Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

Luận văn về công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.21 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT

LÊ VĂN TÁM

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THỦ ĐỨC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA LUẬT

LÊ LUẬT

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THỦ ĐỨC

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: ThS Nguyễn Thị Thu Ngân

TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là bài nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong Đề tài là hoàn toàn trung thực. Các
tài liệu tham khảo được trích dẫn nguồn cụ thể.


Tác giả Đề tài
Lê Văn Tám


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CN-TN-DV

Công nghiệp-thương nghiệp-dịch vụ

CTNNQD

Công thương nghiệp ngoài quốc doanh

CN-TTCN

Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DTPL

Dự toán pháp lệnh

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế


KK-KKT

Kê khai-kế toán thuế

KTT

Kiểm tra thuế

HKD

Hộ kinh doanh

MST

Mã số thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

NNT

Người nộp thuế

NTĐT

Nộp thuế điện tử

QLN-CCNT


Quản lý nợ-cưỡng chế nợ thuế

QTT

Quyết toán thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TM-DV

Thương mại-dịch vụ

TT-HT NNT

Tuyên truyền-hỗ trợ người nộp thuế

TH-NV-DT

Tổng hợp-nghiệp vụ-dự toán

UBND

Ủy ban nhân dân

UNT

Ủy nhiệm thu



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng

Tổng hợp tình hình cấp MST trên địa bàn Quận Thủ Đức

25

Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNCN năm 2015

26

Kết quả công tác khai thuế qua mạng

27

Kết quả hoàn thuế TNCN trên địa bàn Quận Thủ Đức

29

Bảng

Tổng hợp số thu thuế giai đoạn 2013-2015 của Chi cục

30

2.3.1.5

thuế Thủ Đức


2.3.1.1
Bảng
2.3.1.2
Bảng
2.3.1.2
Bảng
2.3.1.3

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.3

Sơ đồ quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân

07

Hình 2.2

Sơ đồ mối quan hệ giữa hệ thống Thuế với Bộ Tài chính

21

và UBND các cấp


Hình 2.2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy chi cục thuế Quận Thủ Đức


22


MỤC LỤC
Trang


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu phổ biến trên thế giới và
có lịch sử hàng trăm năm. Trong đó, thuế thu nhập cá nhân được áp dụng lần đầu
tiện tại Hà Lan năm 1797, sau đó đến Anh năm 1799, Phổ vào năm 1808. Hiện nay
có hơn 180 nước áp dụng Luật thuế thu nhập cá nhân, tùy theo tình hình kinh tế chính trị - xã hội từng nước mà có tỷ trọng nguồn thu thuế TNCN của từng nước là
khác nhau. Theo số liệu thống kế vào tháng 4/2010 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF),
tỷ trọng thuế TNCN ở các quốc gia phát triển: Anh, Canada, Đức, Mỹ, Nhật chiếm
từ 19-38% so với tổng thuế; các quốc gia đang phát triển: Trung Quốc, Ấn Độ, Nga
chiếm từ 7-11% so với tổng thuế.
Thuế TNCN ở nước ta chỉ được đặt ra khi nước ta chuyển đổi mô hình từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường.Trong xu thế nền kinh tế tăng trưởng
cao và ổn định đã cải thiện đời sống vật chất của xã hội nói chung, đặc biệt là nhóm
cộng đồng, những người có trình độ, kiến thức. Ngoài ra, trước sự đa dạng hóa của
các loại hình doanh nghiệp và sự cạnh tranh lẫn nhau đã tạo ra sự phân hóa rõ rệt
thu nhập của mỗi cá thể. Vì vậy, nhà nước cần phải hoàn thiện chính sách thuế
TNCN để đảm bảo phân phối công bằng trong xã hội, vừa tăng nguồn thu ngân sách
nhà nước (NSNN), vừa thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, đích đến cuối cùng là hoàn
thiện hệ thống pháp luật và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN.
Quận Thủ Đức nằm ở phía đông bắc Thành phố, là cửa ngõ quan trọng của
thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong khu vực phát triển năng động của vùng Đông

nam bộ, là nơi giàu tiềm năng và có điều kiện để phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt
là trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ (TM-DV), lĩnh vực sản xuất công nghiệp-tiểu
thủ công nghiệp (CN-TTCN) và lĩnh vực nông nghiệp. Sự phát triển của Thủ Đức
đã và đang đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế-xã hội của thành phố Hồ
Chí Minh.
Qua gần 7 năm triển khai thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân trên cả nước
và địa bàn Quận thủ đức nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định như mở


9

rộng được đối tượng chịu thuế, từng bước góp phần đảm bảo công bằng trong điều
tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư trong xã hội; đóng góp trong tổng thu ngân
sách nhà nước từ thuế thu nhập cá nhân trong năm 2015 đạt 53.200 tỷ đồng 0….
Tuy nhiên, để Luật thuế thu nhập cá nhân thực sự phát huy được vai trò là công cụ
phân phối thu nhập, đảm bảo tính công bằng xã hội khi áp dụng vào thực tiễn thì
vấn đề về công tác quản lý thuế cần nỗ lực hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng xu thế
hội nhập sâu rộng. Hiện nay công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng đã bộc lộ
một số các hạn chế tồn tại, bất cập như việc ban hành chính sách còn chồng chéo,
tổ chức thực hiện chính sách kém hiệu quả, bộ máy quản lý cồng kềnh và kiểm soát
thực hiện chính sách, tuyên truyền chính sách thuế thu nhập cá nhân đến các cá
nhân, tổ chức trong xã hội là chưa đạt hiệu quả cao, công tác tin học hóa trong quản
lý thuế thu nhập cá nhân cũng chưa được nâng cao dẫn đến việc gây phiền nhiễu
cho người dân trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế,… làm giảm hiệu quả của chính
sách thuế TNCN trong xã hội. Chính vì vậy, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
ở nước ta cần phải được hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng xu thế hội nhập.
Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần đẩy mạnh hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN, nhằm gia tăng nguồn thu cho NSNN và tránh tình trạng thất thu cho
NN, và đó cũng là lý do em chọn nghiên cứu đề tài: “Một số vấn đề về công tác
quản lý thuế TNCN tại chi cục thuế Thủ Đức”.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Thuế là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
tạo nguồn thu chủ yếu của NSNN, góp phần tạo ra công bằng xã hội, điều tiết thu
nhập. Do vậy, đây là lĩnh vực mà các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam
luôn quan tâm nghiên cứu về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng, hoàn thiện chính sách
thuế và quản lý thuế.
Đề tài này không mới tuy nhiên vẫn còn giữ nguyên tính thời sự và ứng dụng
thực tiễn và trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu đi sâu khai thác mảng

0

Nguồn:Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2015 – Tổng Cục thống kế


10

hoạt động này dưới các góc độ nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu khác nhau, có thể
khái quát lại như sau:
- Đề tài khoa học cấp Bộ “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt
Nam trong điều kiện hiện nay” của PGS.TS. Nguyễn Thị Bất (2003).
- Đề tài “Thanh tra, kiểm tra Thuế TNCN ở Chi cục Thuế quận Ba Đình” luận
văn Thạc sỹ Kinh tế của Đỗ Tuyết Minh (2009).
- Đề tài “Hoàn thiện công tác thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố
Buôn Ma Thuột” luận văn Thạc sỹ Kinh tế của Trịnh Thị Thu Hiền (2015).
- Đề tài “Công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế Quận Thanh
Xuân – Hà Nội” luận văn tốt nghiệp của Hoàng Thanh Hoa (2014).
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào thực trạng công tác quản lý thuế TCNN tại chi
cục thuế Thủ Đức, chỉ ra các vấn đề còn tồn tại, vướng mắc và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao công tác quản lý thuế TNCN tại chi cục thuế Thủ Đức

trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu là các chính sách và những biện pháp quản lý, thu thuế
TNCN tại địa bàn Quận Thủ Đức do chi cục thuể Quận Thủ Đức triển khai, thực
hiện.
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thuế TNCN của đối tượng nộp
thuế TNCN trên địa bàn Quận Thủ Đức.
Về thời gian: Phân tích số liệu thống kê trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích: nghiên cứu về vai trò của chi cục thuế Thủ Đức trong
công tác quản lý thuế TNCN, phân tích các tồn đọng, vướng mắc, các vấn đề cần xử
lý trong việc quản lý chính sách thuế TNCN của chi cục thuế Thủ Đức trong giai
đoạn 2013-2015, từ đó đưa ra những giải pháp để góp phần nâng cao công tác quản
lý, thực thi chính sách thuế TNCN của chi cục thuế Thủ Đức trong giai đoạn sắp
tới.


11

Phương pháp tổng hợp: Tiến hành thu thập, thống kê số liệu, báo cáo tổng kết
đánh giá công tác quản lý thuế TNCN của chi cục thuế Thủ Đức trong giai đoạn
2013-2015.
Phương pháp so sánh: Thực hiện việc so sánh, đánh giá công tác quản lý thuế
TNCN tại chi cục thuế Thủ Đức trong giai đoạn 2013-2015. Kết quả đánh giá vai
trò của chi cục thuế Thủ Đức trong công tác quản lý thuế TNCN để xác định những
vướng mắc, tồn tại, những vấn đề quan trọng mà chi cục thuế Thủ Đức cần tập
trung, giải quyết trong thời gian sắp tới nhằm nâng cao hơn nữa công tác quản lý
thuế TNCN tốt hơn trong những năm tiếp theo.
6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Đề tài góp phần đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế TNCN hiện nay tại

chi cục thuế Thủ Đức. Qua đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý thuế TNCN tại địa bàn Thủ Đức trong tương lai và góp phần hoàn thiện hơn nữa
hệ thống pháp luật về thuế hiện hành và là nguồn tài liệu tham tham khảo bổ ích
phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu của sinh viên.
7. Bố cục của báo cáo
Đề tài gồm có ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Trong
đó, phần nội dung được kết cấu thành hai chương.
Chương 1: Tổng quan về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chương 2: Thưc trạng và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân tại chi cục thuế Thủ Đức.


12

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. Khái niệm và đặc điểm
Quản lý thuế là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động
nhằm thu đúng, thu đủ số tiền thuế mà những tổ chức, cá nhân có hoạt động có
nghĩa vụ nộp vào NSNN nhằm đảm bảo cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của nhà nước0.
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng
trong bộ máy nhà nước đối với quá trình ban hành và thực thi chính sách thuế
TNCN nhằm tạo lập nguồn thu cho NSNN và đảm bảo thực hiện mục tiêu NN đề ra
Công tác quản lý thuế TNCN có những đặc điểm như sau:
Quản lý thuế là quản lý bằng pháp luật đối với hoạt động nộp thuế. Việc quản
lý thuế bằng pháp luật đảm bảo sự thống nhất, minh bạch, công khai trong hoạt
động quản lý của các cơ quan Nhà nước. Qua đó đảm bảo nguồn thu từ thuế vào
ngân sách nhà nước được tập trung đầy đủ, kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước cũng như đảm bảo sự điều tiết qua thuế đối với các tổ chức, cá nhân

được công bằng, bình đẳng.
Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính. Nội
dung của phương pháp hành chính trong quản lý thuế là sự tác động có tổ chức và
điều chỉnh, là sự thiết lập mối quan hệ giữa con người, giữa cơ quan thuế với các tổ
chức, cá nhân trong xã hội; giữa cơ quan thuế các cấp với nhau và với các cơ quan
Nhà nước khác. Đồng thời nó cũng được thể hiện trong quy trình, thủ tục thu, nộp
thuế, đó là trình tự các bước công việc phải tiến hành và các giấy tờ, tài liệu cần
thiết ghi nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Do đó, hoàn thiện
pháp luật về quản lý thuế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo quy trình
quản lý thuế rõ ràng, minh bạch, thủ tục thu, nộp thuế đơn giản.

Nguồn:Phan Thỵ Tường Vi (2015), “Tài liệu học tập Luật thuế”, NXB. Đại học
Quốc gia TP HCM, trang 131.
0


13

Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ. Đặc điểm
này thể hiện ở chỗ các thủ tục hành chính và các chứng từ kèm theo phục vụ cho
quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau, phụ thuộc nhau do yêu cầu kỹ thuật của
việc xác định số thuế phải nộp.
1.2. Vai trò và ý nghĩa
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
trong đó có các cơ quan quản lý thuế. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý thuế không
chỉ đảm bảo sự vận hành thông suốt hệ thống cơ quan Nhà nước, mà có tác động
tích cực tới quá trình thu, nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
Đảm bảo nguồn thu từ thuế thu nhập cá nhân tập trung chính xác, kịp thời,
thường xuyên, ổn định vào ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập cá nhân chiếm tỷ trọng chủ yếu trong số thu ngân sách nhà

nước ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Vì vậy, việc thực hiện tốt công tác quản
lý thuế thu nhập nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng sẽ có tác dụng lớn
trong việc tập trung, huy động đầy đủ và kịp thời nguồn thu cho ngân sách nhà
nước.
Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân tác động trực tiếp đến thu nhập của các cá
nhân nên có thể có phản ứng ngay lập tức từ phía chịu thuế như hành vi trốn thuế,
gian lận thuế… Để tăng cường và ổn định số thu ngân sách nhà nước trong tương
lai, công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân cũng cần được chú ý để duy trì và phát
triển cơ sở tạo nguồn thu thuế thu nhập của các cá nhân.
Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và
dân cư.
Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ pháp luật để tác
động vào nền kinh tế ở tầm vĩ mô. Ý thức chấp hành pháp luật của các tổ chức kinh
tế và dân cư sẽ có ảnh hưởng tích cực đến việc thực hiện những tác động này. Qua
công tác tổ chức thực hiện và thanh tra việc chấp hành các luật thuế nói chung và
thuế thu nhập cá nhân nói riêng, cùng với việc tăng cường tính pháp chế của chính
sách thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế sẽ được nâng cao, từ đó tạo thói quen
“sống và làm việc theo pháp luật”.


14

Góp phần hỗ trợ Nhà nước thực hiện việc kiểm soát và điều tiết các hoạt động
kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Theo qui định của Luật Quản lý thuế, người nộp thuế phải có trách nhiệm kê
khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có liên quan đến
việc tính toán nghĩa vụ thuế của NNT. Mặt khác, để thực hiện tốt công tác quản lý
thuế, cơ quan thuế phải tổ chức thu thập, nắm bắt, lưu trữ thông tin về các hoạt động
sản xuất kinh doanh của NNT, tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động sản xuất,
kinh doanh của NNT. Như vậy, thông qua hoạt động quản lý thuế nói chung và

quản lý thuế TNCN nói riêng, Nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh
tế của các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Qua đó, Nhà nước có thể đưa ra các chính
sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế theo
định hướng phát triển Kinh tế-xã hội của Nhà nước.
1.3. Nội dung công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN được thực hiện theo quy trình như sau:
HÌNH 1.3 SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN

Người nộp
thuế

Đăng ký thuế,
cấp MST

Kê khai
thuế

Nộp
thuế

Thanh tra, kiểm tra thuế

Hoàn thuế

Quyết toán
thuế


15


1.3.1. Quản lý việc đăng ký, kê khai, nộp thuế TNCN
1.3.1.1. Đăng ký thuế
Quản lý đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân là quản lý đăng ký, cấp mã số
thuế cho các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân nhằm đưa các đối tượng thuộc
diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định vào diện quản lý.
Đối tượng nộp thuế phải đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân bao gồm các tổ
chức, cá nhân trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Mỗi tổ chức chi trả thu nhập, mỗi cá nhân chỉ có duy nhất một mã số thuế, không có
sự trùng lặp giữa các mã số thuế và được sử dụng chung để kê khai thuế đối với tất
cả các khoản thu nhập. Khi tổ chức chi trả thu nhập hay cá nhân không còn tồn tại
thì mã số thuế cũng chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại.
Phương thức để cá nhân thực hiện đăng ký MST bao gồm: đăng ký thông qua
tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (cá nhân làm tờ khai đăng ký cấp MST, tổ chức
chi trả thu nhập tập hợp lại và nộp cho cơ quan thuế để làm thủ tục cấp MST) hoặc
là đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế. Bên cạnh đó, hiện nay để tiện lợi hơn trong
việc đăng ký, cấp MST, cơ quan thuế đã ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý mô hình đăng ký thuế TNCN qua trang web “tncnonline.com.vn” với việc
ứng dụng phần mềm đăng ký MST TNCN 2.7 mới nhất hiện nay.
Hồ sơ đăng ký thuế sau khi nhập vào Hệ thống đăng ký thuế cấp Cục/Chi cục
sẽ được truyền lên Hệ thống đăng ký thuế tại Tổng cục thuế để cập nhật, xác nhận
và kiểm tra thông tin theo các nguyên tắc quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC
hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về đăng ký thuế. Toàn bộ hồ sơ về đối tượng
nộp thuế sẽ được cập nhật vào phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ thuế (viết tắc là
QHS). Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ quan quản lý chỉ cần tra mã số
thuế của đối tượng đó, nhờ đó tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế,
đồng thời đảm bảo được sự nhanh gọn, tiện lợi cho cơ quan thuế trong công tác
quản lý thu thuế.



16

1.3.1.2. Kê khai, nộp thuế
Để đảm bảo công tác kê khai, nộp thuế thực hiện đúng, chính xác và phù hợp
với hệ thống chính sách thuế thu nhập cá nhân cũng như pháp luật có liên quan thì
nội dung công tác quản lý kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm những vấn
đề trọng tâm sau:
Thứ nhất, quản lý đối tượng khai thuế.
Người thực hiện nghĩa vụ khai thuế thu nhập cá nhân là các tổ chức, cá nhân
trả thu nhập và các cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định
của pháp luật, đến thời hạn kê khai thuế, người nộp thuế phải có nghĩa vụ kê khai số
tiền thuế phải nộp vào NSNN, kể cả trường hợp không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc
đang thuộc diện hưởng ưu đãi, miễn, giảm thuế. Người nộp thuế phải khai chính
xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu
quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế.
Thứ hai, quản lý hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên
quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế. Tuỳ theo
khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mà hồ sơ khai thuế, chứng từ, tài liệu cụ
thể khác nhau. Quản lý hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân là công việc hết sức quan
trọng, có ảnh hưởng đến tính chính xác trong việc xác định số thuế phải nộp của
người nộp thuế, từ đó đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong thực thi chính
sách thuế thu nhập cá nhân. Hồ sơ khai thuế là bằng chứng pháp lý ban đầu để
chứng minh nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế. Quản lý hồ sơ khai thuế bao
gồm: Quản lý số lượng các tờ khai, mẫu biểu và tài liệu trong hồ sơ do người nộp
thuế nộp cho cơ quan thuế; Quản lý chất lượng của việc kê khai các nội dung trong
tờ khai, tài liệu… có liên quan.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo
quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ
chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế cũng như các loại giấy tờ khác trong hồ sơ khai thuế.

Trường hợp phát hiện sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì
được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Thứ ba, quản lý thời hạn kê khai thuế.


17

Thời hạn kê khai thuế sẽ ảnh hưởng đến thời hạn xác định nghĩa vụ nộp thuế
của người nộp thuế. Tuỳ thuộc vào đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân và khoản
thu nhập chịu thuế mà thời hạn khai thuế là khác nhau.Trong một số trường hợp đặc
biệt, người nộp thuế có thể được gia hạn hồ sơ khai thuế. Khi đó, thời hạn kê khai
thuế là thời hạn được gia hạn hồ sơ khai thuế.
Thứ tư, quản lý việc thu nộp tiền thuế.
Để đảm bảo tiền thuế được nộp vào NSNN đầy đủ và đúng hạn, cần phải quản
lý tốt việc thu nộp tiền thuế. Đối với người lao động có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì quản lý thông qua tổ chức chi trả thu nhập. Các tổ chức chi trả thu nhập có
trách nhiệm nộp thuế thay cho người lao động trong tổ chức của mình. Còn đối với
hộ kinh doanh và các cá nhân hành nghề tự do, tự kê khai, quyết toán và nộp thuế
cho chính mình.
1.3.2. Quyết toán thuế TNCN
1.3.2.1. Đối tượng QTT
Đối tượng thực hiện QTT TNCN bao gồm hai nhóm là tổ chức, cá nhân trả
thu nhập và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, cụ thể:
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN thực hiện QTT cho
phần thu nhập đã chi trả (không phân biệt có phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế
hay không) và có trách nhiệm QTT thay cho các cá nhân có ủy quyền 0. Trường hợp
tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập nhưng thuộc một trong các trường hợp
được qui định tại Điều 25.4 Thôn tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 thì không
phải thực hiện khai QTT TNCN.

Đối với cá nhân cư -trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công0.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết
toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc

0Nguồn:

0

Điều 26.1.c Thông tư 111/2013/TT-BTC

Nguồn: Điều 12 Thông tư số 151/2014/TT-BTC


18

bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp được qui định tại Điều 21.3
Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015.
1.3.2.2. Ủy quyền QTT
a.Các trường hợp ủy quyền QTT
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập QTT thay trong các trường hợp được qui định cụ thể tại Điều 16 điểm 2
tiết a.4 của thông tư 156/2013/TT-BTC về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn
thi hành Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu
số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ
Tài chính, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện,
nhân đạo, khuyến học (nếu có).
b.Trường hợp không ủy quyền QTT
Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập

QTT thuộc trường hợp đã nêu trên nhưng đã được tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp
chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền QTT cho tổ chức, cá nhân trả thu
nhập (trừ trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu
trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được
ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT được nêu trên, nhưng thuộc diện
phải QTT TNCN theo quy định thì trực tiếp QTT với cơ quan thuế trên toàn bộ thu
nhập phát sinh trong năm.
c.Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã
thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực
tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không điều
chỉnh lại quyết toán thuế TNCN, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số
quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công
ty … đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà …. (theo ủy quyền) tại dòng (số


19

thứ tự) … của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế.
1.3.2.3. Thủ tục, hồ sơ QTT TNCN
a.Hồ sơ quyết toán thuế TNCN0
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì hồ sơ quyết toán
thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số
92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theoThông tư số 92/2015/TTBTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số
thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

- Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ
nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ quyết toán thuế bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm
theo thông tư sô 92/2015/TT-BTC.
- Bảng kê mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo thông tư số92/2015/TTBTC.
b.Nơi nộp hồ sơ
Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan
thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân đã nộp hồ sơ khai
thuế trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện trực tiếp
quyết toán thuế với cơ quan thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân
trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá
nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ
0

Nguồn: Điều 21.3 thông tư số 92/2015/TT-BTC.


20

quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.
Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập
cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức,
cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân

cư trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động
dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi
hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư
trú (nơi thường trú hoặc tạm trú).
- Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi
nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào
thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi thường trú
hoặc tạm trú).
Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại
cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành,
UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức
đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp
huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại
diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng
trụ sở chính.
c.Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN: chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm
(tức là ngày 31/3 của năm sau).
d.Hoàn thuế
Việc hoàn thuế TNCN chỉ áp dụng cho những cá nhân đã có MST tại thời
điểm đề nghị hoàn thuế.
Đối với cá nhân đã ủy quyền QTT cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá


21


nhân trả thu nhập. Hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập trong trường
hợp này bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu số 01/ĐNHT (ban hành kèm
theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015).
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
Đối với cá nhân khai quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn
hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế. Để được hoàn thuế hoặc bù
trừ thuế thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị
hoàn vào chỉ tiêu [47]-“Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu
[49]-“Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế
số 02/QTT-TNCN khi quyết toán thuế.
Sau khi xác định hồ sơ hoàn thuế là hợp lệ, cơ quan thuế ra quyết định hoàn
thuế và gửi quyết định hoàn thuế cho Kho bạc nhà nước đồng cấp và gửi cho cá
nhân được hoàn thuế. Kho bạc nhà nước đồng cấp nhận được quyết định hoàn thuế
của cơ quan thuế có trách nhiệm hoàn trả lại tiền thuế cho cá nhân được hoàn thuế.
1.3.3. Thanh tra, xử lý các trường hợp về vi phạm kê khai, nộp thuế
1.3.3.1. Công tác thanh tra thuế TNCN
Thanh tra thuế là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm đánh giá việc chấp hành
pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi
phạm pháp luật về thuế dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp thông tin dữ liệu liên
quan đến người nộp thuế0.
Công tác thanh tra là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý thuế nói
chung và thuế TNCN nói riêng. Thanh tra thuế được thực hiện bởi cơ quan chuyên
ngành thuế. Đối tượng thanh tra thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
TNCN cho Nhà nước và bao gồm cả các đơn vị ngành thuế. Mục đích của thanh tra
Nguồn: Phan Thỵ Tường Vi (2015), “Tài liệu học tập Luật thuế”, NXB Đại học
Quốc gia TP HCM, Trang 145.
0



22

thuế là để phát hiện và xử lý các trường hợp sai phạm nhằm giảm bớt tình trạng thất
thu NSNN vừa đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời thông qua hoạt
động thanh tra, có thể đánh giá được thực trạng chấp hành pháp luật trong ngành
thuế, biểu dương cán bộ hoàn thành tốt công việc, nhanh chóng, khẩn trương khắc
phục những sai sót, bất cập trong quá trình thực thi Luật thuế thu nhập cá nhân,
đồng thời đưa ra những đề xuất, kiến nghị với Chính phủ để điều chỉnh chính sách
thuế chưa phù hợp… nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN.
Hoạt động thanh tra thuế được thực hiện dước các hình thức và phương pháp
khác nhau
Về hình thức thanh tra:
- Thời gian tiến hành thanh tra thuế là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố
quyết định thanh tra thuế. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định thanh tra
thuế có thể gia hạn thời gian thanh tra nhưng không quá ba mươi ngày.
- Thanh tra được thực hiện mang tính thường xuyên theo định kỳ một năm không
quá một lần hoặc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
thuế TNCN từ đối tượng nộp thuế hoặc trong các cơ quan thuế để có biện pháp xử
lý kịp thời.
- Phạm vi và nội dung thanh tra:
+ Thanh tra toàn diện: Được tiến hành với tất cả các nội dung thanh tra thuế, hoặc
với tất cả các đối tượng thanh tra.
+ Thanh tra trọng điểm: Được tiến hành chỉ với một số nội dung, đối tượng nhất
định.
Về phương pháp thanh tra:
Tùy theo mục đích, yêu cầu và đối tượng thanh tra mà áp dụng phương pháp
thanh tra thuế thích hợp. Một số phương pháp thanh tra thường được áp dụng:
phương pháp kiểm tra, đối chiếu, thu thập thông tin. Đặc biệt trong trường hợp phát

hiện có dấu hiệu trốn thuế, gian lận thuế thì có thể áp dụng các biện pháp: thu thập,
cung cấp thông tin; tạm giữ tài liệu, tang vật; khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật
liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.


23

1.3.3.2. Xử lý vi phạm về pháp luật về kê khai và nộp thuế TNCN
Thẩm quyền xử lý vi phạm
- Đối với hành vi vi phạm qui định tại Điều 103.1 Luật quản lý thuế hiện hành thì
thẩm quyền xử phạt được thực hiện theo qui định của Luật này và pháp luật về xử
lý vi phạm pháp luật hành chính.
- Đối với hành vi vi phạm tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật quản lý thuế thì
thủ trưởng cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Thời hiệu xử lý vi phạm
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế, thời hiệu xử phạt là hai năm, kể từ ngày
hành vi vi phạm được thực hiện.
- Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự, hành vi khai thiếu số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính là năm năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm; còn
thời hạn truy thu số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm
nộp là 10 năm (áp dụng từ ngày 1/7/2013).
Chế tài xử phạt
Các văn bản pháp luật quy định chi tiết các mức phạt khác nhau đối với từng
hành vi vi phạm pháp luật về thuế TNCN, cụ thể tại Luật quản lý thuế sửa đổi, bổ
sung năm 2012, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Người nộp thuế khai thiếu làm cho số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế
được hoàn thì phải nộp đủ số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao
hơn và bị xử phạt 20% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và
tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn 0.

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn
nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong
quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm
nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp
không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số
ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày. Số thuế thiếu phát hiện qua
thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
0

Nguồn:Điều 107.1 Luật quản lý thuế


24

2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm
nộp0.
Người nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế được qui
định tại Điều 108 của Luật quản lý thuế thì phải nộp đủ số tiền thuế theo quy định
và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn.

Tóm lại, việc triển khai các qui định của pháp luật về quản lý thuế và công tác thực
hiện quy trình quản lý thuế TNCN đang ngày càng một hoàn thiện.Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác xây dựng và nâng cấp cơ sở dữ liệu đã giúp chi
cục thuế có đầy đủ thông tin của NNT, từ đó thực hiện quản lý việc kê khai, QTT
TNCN trở nên tiến lợi, đơn giản hơn. Để không ngừng tăng cường việc quản lý có
hiệu quả nguồn thu từ thuế TNCN thì chi cục thuế Thủ Đức cần phải tập trung đẩy
mạnh công tác quản lý ĐTNT, quản lý hoạt động kê khai, nộp thuế, QTT TNCN,
đồng thời kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm về kê khai, nộp thuế TNCN.

0


Nguồn: Điều 106.1 Luật quản lý thuế


25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ
THỦ ĐỨC
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quận Thủ Đức.
2.1.1. Vị trí địa lý
Quận Thủ Đức được thành lập theo Quyết định số 119/QĐ-UBND ngày
18/03/1997 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh. Quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ
Đông-Bắc Thành phố Hồ Chí Minh khi mới thành lập có tổng diện tích tự nhiên
4.764 ha với 164.000 nhân khẩu, đến nay có 463.368 nhân khẩu (số liệu điều tra
dân số năm 2011) với 12 phường, 73 khu phố, 865 tổ dân phố, là một trong những
địa bàn trong điểm về quốc phòng – an ninh của thành phố và khu vực.
Quận Thủ Đức là một quận vùng ven, nằm về phía đông bắc Thành phố Hồ
Chí Minh (TP.HCM), được bao bọc bởi sông Sài Gòn và Xa lộ Hà Nội-Biên HoàQuốc lộ 1A-Quốc lộ 13-Tỉnh lộ 43. Quận có các tuyến đường lớn quan trọng đi qua
như: Xa lộ Hà Nội, Quốc lộ 1A, Quốc lộ 13 và đường Kha Vạn Cân. Là địa bàn
giáp ranh cả hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy với các Quận 2,
Quận 9 và Quận Bình Thạnh của Thành phố Hồ Chí Minh và Thị xã Dĩ An, Thuận
An của Bình Dương.
2.1.2. Về mặt kinh tế xã hội
Trong lĩnh vực kinh tế:
Trên địa bàn Quận có nhiều cơ sở kinh tế - văn hóa – xã hội trọng điểm đóng
trú như: Khu chế xuất Linh Trung I, Linh trung II; trường Đại học Luật, Đại học
Ngân hàng; Đại học Nông Lâm, Đại học An ninh, Đại học TDTT, Đại học Cảnh
sát… và hệ thống các trường Đại học, các trung tâm thuộc Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chi Minh. Ngoài ra còn có nhà máy nước Thủ Đức và nhiều cơ sở kinh tế,

kỹ thuật, thương mại, dịch vụ quan trọng thuộc Trung ương quản lý… là những
điều kiện thuận lợi thúc đẩy sự phát triển từ một Huyện vùng ven thành phố (Thủ


×