Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4b học tốt phân môn luyện từ và câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.5 KB, 27 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: “Kinh nghiêm giup hoc sinh lớp 4B hoc tốt phân môn
Luyên từ và câu”.
Họ và tên: Ngô Thị Sinh - Nguyên Thị Bich Châu.
Đơn vị công tac: trương Tiêu học Truông Mit A.
1. Lý do chon đề tài:
Học sinh ở cac lớp Tiêu học cần thành thạo cac kỹ năng: Nghe, nói,
đọc, viết. Trong đó phân môn Luyện từ và câu sẽ giúp cac em phat triên bốn
kỹ năng trên. Từ đó, cac em có vốn kiến thức ngôn ngữ, đơi sống và vốn
kiến thức văn học cho bản thân. Nên chúng tôi chọn đề tài: “Kinh nghiêm
giup hoc sinh lớp 4B hoc tốt phân môn Luyên từ và câu”.
Đề tài này, giúp cac em hiêu nghia từ, ôn lại cấu tạo từ, nắm vững cac
dạng câu và có thói quen dùng từ đúng, nói viết thành câu. Từ đó cac em
nắm vững tiếng Việt khi giao tiếp và học tốt ở cac phân mơn khac.
2. Mục đích, đới tương, phạm vi, phương pháp nghiên cứu:
Giúp học sinh hiêu được nghia của từ, dùng từ đặt câu chinh xac.
Học sinh lớp 4B trương Tiêu học Truông Mit A năm học 2014 - 2015.
Nghiên cứu cac tài liệu về Tiêu học, sach tham khảo, cac tài liệu bồi
dưỡng về phương phap dạy học môn Luyện từ và câu lớp 4.
Trao đôi, rút kinh nghiệm và học hoi ở cac bạn đồng nghiệp.
3. Giả thuyết khoa hoc:
Nếu ap dụng tớt cac phương phap, hình thức dạy học theo kế hoạch đề
tài thì chất lượng học tập ở phân môn Luyện từ và câu đạt mục tiêu giao dục.
4. Đề tài đưa ra giải pháp mới:


Ap dụng phương phap, hình thức tơ chức dạy học theo chuẩn kiến thức,
kỹ năng và điều chỉnh giảm tải cac môn học giúp cac em có được năng lực
học tốt phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
5. Hiêu quả áp dụng:
Hiệu quả nâng dần ở từng giai đoạn, giúp cac em có nhiều tiến bộ trong


việc sử dụng từ và biết cach đặt câu.
6. Phạm vi áp dụng:
Ap dụng cho học sinh lớp 4B trương Tiêu học Truông Mit A.
Nhân rợng ra cho tồn khới trong trương, trong cụm và cac đơn vị trong
tồn hụn.
Trng Mit, ngày 10 thang 3 năm
2015
Nhóm thực hiện
Nguyên Thị Bich Châu
Ngô Thị Sinh

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chon đề tài:
Trong chương trình dạy Tiếng Việt ở cấp Tiêu học việc hình thành và
phat triên cac kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) là rất quan
trọng đê học tập, giao tiếp trong cac môi trương xung quanh và cac hoạt
động ở từng lứa ti. Vì thế việc dạy học Tiếng Việt góp phần rèn luyện học
sinh cac kỹ năng đê hiêu và tư duy đồng thơi cần cung cấp cho cac em
những kiến thức cơ bản về tiếng việt và những hiêu biết về môi trương tự
nhiên, xã hội và con ngươi, những kiến thức về văn học của nước ta và nước
ngồi. Chinh vì thế cac em sẽ cảm nhận được cai hay, cai đẹp của ngôn ngữ


tiếng Việt và hiêu được một phần về cuộc sống ở quanh ta, do đó cac em
thêm yêu quê hương, đất nước. Vì vậy việc học Tiếng Việt là rất quan trọng
nhất.
Trong môn Tiếng Việt có nhiều phân môn như: Tập đọc, kê chuyện,
chinh tả, tập làm văn và luyện từ và câu. Nhưng phân môn Luyện từ và câu
là mợt trong những phân mơn có tầm quan trọng vì nó là nhân tố cho việc sử
dụng cac đơn vị ngôn ngữ đê tạo thành lơi nói, đê thực hiện chức năng giao

tiếp trong cuộc sống. Phân môn luyện từ và câu ở Tiêu học không trực tiếp
rèn những kỹ năng nghe, nói, đọc, viết mà muốn thực hiện điều đó thì học
sinh phải có những hiêu biết về nghia của từ và câu. Từ và câu là một trong
hai đơn vị có vai trị quan trọng trong hệ thớng ngôn ngữ, nó là đơn vị nho
nhất đê thực hiện chức năng giao tiếp. Đờng thơi vai trị của từ và câu trong
hệ thống ngôn ngữ quy định chiếm vị tri cần thiết cho việc dạy học chương
trình Tiếng Việt ở bậc Tiêu học.
Đê đạt được mục đich giúp cho học sinh hiêu và nắm được những
kiến thức đơn giản về từ và câu thì cần bời dưỡng cho học sinh thói quen
dùng từ đúng, chinh xac, nói viết thành câu, có ý thức sử dụng đúng tiếng
việt khi giao tiếp. Việc học từ và câu sẽ tạo cho học sinh giàu vốn từ ngữ,
biết kết hợp từ, biết dùng từ đê đặt câu. Điều đó giúp cac em nắm vững tiếng
Việt và giúp cac em học tốt cac môn học khac.
Trên cương vị một ngươi quản lý phải có trach nhiệm đầu tư đủ cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện đê giao viên nghiên cứu đôi
mới phương phap sao cho phù hợp với nội dung, chương trình sach giao
khoa. Tơ chức cac chun đề bồi dưỡng thương xuyên theo chu kỳ đê giao
viên trao đôi kinh nghiệm học tập nhau. Tô chức nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng sâu rộng, giúp giao viên bô sung kiến thức qua thực nghiệm
đối với đồng nghiệp và học sinh.


Là một giao viên nhiều năm giảng dạy, chúng tôi nhận thấy học sinh
ở lớp 4 cac em chưa hiêu nghia của từ, sử dụng từ chưa đúng, đặt câu cịn
sai, chưa rõ nghia. Từ đó, cac em hiêu nợi dung bài chưa rõ ràng. Đê giúp
cho cac em học tốt phân môn Luyện từ và câu chúng tôi chọn đề tài “Kinh
nghiêm giup hoc sinh lớp 4B hoc tốt phân mơn Lun từ và câu”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài “Kinh nghiêm giup hoc sinh lớp 4B hoc tốt phân môn
Luyên từ và câu” sẽ giúp cac em hiêu được nghia của từ, biết dùng từ đặt

câu và viết được đoạn văn chinh xac. Qua đó hình thành cho cac em cac kỹ
năng nghe, nói, đọc, viết và học tốt Tiếng Việt.
3. Đối tương nghiên cứu:
Một số kinh nghiệm giúp học sinh lớp 4B học tốt phân môn Luyện từ
và câu trương Tiêu học Truông Mit A.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu học sinh lớp 4B trương Tiêu học
Truông Mit A năm học 2014-2015.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Trong qua trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng một số phương
phap như: Phương phap đọc tài liệu ngoài sach giao khoa Tiếng Việt 4 tập
1,2 (cần tham khảo thêm phương phap dạy học môn Tiếng Việt ở bậc Tiêu
học, sach giao viên, tài liệu bồi dưỡng giao viên dạy cac môn học ở lớp 4 và
đặc biệt là tải liệu hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng cac môn
học ở Tiêu học).


Phương phap điều tra, dự giơ: Là Phó Hiệu trưởng, chúng tôi thương
xuyên dự giơ thăm lớp đê đóng góp xây dựng cho giao viên về tơ chức hình
thức và phương phap dạy học đem lại hiệu quả cho tiết dạy.
Là giao viên chúng tôi thương xuyên dự giơ cac đồng nghiệp trong
trương, ở trương bạn, dự giơ đầy đủ cac tiết chun đề do Phịng, cụm,
trương tơ chức đê học hoi thêm kinh nghiệm mà có biện phap dạy học sinh
tốt hơn.
Phương phap quan sat: Giao viên phải quan sat, theo dõi cach hiêu
nghia từ, cach dùng từ đặt câu của từng em đê sửa chữa kịp thơi. Ngoài ra
còn sử dụng phương phap vấn đap, phương phap giải quyết vấn đề, phương
phap rèn luyện theo mẫu.
6. Giả thuyết khoa hoc:
Trong qua trình giảng dạy, nếu ap dụng tớt cac phương phap, hình

thức tơ chức dạy học theo kế hoạch đề tài thì chất lượng học tập của học sinh
nói chung đặc biệt là phân môn Luyện từ và câu nói riêng sẽ đạt được mục
tiêu giao dục theo chuẩn kiến thức, kỹ năng do Bộ Giao dục và Đào tạo quy
định.
Điều cần thiết Phó Hiệu trưởng phải triên khai đầy đủ cac văn bản chỉ
đạo, thương xuyên bô sung cac tài liệu nghiên cứu và trang thiết bị sao cho
phù hợp với xu hướng phat triên nâng cao. Từ đó giúp giao viên cập nhật đủ
thông tin và thực hiện giảng dạy có hiệu quả.

II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:


Nghe, nói, đọc, viết là nhiệm vụ rất quan trọng của phân môn Luyện
từ và câu. Đây là phân môn có vị tri đặc biệt quan trọng trong chương trình
vì nó đảm nhận cơng việc hình thành và phat triên kỹ năng nghe, nói, đọc,
viết. Đó là bốn kỹ năng quan trọng nhất ở bậc Tiêu học.
Rèn học sinh nghe, nói, đọc, viết đúng câu văn, đoạn văn là một vấn
đề luôn luôn được mọi ngươi quan tâm. Trong qua trình trưởng thành của
học sinh thì trương Tiêu học là nơi cac em được chinh thức học tập, rèn
luyện một cach nghiêm túc nhất. Vì vậy việc truyền đạt kiến thức cho học
sinh cần có sự kết hợp đồng bộ giữa thầy và trị.
Trong phân mơn Lụn từ và câu, cac em được tiếp xúc với những
bài học có nội dung thuộc nhiều chủ đề khac nhau về cuộc sống con ngươi,
về thiên nhiên, về đất nước,…Từ đó kiến thức cac em ngày càng được mở
rộng thêm vốn sống của cac em ngày càng phong phú hơn.
a. Các văn bản chỉ đạo của Ngành:
Quyết định số 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05 thang 05 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Giao dục và Đào tạo về việc Ban hành chương trình Giao
dục phơ thơng.

Cơng văn số 5842/BGD&ĐT-VP ngày 01 thang 9 năm 2011 của Bộ
trưởng Bộ Giao dục và Đào tạo về việc hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy
học giao dục phô thông.
Thông tư số 30/2014/TT-BGD&ĐT ngày 28 thang 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao dục và Đào tạo về việc đanh gia xếp loại học sinh Tiêu
học.
Công văn số 662/PGD&ĐT-CMTH ngày 6 thang 9 năm 2014 của
Phòng Giao dục và Đào tạo Dương Minh Châu về Hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giao dục tiêu học năm học 2014 – 2015.


b. Các quan điểm về giáo dục:
Đa số học sinh ở vùng nơng thơn, cac em sớng trong gia đình lao
động nghèo nên cho rằng: Học chỉ cần biết đọc, biết viết và làm được phép
tinh cộng, trừ, nhân, chia là đủ. Một số khac lại cho rằng: Cac em chỉ cần
học gioi Toan, Anh văn, Tin học là đủ chứ không cần quan tâm đến việc đọc
đê hiêu, đê viết được một câu văn, đoạn văn hay.
Tuy nhiên, mục tiêu của Ngành Giao dục là phat triên con ngươi mợt
cach tồn diện về nhân cach lẫn tri ṭ, hình thành ở học sinh kỹ năng sử
dụng tiếng Việt bao gồm: Nghe, nói, đọc, viết đê học tập và giao tiếp trong
môi trương hoạt động của từng lứa tuôi của cac em. Vì vậy phân mơn Lụn
từ và câu là mợt phân mơn quan trọng qút định đến sự hình thành và phat
triên nhân cach con ngươi.

2. Cơ sở thực tiễn:
a. Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:
Thuận lơi:
Thực tế lớp 4B, đa số học sinh đều trang bị đầy đủ dụng cụ học tập.
Bản thân cac em nói to, rõ ràng. Ngoài ra, giao viên đã tiếp cận được
phương phap dạy học theo quan điêm đôi mới của Ngành, bam sat chuẩn

kiến thức kỹ năng cac môn học, bam sat nợi dung chương trình giảm tải cac
mơn học do Bợ quy định.
Khó khăn:
Trong qua trình học thì trình đợ học tập của cac em khơng đờng đều,
cũng cịn mợt sớ em chưa chú ý nghe thầy, cơ giảng bài, cịn thụ đợng. Cac
em ngại nói, ngại trình bày nhận xét đanh gia bạn mình hoặc trả lơi câu hoi.


Cac em chưa mạnh dạn, tự tin trước tập thê. Về phia gia đình chưa quan tâm
đúng mức. Từ đó cac em học phân mơn Lụn từ và câu cịn hạn chế, chưa
đap ứng với mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, cac em học chưa tốt phân môn Luyện từ và câu là do một
số nguyên nhân sau:
Về mở rộng vốn từ: Đa số học sinh chưa hiêu nghia của cac từ ngữ
của từng chủ điêm, nên khi tìm từ thì cac em lúng túng, khó tìm được.
Về cấu tạo từ: Theo chương trình Luyện từ và câu ở lớp 4 hiện nay
giúp cho học sinh biết đơn giản về cấu tạo của ba loại từ: Từ đơn, từ ghép, từ
lay. Nhưng trong qua trình giảng dạy học sinh chưa xac định được đâu là từ
ghép, đâu là từ lay.
Vi dụ: Từ “bơ bãi” cả hai tiếng đều có nghia. Đối với từ lay là từ có
hai tiếng trở lên phối hợp theo cach lặp âm hay vần hoặc lặp lại hồn tồn.Vì
vậy “bơ bãi” là từ ghép chứ khơng phải là từ lay.
Về từ loại: Cac em chưa nắm vững thế nào là danh từ, động từ, tinh
từ nên việc nhận dạng từ rất khó, đều khó hơn là yêu cầu cac em phải đặt câu
có danh từ, động từ hay tinh từ:
Về cac kiêu câu, dấu câu: Cac em phân biệt kiêu câu chưa đúng như
câu hoi, câu kê, câu khiến, câu cảm. Sau mỗi kiêu câu cac em cũng chưa biết
sử dụng cac dấu câu nào cho phù hợp. Ngồi ra cac em cịn nhầm lẫn giữa 3
mẫu câu Ai là gì? Ai làm gì? Ai thế nào? nên chưa đặt đúng câu theo mẫu.
Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều trong giao tiếp và trong việc học tập

cac môn học khac, đặc biệt là phân môn Tập làm văn.
Qua thực trạng trên, đê giúp cac em học tốt môn Luyện từ và câu là
vấn đề mà đề tài đặt ra.
b. Sự cần thiết của đề tài:


Giúp học sinh học tốt phân môn Luyện từ và câu sẽ hình thành và
phat triên bớn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Đây là cac kỹ năng quan trọng
nhất của học sinh Tiêu học. Nếu cac em học tốt phân mơn Lụn từ và câu
thì cac em sẽ có một vốn từ đầy đủ. Vốn từ của học sinh giàu bao nhiêu thì
khả năng lựa chọn từ càng lớn, càng chinh xac, sự trình bày tư tưởng, tình
cảm càng rõ ràng bấy nhiêu. Từ đó, cac em có thê trau dồi kỹ năng vận dụng
từ ngữ đưa vào ngữ cảnh phù hợp sinh động, có thói quen dùng từ đúng, nói
viết thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp và thich học
Tiếng Việt.
Cho nên chúng tôi chọn đề tài “Kinh nghiêm giup hoc sinh lớp 4B
hoc tốt phân môn Luyên từ và câu”.
3. Nội dung vấn đề:
A. Vấn đề đặt ra:
Trong thực tế giảng dạy và dự giơ nhiều năm chúng tơi nhận thấy cịn
nhiều học sinh học chưa tốt phân môn Luyện từ và câu do cac em chưa hiêu
nghia của từ, cấu tạo từ, vốn từ của cac em chưa nhiều, không diên đạt mợt
cach trơi chảy những cảm nhận của mình, câu văn cac em chưa đạt yêu cầu.
Từ đó, chúng tôi phải làm thế nào đê cac em học tốt hơn mà giơ học không
buồn chan, tẻ nhạt. Đó mới chinh là mợt vấn đề quan trọng.
Biện phap khắc phục tình trạng học sinh học chưa tốt ở phân môn
Luyện từ và câu, thực chất là xây dựng qua trình giảng dạy giao dục như thế
nào đê loại bo cac yếu tố, cac điều kiện mà học sinh giảm khả năng học tập.
Đê làm được việc này, chúng tơi đã tìm hiêu ki học sinh ngay từ đầu năm
học và lên kế hoạch bồi dưỡng, rèn luyện cho cac em, tạo điều kiện cho cac

em học tốt.


Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thương xuyên liên lạc với gia đình vì gia
đình là mợt phần của xã hội, là một môi trương giao dục có nhiều nét đặc
trưng, mợt loại trương học khơng có gì thay thế được. Từ đó có biện phap
thich hợp đê giúp cac em học tốt. Điều quan trọng nhất của giao viên là phải
tìm hiêu tâm tư của cac em, đặc biệt là qua trình tư duy của cac em. Đới với
học sinh Tiêu học, thầy cô là ngươi quan trọng nhất. Do vậy, vai trò của giao
viên trở nên khó khăn hơn và mang ý nghia quyết định hiệu quả trong việc
hình thành và phat triên thói quen, kỹ năng nghe, nói, đọc, viết đúng văn bản
Tiếng Việt của học sinh.
Ngoài việc nghiên cứu, tìm tịi đưa ra những biện phap đê hướng dẫn
học sinh học tớt, giao viên cịn phải biết kết hợp nhuần nhuyên cac phương
phap dạy học giúp cac em hứng thú và tự tin khơng cịn lo lắng hoặc sợ sệt
trong học tập.
B. Giải pháp chứng minh vấn đề cần giải quyết:
Phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 có cac dạng bài: Mở rộng vốn từ,
ôn về cấu tạo từ, làm quen về từ loại, ôn tập cac kiêu câu và thành phần của
câu.
Mục tiêu của phân môn này: Giúp cac em mở rộng vốn từ theo từng
chủ điêm, củng cố hiêu biết về cấu tạo từ và cac kiêu câu (thông qua cac bài
học cụ thê). Cung cấp cho học sinh một số hiêu biết về từ loại (thông qua
một số bài tập). Rèn cho học sinh cac kỹ năng dùng từ đúng, nói và viết
thành câu, có ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp và học Tiếng Việt.
Vì thế đê giúp học sinh học tốt ở phân môn Luyện từ và câu cần thực hiện
cac biện phap sau:
a. Tạo sự gần gũi để hoc sinh có hứng thu hoc tập:



Kiêm tra bài cũ đê học sinh nắm lại kiến thức của tiết học trước sẽ
gây cho học sinh có cảm giac nhàm chan hoặc “sợ”. Vì vậy hình thức kiêm
tra là rất quan trọng đê gây hứng thú học tập cho học sinh. Có thê kiêm tra
bằng nhiều hình thức như: Hoi- đap giữa giao viên và học sinh, giữa học
sinh và học sinh, tơ chức trị chơi…
Vi dụ: Bài mở rợng vớn từ: Nhân hậu - Đồn kết (tuần 2) khi kiêm tra
chúng tôi thực hiện bằng cach cho học sinh chơi trò chơi xếp cac từ ghép có
tiếng “nhân” vào hai cột.
“ Nhân” có nghia là ngươi
“ Nhân” có nghia là lịng thương ngươi
Nhân dân
Nhân hậu
Cơng nhân
Nhân đức
Nhân tài
Nhân từ
….
….
Thi đua giữa hai đội, đội nào xếp nhanh và đúng thì sẽ thắng.
Phần giới thiệu bài, dẫn dắt vào bài cũng là nghệ thuật. Lơi vào bài
chỉ cần ngắn gọn, vừa đủ, khơng xa xơi dài dịng đê học sinh cảm thấy hấp
dẫn, muốn nghe cô giảng.
b. Hướng dẫn hoc sinh phân tích ngữ liêu:
Việc phân tich ngữ liệu giúp học sinh nắm vững yêu cầu của bài tập
và thực hành tốt nhằm rút ra kiến thức. Giao viên cần cho học sinh đọc thầm,
trình bày yêu cầu của bài tập, giải thich thêm cho học sinh nắm rõ yêu cầu
bài tập. Tô chức cho học sinh làm bài tập bằng nhiều hình thức như: Ca
nhân, nhóm. Sau đó bao cao kết quả, cả lớp cùng tham gia trao đôi, nhận xét,
học sinh tự rút ra kết luận. Giao viên chỉ khẳng định kết luận đúng hoặc bô
sung. Trao đôi, sửa lỗi cho học sinh hoặc tô chức cho học sinh đóng góp ý

và đanh gia cho nhau trong qua trình làm bài. Giao viên khơng nhất thiết
phải giải nghia từ mà gợi ý cho học sinh liên tưởng, so sanh đê tìm nghia từ.
Với những từ ngữ trừu tượng, it gần gũi học sinh, giao viên cần đưa vào


hồn cảnh cụ thê đê học sinh hiêu nghia. Ći cùng giao viên chốt lại ý kiến
của học sinh.
Vi dụ: Khi dạy bài: “Tinh từ” (tuần 11), ở phần nhận xét sau khi cho
học sinh đọc ki, thảo luận theo cặp tìm cac từ chỉ tinh tình, tư chất, hình
dang, kich thước và đặc điêm của sự vật, rời trình bày trước lớp. Học sinh
nhật xét giao viên sẽ chốt lại: Cac từ nêu trên là tinh từ. Vậy tinh từ là gì?
Học sinh trả lơi - giao viên kết luận và ghi bảng (Tinh từ là những từ miêu tả
đặc điêm hoặc tinh chất của sự vật, hoạt động, trạng thai…)

c. Dạy nội dung mở rộng và hê thống hóa vớn từ.
Từ ngữ được mở rợng và hệ thớng hóa trong phân môn Luyện từ và
câu ở lớp 4 bao gồm cac từ thuần việt, han việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp
với chủ điêm của từng đơn vị học. Đê học sinh hiêu nghia và biết dùng từ
ngữ, thành ngữ, tục ngữ… thuộc cac chủ điêm. Giao viên cần gợi ý cho học
sinh liên tưởng, so sanh hoặc tra từ điên đê hiêu nghia. Với những từ ngữ
trừu tượng, it gần gũi với học sinh, cần đưa chúng vào ngữ cảnh cụ thê đê
làm rõ nghia.
Giao viên cần làm cho học sinh hiêu rõ tên chủ điêm. Từ đó, học sinh
có cơ sở tìm thêm cac từ khac theo chủ điêm đã cho. Căn cứ vào từng đối
tượng học sinh, giao viên cần lựa chọn biện phap dạy học cho phù hợp. Tạo
điều kiện cho tất cả học sinh đều được tham gia thực hành theo năng lực của
mình từng bước vươn lên đạt chuẩn kiến thức kỹ năng.
Vi dụ: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ: Ý chi- Nghị lực (tuần 12 trang
118 SGK).
Bài tập 4: Mỗi câu tục ngữ sau khuyên ngươi ta điều gì?



Lửa thử vàng, gian nan thử sức.
Nước lã mà vã nên hồ
Tay không mà nôi cơ đồ mới ngoan.
Có vất vả mới thanh nhàn
Không dưng ai dê cầm tàn che cho.
Cho học sinh thảo luận theo nhóm đôi, đọc ki nợi dung bài tập, xac
định u cầu, trao đơi tìm hiêu nghia của từng câu tục ngữ (nghia đen, lẫn
nghia bóng) sau đó bao cao kết quả trước lớp, lớp nhận xét, bô sung, thống
nhất kết quả. Nếu câu nào cac em chưa hiêu nghia giao viên phải giải thich
cho cac em rõ. Ngồi ra, cho cac em tìm thêm một số câu thành ngữ, tục ngữ
có nội dung theo chủ điêm và yêu cầu học thuộc đê vận dụng.
d. Dạy hoc sinh về cấu tạo từ.
* Tiếng cấu tạo nên từ (tiếng thương có ba bộ phận: âm đầu, vần và
thanh, có tiếng có thê không có âm đầu nhưng bắt buộc phải có vần và
thanh).
* Từ đơn: là từ có một tiếng.
Vi dụ: Mẹ, cô, nhiều, năm…
* Từ ghép: là từ có hai hay nhiều tiếng có nghia ghép lại với nhau.
Vi dụ: Giúp đỡ, học hành, ghi nhớ…
* Từ lay: là phối hợp những tiếng có âm đầu hay vần (hoặc cả âm đầu
và vần) giống nhau.
Vi dụ: Săn sóc, khéo léo, ln ln…
Ngồi ra giao viên cần phân tich cho cac em hiều về từ ghép có nghia
tông hợp, có nghia phân loại, từ ghép và lay, học sinh phải căn cứ trên nghia
của từ. Vì vậy, đê giúp học sinh nhận ra hệ thống từ, nhận xét về mặt cấu
tạo.



Vi dụ: Khi dạy bài: “Luyện tập về từ ghép, từ lay” (tuần 4 trang 38
SGK)
Giao viên hướng dẫn học sinh phân loại từ “banh trai” (chỉ chung cho
cac loại banh) nên là từ ghép có nghia tông hợp.
Giao viên đặt câu hoi: Hãy kê tên một số loại banh mà em biết? (banh
tét, banh mì, banh cam, banh trang…). Vậy cac loại banh vừa nêu là chỉ
riêng cho một loại banh nên là từ ghép phân loại.
đ. Dạy về từ loại.
* Danh từ: là từ chỉ sự vật, hiện tượng.
Đối với danh từ chỉ sự vật nếu không thê biêu thị một sự vật đơn giản
như: bàn, ghế, ao, ngươi,…mà biêu thị cac sự vật thành tông thê như: nước,
mưa, q̀n ao,… thì khơng thê kết hợp với sớ lượng. Giao viên có thê cung
cấp cho học sinh một số danh từ thương gặp như:
Danh từ chỉ loại đi với vật thê: cai, con, quả, ngươi,…(ngươi thợ, cây
nhản, con lợn,…) ông, bà,…( ông ki sư, bà bac si,…)
Danh từ chỉ loại đi với danh từ chất thê (vải, nước, sắt, vàng,…) cục,
thanh, tấm, giọt, hạt,…(vi dụ như: tấm vải, giọt nước,…) Danh từ chỉ loại đi
với danh từ chỉ hiện tượng: cơn, làn, trận,…(cơn mưa, trận gió,…)
Danh từ có hai loại: Danh từ chung và danh từ riêng.
Danh từ chung: là tên riêng của một sự vật.
Vi dụ: núi, sông, nhà cửa, ruộng đồng,…
Danh từ riêng: là tên riêng của một ngươi một sự vật hay một địa
danh. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.
Vi dụ: Tây Ninh, Vàm Co Đơng, Kim Đờng,…
Trong chương trình cũng đã lựa chọn những bài tập gắn bó, gần gũi
với cuộc sống của học sinh.


Vi dụ: Bài tập 2 trang 57 sach Tiếng Việt 4 tập 1, yêu cầu viết họ
và tên 3 bạn nam, 3 bạn nữ trong lớp.

Họ và tên cac bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?
Với bài tập này tôi đã gợi ý cho học sinh xac định tên của bạn mình,
viết, ghi rõ họ, tên. Lưu ý đó là danh từ chung hay danh từ riêng.
Cho học sinh làm việc ca nhân, nêu miệng. Phần học này học sinh
thương mắc lỗi ở vạch danh từ chung. Vì vậy chúng tơi u cầu cac em nêu
lại danh từ chung là gì? Đê học sinh ap dụng đúng vào bài làm của mình.
* Động từ: là những từ chỉ hoạt động, trạng thai của sự vật.
Khi dạy kiến thức về đợng từ thì hành đợng thê hiện trực tiếp đặc
điêm vận động của chủ thê (vi dụ: chạy, nhảy, viết, đi,…) Trạng thai thê
hiện mối quan hệ giữa vận đợng của thực thê trong hồn cảnh hoặc không
gian (Vi dụ: Mặt trơi tỏa nắng. Bé Hoa ngủ. Hoa ở rộ trong vươn….). Khi
thực hiện dạy học thì đa sớ cac em tìm được đợng từ chỉ hoạt đợng, nhưng
tìm đợng từ chỉ trạng thai cịn lúng túng vì khơng thê hiện bằng hành đợng
mà thê hiện bằng tâm trạng như: vui, buồn,... nên khó nhận thấy. Vì vậy giao
viên có thê nêu mợt sớ vi dụ dẫn chứng đê cac em nắm rõ hơn.
Giao viên nên giới thiệu thêm một số động từ chỉ trạng thai thương
dùng thê hiện ý nghia về sự cần thiết: cần, nên, phải,… Từ chỉ khả năng
như: có thê, không thê,… Từ thê hiện ý chi, ý định, dam,… Từ thê hiện sự
mong muốn: mong ước, ước mơ,… Từ thê hiện ý nghi hay nhận xét: nghi,
tưởng, xem, cho,…( vi dụ: Tơi cho rằng hoa hờng đẹp nhất).
* Tính từ: là những từ miêu tả đặc điêm hoặc tinh chất của sự vật,
hoạt động, trạng thai.
Giao viên cho học sinh nắm rõ ghi nhớ đê nhận dạng tinh từ trong
câu, nhưng khi tìm tinh từ chỉ mức đợ cac em chưa thê hiện được nên khi
dạy cac em cần chú ý đến cach thê hiện mức độ, tinh chất của sự vật.


Vi dụ: Bài tập 1, sach Tiếng việt 4 tập 1 trang 124.
Tìm những từ ngữ biêu thị mức đợ của đặc điêm, tinh chất được in
nghiên trong đoạn văn sau:

Hoa cà phê thơm đậm và ngọt nên mùi hương thương theo gió bay đi
rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ mợt lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê
đã phải thốt lên:
Hoa cà phê thơm lắm em ơi
Hoa cùng một điệu với hoa nhài
Trong ngà trắng ngọc, xinh và sang
Như miệng em cươi đâu đây thôi….
Đây là bài tập đê rèn luyện về tinh từ và bài này hơi trừu tượng với
học sinh cho cac em phân tich đề bài trước vì u cầu của bài khơng quen
tḥc với học sinh. Tìm những từ biêu thị mức độ của đặc điêm tinh chất của
cac từ in nghiên cụ thê: Hoa cà phê thơm như thế nào? (thơm đậm và ngọt)
nên mùi hương bay đi rất xa. Lần lượt học sinh tìm (trả lơi ca nhân theo
phương phap động não):
Thơm - lắm
Trong - ngà
Trắng - ngọc
Như vậy cac em thấy quen thuộc với cach làm của dạng bài này.
e. Dạy các dạng câu.
* Câu hỏi: là câu nghi vấn dùng đê hoi về những điều chưa biết của
ngươi khac hoặc mình đê hoi mình. Ći câu hoi có ghi dấu chấm hoi.
Vi dụ: Chiều nay cậu có đi tập nghi thức khơng? (dùng đê hoi ngươi
khac).
Sao mình lại ngố thế chứ?


Nhưng trong câu hoi thương học sinh chưa chú ý cach hoi sao cho
lịch sự khơng làm phiền lịng ngươi khac.
Vi dụ: Thưa cơ vì sao cơ thich mặc ao dài ạ?
Khi hoi ngươi khac không nên hoi những câu tại sao, vì sao những
câu hoi đó làm phiền lịng, câu hoi như buộc phải giải thich là không nên.

Do vậy cac em phải hoi lại là “ Thưa cô, cô có thich mặc ao dài không?”
* Câu kể: là những câu dùng đê kê, tả hoặc giới thiệu về sự việc. Nói
lên ý kiến hoặc tâm tư, tình cảm của mỗi ngươi. Cuối câu kê có ghi dấu
chấm.
Vi dụ: Mặt trơi đã mọc.
Em có một chiếc bút bi rất đẹp.
Trong câu kê thương có 3 kiêu câu thương dùng: Ai làm gì? Ai thế
nào? Ai là gì?
1. Câu kê Ai làm gì? Có hai bợ phận:
Bợ phận thứ nhất là chủ ngữ trả lơi cho câu hoi Ai (con gì, cái gì?).
Vi dụ: Ngươi lớn đanh trâu ra cày. (chủ ngữ là ngươi lớn “Ai”).
Lũ chó sủa om cả rừng. (chủ ngữ là lũ chó “con gì”).
Cai bàn nhà em rất đẹp. (chủ ngữ là cai bàn “là gì”).
Bợ phận thứ hai là vị ngữ trả lơi cho câu hoi Làm gì?
Cac cụ già nhặt co, đớt la. (vị ngữ: nhặt co, đốt la).
2. Câu kê Ai thế nào? Cũng có hai bộ phận. Bộ phận thứ nhất là chủ
ngữ nhưng chủ ngữ trả lơi cho câu hoi Ai (các gì, con gì?). Vị ngữ trả lơi
cho câu hoi thế nào?
Vi dụ: Bên đương, cây cối /xanh um.
CN

VN

3. Câu kê Ai là gì? Chủ ngữ trả lơi Ai (cái gì, con gì?). Vị ngữ trả lơi
cho câu hoi là gì (là ai, là con gì?)


Vi dụ: Sầu riêng /là loại trai quý của miền Nam.
CN


VN

Trong 3 kiêu câu trên thì phần đơng cac em thương nhằm lẫn kiêu
câu Ai làm gì và câu Ai là gì?
Vi dụ: Bài tập 2, trang 58 sach Tiếng Việt 4. Dùng câu kê Ai là gì?
đê giới thiệu về từng ngươi trong ảnh chụp gia đình em.
Có mợt sớ em viết thế này: “Mình ḿn giới thiệu với cac bạn từng
thành viên trong bức ảnh gia đình dê thương này. Đây là bớ mình. Bớ mình
làm ki sư chế tạo may móc. Trước đây mẹ làm thợ may, còn bây giơ mẹ là
đầu bếp. Bên trai bức tranh là anh trai mình là thủy thủ nhi. Cịn mình là Út
nhất trong gia đình”.
Khi học sinh đặt câu chưa đúng giao viên cần nhắc lại kiêu câu Ai là
gì? cho cac em nắm và chỉ lại lỗi sai đê cac em sửa chữa cho đúng như:
“Mình ḿn giới thiệu với cac bạn từng thành viên trong bức ảnh gia đình
dê thương này. Đây là bớ mình. Bớ mình là ki sư chế tạo may móc. Trước
đây mẹ là thợ may…trong gia đình”.
* Câu khiến: là câu dùng đê yêu cầu, đề nghị, mong muốn,…của
ngươi nói, ngươi viết với ngươi khac. Khi viết cuối câu khiến có dấu chấm
than(!) hoặc dấu chấm.
Vi dụ: Xin phép cô cho em vào lớp ạ!
Ngoài ra cac em cũng có thê đặt được câu khiến từ câu kê nhưng phải
thêm một số từ như: hãy, đừng, chớ, nên, phải vào trước động từ, thêm từ
lên, đi, thôi, nào,… vào cuối câu hoặc thêm từ đề nghị, xin, mong vào đầu
câu. Nhưng phải thay đôi giọng điệu phù hợp với mỗi câu khiến.
Vi dụ: Câu kê: Hằng đi học chuyên thành câu khiến:
Hằng hãy đi học!
Hằng nên đi học!


Hằng phải đi học!

Hay Hằng hãy đi học đi!
Mong Hằng hãy đi học!
Nhưng nếu đặt câu khiến là “Đề nghị Hằng đi học!” cũng vẫn đúng,
nhưng câu khiến này có giọng điệu nặng nề đối với việc mong muốn Hằng
đi học.
* Câu cảm: là câu dùng đê bộc lộ cảm xúc (vui, mừng, than phục,
đau xót, ngạc nhiên,…) của ngươi nói. Khi viết cuối câu cảm thương có dấu
chấm than!
Vi dụ: A! con mèo này khôn thật!
Đê câu cảm thêm phong phú có thê thêm một số từ ngữ đê bộc lộ cảm
xúc như: ôi, chao, chà, trơi, qua, lắm, thật,…
Vi dụ: Ơi, con mèo này bắt cḥt gioi qua!
Chà, con mèo này bắt chuột gioi thật!
Nếu cac em viết lại là: Ơi, tại sao con mèo này bắt cḥt gioi qua!
Thì câu này khơng phải là câu cảm nữa, mà đó là câu hoi nhằm giải thich
“Vì sao con mèo này gioi”, nên giao viên diên giải cho học sinh nắm rõ hơn.
Phương pháp giảng dạy:
1. Phương pháp vấn đáp: là phương phap dạy học không trực tiếp
đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy
từng bước đê cac em tìm ra kiến thức mới phải học.
Phương phap này gợi mở vấn đap nhằm tăng cương ki năng suy nghi
sang tạo. Trong qua trình linh hợi tri thức và xac định mức độ hiêu bài cũng
như kinh nghiệm đã có của học sinh, giúp cac em hình thành khả năng tự lực
tìm tịi kiến thức. Qua đó học sinh nghi nhớ tớt hơn.


Vi dụ: Bài tập 2: Bài Mở rộng vốn từ: Ước mơ, sach Tiếng việt 1
trang 87.
Tìm thêm những từ cùng nghia với từ ước mơ. Ở đây cac em đã được
giao viên hướng dẫn gợi mở nên học sinh có thê tìm như: mơ tưởng, mơ

mợng, ước ḿn, ước ao…
Tóm lại: phương phap vấn đap được sử dụng trong tất cả cac tiết học
và phat huy được tinh chủ động, sang tạo của học sinh.
2. Phương pháp giải quyết vấn đề: là giao viên đưa ra những tình
h́ng gợi vấn đề điều khiến học sinh phat hiện vấn đề hoạt động tự giac chủ
động, sang tạo đê giải quyết vấn đề thông qua sang tạo tri thức rèn luyện kỹ
năng. Khi sử dụng phương phap này, giao viên cần chuẩn bị trước câu hoi
sao cho phù hợp với mục đich cac đối tượng học sinh, giao viên cần chuẩn
bị tốt ý kiến đê giải quyết vấn đề mà học sinh đưa ra.
Vi dụ: Khi dạy bài Mở rộng vốn từ “Đờ chơi - Trị chơi” giao viên
đưa ra mợt số thành ngữ - tục ngữ sau “Chơi với lửa”; “Ở chọn nơi, chơi
chọn bạn” đê khuyên bạn.
a. Nếu bạn em chơi với một số bạn hư.
b. Nếu bạn em thich trèo lên một chỗ cao chênh vênh, nguy hiêm.
Với tình h́ng a cac em có thê chọn thành ngữ, tục ngữ “Ở chọn nơi,
chơi chọn bạn”, với tình h́ng b cac em có thê chọn 1 hoặc 2 thành ngữ, tục
ngữ trên đều được.
Tóm lại: phương phap này có thê hiêu rằng cung cấp tình h́ng sẽ
có thê có nhiều cach giải quyết hay nhất đê ứng dụng học tập, trong c̣c
sớng.
3. Phương pháp phân tích: là phương phap mà học sinh học dưới sự
tô chức của giao viên tiến hành tìm hiêu cac dấu hiệu theo định hướng bài


học, từ đó rút ra bài học. Giúp học sinh tìm tịi huy đợng vớn kiến thức cũ
tìm ra kiến thức mới tạo điều kiện cho học sinh tự phat hiện kiến thức.
Vi dụ: Khi dạy bài “Câu hoi và dấu chấm hoi” cho học sinh tìm cac
câu hoi trong bài tập đọc “Ngươi tìm đương lên tới cac vì sao” cac em tìm
được hai câu.
Vì sao quả bóng khơng có canh mà vẫn bay được? (1)

Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sach và dụng cụ thi nghiệm như
thế? (2)
Phân tich: Câu hoi (1) là của ai? (Xi- ôn- cốp- xki tự hoi mình).
Câu (2) là của ai (bạn Xi- ôn- cốp- xki). Dấu hiệu nào giúp em nhận
ra là câu hoi? (cuối câu có dấu chấm hoi).
Qua phân tich giao viên có thê rút ra được bài học.
Tóm lại: Đê học tốt phân môn Luyện từ và câu, giao viên cần kết hợp
nhuần nhuyên cac phương phap trên thì giơ học mới khơng ngắt qng,
trong giơ học giao viên luôn lấy học sinh làm trung tâm, vai trò của giao
viên trong giơ dạy là ngươi hướng dẫn, tô chức đê học sinh tự lãnh hội kiến
thức tiếp thu bài tớt.
Hướng dẫn hoc sinh hoc theo nhóm:
Đê giúp cac em khai thac có hiệu quả nội dung bài học, luyện tập
cach giao tiếp, thảo luận theo cặp, nhóm là hình thức học tập rất có hiệu quả.
Khi thảo luận cac em được nói, nghe bạn nói, nhận xét vì thế tập cho cac em
tự tin, mạnh dạn trong học tập. Việc dạy học theo nhóm là đề cao vai trò tự
hợp tac trach nhiệm ca nhân với tập thê. Đồng thơi dạy học theo nhóm rèn
luyện cho học sinh những ki năng: Biết lắng nghe lựa chọn, tiếp nhận ý kiến
của ngươi khac đê bô sung vào sự hiêu biết của mình và biết trình bày ý kiến
của mình cho bạn nghe và biết được cơng tac tơ chức, điều khiên.


Tóm lại, hoạt động nhóm giúp cho học sinh có hứng thú học tập và
giúp cho cac em học sôi đợng hơn. Từ đó tăng hiệu quả giơ học, cịn phương
phap thực hành thì giúp cac em biết vận dụng kiến thức vào thực tế và củng
cố kiến thức cho cac em. Tạo hứng thú cho cac em bằng phương phap nêu
gương, thi đua giữa cac ca nhân, giữa cac nhóm, tơ thơng qua cac trị chơi
học tập…
Sach giao khoa là phương tiện học tập nên bất kì lúc nào học sinh
cũng làm việc với sach giao khoa. Đọc mục nhận xét, làm bài tập, dùng bút

chì gạch chân những từ ngữ quan trọng, quan sat hình vẽ trong sach giao
khoa, đọc ghi nhớ,… Ngồi ra, cịn sử dụng trang ảnh, vật thật và cac
phương tiện dạy học khac đúng lúc.
Tổ chức trò chơi hoc tập cho hoc sinh.
Nhằm nâng cao chất lượng của phân môn Luyện từ và câu, chúng tơi
đã sử dụng mợt sớ trị chơi trong mỗi tiết dạy. Nhơ vậy mà cac em tich cực
tham gia hoạt động học tập một cach tich cực, những em chậm chạp cũng
thấy năng động hơn. Những em có tinh tự ti cũng hịa nhập cùng cac bạn.
Chúng tơi nhận thấy việc tơ chức trị chơi khơng những giúp cac en năng
đợng, sang tạo mà cịn giúp cac em biết yêu thương giúp đỡ lẫn nhau, cùng
nhau tiến bộ. Cac em hứng thú tham gia vào cac hoạt động học tập mợt mợt
cach tich cực. Có như vậy thì cac em mới nắm vững được kiến thức của từng
loại bài và vận dụng đê làm bài tập đạt hiệu quả. Sau đây là mợt sớ trị ch ơi
như:
Trị chơi “Ai tinh, ai nhanh” Ap dụng ở dạng bài: Mở rộng vớn từ
(tìm từ theo chủ điêm, hệ thớng phân loại vốn từ).
VD: Bài tập 3, tuần 6. Bài “Mở rộng vốn từ: Trung thực – tự trọng.
Xếp cac từ ghép trong ngoặc đơn vào hai nhóm dựa theo nghia của tiếng


trung (Trung bình, trung thành, trung nghia, trung thực, trung thu, trung hậu,
trung kiên, trung tâm)”.
Trung có nghia là “ở giữa”

Trung có nghia là “mợt lịng
mợt dạ

Giao viên giao cho mỗi đợi 1 bợ có cac tấm bìa có ghi cac từ ghép
cần sắp xếp. Cac em trong cùng đội tiếp nới nhau chọn tấm bìa có ghi cac từ
đê ghép vào đúng ở mỗi nghia. Mỗi từ đúng đạt một bông hoa. Cac bạn thực

hiện trong thơi gian 3 phút. Kết thúc trị chơi đợi nào có nhiều bơng hoa là
đợi thắng c̣c.
Trị chơi: “Tiếp sức đờng đợi”. Ap dụng ở dạng bài: Mở rợng vớn từ
(tìm từ, giải nghia từ).
Vi dụ: Bài tập 3, tuần 3. Bài: Mở rợng vớn từ: Nhân hậu - Đồn kết
Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn (đất, cọp, bụt, chị em gai) điền vào ơ
trớng đê hồn chỉnh cac thành ngữ sau?
a. Hiền như…
b. Lành như…
c. Dữ như…
d. Thương nhau như…
Giao viên hướng dẫn luật chơi: Chia lớp thành cac nhóm có 4 học
sinh. Cả nhóm thảo luận trong 2 phút. Sau đó giao viên mơi 2 nhóm ngẫu
nhiên lên thi đua tiếp sức. Mỗi bạn trong nhóm chọn 1 tấm thẻ có ghi tên:


Cac em lần lượt nối tiếp nhau đinh tấm thẻ vào chỗ cần điền trên
bảng phụ, nhóm nào chọn đúng và đinh trong thơi gian sớm nhất là thắng
cuộc.
4. Kết quả so sánh:
Trong qua trình thực hiện đề tài đê giảng dạy phân môn Luyện từ và
câu đến nay, chúng tôi nhận thấy học sinh lớp 4B có hiêu bài và hứng thú
học tập một cach tich cực. Đồng thơi rèn cho học sinh một số kỹ năng sống
cơ bản. Một số em chưa hiêu bài và rất thụ động học tập dần dần cũng tich
cực tham gia hoạt động trở nên mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Tỉ lệ học sinh nắm
được nội dung tăng lên rõ rệt.
Kết quả so sanh chất lượng dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4B
năm học 2014 - 2015 đến nay như sau:
Năm học 2014- 2015: Lớp 4B: 26 học sinh


TSHS
26
26

Thời
gian
Đầu năm
HKI

Hoàn thành
TS
%
10
38,5
17
65,4

Chưa hoàn thành
TS
%
16
61,5
9
34,6

Qua kết quả đạt được, chúng tôi nhận thấy với đề tài: “Kinh nghiêm
giup hoc sinh lớp 4B hoc tốt phân môn Luyên từ và câu” bước đầu mang
lại kết quả khả quan so với yêu cầu. Hầu như cac giơ Luyện từ và câu cac
em đều học tự tin, tiếp thu bài sôi nôi hoạt động nhẹ nhàng, chất lượng, đạt
hiệu quả. Qua đó, rèn cho cac em mạnh dạn thê hiện tình cảm của mình khi

đứng trước tập thê.


III. KẾT LUẬN
1. Bài hoc kinh nghiêm:
Trong qua trình nghiên cứu và thực hiện đề tài đến thơi điêm này, lớp
4B có kết quả học tập tốt ở phân môn Luyện từ và câu. Chúng tôi đã rút ra
một số kinh nghiệm sau:
Giao viên phải đầu tư nhiều thơi gian nghiên cứu bài và chuẩn bị đồ
dùng dạy học cho bài dạy đó thì tiết học có hiệu quả cao.
Xac định đúng mục tiêu, kiến thức, kỹ năng của từng bài.
Lựa chọn và vận dụng cac phương phap dạy học phù hợp, mợt sớ
hình thức tơ chức, kết hợp với mợt sớ trị chơi đê làm giảm bớt sự căng
thẳng cho học sinh trong một tiết học và tranh sự nhàm chan cho học sinh,
làm không khi lớp học thoải mai. Tùy vào mục tiêu của từng bài tập mà lựa
chọc cach giảng dạy cho phù hợp, thì nhất định sẽ mang lại hiệu quả.
Giao viên phải thật sự gần gũi, quan tâm nhiều đến cac em nhất là
những em phat triên chậm. Động viên tinh thần học tập của cac em.
Giao viên phải có lòng say mê nghề nghiệp, tìm tịi và sang tạo
trong dạy học, ln ln tự học, bồi dưỡng và nâng cao nhận thức, tham gia


×