Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Phân tích chiến lược marketing mix của thuốc ức chế bơm proton nhóm thuốc tiêu hóa trên thị trường hà nội từ 2008 đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 106 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI

ĐỎ BÍCH HÀ
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯƠC MARKETIN G-MIX
CỦA THUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON NHÓM
THUỐC TIÊU HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI
TỪ 2008 ĐẾN 2010

LUẬN VĂN THẠC sĩ Dược HỌC

HÀ NỘI

Bộ Y TẾ


ĐỔ BÍCH HÀ
PHÂN TÍCH CHIẾN LƯƠC MARKETING-MIX
CỦATHUỐC ỨC CHẾ BƠM PROTON NHÓM
THUỐC TIÊU HÓA TRÊN THI TRƯỜNG HÀ NÔI
TỪ 2008 ĐẾN2010

LUẬN VĂN THẠC sĩ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃSÓ:60.73.20

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, cho tôi được gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người


thầy trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn này là PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Hằng Nguyên chủ nhiệm Bộ môn Tổ chức Quản lý Dược. Cô là người đã hướng dẫn tôi từ
những năm còn là sinh viên, là người tôi vô cùng kính trọng, yêu mến và tự hào. Cô đã
hướng dẫn, chỉ bảo tôi không chỉ về mặt kiến thức mà cả mặt chuyên môn đồng thời
cũng dành cho tôi những lời khuyên quý báu về đề tài luận văn, về kinh nghiệm sống
cũng như về định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Ở cô, tôi đã học được rất nhiều.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy cô giáo bộ môn Tổ chức Quản lý Dược đã hết lòng giảng dạy, trang bị
cho tôi những kiến thức cơ bản, quan trọng và hữu ích cho việc thực hiện đề tài này.
Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, cùng toàn thể các thầy cô giáo
trường đại học Dược Hà Nội đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Các anh chị, các bạn, các em cựu sinh viên trường Đại học Dược đã giúp đỡ tôi
rất nhiều trong quá trình thu thập số liệu cho luận văn này.
Người thân yêu đã ở bên cạnh luôn khích lệ, động viên, giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Và cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cha mẹ kính yêu của
tôi, những người đã sinh thành ra tôi, chăm lo, dạy dỗ và là nguồn động viên tinh thần
lớn lao nhất trong suốt cả cuộc đời.
Hà nội, tháng 12 năm 2011

MỤC LỤC

Đỗ Bích Hà


2.3.1.
2.3.2.

Chiến lược Marketing Mix của một số sản phẩm thuốc ức chế bơm proton


32
2.3.3.

Đặc thù về bệnh lý, bệnh nhân, Bác sĩ, Dược sĩ, thuốc và nhu cầu điều trị

thuốc ức chế bơm proton ảnh hưởng đến việc vận dụng các chính

1.2.

VỀ VIỆC VẬN DỤNG CÁC CHIẾN Lược TRONG CHÍNH SÁCH



TIẾNG
VIỆT: BHYT
:
BYT

:

SDK

:

SP

:

STT
: Số đăng kí Sản phẩm Số thứ tự Quản lí Dược Trình Dược viên

Bảo hiểm
Y tế Bộ Y tế
QLD
:
:
Forcast TDV
(Dự báo)
TIẾNG ANH:
Gastroesophageal
Reflux Disease (Bệnh trào ngược dạ dày thực quản)
F
:
Nonsteroidal
Antiinflammotary
Drugs (Thuốc giảm đau, chống viêm nonsteroid)
GERDinhibitors
: (ức chế bơm proton)
Proton pump
Public relation (Quan hệ công chúng)
NSAID
:
Peptic ulcer
disease (Bệnh
loét dạ dày)
Research and Development(Nghiên cứu và Phát triển) United Nationns Industrial
PPIs
:
Development Organization (Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên họp quốc) Value
PR
Added Tax (Thuế giá trị gia tăng)

PUD
:
World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
R&D
:
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)
UNIDO
:
VAT

:

WHO

:


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4

Tên hình
Bốn thảnh phan tạo nên Marketing - Mix
Đồ thị chu kỳ sống điển hình của một sản phẩm
Các mục tiêu định giá sản phẩm
Doanh số bán thuốc toàn thế giới qua một số năm


Trang
4
6
8
14


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thị trường dược phẩm Việt Nam ngày càng hấp dẫn các tập đoàn Dược phẩm nước
ngoài cũng như các công ty Dược phẩm trong nước. Điều này thể hiện ở tổng giá trị
tiền thuốc lên tới 1,19 tỉ USD (năm 2008 - Nguồn: Cục QLD Việt Nam) và ước tính
con số này vào năm 2012 là 2,25 tỉ USD. Điều này còn thể hiện ở tổng số 438 công ty
dược phẩm nước ngoài đã được cấp giấy phép kinh doanh tại Việt Nam vào năm 2010,
tăng 68 công ty so với năm 2007 (nguồn: Cục QLD Việt Nam).
Mô hình bệnh tật ở Việt Nam đan xen giữa những nước phát triển và đang phát
triển với các vấn đề được quan tâm hiện nay là các bệnh Tim mạch, ung thư, nội tiết...
và các bệnh về tiêu hóa. Môi trường sống cùng với thói quen sinh hoạt, ăn uống cũng
như ý thức phòng bệnh của người dân chưa cao, những áp lực của môi trường làm việc
là những nguyên nhân dẫn đến bệnh GERD (trào ngược dạ dày, thực quản), loét dạ dày
tá tràng có Helicobacter Pylori và bệnh lý xuất huyết tiêu hóa. Trong những năm gần
đây tại Việt Nam, tỷ lệ người dân mắc bệnh tiêu hóa không ngừng gia tăng. Trên thế
giới, tỷ lệ mắc bệnh chiếm từ 7% -12% dân số. Chính vì thế thị trường thuốc tiêu hóa
(đặc biệt là thị trường thuốc điều trị GERD, loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa)
là thị trường mà nhiều công ty, các hãng dược phẩm hướng tới. Nhóm thuốc tiêu hóa
điều trị các bệnh lí này là một trong 10 nhóm thuốc với doanh số tiêu thụ lớn nhất tại
Việt Nam và trên thế giới.
Việc Việt Nam gia nhập WTO là cơ hội đồng thời cũng là thách thức cho ngành
dược, điều đó làm tăng tính cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty trên thị trường. Đe
tồn tại trong sự cạnh tranh đó, mỗi công ty đều phải xác định và triển khai những chiến
lược Marketing cho từng sản phẩm trên thị trường ở từng thời điểm khác nhau. Có thể

nói một chiến lược Marketing hợp lí là yếu tố quan trọng có tính chất quyết định với
việc thành công hay không của công ty đó. Tuy nhiên sự vận dụng các chính sách và


chiến lược Marketing đối với nhóm thuốc này cụ thể ra sao, tính hiệu quả thế nào và
những đặc thù của nó có phù họp với Marketing Dược hay không?
Với mong muốn tìm hiểu những đặc điểm hoạt động Marketing của nhóm ức chế
bơm proton thuộc nhóm thuốc tiêu hóa, đề tài:
“Nghiên cứu hoạt động Marketing của thuốc ức chế bơm proton nhóm thuốc tiêu
hóa trên thị trường Hà nội từ năm 2008 - 2010”
Được thực hiện với 2 mục tiêu chính sau:
1. Phân tích việc vận dụng các chiến lược Marketing thuốc ức chế bơm proton của
nhóm thuốc tiêu hóa ở một số công ty dược phẩm trong nước và nước ngoài giai đoạn
2008 - 2010.
2. Phân tích một số đặc thù về thị trường thuốc ức chế bơm proton ảnh hưởng tới
việc áp dụng các chiến lược Marketing nhóm thuốc này.
Từ đó đề xuất một sổ kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing
của nhóm thuốc ức chế bơm proton nhóm thuốc tiêu hóa.


Chương 1 :

TỔNG QUAN

1.1.TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ MARKETING DƯỢC:
1.1.1.

Marketing:

1.1.1.1. Định nghĩa:

Hiện nay có trên 2000 định nghĩa Marketing. Tuy nhiên các định nghĩa ấy thực chất không khác nhau lắm và điều lý

thú là cũng chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng, bởi các tác giả của các định nghĩa về Marketing để có những
quan niệm của riêng mình. [15],[16],[18]


Theo hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận

chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”.


Viện Marketing của Anh định nghĩa: “Marketing là quá trình tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh

doanh, từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản
xuất và đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho công ty thu được lợi nhuận dự kiến”.


Định nghĩa của giáo sư Phillip Kolter: “Marketing - đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp

ứng nhu cầu thông qua trao đổi”.
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn, gợi mở những nhu cầu của
người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận.
1.1.1.2. Mục tiêu, vai trò, chức năng, thành phần và các chính sách Marketing:
Bảng 1.1: Mục tiêu, vai trò, chức năng, thành phần và các chính sách
Marketing [12]


1.1.1.3.

Marketíng - Mix (Marketing hỗn hợp):


Marketing hỗn hợp (Marketỉng - Mỉx) là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của Marketing nhằm đạt được những mục
tiêu đã đề ra và đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lựa chọn. Đe thiết lập Marketỉng hỗn hợp, doanh nghiệp phải có hàng loạt
các quyết định và nhà Marketing phải lựa chọn được sự kết hợp tối ưu các yếu tố cơ bản đó của Marketing. [12]
MAICKI I tNCr Ml\

Hình 1.1: Bốn thành phần tạo nên Marketing - Mix.
1.1.1.4. Các chính sách của Marketing: a) Chính sách sản phẩm :
Chiến lược sản phẩm có vị trí cực kì quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P, giúp doanh nghiệp xác định phương
hướng đầu tư, thiết kế sản phẩm phù họp với thị hiếu, hạn chế rủi ro, thất bại, chỉ đạo thực hiện hiệu quả các p còn lại trong
Marketing hỗn họp.


Bảng 1.2: Một số chiến lược trong chính sách sản phẩm [9],[12],[17]
Chiến lược
Khái niệm
Nội dung


Trong các chiến lược nói trên, có thể nói thêm về chiến lược ừiển khai theo chu kỳ sồng của sản phẩm:
J1

Doanh 50

Hình 1.2: Đồ thị chu kỳ sổng điển hình của một sản phẩm [12]
Sản phẩm và thị trường đều có chu kỳ sống, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải thay đổi chiến lược Marketing thật hợp
lý trong từng giai đoạn
Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm giúp nhận định sản phẩm đang nằm ở giai đoạn nào của chu kỳ sống, từ đó hoạch
định chiến lược Marketing phù họp với chu kỳ sống của sản phẩm. 0 ia i



Bảng 1.3: Một số đặc trưng trong chiến lược kỉnh doanh theo các giai đoạn
của chu kỳ sống của sản phẩm [12]
GĐ chín muồi
GĐ suy thoái
GĐ giới thiệu sản GĐ tăng trưởng
phẩm


b) Chính sách giá:
Khái niêm: chính sách giá đối với mỗi sản phẩm là việc quy định mức giá trong các
tình huống cụ thể theo loại khách hàng, theo lượng mua, theo từng thời điểm trong
năm... Định giá là khâu vô cùng quan trọng trong quá trình xây dựng kế hoạch
Marketing.
Muc tiêu của chính sách giá: Giá là công cụ duy nhất trong Marketing đem lại doanh
số và lợi nhuận cho doanh nghiệp, với các mục tiêu sau:
S Tối đa hóa lợi nhuận. s Bảo vệ khu vực thị trường đã chiếm lĩnh.
•S Công cụ cho sản phẩm thâm nhập và mở rộng vùng thị trường.
■S Các mục tiêu định giá'.

Hình 1.3: Các mục tiêu định giá sản phẩm. [12]
Các phương pháp định giá :
■S Định giá theo chi phí. s Định giá theo khả
năng thỏa mãn nhu cầu. •S Định giá theo thị
trường.


Bảng 1.4: Một số chiến lược của chính sách giá. [10],[12]

c) Chính sách phân phối:

Bảng 1.5: Đặc điểm về phương thức, kênh phân phối và một số chiến


d) Chỉnh sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh: [12]
Bảng 1.6: Mục đích, các chiến luực và công cụ xúc tiến
và hS trợ kỉnh doanh
• Đẩy mạnh việc bán hàng.
• Tạo lợi thế cạnh tranh.
Muc đích
• Truyền đạt thông tin về sản phẩm và hình ảnh của công ty đến

khách hàng.
• Là vũ khí canh tranh trên thị trường.
Một số
chiến lươc


Một số
công cụ

1.1.2.

• Chiến lược kéo: nhằm kích thích nhu cầu của người tiêu dùng.
• Chiến lược đẩy: là chiến lược nhằm đẩy hàng hóa ra thỉ trường
một cách hiệu quả nhất với khối lượng lán nhất thông qua các
phần tử trung gian.
• Quảng cáo
• Kích thích tiêu thụ.
• Tuyên truyền và quan hệ công chúng.
• Bán hàng cá nhân.


Marketing Dược:

1.1.2.1. Khái niệm về Marketing Dược:
“Marketing Dược thực chất là tổng hợp của các chính sách, chiến lược Marketing của thuốc và nhằm thỏa mãn nhu cầu
của bệnh nhân và nhằm phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Ngoài các mục tiêu, chức năng của Marketing thông thường,
do đặc thù riêng của ngành yêu cầu Marketing Dược cỏ nhiệm vụ: thuốc được bản ra đúng loại thuốc, đúng giá, đúng sẻ
lượng, đủng lúc và đủng nơi...” [W],[12]
1.1.2.2. Bản chất của Marketing Dược:

Bản chất của Marketing Dược là thực hiện chăm sóc thuốc đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu điều trị hợp lý (Pharmaceutical
Care) chứ không phải chỉ sản xuất hay kinh doanh thuốc. [11],[12]
1.1.2.3. Đặc điểm của Marketìng Dược:
Hoạt động Marketing Dược đáp ứng 5 đúng (5 rights): [11],[12]
Đủng thuốc:
-

Cung cấp thuốc đáp ứng đúng cho nhu cầu điều trị bệnh (thuốc nào chữa bệnh nào).


-

Cung cấp thuốc đảm bảo chất lượng (phải cung cấp thuốc theo đúng loại Dược chất, đúng hàm lượng ghi trên nhãn).

Ngoài những yêu cầu kiểm nghiệm để khẳng định chất lượng thuốc hiện nay, còn theo xu hướng quản lý chất lượng toàn diện
theo các tiêu chuẩn kỹ thuật: thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP), thực hành tốt kiểm nghiệm thuốc (GLP), thực hành tốt tồn
trữ thuốc (GSP), thực hành tốt phân phối thuốc (GDP), thực hành nhà thuốc tốt (GPP).
-

về pháp lý: thuốc đó phải được phép ỉưu hành trên thị trường.


-

Phải nắm bắt được xu hướng của mô hình bệnh tật trong khu vực mà công ty hoạt động.  Từ đó xác định phương pháp

nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh thuốc gì,số lượng bao nhiêu... để phù họp với nhu cầu thực tế của thị trường.
Đủng số lương:
-

Phải thực hiện đủng và đủ liều điều trị.

-

Phải xác định số lượng thuốc sẽ sản xuất, kinh doanh để tung ra thị trường (đảm bảo ổn định cung - cầu).

-

Phải xác định quy cách đóng gói sao cho phù hợp với thị trường mục tiêu (bệnh viện, hiệu thuốc, bán lẻ...).

Đủng nơi:
-

Thuốc phải được bán ở những cơ sở hợp pháp.

-

Nơi xuất nhập khẩu thuốc phải đảm bảo hợp pháp.

-


Với thuốc kê đơn (do bác sĩ kê đơn và chỉ có dược sĩ được quyền phân phát): “đúng nơi” là yếu tố được chọn trước.

+ Phải thiết lập kênh phân phối hỗn họp gồm người bán buôn, bán lẻ, bệnh viện, bệnh viện tư và hệ thống Y tế nhà nước
nhằm phân phổi thuốc kê đơn có hiệu quả. Vị trí của bệnh nhân và việc thiết lập kênh phân phối sẽ ảnh hưởng tới vị trí của nhà
sản xuất, tới việc lưu kho, phát triển khu vực bán và phương tiện vận chuyển thuốc.
+ Phải duy trì mối quan hệ tốt với các phần tử khác của kênh phân phổi. Vì vậy, những người bán buôn, bán lẻ và bệnh
viện phải là một thể thống nhất với chính sách phân phối của nhà sản xuất.
Đủng giả:
- Phải tìm cách đặt ra giả mà công chúng có thể chấp nhận được  (phân tích Chi phí - Hiệu quả trong Kinh tế Dược). Do
đó, các nhà Marketing Dược phải xem xét các yếu tố: bản chất của thị trường, giá của sản phẩm cạnh tranh, giá nghiên cứu và
triển khai.
- Sự linh hoạt trong việc đặt giá trong các trường hợp khác nhau  khi bán số lượng lớn, khi bán lẻ cho Bệnh viện, bán cho
thầy thuốc.


- Giả cả phải ổn định.
Đúng lúc:
- Thể hiện tính kịp thời và thuận tiện trong cung ứng thuốc:
+ Phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thuốc.

+ Phải đảm bảo cho bệnh nhân mua được thuốc đủng thời gian mà họ cần và thuận lợi nhất. WHO khuyến cáo: các địa
điểm bán thuốc cho cộng đồng được bố trí thuận lợi để cho người bệnh đi bằng phương tiện thông thường đến nơi cung cấp
thuốc mất khoảng 30 phút.
+ Thời gian giới thiệu sản phẩm cần xác định đúng lúc để đảm bảo cung cấp được nhiều thông tin nhất, tạo nhu cầu tiêu
dùng trên thị trường.
1.1.2.4. Mục tiêu của Marketìng Dược: [11],[12]
-

Mục tiêu sức khỏe: Dược phẩm phải đạt chất lượng tốt, hiệu quả và an toàn.


-

Mục tiêu kinh tế: sản xuất và kinh doanh phải có hiệu quả để có thể tồn tại và phát triển.

1.1.2.5. Vai trò của Marketing Dược: [11],[12]
-

Trong quản lý vĩ mô: Marketing Dược đóng vai trò quan trọng.

-

Trong quản lý vi mô: Marketing Dược đóng vai trò quyết định chiến lược Marketỉng của công ty, nó không chỉ mang

tính Y tế mà cả tính Kinh tế - Y tế.
1.1.2.6. Vai trò của Marketing đổi với ngành Dược: [11],[12]
Marketỉng là một bộ phận không thể thiếu trong ngành Dược. Nó gắn kết nhiều lĩnh vực của ngành phức tạp này với nhau
và là nền tảng hoạt động của các doanh nghiệp thành đạt.
Hoạt động Marketing sẽ nhận ra nhu cầu về một sản phẩm và cung cấp cho bộ phận nghiên cứu và phát triển (Research
&Development - RD). Bộ phận R&D sẽ đưa các thông tin và các bằng chứng khoa học về: cơ chế hoạt động, chỉ định, chống
chỉ định của thuốc...Marketing sẽ chuyển tải các thông tin này đến thầy thuốc, bệnh nhân, các nhà quản lý và là cơ sở cho họ
trước khỉ quyết định sử dụng thuốc.
về phân phối thuốc: Một thuốc không thể tự nó đến được tủ thuốc của các nhà thuốc, đại lý và các khoa Dược bệnh viện
mà phải nhờ đến hệ thống kênh phân phối. Trong đó, hệ thống bán buôn góp phần đặc biệt quan trọng trong Marketing Dược.


về giá thuốc: Người tiêu dùng có cảm giác cao do không được mặc cả và thiếu thông tin về thuốc. Khi cạnh tranh đã đóng
góp một phần làm hạ giá thuốc.
Xúc tiến và hỗ trợ kỉnh doanh: đủ thuốc và giá đúng, nhung công ty vẫn cố thể thất bạỉ nếu không có hoạt động này.
Tuy nhiên, giá trị của các thông tin mà các công ty đưa ra chủ yếu vì mục đích thương mại, những thông tin có lợi nhất
cho các công ty. Điều này phụ thuộc vào uy tín, danh tiếng của các công ty, của TDV và của người thày thuốc.

1.2. VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM THẾ GIỚI:
Thị trường Dược phẩm thế giới trong những năm gần đây có sự gia tăng mạnh mẽ, điều đó thể hiện qua doanh số bán liên
tục qua các năm.

Doanh sế bán toàn cầu (tỷ USD)

(Nguồn: IMS health marketprognosvc, March 2011) Hình 1.4: Doanh số bán thuốc toàn thế
giới qua một số năm
Trong đó có thể thấy 10 sản phẩm dẫn đầu thế giới về doanh số bán liên tục trong 3 năm liền, đứng top 5 đều có sản phẩm
Nexium - là 1 thuốc ức chế bơm proton của Asừa Zeneca.
Bảng 1.7:10 sản phẩm dẫn đầu thế gỉổi về doanh sé bán từ 2008 - 2010
Thứ tự Sản phẩm năm Sản phẩm năm Sản phẩm năm
Doanh số 2010 (tỷ
2010
2008
2009
USD)
1
Lipitor
Lipitor
Lipitor
12,657
2
Plavix
Plavix
Plavix
8,817
3
Seretide
8,469

Nexium
Nexium
4
Seretide
Seretide
8,362
Nexium
5
Enbrel
Seroquel
Seroqueỉ
6,816
6
Seroquel
Enbrel
Crestor
6,797
7
Zyprexa
Crestor
Enbrel
6,167
8
Remicade
Zyprexa
Remicade
6,039
9
Singulair
Hunũra

Humira
5,960
Lovenox
Avastin
Zyprexa
5 737
10
(Source: IMS health Midas, Dec 2010)


Điều đó cho thấy rằng, nhu cầu sử dụng thuốc tiêu hóa đặc biệt là thuốc ức chế bơm proton ngày càng nhiều, thị trường
ngày càng rộng lớn, đặc biệt là những năm gần đây, với chế độ sinh hoạt, ăn uống cũng như công việc ảnh hưởng rất nhiều đến
việc sử dụng nhóm thuốc này.
1.3. VÀI NÉT VÈ THỊ TRƯỜNG DƯỢC PHẨM VIỆT NAM:
1.3.1.

Nhận định chung về ngành Dược Việt Nam:

Sau giải phóng năm 1975, Việt Nam phát triển kinh tế chủ yếu dựa trên nông nghiệp, các thành phần kinh tế và doanh
nghiệp tư nhân hình thành từ những năm 1980 và thị trường chứng khoán bắt đầu năm 2000. Việt Nam hội nhập nhanh chóng
với nền kinh tế thế giới và trở thành thành viên của WTO từ tháng 1/2007 với các thế mạnh như sự ổn định về chính trị, chi phí
nhân công thấp, dân số lớn, Chính phủ ban hành nhiều chính sách khuyến khích các nhà đầu tư.
Trong những năm gần đây, ngành Dược Việt Nam phát triển với tốc độ cao, là 3 thị trường “dược phẩm mới nổi” chiếm
60% thị phần các nước Châu Á Thái Bình Dương với 60,9 tỉ USD ừong năm 2008, tốc độ tăng trưởng 13%-14% mỗi năm
trong 5 năm qua.


Bảng 1.8: Tăng trưởng ngành Dược của các nước trong khu vực Châu Ả
Thái Bình Dương
Tổng thị trường (Sep


Doanh số

2008 MAT)
Trung Quốc

(60,9 tỉ $)

Tăng trưởng (16%)
22%

Hàn Quốc

18,8
9,5

Austraỉỉa

9,3

8%

Việt Nam

24%

Hongkong

0,8
0,7


Malaysia

0,5

12%

Bangladesh

0,5

12%

Singapore

0,4

12%

12%

15%

Ngành Dược Việt Nam cũng có những bước chuẩn bị và chủ động hội nhập với các
nước trong khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ thuốc có chất lượng và
an toàn. Sau hơn 20 năm phát triển trong môi trường cạnh tranh, có thể khẳng định thị
trường Dược Việt Nam được vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù riêng của
một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các nguyên tắc và quy luật
cạnh ừanh đã từng bước phát huy tác dụng và ngày càng đống vai trò chỉ phối trên thị
trường.

1.3.2.

Vị thế của ngành Dược Việt Nam:

Theo phân loại của WHO thì ngành công nghiệp Dược Việt Nam ở mức phát triển
2,5 - 3(theo phân loại từ 1-4) và ở nhóm 3-4 theo phân loại của UNIDO. Việt Nam đã
sản xuất được một số thuốc Generic còn đa số vẫn phải nhập khẩu,


ngành dược Việt Nam vin ở mức phát triển trung bình thấp, nhưng có thể thấy theo dự
báo củã các bộ, ngành trong những năm tới thị trường Dược phẩm vẫn tăng trưởng
mạnh mẽ và ổn định.

(Nguồn : Cục quản tí Dược
VN) Hình 1.5: Dự báo thị trường Dược phẩm Việt Nam
1.3.3.

Tình hình sản xuất, cung ứng thuốc:

Hệ thống sản xuất cung ứng thuốc đã đảm bảo cung ứng thuốc, có chất lượng cho
nhu cầu chăm sốc sức khỏe củã nhân dân với giá cả hợp lí.

(Nguồn: Cục quản tí Dược Việt Nam) Hình 1.6: Bỉểu đồ tổng trị gỉá tiền thuốc sử dụng
và trị giá thuốc sản xuất
trong nước qua các năm.
17


Tổng giá trị tiền thuốc tăng nhiều qua các năm, trong đó thuốc nhập khẩu vin là
chủ yếu với các thuốc chuyên khoa, thuốc sản xuất trong nước chủ yếu vẫn là các

thuốc thiết yếu và thuốc Generic, thuốc đông dược. Nhưng doanh số Dược phẩm ngày
càng tăng, chứng tỏ ngành đã gia tăng đầu tư mạnh.
1.3.4.

Tình hình tiền thuốc sử dụng:

Hình 1.7: Tiền thuốc sử dụng dự báo đến năm 2014
Như vậy có thể thấy, dự báo tiền thuốc sử dụng tăng gấp đôi sau 5 năm, chứng tỏ
công tác chăm sốc sức khỏe ngày càng được chú ừọng. Tiền thuốc dự báo sử dụng đến
năm 2014 gấp đôi so với năm 2009 là 33.8 tỷ USD.
Điều đó cũng đồng nghĩa với tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người tăng qua
các năm và đến năm 2010 là 22,25 USD/ngưòri, tăng 12,54% so với năm 2009 và tăng
16,85$ so với năm 2000.

Hình 1.8: Tăng trưởng tiền thuốc bình quân đầu người.
18


1.3.5.

Tình hình đăng ký thuốc:

Dưới đây là tình hình cấp số đăng ký (SDK) thuốc năm 2010:
Bảng 1.9: Các nhóm thuốc nước ngoài và trong nước được cấp SDK
trong năm 2010.
Thuốc trong nước
STT Nhóm dươc lý

Thuốc nước ngoài


SDK

Tỷ lệ %

SDK

Tỷ lệ %

1 Không phân loại

1718

41.04

709

38.60

6 Dạ dày, một
7 Chống dị ứng

128
99

3.06

165

8.98


2.37

80

4.35

(Nguồn: Cục quản lí Dược)


×