Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN kinh nghiệm dạy toán cộng hai phân số cho học sinh lớp 4a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.81 KB, 26 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
- Tên đề tài: “Kinh nghiệm dạy Toán cộng hai phân số cho học sinh lớp
4A”
- Họ và tên: Lê Kim Trọng- Lê Văn Thóc
- Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Cầu Khởi B- Dương Minh Châu- Tây
Ninh
1. Lý do chọn đề tài:
Trong chương trình Toán lớp 4 là có chương phân số học sinh thường lẫn
lộn, khó nắm được và hệ thống kiến thức đã học một cách lôgic. Đặc biệt là
“Cộng hai phân số” học sinh thường hay nhầm lẫn, chưa thực hiện đúng các
bước.
Đề tài: “Kinh nghiệm dạy Toán cộng hai phân số cho học sinh lớp
4A” nhằm đưa ra một số biện pháp giảng dạy toán dạng cộng hai phân số (khác
mẫu số) để từng bước nâng cao chất lượng cho học sinh khối lớp 4 trường Tiểu
học Cầu Khởi B trong năm học 2014- 2015.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài này là đưa ra những kinh nghiệm giảng dạy cho giáo
viên góp phần giúp học sinh nắm được cách thực hiện cộng hai phân số một
cách chính xác, thành thạo, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn trong quá
trình thực hiện.
3. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Giáo viên và học sinh lớp 4A trường Tiểu học Cầu Khởi B.
Phương pháp giảng dạy môn Toán lớp 4, dạng toán cộng hai phân số (khác
mẫu số).
* Phương pháp nghiên cứu:
Tham khảo tài liệu liên quan nhằm đổi mới phương pháp dạy và học.
Điều tra (dự giờ, thực nghiệm, đàm thoại, kiểm tra đối chiếu).
4. Đề tài đưa ra giải pháp:



Đề tài đưa ra kinh nghiệm và phương pháp dạy học phân môn Toán phù
hợp các đối tượng học sinh nhằm phát huy tính sáng tạo, tích cực học tập, óc
phán đoán tìm tòi, phát hiện cái mới của học sinh một cách hiệu quả.
5. Hiệu quả áp dụng:
- Kết quả học tập môn Toán của học sinh được nâng dần cả số lượng lẫn
chất lượng.
- Kĩ năng làm tính, giải toán dạng cộng hai phân số của học sinh lớp 4A có
tiến bộ rõ rệt.
6. Phạm vi áp dụng :
- Đề tài này áp dụng cho học sinh lớp 4A- Trường Tiểu học Cầu Khởi B.
- Phổ biến kinh nghiệm nhân rộng các trường khu vực liên xã trong huyện,
tỉnh.

I. MỞ ĐẦU:
1. Lý do chọn đề tài:
Tiểu học là bậc học nền móng của giai đoạn chiếm lĩnh tri thức phổ
thông trong lứa tuổi học sinh; học sinh tiểu học là chủ nhân tương lai của đất
nước; giáo viên tiểu học là người thầy đầu tiên khai sáng cho sự phát triển toàn
diện nhân cách con người mới trong giai đoạn đất nước đang trên đà phát triển
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Chiến lược phát triển giáo dục hiện nay hướng theo phương châm: Đa
dạng hóa, chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, xây dựng một nền giáo dục có
tính thực tiễn và hiệu quả, tạo bước chuyển mạnh mẽ về chất lượng đưa nền giáo
dục nước ta tiến kịp với các nước trong khu vực, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu của chiến
lược phát triển kinh tế xã hội: 2010 - 2020 đưa đất nước ta trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Có lẽ chưa bao giờ Ngành giáo dục và
Đào tạo triển khai nhiều công việc có tính đột phá nhằm chấn hưng nền giáo dục



nước nhà như thời điểm hiện nay: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục,…”; tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lí, đổi mới chất lượng giáo dục ở tất cả cấp học, bậc học… Chính
vì thế, giáo dục tiểu học phải đáp ứng cho người học có những hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội, con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, nói,
đọc, viết và tính toán,… Trong những hiểu biết trên, môn Toán có vai trò rất
quan trọng, giải toán sẽ có tác động rất lớn giúp các em phát triển năng lực tư
duy một cách tích cực, biết huy động các kiến thức đã học vào các tình huống
khác nhau và biết vận dụng vào thực tế cuộc sống. Nó tạo những tiền đề, những
kĩ năng, hiểu biết về tư duy lôgic. Môn Toán cấp tiểu học đã được các nhà khoa
học đầu tư công sức khá công phu: Viết ngắn, rõ ràng, dễ dạy, dễ học.
Qua nhiều năm dạy, tôi nhận thấy chương trình Toán lớp 4 là có chương
phân số học sinh thường lẫn lộn, khó nắm được và hệ thống kiến thức đã học
một cách lôgic. Đặc biệt là “Cộng hai phân số” học sinh thường hay nhầm lẫn.
Phép cộng phân số là mảng kiến thức quan trọng trong chương trình lớp 4 mà
học sinh được học tuần 23 của năm học, đồng thời trong chương trình môn Toán
lớp 5 cũng được ôn tập hệ thống lại. Bên cạnh đó, phép cộng phân số cũng là
nền tảng để học sinh học tiếp lên bậc học trung học cơ sở.
Những năm học trước, khi dự giờ giáo viên dạy nội dung này, tôi nhận
thấy dù giáo viên có cố gắng khắc sâu, nhấn mạnh cách làm nhưng vẫn còn có
học sinh vận dụng vẫn không thành thạo, nhầm lẫn, hiệu quả giờ dạy không cao.
Xuất từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Kinh
nghiệm dạy Toán cộng hai phân số cho học sinh lớp 4A” nhằm đưa ra một số
biện pháp giảng dạy toán dạng này để từng bước nâng cao chất lượng cho học
sinh khối lớp 4 trường Tiểu học Cầu Khởi B trong năm học 2014- 2015.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của đề tài này là đưa ra những kinh nghiệm giảng dạy cho giáo
viên góp phần giúp học sinh nắm được cách thực hiện cộng hai phân số một
cách chính xác, thành thạo, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn trong quá
trình thực hiện.



Giáo viên nắm vững cách cung cấp kiến thức về phép cộng hai phân số
(khác mẫu số).
3. Đối tượng nghiên cứu:
3.1 Chủ thể:
Phương pháp giảng dạy môn Toán lớp 4, dạng toán cộng hai phân số (khác
mẫu số), trường Tiểu học Cầu Khởi B năm học 2014-2015.
3.2 Khách thể:
Giáo viên và học sinh lớp 4A trường Tiểu học Cầu Khởi B, năm học 20142015.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Chương trình Toán lớp 4 có nhiều mảng kiến thức, tuy nhiên ở đây chúng
tôi chỉ nghiên cứu về cộng hai phân số (khác mẫu số).
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, giáo viên phải biết vận
dụng những phương pháp nghiên cứu cần thiết phù hợp. Vì thế để hoàn thành đề
tài này chúng tôi sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
5.1 Phương pháp đọc tài liệu:
Là phương pháp mà giáo viên lựa chọn và đọc những tài liệu có liên quan
đến vấn đề chúng tôi đang nghiên cứu:
Sách giáo khoa và sách giáo viên môn Toán lớp 4.
Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học.
Chuẩn kiến thức kĩ năng dạy học các môn học cấp Tiểu học lớp 4.
Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn cấp Tiểu học.
5.2 Điều tra:
+ Đàm thoại: trao đổi tiếp xúc với đồng nghiệp ở trường và các trường
bạn trong xã, huyện có nhiều năm kinh nghiệm để học hỏi phương pháp dạy học
môn Toán. Ngoài ra, chúng tôi còn gặp gỡ trò chuyện với học sinh để tìm hiểu
tâm tư, tình cảm của từng đối tượng học sinh, nắm đối tượng học sinh chậm kĩ
năng tính toán.



+ Dự giờ: giáo viên dự giờ các bạn đồng nghiệp để rút ra phương pháp
giảng dạy hay nhất để vận dụng phù hợp vào đối tượng học sinh lớp mình.
Về phía Ban giám hiệu thường kiểm tra sau khi dự giờ để xếp loại tiết
dạy, nhằm giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp cho phù hợp với tình hình
thực tế của mỗi lớp.
+ So sánh đối chiếu kết quả để kiểm tra, đối chiếu trước và sau khi nghiên
cứu đề tài nhằm kiểm tra lại việc tiếp thu kiến thức của học sinh từ đó có kế
hoạch điều chỉnh bổ sung về phương pháp dạy học Toán dạng bài cộng hai phân
số (khác mẫu số) cho phù hợp trình độ học sinh qua đó nhận thấy sự tiến bộ của
các em sau khi thực hiện đề tài.
6. Giả thuyết khoa học:
Nếu trong tiết dạy giáo viên hướng dẫn học sinh đúng cách thì sẽ góp
phần nâng cao hiệu quả giờ dạy này. Mặc khác, nếu học sinh chưa nắm vững
cách quy đồng mẫu số hoặc quy đồng còn chậm, nhầm lẫn…thì sẽ làm ảnh
hưởng đến việc phân bố thời gian một tiết dạy và việc thực hiện phép cộng hai
phân số sẽ không đạt hiệu quả cao. Vì vậy, giáo viên phải giúp học sinh nằm
vững cách quy đồng mẫu số trước khi dạy phép cộng hai phân số khác mẫu số.
Nếu giáo viên rèn tốt cho học sinh cách cộng hai phân số (khác mẫu số)
theo trình tự 3 bước như đã nêu trong đề tài thì các em sẽ làm được các bài tập
dạng này một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng môn Toán trong đơn
vị nói chung và lớp 4 nói riêng.


II. NỘI DUNG:
1. Cơ sở lý luận:
1.1 Các văn bản của ngành:
Trong những năm gần đây sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo ở Việt Nam
được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Điều 27 Luật Giáo dục năm 2005 đã

chỉ rõ: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản đề học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Đảng, Nhà nước ta
coi giáo dục cùng với khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu. Để nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và hiệu quả học tập cho học sinh là nhiệm vụ vô
cùng quan trọng trong giai đoạn hiện nay nên Bộ Giáo dục và Đào tạo có các
văn bản chỉ đạo như sau:
Quyết định số 16/2006/QĐ Bộ GD&ĐT ngày 05 tháng 05 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Môn Toán được xác định rõ mục tiêu, nội


dung và chuẩn kiến thức kĩ năng được cụ thể hóa từng chương, từng bài, từng
lớp cụ thể.
Để tạo điều kiện cho giáo viên và cán bộ quản lí. Bộ Giáo Dục và Đào tạo
đã ban hành tài liệu hường dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học
dành cho từng lớp ở Tiểu học. Chuẩn kiến thức kĩ năng được biên soạn theo
theo kế hoạch dạy học quy định tại văn bản chương trình giáo dục phổ thông cấp
Tiểu học đang được sử dụng trên toàn quốc.
- Công văn số 9832/BGD&ĐT-GDTH ngày 1 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện chương trình các
môn học cấp Tiểu học.
- Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở tiểu học,
nhà xuất bản giáo dục năm 2009.
- Công văn số 5842/BGD&ĐT-VP ngày 01 tháng 9 năm 2011 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn nội dung dạy học từng môn học ở tiểu học.
- Thông tư số 30/2014/TT- BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định đánh giá học sinh tiểu học.
1.2 Các quan niệm khác về giáo dục:
Trong Luật Giáo dục Việt Nam khẳng định: Phương pháp dạy học phải
phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh. Để làm

được điều đó giáo viên phải tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh bằng
cách thầy tổ chức, trò hoạt động như thế thì các em sẽ tiếp thu bài nhanh và nhớ
lâu.
Có quan niệm cho rằng việc dạy Toán lớp 4 (từ giai đoạn 1 chuyển sang
giai đoạn 2) là rất nặng, đặc biệt là chương phân số mà trước đây chương trình
cũ các em được học ở lớp 5.
Lại có quan niệm cho rằng dạy học chương phân số ở lớp 4 nếu giáo viên
hướng dẫn học sinh đúng cách, đúng phương pháp thì các em sẽ tiếp thu kiến
thức một cách dễ dàng và vận dụng luyện tập thực hành thành thạo.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1 Thực tiễn vấn đề nghiên cứu:


Giáo dục Tiểu học phải đáp ứng cho người học có những hiểu biết đơn
giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội, con người và có kĩ năng cơ bản về nghe, nói,
đọc, viết và tính toán,… Trong những hiểu biết trên, môn Toán có vai trò rất
quan trọng. Nó tạo những tiền đề, những kĩ năng hiểu biết về tư duy logic. Môn
Toán cấp tiểu học đã được các nhà khoa học đầu tư công sức khá công phu: viết
ngắn, rõ ràng, dễ dạy, dễ học. Đó là cách nhìn tổng quát. Đi vào từng chương,
từng bài cụ thể, đó đây vẫn còn những chỗ trừu tượng, khó hiểu đối với học
sinh.
Nhìn chung, trong quá trình giảng dạy giáo viên nhận thấy: Đa số học
sinh chưa thành thạo, còn nhầm lẫn trong việc thực hiện cộng hai phân số. Để
giúp các em học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức và vận dụng vào luyện tập
nhanh, chính xác. Chúng tôi chọn đề tài này, nhằm giúp các em tiếp thu bài
chậm sẽ hiểu bài và làm tốt bài tập, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học.
Thực trạng, trong quá trình giảng dạy giáo viên còn gặp không ít khó khăn,
đa số học sinh chưa có ý thức tự học, chưa tập trung trong học tập, các em
thường xuyên nghỉ học không lí do. Về phía gia đình các em, đa số phụ huynh là
công nhân chưa thật sự quan tâm đến việc học của con em mình, việc học hầu

như khoán trắng cho nhà trường nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng. Học sinh
còn lúng túng, nhầm lẫn khi thực hiện cộng hai phân số, nguyên nhân chủ yếu là
do không nắm vững cách thực hiện cộng hai phân số. Những năm trước đây, khi
dạy nội dung này, giáo viên dù cố gắng khắc sâu, nhấn mạnh cách thực hiện, nêu
nhiều ví dụ minh hoạ và cho học sinh vận dụng thực hành nhiều bài tập nhưng
vẫn còn một số em thực hiện không thành thạo, còn nhầm lẫn, chất lượng chưa
cao, tiết học thụ động nặng nề, mất nhiều thời gian. Từ thực trạng trên tôi báo
cáo trong phiên họp tổ có ban giám hiệu tham dự để có hướng chỉ đạo giúp tôi
và các thành viên trong tổ hướng dẫn học sinh học tốt dạng Toán này nhằm hạn
chế tối đa tình trạng học sinh chậm kĩ năng làm tính, giải toán đặc biệt là phép
cộng hai phân số (khác mẫu số).
Về phía Ban giám hiệu qua dự giờ khối 4, tôi nhận thấy và trao đổi trực tiếp
với giáo viên nguyên nhân học sinh không nắm được dạng toán này là do giáo


viên rập khuôn, máy móc, dài dòng, nặng về lí thuyết, chưa chú trọng luyện tập
thực hành, chưa cụ thể hóa các bước thực hiện dẫn đến chất lượng không cao.
Mặc dù sau khi học bài mới giáo viên đều có cho học sinh luyện tập nhưng kết
quả làm bài tập của học sinh chưa cao còn một số tồn tại khi thực hành tính toán
với phân số, nhất là phép cộng hai phân số (khác mẫu số).
* Kết quả điều tra năm học 2013-2014, cụ thể như sau:
Lớp

Tổng số
học

4A
4B
Khối


Giỏi
SL

TL

SL

TL

Trung bình
SL
TL

5
3
8

14,3
18,7
15,7

15
5
20

42,9
31,3
39,2

9

6
15

sinh
35/12
16/5
51/17

Khá

25,7
37,5
29,4

Yếu
SL

TL

6
2
8

17,1
12,5
15,7

4
2.2 Sự cần thiết của đề tài:
Đề tài có tính khả thi rất cần thiết đối với giáo viên trực tiếp giảng dạy và

giới thiệu những kinh nghiệm, phương pháp dạy học sao cho phù hợp các đối
tượng học sinh nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 4 trong
giờ học Toán chất lượng và hiệu quả.
3. Nội dung vấn đề:
3.1 Vấn đề đặt ra:
Quá trình giảng dạy và chỉ đạo chuyên môn, chúng tôi nhận thấy chương
phân số có 3 phần, phần nào cũng quan trọng, tuy nhiên phần các phép tính với
phân số (cộng, trừ, nhân, chia) là quan trọng hơn cả. Trong đó, phép cộng hai
phân số (cộng hai phân số khác mẫu số) là quan trọng nhất, nó là cơ sở để dạy
tiếp bài phép trừ phân số (tiếp theo). Nếu học sinh không thực hiện được phép
cộng hai phân số khác mẫu số thì không thể thực hiện đúng phép trừ hai phân số
khác mẫu số.
Vì thế, học sinh thực hiện được phép cộng hai phân số sẽ góp phần vào
việc nâng cao chất lượng môn Toán nói chung và dạng cộng, trừ, nhân, chia
phân số nói riêng. Đó cũng là nền tảng cho học sinh học tiếp chương trình toán


lớp 5 và chương trình toán bậc trung học cơ sở, góp phần rèn luyện kĩ năng tính
toán để các em áp dụng vào thực tế cuộc sống đạt hiệu quả cao hơn. Khi giảng
dạy môn Toán dạng bài phép cộng hai phân số (khác mẫu số) giáo viên cần phải
chú trọng những sai sót của học sinh:
+ Một là: Thực hiện cộng hai phân số, các em thực hiện còn sai nhiều,
thường nhầm lẫn lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số.
+ Hai là: Mẫu số này chia hết mẫu số kia thì lại quy đồng mẫu số cả hai
phân số.
+ Ba là: Quy đồng xong mà quên bước cộng hai phân số cùng mẫu số
lại.
Tóm lại, trong quá trình giảng dạy giáo viên phải luôn tìm hiểu,
nghiên cứu, tìm ra giải pháp rèn kĩ năng làm tính cho học sinh lớp 4:
+ Giúp học sinh tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học:

+ Tạo điều kiện cho học sinh củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào
luyện tập, thực hành nhằm giúp các em tự chiếm lĩnh kiến thức mới.
+ Để giúp học sinh học tốt môn Toán, trước tiên là phải phối hợp chặt chẽ
giữa gia đình và nhà trường nhằm thống nhất biện pháp giáo dục học sinh chất
lượng, hiệu quả.
3.2 Giải pháp, chứng minh vấn đề được giải quyết:
Qua nhiều năm giảng dạy lớp 4 và dự giờ giáo viên trong đơn vị chúng tôi
đưa ra một số biện pháp dạy học môn Toán lớp 4 dạng bài cộng hai phân số
(khác mẫu số) như sau:
3.2.1 Hướng dẫn cách học-cách làm:
Khi dạy bài “Phép cộng phân số” chính là dạy cho học sinh cách cộng hai
phân số khác mẫu số. Như ví dụ trong sách giáo khoa, giáo viên hướng dẫn học
sinh thực hiện phép cộng hai phân số (khác mẫu số) + qua ba bước:
Bước 1: Nhận xét mẫu số của hai phân số (hai phân số khác mẫu số)
Bước 2: Quy đồng mẫu số của hai phân số
Bước 3: Cộng hai tử số và giữ nguyên mẫu số.


Sau đó hướng dẫn học sinh nhận xét, rút ra quy tắc cộng hai phân số (khác
mẫu số) như sách giáo khoa: “Muốn cộng hai phân số khác mẫu số, ta quy
đồng mẫu số của hai phân số rồi cộng hai phân số đó”.
Muốn thực hiện được các phép tính với phân số, đặc biệt là phép cộng hai
phân số (khác mẫu số) một cách tốt nhất thì giáo viên cần phải hình thành cho
học sinh các bước thực hiện thật cụ thể như đã nêu trên, giáo viên chỉ là người tổ
chức, hướng dẫn, tư vấn cho học sinh, học sinh là người thực hiện, giáo viên
không làm thay cho học sinh để cho các em tự động não, độc lập suy nghĩ và
giải quyết nhiệm vụ giáo viên giao thì chắc chắn học sinh sẽ làm tốt và nắm
vững cách làm các bài tập dạng này.
Trong lớp 4A tôi sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh, đối tượng có cùng trình độ
hoặc gần trình độ ngồi cạnh nhau. Chia theo nhóm như sau:

+ Nhóm 1: Học sinh thực hiện nhanh, thành thạo, chính xác.
+ Nhóm 2: Học sinh thực hiện chậm.
+ Nhóm 3: Học sinh thực hiện sai hoặc thực hiện không đủ các bước.
Từ cách sắp xếp chỗ ngồi các nhóm như trên, giáo viên phân loại bài tập
giao cho từng đối tượng để các em không lo sợ mà tự tin hơn trong quá trình làm
bài. Quá trình học sinh làm bài tập giáo viên theo sát học sinhchẫm kĩ năng giúp
đỡ để các em để các em làm đúng các bài tập, từ đó tạo cho các em ham thích và
say mê học Toán.
Ngoài ra, giáo viên còn hướng dẫn học sinh cách kiểm tra bài làm chéo
nhau giữa các nhóm sau khi làm xong bài tập, để có nhận xét sửa sai và trao đổi
cách giải giữa các em cùng trình độ với nhau, cách làm này tạo học sinh mạnh
dạn hơn, tự tin hơn trong quá trình giải. Trong quá trình luyện tập thực hành,
giáo viên luôn thay đổi hình thức tổ chức cho từng bài tập sao cho phù hợp và
đạt hiệu quả, bởi vì tâm lí của học sinh tiểu học luôn thích cái mới, cái lạ, nếu
giáo viên sử dụng rập khuôn một hình thức tổ chức dạy học xuyên suốt trong
khi dạy môn Toán thì học sinh sẽ nhàm chán, uể oải, căng thẳng khi học toán.
Đây cũng là một yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả giờ dạy của giáo viên.
3.2.2 Hướng dẫn cách thực hiện phép cộng hai phân số (khác mẫu số)


Khi hướng dẫn học sinh thực hiện phép cộng hai phân số (khác mẫu số),
giáo viên cần cho học sinh lưu ý:
- Học sinh phải nắm được các tính chất của phân số: phân số bằng nhau, rút
gọn phân số, quy đồng mẫu số các phân số, …
- Khi thực hiện phép cộng hai phân số, học sinh biết nhận biết về hai phân
số cùng mẫu số hay khác mẫu số để thực hiện đúng các bước như hướng dẫn và
nắm được quy tắc để vận dụng vào luyện tập.
Vì đối tượng học sinh lớp 4A như đã nêu trên nên quá trình cung cấp kiến
thức mới giáo viên phải hướng dẫn học sinh cụ thể từng bước thực hiện để các
em nắm được cách thực hiện, tránh nói dài dòng làm mất thời gian mà không

hiệu quả.
Các bước giáo viên áp dụng thực hiện khi dạy Toán dạng cộng hai
phân số (khác mẫu số) cụ thể các bước như sau:
* Bước 1: Nhận xét mẫu số của các phân số.
- Khi làm bài tập, giáo viên yêu cầu học sinh đọc kĩ đề rồi nêu mẫu số của
các phân số trong phép tính.
Ví dụ 1: Bài tập 1a (trang 127 sách giáo khoa).
Tính:

2 3
+
3 4

Học sinh đọc yêu cầu bài tập, giáo viên hỏi:
Bài tập yêu cầu các em làm gì? (cộng hai phân số )
Mẫu số là số nằm ở vị trí nào trong hai phân số đã cho? (Số dưới dấu
gạch ngang). Vậy đó là các số nào? (3 và 4).
- Khi thực hiện cộng hai phân số, giáo viên giúp học sinh lưu ý không thể
thực hiện cộng ngay vì đây là phân số không phải số tự nhiên.
+ Mẫu số của hai phân số này có bằng nhau không ? (Mẫu số của hai
phân số này không bằng nhau)
+ Để thực hiện cộng hai phân số này các em cần phải làm gì ? (quy đồng
mẫu số của hai phân số )


- Vậy hai phân số

2
3


có hai mẫu số lần lượt là 3 và 4 không bằng
3
4

nhau, các em phải tiến hành quy đồng mẫu số hai phân số.
- Như thế sẽ giúp các em hạn chế sai sót khi thực hiện cộng hai phân số
nhầm lẫn là lấy tử số cộng tử số, mẫu số cộng mẫu số.
* Bước 2: Quy đồng mẫu số hai phân số.
- Trước tiên, giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại cách quy đồng mẫu số của
hai phân số, nhất là đối với học sinh tiếp thu chậm kĩ năng.
- Học sinh nhắc lại cách quy đồng các phân số:
+ Muốn quy đồng mẫu số hai phân số ta lấy cả tử và mẫu của phân số thứ
nhất cùng nhân với mẫu số của phân số thứ hai và ngược lại.
+ Nếu trường hợp mẫu số của phân số này chia hết cho mẫu số của phân
số kia ta chỉ cần quy đồng một phân số, tìm mẫu số chung, sau đó nhân hoặc
chia cả tử và mẫu với cùng một số tự nhiên khác không để được phân số mới có
mẫu số bằng mẫu số của phân số đã cho.
- Bước quy đồng mẫu số các phân số là bước quan trọng nhất mà học sinh
phải thực hiện được trước khi tiến hành cộng hai phân số (khác mẫu số). Nếu
học sinh không quy đồng hoặc quy đồng mẫu số của các phân số không đúng thì
kết quả của phép cộng hai phân số sai, thiếu chính xác.
- Trong các tiết dạy, khi giáo viên cho học sinh thực hành làm bài tập dạng
này, phải kiểm tra bước quy đồng mẫu số các phân số để nhắc nhở và giúp các
em thực hiện đúng, củng cố lại bài học và các bước tính. Đối với học sinh chậm
kĩ năng, giáo viên chỉ cần yêu cầu học sinh nhớ cách quy đồng mẫu số các phân
số là dựa vào quy tắc trong sách giáo khoa để làm, còn việc chọn một trong hai
mẫu số làm mẫu số chung thì hơi khó đối với các em, nên khi học sinh thực hiện
được cách nào thì giáo viên cũng động viên kịp thời để khuyến khích các em.
Ví dụ 2: Tính:


2 4
+
5 7

+ Nhận xét mẫu số hai phân số:
Đối với hai phân số

2
4
và có mẫu số chung là: 35
5
7


+ Quy đồng mẫu số hai phân số:
2 2×7
14 4
4×5
20
=
= ;
=
=
5 5× 7
35 7
7×5
35

+ Thực hiện cộng hai phân số
2 4

14
20
14 + 20
34
+ =
+
=
=
5 7
35
35
35
35

Ví dụ 3: Tính:

3
1
+
12
4

Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực hiện phép cộng hai phân số này
như sau:
+ Nhận xét mẫu số các phân số.
+ Thực hiện quy đồng mẫu số phân số
+ Thực hiện cộng hai phân số.
Cách 1: Thực hiện quy đồng phân số có mẫu số bé.
Đối với hai phân số


3
1

có mẫu số là 3, 12 chia hết cho nhau ta chỉ
12
4

việc quy đồng phân số có mẫu số bé (phân số

1
3
, giữ nguyên phân số ). Lấy
4
12

mẫu số chung là 12 hoặc mẫu số chung là 4 × 3.
1
1× 3
3
=
=
4
4×3
12

Hoặc hướng dẫn học sinh có kĩ năng làm tính, giải toán nhanh quy đồng
cách khác:
Cách 2: Thực hiện quy đồng phân số có mẫu số lớn.
Lấy mẫu số chung là 4, chỉ việc chia tử và mẫu số của phân số
Ta có:


3
cho 3.
12

3 1
3:3
1 1 1
+ =
+ = +
12 4 12 : 3 4 4 4

Bởi vì quy đồng mẫu số các phân số tức là ta làm sao cho hai phân số có
cùng mẫu số nên hướng dẫn cho học sinh cách nào cũng được. Tuy nhiên,
trường hợp này cả tử và mẫu phải cùng chia hết cho một số tự nhiên khác
không, để phân số đó có mẫu số bằng mẫu số của phân số đã cho thì mới được.
* Bước 3: Cộng hai tử số và giữ nguyên mẫu số.


Tiếp tục thực hiện ví dụ 3 bước cộng hai phân số (cộng hai tử số, giữ
nguyên mẫu số)
3
1
3
3
3+3
+ =
+ =
12
4

12 12
12

=

6
12

Tóm lại, trong quá trình học sinh làm bài tập, giáo viên theo dõi, quan sát
giúp đỡ các em nhất là đối tượng học sinh tiếp thu bài còn chậm để giúp các em
thực hiện đúng và chính xác phép tính. Đây là một trong những bước quan trọng
trong phép cộng phân số mà học sinh cần phải nhớ và thực hiện được. Nếu học
sinh thực hiện được bước này thì bài làm mới có kết quả đúng đối với phép cộng
hai phân số đã cho. Ngoài ra, khi học sinh làm xong bài tập, giáo viên phải kiểm
tra nhắc nhở các em tự kiểm tra bài làm của mình và có điều chỉnh bổ sung đầy
đủ theo yêu cầu của đề bài. Việc làm này rất cần thiết, giúp học sinh kịp thời
điều chỉnh, sửa chữa những sai lầm và thiếu sót trong khi làm bài tập.
Các bước này cũng được áp dụng cho cộng hai phân số cùng mẫu số.
Ví dụ: Bài tập 1a/trang 126/Sách giáo khoa.
Tính :

2
3
+
5
5

Sau khi học sinh đọc yêu cầu bài tập, hai học sinh hỏi đáp:
Bài tập yêu cầu bạn làm gì? (cộng hai phân số )
Nhận xét về mẫu số của hai phân số? (Hai phân số đều có mẫu số là 5)

(Bước 1)
Muốn cộng hai phân số cùng mẫu số, ta làm như thế nào ? (cộng hai
tử số với nhau, giữ nguyên mẫu số.)
(Bước 3)
Đối với cộng hai phân số cùng mẫu, ta chỉ cần thực hiện 2 bước như đã
nêu ở trên, bỏ qua bước 2 là quy đồng mẫu số các phân số.
2
3
+
5
5

=

2+3
5
=
5
5

Lưu ý: Đối với phép cộng phân số có đến 3 số hạng thì vẫn thực hiện theo
các bước tương tự như cộng hai phân số. Bài tập dạng này rất ít giáo viên chỉ


giao cho học sinh thực hiện thành thạo, cho các em làm một vài bài tập dạng
này.
Trong các tiết học tiếp theo phép cộng hai phân số cùng mẫu số và khác
mẫu số được xen kẽ trong một số bài tập, nhất là trong các tiết luyện tập và
luyện tập chung giáo viên nhắc nhở các em phải thực hiện đúng các bước tính
đối với phép cộng phân số để bài làm đạt kết quả cao hơn.

Trường hợp cộng một số tự nhiên với phân số, cộng một phân số với số tự
nhiên, giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển số tự nhiên thành phân số có mẫu
số là 1 rồi thực hiện như phép cộng hai phân số và áp dụng các bước đã nêu trên.
Giảo viên nhắc nhở học sinh phải chú ý trường hợp này chỉ quy đồng mẫu số
của một phân số.
Muốn thực hiện có hiệu quả như mong muốn, giáo viên phải biết linh hoạt
trong việc sử dụng các phương pháp dạy học. Những phương pháp mà giáo viên
đã áp dụng đó là:
+ Phương pháp thực hành: giáo viên tổ chức cho học sinh cùng thực
hành trên đồ dùng học tập để rút ra bài học nhằm giúp các em nắm vững bài học,
mau nhớ và lâu quên.
+ Phương pháp hỏi đáp: giáo viên nêu câu hỏi, giao thời gian để cả lớp
cùng động não sau đó đưa ra câu trả lời nhằm củng cố lại cách thực hiện phép
tính hoặc thông qua ví dụ học sinh thực hiện, sau đó giáo viên đưa ra những gợi
ý để các em trả lời nhằm rút ra quy tắc. Ngoài ra, giáo viên còn gợi ý câu trả lời
cho học sinh khi các em gặp khó khăn hay chưa hiểu yêu cầu của bài tập cần sự
giúp đỡ của giáo viên và cho học sinh nhắc lại các bước thực hiện khi thấy các
em lúng túng.
+ Phương pháp luyện tập: Trong mỗi tiết dạy Toán đều cho học sinh
luyện tập kể cả tiết cung cấp kiến thức mới. Bởi vì có luyện tập các em mới nắm
kiến thức một cách chắc chắn.
+ Phương pháp động viên khuyến khích học sinh: Động viên kịp thời
những em có tiến bộ so với trước mặc dù tiến bộ chậm, chưa nhiều, giáo viên


nhắc nhở nhẹ nhàng đối với những em chưa thật sự tập trung vào bài học, tránh
làm tổn thương các em.
+ Tập cho học sinh có thói quen tự kiểm tra, đánh giá kết quả bài làm
Ví dụ 4: Khi cho học sinh làm bài tập 1/trang 127/Sách giáo khoa Toán 4
* Giáo viên cho học sinh đọc yêu cầu, sau đó gợi ý để học sinh nắm các bước

thực hiện phép cộng hai phân số khác mẫu số như sau:
Giáo viên nêu “Để thực hiện cộng hai phân số được nhanh và đúng kết quả
một cách chắc chắn, các em cần thực hiện theo quy trình mấy bước? đó là những
bước nào? các em cùng tìm hiểu qua bài tập 1a/trang 127/SGK.
Học sinh đọc yêu cầu bài tập.
Hai học sinh hỏi đáp hoặc giáo viên hỏi học sinh để tìm hiểu yêu cầu bài
tập.
+ Bài tập yêu cầu các em làm gì ? (yêu cầu tính)
+ Bài tập này thực hiện phép tính gì? (phép cộng hai phân số).
Giáo viên ghi bảng bài 1a/127/SGK:
+
Sau đó, giáo viên nêu câu hỏi gợi ý học sinh quan sát, nhận xét phép tính
và vận dụng kiến thức đã học vào luyện tập.
Bước 1: Nhận xét mẫu số của hai phân số.
Mẫu số của hai phân số này như thế nào? (không bằng nhau).
Hai phân số có mẫu số không bằng nhau, vậy trước khi thực hiện cộng
hai phân số này thì các em phải làm gì? (phải quy đồng mẫu số của hai phân số).
Bước 2: Quy đồng mẫu số hai phân số.
Quy đồng mẫu số hai phân số là các em phải làm như thế nào?
Cho học sinh nhắc lại quy tắc quy đồng mẫu số hai phân số: Ta lấy tử số
và mẫu số phân số thứ nhất nhân với mẫu số phân số thứ hai, lấy tử số và mẫu
số phân số thứ hai nhân với mẫu số phân số thứ nhất.
Bước 3: Cộng hai tử số và giữ nguyên mẫu số.
Khi quy đồng mẫu số hai phân số xong, kế tiếp ta làm gì nữa? (Ta cộng
hai tử số với nhau và giữ nguyên mẫu số)


+=

8

9 17
+ =
12
12 12

Sau khi làm bài xong, giáo viên yêu cầu học sinh phải kiểm tra ngay kết
quả nhằm khắc phục tồn tại, sai sót trong bài làm.
Tóm lại: Khi giáo viên dạy Toán lớp 4 dạng cộng hai phân số (khác mẫu
số) cần phải hướng dẫn cho học sinh cụ thể các bước thực hiện (nắm quy
tắc/SGK)và tổ chức cho học sinh tự học theo tổ, nhóm. Từ đó, học sinh hứng
thú, say mê học môn Toán hơn, không còn tâm lý nặng nề, uể oải khi học
môn Toán mà trái lại các em ham thích học toán và đạt chất lượng, hiệu quả
cao hơn.
3.2.3 Phải phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để từ đó
thống nhất biện pháp giáo dục:
Đa số học sinh tiểu học nói chung, học sinh lớp 4 nói riêng đến trường
còn phụ thuộc hoàn toàn vào sự quan tâm, nhắc nhở của cha mẹ và thầy cô. Các
em chưa có ý thức tự giác học tập, chính vì vậy giáo dục cho học sinh có ý thức
tích cực học tập là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình giáo dục học
sinh. Trong lớp học, trình độ của các em không đồng đều, ý thức học tập của các
em phần đông chưa cao. Nếu giáo viên làm tốt công tác chủ nhiệm thì lớp học
đó có chất lượng và không có sự chênh lệch nhiều về trình độ học sinh. Để làm
tốt điều đó giáo viên cần phối kết hợp chặt chẽ biện pháp giáo dục giữa nhà
trường và gia đình sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lượng của đơn vị nói
chung, của lớp nói riêng.
Ngoài ra, trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ chú ý đến rèn luyện
kĩ năng, truyền đạt kiến thức cho học sinh và vận dụng kiến thức vừa học để
luyện tập, thực hành mà cần phải đặc biệt quan tâm chú ý đến việc khen thưởng
động viên, khuyến khích học sinh trong học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh
hứng thú học tập.

3.3 Các biện pháp được chỉ đạo của Hiệu trưởng khi thực hiện đề tài:
Với vai trò là Hiệu trưởng là người cán bộ quản lý, điều hành trong đơn
vị, tôi luôn đặc biệt quan tâm đến chất lượng trong đơn vị nói chung và khối lớp


4 nói riêng luôn suy nghĩ tìm ra giải pháp giúp giáo viên thực hiện có hiệu quả
trong dạy học.
Để thực hiện tốt công tác quản lý trong đơn vị, bản thân tôi phải thực hiện
tốt các nội dung quản lý cũng góp phần nâng cao chất lượng trong đơn vị với
các giải pháp cụ thể như sau:
* Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn:
Mỗi lần sinh hoạt tổ chuyên môn định kì tôi chỉ đạo tổ chuyên môn tổ
chức thao giảng, hội thảo, dự giờ rút kinh nghiệm về việc giảng dạy theo chuẩn
kiến thức kỹ năng và đổi mới phương pháp; bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin cho giáo viên, tham gia dự chuyên đề cụm, học tập các kinh
nghiệm của bạn đồng nghiệp nhằm để nâng cao tay nghề cho bản thân.
* Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà
trường, đặc biệt là kế hoạch kiểm tra tay nghề theo chuyên đề:
- Qua việc kiểm tra nội bộ nhà trường tiến hành dự giờ, thăm lớp, kiểm tra
việc soạn giảng theo nội dung yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng khi lên lớp
và đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên, công tác bảo quản và sử dụng
đồ dùng dạy học, kiểm tra việc nhận xét đánh giá học sinh sau dự giờ, công tác
chủ nhiệm lớp, ….
- Kiểm tra công tác chủ nhiệm của giáo viên, kiểm tra việc bồi dưỡng học
sinh chậm các kĩ năng, công tác đánh giá, xếp loại tiết dạy thật nghiêm túc,
chính xác công khai, công bằng, qua công tác kiểm tra có chỉ đạo kịp thời các
giải pháp nâng cao chất lượng học sinh trong đơn vị nói chung và khối lớp 4 nói
riêng.
* Chỉ đạo hướng dẫn giáo viên thực hiện những biện pháp dạy học
khắc phục học sinh chậm kĩ năng làm tính cộng hai phân số (khác mẫu số):

- Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải áp dụng tốt các biện pháp
trong đề tài đã nêu. Cần phải phối kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các phương
pháp dạy học sao cho phù hợp với dạng bài, loại bài và các đối tượng học sinh.


- Khi lên lớp, giáo viên cần phải đầu tư thời gian, có kế hoạch rèn cho
học sinh về cộng hai phân số (khác mẫu số), có biện pháp sửa sai cho học sinh
kịp thời chính xác có hiệu quả.
- Giáo viên phải luôn học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp, bồi dưỡng
chuyên môn, không ngừng học hỏi, tự tìm hiểu, nghiên cứu để nâng cao trình độ
tay nghề.
- Phải biết trao đổi với các bạn đồng nghiệp qua dự giờ rút kinh nghiệm.
- Đối với học sinh thì phải theo dõi, sửa chữa kịp thời cho các em về
cách cộng hai phân số (khác mẫu số) nhanh và chính xác.
4. Kết quả đề tài:
- Trong quá trình quản lí và giảng dạy, với việc áp dụng: “Kinh nghiệm dạy
Toán cộng hai phân số cho học sinh lớp 4A”. Chúng tôi nhận thấy học sinh có
sự tiến bộ rõ rệt trong việc thực hiện công hai phân số (khác mẫu số). Học sinh
nắm được các bước thực hiện khi cộng hai phân số và vận dụng vào luyện tập
nhanh, chính xác, từ đó tạo được sự hứng thú và ham học trong học tập cho học
sinh đối với môn Toán nói riêng và các môn học khác nói chung.
Kiểm tra chất lượng môn Toán lớp 4 khi dạy phép cộng hai phân số, kết
quả cụ thể như sau:
* Trước khi thực hiện đề tài:
Năm học 2013 – 2014
Lớp

Tổng số
học


4A
4B
Khối

sinh
35/12
16/5
51/17

Giỏi
SL
TL
5
3
8

14,3
18,7
15,7

4
* Sau khi thực hiện đề tài:
Năm học 2014 - 2015

Khá
SL
TL
15
5
20


42,9
31,3
39,2

Trung bình
SL
TL
9
6
15

25,7
37,5
29,4

Yếu
SL
TL
6
2
8

17,1
12,5
15,7


Lớp


Tổng số
học

4A
4B
4C
Khối

sinh
21/11
20/7
11/5
52/23

Giỏi

Khá

SL

TL

SL

TL

8
6
4
18


38,1
30
27,3
34,6

12
10
4
26

57,1
50
36,3
50

Trung bình
SL
TL
1
3
2
6

4,8
15
11,6

Yếu
SL


TL

1
1
2

5
9,1
3,8

4
Sau khi áp dụng đề tài chúng tôi nhận thấy:
 Học sinh biết trình bày bài làm cận thận, nhanh và chính xác.
 Lớp học sôi nổi, phát huy được tính tích cực của học sinh trong giờ học
toán.
 Giúp tôi chủ động được thời gian trong tiết dạy.
Về phía Ban giám hiệu thấy hài lòng và yên tâm khi dự giờ giáo viên dạy
dạng bài này, vì tiết học toán học sinh thoải mái, tự tin, phát biểu tích cực và vận
dụng vào luyện tập nhanh, chính xác.
5. Phạm vi áp dụng:
Đây là kết quả đã thử nghiệm lớp 4A trường Tiểu học Cầu Khởi B năm học
2014- 2015 và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt và chúng tôi rút ra những
kinh nghiệm nhưng chưa áp dụng rộng rãi ở các lớp 4 và lớp 5 trong đơn vị. Vì
thế, chúng tôi nhận thấy rất cần thiết phải đi sâu vào giải pháp này để hoàn thiện
kĩ năng làm tính, giải toán về cộng hai phân số (khác mẫu số) cho học sinh đến
cuối năm học, phổ biến trong đơn vị áp dụng, nhân rộng các trường khu vực liên
xã trong huyện, tỉnh thực hiện.



III. KẾT LUẬN:
. Trong chương trình toán Tiểu học, phần giải toán có một vị trí quan trọng.
Giải toán không những góp phần hình thành kiến thức, kĩ năng toán học mà còn
giúp học sinh phát triển trí thông minh, rèn luyện năng lực tư duy, phương pháp
suy luận, biết cách ứng dụng toán học vào cuộc sống. Vì vậy, trong giai đoạn
này giáo dục yêu cầu rất cao, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
Muốn thế, học sinh phải tích cực học tập và bản thân giáo viên phải thể hiện vai
trò chủ đạo của mình trong việc dẫn dắt học sinh tự chiếm lĩnh tri thức. Đồng
thời phải tôn trọng sự chủ động, tính tích cực ,sáng tạo của học sinh.
- Bài học kinh nghiệm:
- Qua quá trình thực hiện, chúng tôi rút ra được bài học kinh nghiệm là:


+ Giáo viên phải hết sức nhiệt tình, chịu khó, kiên nhẫn trong quá trình dạy
học phải có tâm huyết với nghề, nắm chắc từng đối tượng học sinh của lớp mình
về trình độ, tâm lí để lựa chọn phương pháp dạy học sao cho phù hợp.
+ Giáo viên thường xuyên cho học sinh luyện tập, thực hành và nhắc lại các
bước thực hiện khi thấy các em còn lúng túng. Luôn gần gũi, động viên, khuyến
khích học sinh kịp thời khi các em các em có tiến, dù tiến bộ chưa nhiều.
+ Giáo viên phải nắm vững cấu trúc chương trình, kết hợp chuẩn kiến thức
kĩ năng và nội dung điều chỉnh để chuẩn bị lên kế hoạch dạy học được tốt hơn.
+ Giáo viên tìm tòi tham khảo các tài liệu sách báo, bạn đồng nghiệp để trao
đổi, tìm hiểu kiến thức và kĩ năng để nâng cao chất lượng dạy học.
+ Giáo viên phải thể hiện vai trò chủ đạo của mình. Trong khi đó học sinh
là trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức. Đồng thời giáo viên cũng phải tôn
trọng sự tích cực sáng tạo của học sinh.
+ Đồng thời phải phối kết hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường để có
giải pháp thích hợp với từng đối tượng, giúp các em kịp thời củng cố những kiến
thức bị hỏng, chưa nắm vững.
- Hướng phổ biến, áp dụng đề tài:

+ Đề tài này được áp dụng thành công ở lớp 4A trường Tiểu học Cầu Khởi
B và đem lại kết quả học tập cao và đã vận dụng để dạy khối 4 của trường. Có
thể phổ biến cho các trường bạn khu vực liên xã trong huyện, tỉnh để nghiên cứu
và vận dụng.
- Hướng nghiên cứu tiếp đề tài:
+ Từ những kinh nghiệm này chúng tôi sẽ tiếp tục tìm biện pháp hữu hiệu
hơn để mở rộng cho phân môn Toán lớp 4, giải toán có văn về tìm hai số khi
biết Tổng và hiệu của hai số đó vào năm học sau.
Cầu Khởi, ngày

tháng 3 năm 2015

Nhóm thực hiện


Lê Kim Trọng

Lê Văn

Thóc

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 4- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005.
2. Sách giáo viên Toán lớp 4- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2005.
3. Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006.
4. Giáo trình lý luận dạy học - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2006.
5. Tạp chí Giáo dục Tiểu học- Nhà xuất bản Giáo dục
6. Hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học các môn học cấp Tiểu
học - Nhà xuất bản Giáo dục năm 2011



V. MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU .......................................................................................Trang 1
1. Lí do chọn đề tài.............................................................................Trang 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................Trang 1
3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................Trang 2
4. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................Trang 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................Trang 2
6. Giả thuyết khoa học ..............................................................…….Trang 3
II. NỘI DUNG...................................................................................Trang 4
1. Cơ sở lí luận....................................................................................Trang 4
2. Cơ sở thực tiễn................................................................................Trang 5
3. Nội dung vấn đề..............................................................................Trang 6
4. Kết quả đề tài................................................................................Trang 13
5. Phạm vi áp dụng...........................................................................Trang 14


×