giáo viên

5


phải hệ thống kiến thức từ đơn giản đến phức tạp, giáo viên hướng dẫn từng
bước và cho một số bài tập để rèn cho học sinh kĩ năng làm tính, giải toán.
Việc dạy học Toán về giải toán có văn lớp 3, trước hết là giáo viên giúp các
em luyện tập, vận dụng kiến thức, các thao tác thực hành vào thực tiễn. Qua đó,
từng bước giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy
luận lôgíc. Thông qua giải toán mà học sinh rèn được phong cách của người lao
động mới: làm việc có ý thức, có kế hoạch, sáng tạo và cần cù, chịu khó trong
công việc.
- Nhưng thực tế trong quá trình hướng dẫn, tổ chức cho học sinh học tập,
với khả năng phân tích, tổng hợp còn hạn chế, đặc biệt là thiếu kĩ năng phân tích
những hiện tượng, những thay đổi trong sinh hoạt, học tập, nên các em luôn ở
trong tình trạng bị động, thiếu tự tin. Để hình thành những hiểu biết ban đầu về
kiến thức kĩ năng, các em còn rập khuôn, máy móc bắt chước làm theo giáo
viên, theo anh chị, theo cha mẹ một cách máy móc không sáng tạo.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy: do kĩ năng đọc
một số em còn hạn chế, đọc chậm nên ảnh hưởng đến khả năng phân tích tổng
hợp dẫn đến kết quả như sau:
- Học sinh chưa xác định được dạng toán.
- Học sinh chưa tóm tắt được đề bài.

- Học sinh chưa chọn và thực hiện đúng phép tính
- Viết câu có lời giải và đáp số chưa chính xác.
Qua kết quả điều tra học sinh về giải toán có văn (dạng toán giảm đi một
số lần) của học sinh lớp 3 năm học 2013 - 2014 như sau:

6


KẾT QUẢ ĐIỀU TRA NĂM HỌC 2013 - 2014

Chọn và thực hiện
Tóm tắt đề toán
Thời
Chưa
Đạt
điểm TSHS
đạt
Tuần 8

20

đúng phép tính
Đúng

Sai

Ghi
Lời giải và đáp số
Đúng


Sai

SL TL SL TL SL TL SL

TL

SL

TL

SL

TL

5

55

11

55

9

45

25 15

75


9

45 11

chú

2. 2 Sự cần thiết của đề tài:
Đề tài có tính khả thi, rất cần thiết đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy,
nhằm giới thiệu những kinh nghiệm và phương pháp phù hợp đồng thời phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 3B trong giờ học Toán một cách
hiệu quả, đúng tinh thần đổi mới sách giáo khoa hiện nay.
3. Nội dung vấn đề
3.1 Vấn đề đặt ra:
Khi dạy học môn Toán lớp 3 về giải toán có văn, cuối tiết học tôi tiến
hành kiểm tra chất lượng học sinh nhưng kết quả chưa cao, tiết học diễn ra nặng
nề, không đảm bảo thời gian tiết dạy, học sinh uể oải, chán học, sợ học, tiết học
các em rất thụ động; giáo viên rất lo lắng, trăn trở khi dạy tiết này. Khi lên lớp
dù tôi chuẩn bị chu đáo, nghiên cứu thật kĩ nội dung bài dạy và cố gắng khắc sâu
kiến thức nội dung bài học, cho áp dụng thực hành nhiều bài tập nhưng các em
học sinh khó nhớ, dễ làm sai, lời giải và phép tính không chính xác. Để bản thân
khi lên lớp mạnh dạn, tự tin không lo lắng việc dạy giải toán có lời văn, tôi luôn
tìm ra biện pháp đổi mới làm sao để giúp học sinh có phương pháp dễ học, dễ
nhớ, dễ làm và làm nhanh làm đúng.
Mục đích của giải toán có lời văn là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả mối quan hệ đó bằng cấu trúc
phép tính, trình bày lời giải và ghi đáp số. Để đạt được mục đích đó quả là một
vấn đề vô cùng khó đối với học sinh lớp 3.
7



3.2 Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Từ thực trạng trên để nâng cáo hiệu quả môn Toán, giáo viên phải lựa chọn
và phối kết hợp các phương pháp dạy học sao cho phù hợp với mọi đối tượng
học sinh nhằm giúp các em phát huy tốt tính tích cực, sáng tạo, hứng thú trong
học tập, nâng cao chất lượng, hiệu quả môn Toán trong nhà trường nói chung và
chất lượng giải toán có văn nói riêng. Tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp giải
toán có lời văn cho học sinh lớp 3 như sau:
3.2.1 Để các em học tốt thì việc đầu tiên là phải thống nhất biện pháp
giáo dục giữa gia đình và nhà trường:
Chúng ta đều biết học sinh lớp 3 đến trường còn phụ thuộc vào sự quan
tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cô. Các em chưa có ý thức tự giác học tập,
chính vì vậy giáo dục ý thức tích cực học tập cho các em là một yếu tố không
kém phần quan trọng. Trong lớp học, trình độ của các em không đồng đều, ý
thức học tập của một vài em chưa cao. Để thực hiện tốt cuộc vận động “Hai
không” của Ngành giáo dục và giúp phụ huynh có biện pháp phù hợp trong việc
chỉ dạy, giáo dục con em mình, tôi mạnh dạn trao đổi với phụ huynh học sinh
trong buổi họp phụ huynh về chỉ tiêu phấn đấu của lớp và những yêu cầu cần
thiết giúp các em có đủ điều kiện để học tập như: mua sắm đầy đủ sách vở, đồ
dùng học tập, … và cách hướng dẫn các em tự học ở nhà, thường xuyên quan
tâm, nhắc nhở đến việc học của con em mình.
3.2.2 Chuẩn bị cho việc giải toán:
Để giúp cho học sinh có kĩ năng thành thạo trong việc giải toán thì giáo
viên không chỉ hướng dẫn học sinh trong giờ toán mà còn một yếu tố không kém
phần quan trọng là luyện kĩ năng đọc trong giờ Tiếng Việt.
Chúng ta đã biết, học sinh lớp 3 còn thụ động, rụt rè trong giao tiếp.
Chính vì vậy, để các em mạnh dạn tự tin khi phát biểu, trả lời câu hỏi thì người
giáo viên cần phải: Luôn luôn gần gũi, khuyến khích các em giao tiếp, tổ chức
các trò chơi học tập, được trao đổi, trình bày ý kiến, chia sẻ thông tin giữa học
sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên trong giờ học sẽ giúp các em
mạnh dạn, tự tin đóng góp ý kiến xây dựng bài. Bên cạnh đó, người giáo viên

8


cần phải chú ý nhiều đến kĩ năng làm tính, giải toán của học sinh nhanh nhẹn,
chính xác.
Để giúp học sinh thực hiện tốt về giải toán có lời văn, tôi luôn luôn chú ý
rèn luyện kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho các em trong giờ học Tiếng Việt, bởi
vì học sinh đọc thông, viết thạo là yếu tố “đòn bẩy” giúp học sinh hiểu rõ vấn đề
và tìm cách giải bài toán có lời văn một cách thành thạo.
3.2.3 Giúp học sinh xác định đề bài đã cho thuộc dạng toán nào đã học:
Giáo viên phải giúp học sinh biết được bài toán có lời văn thuộc dạng toán
nào đã học ?
Học sinh có hiểu được cấu trúc của bài toán, phân tích được nội dung bài
toán, các em mới tìm ra cách giải toán phù hợp.
Bài tập hướng dẫn:
Đoạng thẳng AB dài 4cm, đoạn thẳng CD giàm đi 2 lần đoạn thẳng AB. Hỏi
đoạn thẳng CD dài mấy xăng-ti-mét ? (giáo viên hướng dẫn tóm tắt và lời giải).
Tóm tắt.
A

B

4cm
C

D

? cm
Giáo viên vẽ sơ đồ đoạn thẳng và hướng dẫn học sinh tóm tắt.
Học sinh đọc đề toán. Sau đó giáo viên nêu câu hỏi phân tích đề bài

Giáo viên hỏi: Bài toán cho biết gì ?
Học sinh trả lời: Đoạn thẳng AB dài 4cm, đoạn thẳng CD giảm đi 2 lần.
Bài toán hỏi gì ?
Học sinh trả lời: Đoạn thẳng CD dài mấy cm ?
9


Bài giải.
Đoạn thẳng CD dài là:
4 : 2 = 2 (cm).
Đáp số: 2 cm.
Giáo viên gợi ý học sinh nhận xét và rút ra kết luận
Giáo viên chốt ý, kết luận: “Muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số đó
cho số lần ”.
Giáo viên cho học sinh nhắc lại. Yêu cầu học sinh phải nắm được phần kết
luận để vận dụng thực hành.
Học sinh thực hành ở ví dụ 1.
Ví dụ 1: Năm nay chị 10 tuổi. Tuổi em giảm đi 2 lần tuổi chị. Hỏi năm nay
em bao nhiêu tuổi ?
- Học sinh đọc đề toán, phân tích đề bài
- Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết 2 bộ phận của bài toán:
+ Những cái đã cho (dữ kiện): Năm nay chị 10 tuổi, tuổi em.
giảm đi 2 lần tuổi chị.
+ Và cái phải tìm (câu hỏi). Hỏi năm nay em bao nhiêu tuổi ?
+ Giáo viên cho học sinh xác định dạng toán gì đã học ? (Dạng toán
giảm đi một số lần)
+ Học sinh nhắc lại nêu cách thực hiện muốn giảm một số đi nhiều lần
ta chia số đó cho số lần.
- Giáo viên hướng dẫn tóm tắt đề toán, phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Bài toán cho biết gì ? (Tuổi chị 10 tuổi, tuổi em giảm đi 2 lần)

+ Bài toán hỏi gì ? (Năm nay em bao nhiêu tuổi ?)
+ Muốn biết em năm nay bao nhiêu tuổi, ta thực hiện như thế nào ? (Ta
lấy số tuổi của chị chia cho số lần giảm của tuổi em).
- Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét
Bài giải
Số tuổi em là:
10 : 2 = 5 (tuổi)
10


Đáp số: 5 tuổi
3.2.4 Giúp học sinh hiểu được ý nghĩa bài toán, tìm ra mối quan hệ toán
học:
Để các em hiểu rõ nội dung bài toán cần cho học sinh đọc kĩ đề toán giúp
các em hiểu chắc chắn một số từ ngữ quan trọng nói lên tình huống toán học bị
che lấp dưới cái vỏ ngôn từ thông thường. Nếu trong bài toán có từ nào mà học
sinh chưa hiểu rõ thì giáo viên cần giải thích cho học sinh hiểu được ý nghĩa nội
dung của từ đó ở trong bài toán đang làm.
Ví dụ 2: Mẹ hái được 18 quả cam, em hái giảm 3 lần số cam của mẹ . Hỏi
em hái được bao nhiêu quả cam ?
- Học sinh đọc đề toán, phân tích đề bài
- Giáo viên cho học sinh xác định dạng toán gì đã học ? (Dạng toán giảm đi
một số lần)
- Hỏi lại cách thực hiện giảm đi một số lần.
+ Học sinh nêu cách thực hiện muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số
đó cho số lần.
- Giáo viên hướng dẫn tóm tắt đề toán, phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Bài toán cho ta biết gì ? (Mẹ hái được 18 quả cam, em hái giảm 3 lần
số cam của mẹ)
+ Bài toán hỏi gì ? (Em hái được bao nhiêu quả cam ?)

+ Muốn biết em hái được bao nhiêu quả cam, ta thực hiện như thế nào?
(Ta lấy số cam của mẹ hái được chia cho số lần cam em hái).
- Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét
Bài giải
Số quả cam em hái được là :
18 : 3 = 6 (quả cam)
Đáp số: 6 quả cam

11


Ví dụ 3: Một buổi tập múa có 25 bạn nữ, số bạn nam giảm 5 lần số bạn nữ.
Hỏi buổi tập múa có bao nhiêu bạn nam ?
- Học sinh đọc đề toán, phân tích đề bài
- Giáo viên cho học sinh xác định dạng toán gì đã học ? (Dạng toán giảm đi
một số lần)
- Hỏi lại cách thực hiện giảm đi một số lần.
+ Học sinh nêu cách thực hiện muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số
đó cho số lần.
- Giáo viên hướng dẫn tóm tắt đề toán, phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Bài toán cho ta biết gì ? (Buổi tập múa có 25 học sinh nữ)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa ? (số bạn nam giảm 5 lần số bạn nữ)
+ Bài toán hỏi gì ? (buổi tập múa có bao nhiêu bạn nam ?)
+ Muốn biết buổi tập múa có bao nhiêu bạn nam ta làm như thế nào?
(Ta lấy số bạn nữ chia cho số lần giảm các bạn nam)
- Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét
Bài giải
Số bạn nam trong buổi tập múa là:
25 : 5 = 5 (bạn nam)
Đáp số: 5 bạn nam.

* Khi dạy toán có văn giáo viên phải rèn cho học sinh kĩ năng đọc đề, phân
tích đề bài và xác định bài toán thuộc dạng toán nào đã học, từ đó giúp học sinh
giải toán đúng với yêu cầu của đề bài một cách thành thạo, chính xác góp phần
nâng cao hiệu quả môn Toán.
3.2.5 Rèn kỹ năng trình bày bài giải.
Như chúng ta đã biết, các dạng toán có lời văn học sinh phải biết trình bày
bài giải theo các bước: tóm tắt đề bài, lời giải, phép tính, đáp số.
Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học,
hợp lý cũng là yêu cầu quan trọng trong quá trình dạy học môn Toán. Muốn
thực hiện yêu cầu này trước tiên giáo viên phải tuân thủ cách trình bày bài giải
theo hướng dẫn, theo quy định.
12


Ví dụ 4: Nhà Hà nuôi gà, và vịt. Số gà 45 con, số vịt giảm 9 lần. Hỏi nhà Hà
nuôi bao nhiêu con vịt ?
- Học sinh đọc đề toán, phân tích đề bài
- Đây là dạng toán nào đã học ?
- Hỏi lại cách thực hiện giảm đi một số lần.
+ Học sinh nêu cách thực hiện muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số
đó cho số lần.
- Giáo viên hướng dẫn tóm tắt đề toán, phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Bài toán cho biết gì ? (Nhà Hà nuôi gà và vịt)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa ? (số gà 45 con, số vịt giảm 9 lần số gà)
+ Bài toán hỏi gì ? (nhà Hà nuôi bao nhiêu con vịt ?)
+ Muốn biết nhà Hà nuôi bao nhiêu con vịt ta làm như thế nào? (Ta lấy
số con gà chia cho số lần giảm con vịt)
- Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét
Bài giải
Số con vịt nhà Hà nuôi là :

45 : 9 = 5 (con vịt)
Đáp số: 5 con vịt
Ví dụ 5: Một công việc làm bằng tay hết 18 giờ, nếu làm bằng máy thì thời
gian giảm 6 lần. Hỏi công việc đó làm bằng máy hết bao nhiêu giờ ?
- Học sinh đọc đề toán, phân tích đề bài
- Đây là dạng toán nào đã học ?
- Hỏi lại cách thực hiện giảm đi một số lần.
+ Học sinh nêu cách thực hiện muốn giảm một số đi nhiều lần ta chia số
đó cho số lần.
- Giáo viên hướng dẫn tóm tắt đề toán, phân tích đề toán để tìm cách giải.
+ Bài toán cho biết gì ? (công việc làm bằng tay hết 18 giờ)
+ Bài toán còn cho biết gì nữa? (làm bằng máy giảm 6 lần)
+ Bài toán hỏi gì ? (công việc làm bằng máy hết bao nhiêu giờ ?)

13


+ Muốn biết công việc làm bằng máy hết bao nhiêu giờ ta làm như thế
nào ? (Ta lấy số giờ làm bằng tay chia cho số giờ giảm làm bằng máy)
- Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét
Bài giải
Số giờ làm bằng máy là :
18 : 6 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Ví dụ 6: a) Một cửa hàng buổi sáng bán được 60 lít dầu, số lít dầu bán được
trong buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Hỏi buổi chiều cửa hàng đó bán
được bao nhiêu lít dầu ?
b) Lúc đầu trong rổ có 60 quả cam. Sau một buổi bán hàng, trong rổ
còn lại 1/3 số cam. Hỏi trong rổ còn lại bao nhiêu quả cam ?
Giáo viên hướng dẫn tóm tắt.

Học sinh đọc đề toán ý a.
Giáo viên hỏi ? Đây là dạng toán nào đã học ?
Học sinh trả lời: Dạng toán giảm đi 1 số lần. Giáo viên hỏi tiếp muốn giảm một
số đi nhiều lần ta làm thế nào ?
Học sinh trả lời: Muốn giảm 1 số đi nhiều lần ta chia số đó cho số lần. Giáo viên
hỏi tiếp cách thực hiện phép tính.
Học sinh trả lời:

Số dầu buổi chiều bán được là:
60 : 3 = 20 (lít dầu).
Đáp số: 20 lít dầu.

Học sinh đọc ý b
Giáo viên hỏi ? Trong rổ có bao nhiêu quả cam.
Học sinh trả lời: 60 quả cam. Giáo viên hỏi tiếp sau 1 buổi bán hàng trong rổ
còn lại một phần mấy số cam.
Học sinh trả lời: Còn lại 1/3 số cam. Giáo viên hỏi bài toán hỏi gì ? Học sinh trả
lời: Hỏi trong rổ còn lại bao nhiêu quả cam ?
Giáo viên giải thích: 60 giảm 3 lần được 20. Vậy 1/3 của 60 là 20.
Như thế: Kết quả của giảm 3 lần cũng là kết quả tìm 1/3 của số đó.
14


Giao việc học sinh giải bài toán, sửa bài, nhận xét.
Bài giải
a) Buổi chiều cửa hàng bán được số lít dầu là:
60 : 3 = 20 (lít dầu)
Đáp số: 20 lít dầu
b) Số quả cam còn lại trong rổ là:
60 : 3 = 20 (quả cam)

Đáp số: 20 quả cam.
3.2.6 Động viên, khuyến khích học sinh hứng thú khi học tập.
Đặc điểm chung của học sinh Tiểu học là thích được khen hơn chê, do đó
giáo viên nên hạn chế chê các em trong học tập, rèn luyện. Tuy nhiên, nếu ta
không biết kết hợp tâm lý từng đối tượng học sinh mà quá khen sẽ không có tác
dụng. Đối với những em chậm tiến bộ, thường rụt rè, tự ti.. thì khi làm bài hoặc
trả lời câu hỏi giáo viên chỉ cần thấy các em có tiến bộ là nhận xét tuyên dương
kịp thời để từ đó các em sẽ cố gắng tiến bộ, mạnh dạn và tự tin hơn trong học
tập. Còn đối với những em học sinh khá giỏi phải có những biểu hiện vượt bật,
có tiến bộ rõ rệt thì mới được khen. Vì vậy sự khen, chê của giáo viên đúng lúc,
kịp thời và đúng đối tượng học sinh trong lớp thì có tác dụng động viên, khuyến
khích các em học tập tích cực có hiệu quả hơn..
Ngoài ra, việc tổ chức các trò chơi học tập các hoạt động là một yếu tố
không kém phần quan trọng giúp học sinh có niềm đam mê trong học tập, mong
muốn nhanh đến giờ học và tiếp thu kiến thức nhanh hơn, chắc hơn. Vì chúng ta
đều biết học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 3 nói riêng có trí thông minh
khá nhạy bén, sắc sảo, có óc tưởng tượng phong phú. Đó là tiền đề cho sự phát
triển tư duy toán học nhưng các em cũng rất dễ bị phân tán, rối trí nếu bị áp đặt,
căng thẳng hay quá tải. Hơn nữa cơ thể của các em còn đang trong thời kì phát
triển hay nói cụ thể hơn là các cơ quan phát triển chưa hoàn thiện vì thế sức dẻo
dai của cơ thể còn thấp nên các em không thể ngồi lâu trong giờ học cũng như
làm một việc gì đó trong một thời gian dài. Vì vậy muốn giờ học có hiệu quả thì
15


đòi hỏi người giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học tức là dạy học theo
kiểu: “Lấy học sinh làm trung tâm”, hướng tập trung vào học sinh, trên cơ sở
hoạt động của các em, việc đổi mới phương pháp phải phù hợp với mọi đối
tượng học sinh, yêu cầu bài học, môn học đảm bảo tính vừa sức, tạo cho học
sinh có tâm thế thoái mái trong khi học Toán thì có hiệu quả tiết học đó, các em

có phản ứng nhanh nhẹn, ghi nhớ tốt nội dung bài đã học.
Tóm lại, trong quá trình dạy học người giáo viên không chỉ chú ý đến rèn
luyện kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh mà còn phải quan tâm chú ý
đến việc động viên khuyến khích học sinh tạo hứng thú học tập.
Phương pháp dạy học về giải toán có văn mà tôi đã vận dụng giúp học sinh
nắm vững các bước trình bày bài toán có văn cụ thể, rõ ràng như sau:
+ Học sinh được luyện tập nhiều qua các dạng toán đã học nên các em
nắm vững các bước giải toán.
+ Học sinh biết phân tích đề, biết cách tóm tắt bài toán bằng lời và sơ đồ.
Qua đó giúp học sinh biết tìm ra lời giải và phép tính thích hợp.
+ Học sinh hiểu được ý nghĩa của bài toán.
+ Học sinh biết cách trình bày bài toán thành thạo, đúng phương pháp.
4. Kết quả đề tài:
Khi dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) cho học sinh lớp 3. Tôi
tiến hành kiểm tra chất lượng học sinh đạt kết quả như sau:

16


* Năm học 2013 - 2014 chưa áp dụng đề tài:

Tóm tắt đề toán
Tổng số
học sinh
20

Chưa

Đạt


đạt

Chọn và thực hiện
đúng phép tính
Đúng

Sai

Lời giải và đáp số
Đúng

TL SL TL SL TL SL

TL

SL

TL

SL

TL

5

25 15

55

8


40

12

60

9

45 11

chú

Sai

SL

75

Ghi

* Năm học 2014 - 2015 đã áp dụng đề tài:

Tổng số
học sinh
20

Tóm tắt đề toán
Đạt


Chưa
đạt

Chọn và thực hiện
đúng phép tính
Đúng

Sai

Lời giải và đáp số
Đúng

TL

SL

TL

SL

TL

15 75

15

18

90


2

10

25 17

85

3

chú

Sai

SL TL SL TL SL TL SL

5

Ghi

Với kết quả trên cho thấy sau khi giáo viên áp dụng những kinh nghiệm
mới vào trong dạy học môn Toán lớp 3 về giải toán có lời văn tỷ lệ học sinh biết
phân tích đề bài và trình bày bài giải thành thạo, đúng phương pháp tăng lên rõ
rệt so với giai đoạn đầu khi chưa áp dụng đế tài. Học sinh nắm chắc, hiểu sâu
kiến thức của bài học, càng có điều kiện hoàn thiện các năng lực của bản thân,
vận dụng tốt vào cuộc sống thực tế hàng ngày.
Trên đây là kết quả đạt được đã thử nghiệm lớp 3B và nhận thấy có kết quả,
bản thân rút ra những kinh nghiệm nhưng chưa áp dụng rộng rãi ở các lớp 3A,
lớp 2. Vì thế, tôi nhận thấy rất cần thiết phải đi sâu vào giải pháp này để hoàn
thiện kĩ năng giải toán cho học sinh lớp 3 đến cuối năm học và vận dụng vào

những năm tiếp theo.
5. Phạm vi áp dụng:

17


Đề tài này trước mắt chỉ áp dụng cho học sinh lớp 3B trường Tiểu học
Thuận Tân năm học 2014- 2015 và đạt kết quả rất khả quan. Tôi sẽ tiếp tục phổ
biến và áp dụng những kinh nghiệm cho học sinh lớp 3A học sinh lớp 2 trong
đơn vị nhằm khắc phục những hạn chế của học sinh trong năm học tới. Tôi
mong muốn kinh nghiệm giải toán có văn sẽ được nhân rộng và vận dụng khối
2, khối 3 các trường khu vực liên xã trong huyện.

III. KẾT LUẬN:
1. Bài học kinh nghiệm:
- Trong quá trình nghiên cứu đề tài, bản thân rút ra được một số bài học
kinh nghiệm như sau:
+ Việc đầu tiên người giáo viên phải nắm rõ nội dung chương trình, nắm
được các dạng toán đã học. Từ đó phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp để
hướng dẫn học sinh thực hiện một cách thành thạo.
+ Giáo viên phải bao quát lớp và quan tâm đến từng đối tượng học sinh,
học sinh phân hóa, đặc biệt là học sinh chậm các kĩ năng tạo mọi điều kiện có
thể để giúp đỡ các em trong học tập, tạo không khí lớp sôi nổi, sinh động và có
mối quan hệ gần gũi giữa giáo viên và học sinh. Điều quan trọng là giáo viên
mềm mỏng kiên trì uốn nắn cho học sinh trong từng tiết học, người giáo viên
cũng cần tìm ra nhiều biện pháp, nhiều hình thức hoạt động học tập như: làm
việc cá nhân, làm việc theo nhóm và chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh để
giúp các em học tốt hơn.
+ Trong tiết học toán, người giáo viên đóng vai trò chủ đạo là người tổ
chức, hướng dẫn học sinh thực hiện. Luôn tạo tình huống để học sinh nắm bắt tri

thức một cách nhanh chóng.

18


+ Giáo viên phải biết cách tổ chức, phải có một quá trình bồi dưỡng và rèn
luyện cho học sinh có thói quen phân tích tổng hợp rút ra vấn đề.
+ Phải phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để có phương pháp
dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh, có biện pháp giúp đỡ các em kịp
thời và củng cố những kiến thức mà các em chưa nắm vững.
2. Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
Trên đây là kinh nghiệm của bản thân trong việc dạy môn toán nói chung
và toán có lời văn (dạng toán giảm đi một số lần lần) nói riêng, đề tài này đã
giúp tôi đạt được kết quả tốt về chất lượng học Toán của học sinh lớp 3B trường
Tiểu học Thuận Tân. Tôi sẽ tiếp tục áp dụng kinh nghiệm trên để chất lượng
môn toán ngày một nâng cao hơn, đồng thời có thể nhân rộng ở các trường khu
vực liên xã trong huyện.
3. Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài:
Từ kết quả đạt được của đề tài bản thân tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu và rèn kỹ
năng giải thành thạo toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) cho học sinh lớp
3B để áp dụng giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Với đề tài: “Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần)
cho học sinh lớp 3B trường tiểu học Thuận Tân”. Là kết quả của quá trình
nghiên cứu tìm hiểu bằng tất cả khả năng của mình. Do thời gian có hạn nên
không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo, quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp để bản thân tôi rút ra được nhiều kinh
nghiệm trong công tác giảng dạy để đạt kết quả cao trong năm học tới.

19



IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo viên, Sách giáo khoa Toán lớp 3- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006.
2. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học Toán - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006.
3. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học - Nhà xuất bản Giáo dục.
4. Tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên dạy các môn học ở lớp 3- Nhà xuất bản Giáo dục
5. Chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học lớp 3- Nhà xuất bản Giáo dục.
6. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn cấp Tiểu học- Nhà
xuất bản Giáo dục.

20


21


V. MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU................................................................................................Trang 1-2
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................Trang 1
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................Trang 1
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................Trang 2
6. Giả thuyết khoa học .........................................................................…….Trang 2
II. NỘI DUNG........................................................................................Trang 3-12
1. Cơ sở lí luận...............................................................................................Trang 3
2. Cơ sở thực tiễn...........................................................................................Trang 4
3. Nội dung vấn đề.........................................................................................Trang 5
4. Kết quả đề tài......................................................................................... Trang 11

5. Phạm vi áp dụng .....................................................................................Trang 12
III. KẾT LUẬN .........................................................................................Trang 13

22


BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “ Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) cho học sinh lớp
3B trường tiểu học Thuận Tân”
Họ và tên: Võ Văn Châu
Đơn vị công tác: trường tiểu học ThuậnTân
1. Lý do chọn đề tài:
Giúp học sinh giải đúng và thành thạo toán có văn dạng toán giảm đi một số lần, nắm vững
cách phân tích, tóm tắt đề toán, có lời giải, đặt và tính toán chính xác, ghi đáp số đúng.
Hứng thú trong tiết học toán.
Vì lý do trên tôi chọn đề tài: “ Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần)
cho học sinh lớp 3B trường tiểu học Thuận Tân”
2. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn toán lớp 3, giúp học sinh giải đúng và thành thạo
toán có văn làm tiền đề cho các lớp học cao hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Kinh nghiệm dạy toán có văn (dạng toán giảm đi một số lần) cho học sinh lớp 3B trường tiểu
học Thuận Tân
Người thực hiện là giáo viên đóng vai trò chủ đạo và học sinh đóng vai trò chủ động.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp đọc tài liệu
Điều tra thực tiển: dự giờ, đàm thoại, thực nghiệm.
23



Phương pháp so sánh, đối chiếu.
5. Đề tài đưa ra giải pháp mới:
Đọc và phân tích đề toán chính xác.
Đặt lời giải ngắn gọn, ghi đáp số đúng, đầy đủ.
6. Hiệu quả áp dụng:
Thể hiện qua bài khảo sát của học sinh:
Tóm tắt đề toán đúng tăng 50%
Thực hiện phép tính đúng tăng 40%
Lời giải đáp số đúng tăng 50%
7. Phạm vi áp dụng:
Đề tài áp dụng để dạy cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Thuận Tân, có thể áp dụng cho các
trường tiểu học trong huyện Dương Minh Châu và các trường tiểu học khác trong tỉnh.
Truông Mít, ngày 16 tháng 3 năm 2015
Người thực hiện

Võ Văn Châu

24



×