Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Sổ tay huấn luyện an toàn hàng hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.31 KB, 51 trang )

CÔNG TY DỊCH VỤ KỸ THUẬT DẦU KHÍ
XÍ NGHIỆP TÀU DỊCH VỤ DẦU KHÍ
SỔ TAY
HUẤN LUYỆN AN TOÀN
SAFETY TRAINING MANUAL
ĐƠN VỊ:______________________
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
SỐ PHÂN
PHỐI
NGƯỜI GIỮ SỐ KIỂM
SOÁT
NGÀY PHÂN
PHỐI
GHI CHÚ
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
LỜI GIỚI THIỆU.
Cuốn sổ tay này được biên soạn nhằm giúp cho Thuyền trưởng và thuyền viên trên các tàu thuộc
đội tàu PTSC trong công tác huấn luyện, thực tập nhằm thỏa mãn các yêu cầu của Chương II-2,
chương III Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển S.O.L.A.S 1974 bổ
sung 1993 đồng thời là một tài liệu quan trọng trong Hệ thống quản lý an toàn Quốc tế.
Mục đích của cuốn sổ tay này nhằm cung cấp cho thuyền viên trên các tàu của Công ty các
thông tin và chỉ dẫn về các thiết bị an toàn hiện có trên tàu và cách thức sử dụng chúng khi có
sự cố sảy ra trên biển.
Trong khi sử dụng cuốn sách này, tùy thuộc vào kết cấu và bố trí trang thiết bị an toàn trên từng
tàu mà Thuyền trưởng mỗi tàu có trách nhiệm thiết lập chương trình huấn luyện cho toàn bộ


thuyền viên của mình làm cho mỗi người để có thể, trong thời gian ngắn nhất, nắm vững được
các hành động phải được thực hiện trong khi nguy cấp trên con tàu cụ thể của mình. Những bản
hướng dẫn liên quan phải được đính kèm sau mỗi chương.
Cuốn sách này được biên soạn phù hợp nhất với các tàu lai kéo, dịch vụ đa năng, tàu chống cháy
và bảo vệ. Bởi vậy khi áp dụng trên các tàu dầu hay tàu chở khí hoá lỏng thì Thuyền trưởng các
tàu này phải có trách nhiệm nêu ra bổ sung cần có khi áp dụng trên tàu của mình về Phòng An
toàn – Chất lượng Xí nghiệp để có thể hoàn thiện quyển sách này.
Bản sao của cuốn sổ tay này phải được để ở Câu lạc bộ và buồng Đại phó – Sỹ quan an toàn trên
tàu.

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. HƯỚNG DẪN CHO THUYỀN VIÊN MỚI XUỐNG TÀU.
CHƯƠNG 2. BẢNG TÍN HIỆU TẬP TRUNG.
CHƯƠNG 3. TẬP TRUNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP.
CHƯƠNG 4. THỰC TẬP CỨU HỎA VÀ CÔNG TÁC CHỐNG CHÁY TRÊN TÀU.
CHƯƠNG 5. THỰC TẬP BỎ TÀU VÀ NHỮNG CHÚ Ý KHI BỎ TÀU.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
CHƯƠNG 6. HẠ XUỒNG CỨU SINH VÀ PHAO BÈ.
CHƯƠNG 7. HẠ XUỒNG CỨU HỘ.
CHƯƠNG 8. SỬ DỤNG SÚNG BẮN DÂY VÀ PHÁO HIỆU.
CHƯƠNG 9. SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRONG TRƯỜNG HỢP
KHẨN CẤP TRÊN TÀU
CHƯƠNG 10 THỰC TẬP CHỐNG THỦNG.
CHƯƠNG11. SƠ TÁN NGƯỜI BẰNG MÁY BAY TRỰC THĂNG.
CHƯƠNG 12. SỬ DỤNG SÚNG CỨU HỎA FIFI 1.
CHƯƠNG 13. CHỐNG Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN.
CHƯƠNG 14. NHỮNG QUI TẮC AN TOÀN CHUNG.

CHƯƠNG 1. HƯỚNG DẪN CHO THUYỀN VIÊN MỚI XUỐNG TÀU.
Khi có thuyền viên mới xuống tàu, Thuyền trưởng hoặc sỹ quan an toàn phải tổ chức
hướng dẫn thiết yếu cho những người mới xuống sau đó ký vào biên bản (mẫu SOPM 04-03-
GE-07). Công việc này phải được tiến hành trước khi giao phó bất kỳ nhiệm vụ gì cho thuyền
viên mới. Công việc này nói chung bao gồm giới thiệu những vấn đề sau:
- Chuông và Tín hiệu báo động. Vị trí tập trung trong các trường hợp khẩn cấp.
- Chính sách của Xí nghiệp về An toàn lao động và Bảo vệ môi trường.
- Qui định về sử dụng quần áo bảo hộ và trang bị bảo hộ (phao áo làm việc, mũ bảo hộ, găng
tay,…) trong khi làm việc.
- Các thiết bị an toàn được bố trí trên tàu, chức năng - vị trí lắp đặt và sơ lược cách sử dụng :
Phao chỉ báo vị trí khẩn cấp EPIRB, Bộ phát tín hiệu trả lời Radar SART, VHF cầm tay, Sơ
đồ chống cháy Fire plan, Phao áo cứu sinh và hộp phao áo cứu sinh, Pháo hiệu cấp cứu
Pyrotechnic, Xuồng cứu sinh (nếu có), Phao bè cứu sinh tự thổi, Xuồng cứu hộ (nếu có), Hệ
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
thống súng cứu hoả FiFi (nếu có), Bình khí thở và bộ quần áo cứu hỏa, Lưới cứu hộ, Cửa
sập chống cháy Fire flap, bình cứu hỏa, chăn cứu hỏa, bơm cứu hỏa sự cố …
- Các lối thoát khẩn cấp trên tàu.
- Các cửa kín nước và cửa thời tiết.
- Các khu vực nguy hiểm trên tàu.
- Thời gian làm việc trên tàu.
- Sổ đi bờ.
- Các sổ sách, tài liệu, chỉ dẫn thiết yếu trên tàu, vị trí của chúng.
Tùy thuộc bố trí trên từng tàu mà Thuyền trưởng sẽ lập một Bảng hướng dẫn cụ thể phù hợp
với con tàu của mình .
Trong thực tế thì Thuyền trưởng có thể thông báo cho người phụ trách từng bộ phận
(boong, máy…) bố trí thuyền viên có kinh nghiệm đảm nhận trách nhiệm kèm cặp giúp đỡ
những thuyền viên mới để họ có được những thông tin cần thiết.

CHƯƠNG 2. BẢN TÍN HIỆU KHẨN CẤP VÀ PHÂN CÔNG SỰ CỐ
TRÊN ĐỘI TÀU PTSC
Trên mỗi tàu bản “Tín hiệu khẩn cấp và phân công sự cố ” phải được treo tại Buồng lái, Buồng
điều khiển máy và nơi công cộng như Câu lạc bộ và Hành lang bên ngoài Câu lạc bộ. Bản Tín
hiệu này phải được bố trí ở nơi dễ quan sát và dễ gây chú ý .
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
CHƯƠNG 3. TẬP TRUNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP.
Công việc luyện tập này phải được tổ chức trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời bến khi có trên
25% thuyền viên mới thay thế xuống tàu. Sau đó phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần.
Tín hiệu tập trung là 7 hồi chuông ngắn tiếp sau là một hồi còi dài bằng chuông điện hoặc còi
tàu. Có thể sử dụng hệ thống loa phóng thanh nội bộ để đưa chỉ dẫn bổ sung nếu trên tàu có lắp
hệ thống này.
Thuyền viên sẽ mặc quần áo – mũ – giày bảo hộ, mang phao áo và tập hợp tại vị trí tập trung
được ấn định trên từng tàu.
Cách mặc phao áo đúng :
- Đưa choàng áo phao qua đầu.
- Luồn tay qua vòng dây hai bên nách.
- Kéo chặt đầu dây về phía dưới.
- Choàng chéo dây phía sau lưng và đưa về phía trước.
Với loại phao áo Trung quốc sản xuất: đặt dây phao áo qua hai khía lõm hai bên sườn và
luồn dây phao áo qua vòng dây trước ngực .
Với loại ALSAFE đưa dây vòng qua bụng
- Buộc chặt bằng nút dễ cởi trong khi thực tập.

Thuyền trưởng hoặc Sỹ quan an toàn phải :
- Điểm danh các thuyền viên tập trung.
- Chắc chắn rằng tất cả thuyền viên hiểu rõ nhiệm vụ của mình.

- Kiểm tra xem tất cả thuyền viên đã mặc phao áo đúng cách chưa. Kiểm tra đèn tự sáng và
còi trên từng phao áo.
- Chỉ dẫn và kiểm tra từng thuyền viên theo “Chỉ dẫn cứu sinh trên biển”.
Thuyền viên phải thông hiểu:
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
- Nhận biết được các tín hiệu khẩn cấp.
- Vị trí của phao áo cá nhân trong từng phòng, nơi làm việc và hộp phao áo dự trữ.
- Mặc phao áo đúng cách và cách sử dụng đèn tự sáng trên phao áo.
- Danh sách các công việc đựơc phân công theo chức trách.
- Vị trí và cách thả phao bè cứu sinh.
- Sơ đồ các đường thoát hiểm từ nơi làm việc và trong khu vực phòng ở.
- Các điểm tập trung khẩn cấp và vị trí xuống xuồng cứu sinh hay phao bè.
Trong thực tập này, Thuyền trưởng hoặc Sỹ quan an toàn phải chỉ dẫn cách sử dụng các thiết bị
cứu sinh trên tàu khi thuyền viên mới có thể chưa biết.
CHƯƠNG 4. CÔNG TÁC CỨU HỎA TRÊN TÀU
4.1 THỰC TẬP CỨU HOẢ.
Mỗi thuyền viên phải tham gia thực tập cứu hỏa ít nhất một lần trong tháng. Việc luyẹn tập này
phải được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời cảng khi có trên 25% thuyền viên trên tàu
chưa tham gia vào việc luyên tập này trong tháng trước.
Thuyền viên mới xuống tàu phải được huấn luyên cách sử dụng các trang thiết bị cứu hỏa trên
tàu càng sớm càng tốt nhưng không được chậm quá 2 tuần kể từ khi xuống tàu.
Việc luyện tập này phải được đặt vào tình huống như thật và đảm bảo rằng mọi thuyền viên
dưới tàu phải được luân phiên nhau luyên tập để có kinh nghiệm sử dụng các thiết bị của tàu.
Phải bố trí sao cho mỗi họng cứu hỏa, ống rồng cứu hỏa phải được thử ít nhất sáu tháng một lần.
Mỗi tàu của PTSC được đóng khác nhau, bố trí các thiết bị cứu hỏa khác nhau, các phương pháp
và kỹ thuật dập lửa khác nhau. Bởi vậy Thuyền trưởng phải tổ chức luyên tập phù hợp với cấu
tạo trang thiết bị từng tàu để đảm bảo cho tất cả trang thiết bị cứu hỏa đều phải được kiểm tra

theo định kỳ.
4.2 HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG.
Trên các tàu có hệ thống báo cháy tự động, tín hiệu báo động là một hồi chuông điện dài, liên
tục. Khi nghe tín hiệu này, phải nhanh chóng phát hiện vị trí phát tín hiệu. Nếu cần thiết, phải
phát tín hiệu tập trung để tập trung thuyền viên và tổ chức Đội chữa cháy.
Thuyền viên phát hiện cháy phải ngay lập tức nhấn chuông báo cháy trước khi tiến hành dập
lửa.
Ghi nhớ các bước hành động khi có cháy:
- F – Find Phát hiện nơi cháy.
- I -- Inform Báo động cho mọi người biết.
- R – Restricted Khống chế đám cháy.
- E - Extinguisher Dập lửa.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Sau khi nhấn chuông báo cháy tiếp theo phải chú ý khống chế sự lan truyền của ngọn lửa bằng
cách đóng các cửa thông gió liên quan và đóng các nguồn cung cấp nhiên liệu ví dụ như sử dụng
hộp van tắt bơm nhiên liệu từ xa, đóng van két dầu từ xa.
4.3 HƯỚNG DẪN THỰC TẬP CỨU HỎA.
a- Sỹ quan an toàn (thuyền phó I trên tàu) sẽ phụ trách việc thực tập cứu hỏa. Ông ta sẽ ra lệnh
dập lửa trong các khu vực giả định khác nhau của tàu, nơi mà đám cháy có thể sảy ra. Các tình
huống giả định này nên lập trước trong “Chương trình huấn luyện và thực tập”
b- Khi nhận được tín hiệu cháy hoặc thông báo từ buồng lái, bơm cứu hỏa phải được chuẩn bị
để sẵn sàng hoạt động.
c- Thuyền viên trong Đội cứu hỏa sẽ nhanh chóng tiếp cận đám cháy giả định.
d- Tại khu vực lân cận đám cháy:
(1) Ống rồng cứu hỏa phải được triển khai sẵn sàng. Ít nhất phải có hai ống cứu hỏa được nối
với họng cứu hỏa và được kiểm tra dưới áp suất lớn nhất của bơm.
(2) Phải chuẩn bịsẵn sàng các bình cứu hỏa xách tay.

e- Triệt để sử dụng các bình cứu hỏa sắp hết hạn để luyện tập thực tế cho thuyền viên.
f- Thuyền viên sẽ thực tập :
(1)Đóng các cửa , thông gió và các nắp mở khác để cách ly đám cháy giả định lan sang các
phần khác của con tàu cũng như các hành lang liên quan để giảm thiểu lượng không khí cung
cấp cho đám cháy giả định.
(3) Cách sử dụng thiết bị khí thở, quần áo cứu hỏa và các đèn an toàn.
(4) Các huấn luyện cần thiết khác để dập lửa.
g- Tất cả thành viên trong Đội cứu hỏa phải được huấn luyện cách sử dụng tất cả các thiết bị
cứu hỏa trên tàu.
4.4 TAM GIÁC CỦA SỰ CHÁY.
Sự cháy muốn tồn tại cần có ba yếu tố : Nhiên liệu cháy-Oxy-Nguồn nhiệt.
Ngăn chặn một trong ba yếu tố trên sẽ làm triệt tiêu sự cháy.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
4.5 NGUYÊN LÝ CỦA VIỆC DẬP LỬA.
Khi sự cháy xảy ra, đó là sự đốt cháy của hơi gas hay khí dễ cháy thoát ra từ vật cháy chứ không
phải sự đốt cháy của chính bản thân vật cháy. Hiểu rõ điều này là thiết yếu để xác định nguyên
lý dập lửa.
Tất cả các nguyên liệu bình thường đều thoát ra hơi dễ cháy dễ bắt lửa khi tới nhiệt độ nào đó.
Một số sản phẩm thoát ra hơi dễ cháy ở nhiệt độ tương đối thấp, ví dụ như giấy, gỗ, vải …
trong khi một số sản phẩm thoát hơi dễ cháy ở nhiệt độ không khí bình thường hoặc thấp hơn ví
dụ như dầu lửa, xăng, dầu thô…..v..v…
Nhiệt độ mà tại đó sản phẩm sẽ thoát ra đủ lượng hơi dễ cháy để có thể duy trì sự cháy khi được
cung cấp nguồn nhiệt từ bên ngoài gọi là NHIỆT ĐỘ BẮT LỬA của sản phẩm đó.
Điểm bắt lửa của dầu thô là từ –45
0
C đến 18
O

C.
Mặt khác đam cháy cũng không thể xảy ra và tồn tại nếu không có sự hiện diện của Oxy ở tỷ lệ
không khí bình thường hoặc thấp hơn một chút. Ở điều kiện không khí bình thường trong không
khí có 21% Oxy và sự cháy sẽ giảm đi ở phần lớn các sản phẩm khi tỷ lệ oxy giảm xuống 14%
và sẽ tắt hẳn khi tỷ lệ Oxy trong không khí giảm dưới 12%.
Bỏ qua hết lý luận trên chỉ cần nhớ rằng có ba cách dập lửa :
- Giảm nhiệt độ của nguyên liệu đang cháy xuống dưới nhiệt độ bắt lửa.
- Cắt nguồn cung cấp oxy cho nguyên liệu đang cháy, hoặc giảm tỷ lệ oxy ở không khí xung
quanh đám cháy xuống dưới 12%.
- Ngoài ra còn có phương pháp thứ ba là cắt nguồn nhiên liệu cháy hoặc nguồn nhiên liệu
cung cấp cho đám cháy để chờ đám cháy tàn.
4.6 CẮT NGUỒN NHIỆT (LÀM NGUỘI)
Nếu tốc độ nhiệt sinh ra nhỏ hơn lượng nhiệt tiêu hao, sự cháy sẽ không thể duy trì. Ví dụ như
khi ta châm một que diêm vào một khúc gỗ, nhiệt lượng của que diêm bị khối gỗ hấp thụ hết,
như vậy nhiệt lượng que diêm không đủ để nâng nhiệt độ toàn bộ khối gỗ lên tới điểm cháy và
chỉ có một ít gỗ bị đốt cháy. Nhưng khi ta bào khúc gỗ thành một đống phoi, tiếp tục châm lửa,
khi đó phoi gỗ tiếp xúc với lửa diêm sẽ nhanh chóng tăng nhiệt độ đạt tới điểm đánh lửa bởi vì
bề mặt tiếp xúc với nhiệt tăng lên rất lớn. Lửa sẽ bùng lên nhanh chóng trên toàn bộ đống phoi
gỗ. Một ví dụ tương tự, một thanh manhê rất khó bốc cháy, nhưng nếu ta nghiền manhê thành
bột thì sự cháy sảy ra rất mạnh mẽ. Trong thực tế, hơi gas và các loại khí cháy khác rất nguy
hiểm vì bề mặt tiếp xúc của chúng với không khí rất lớn.
Cũng như tính chất làm nguội của các loại chất lỏng khác, nước thông thường được sử dụng để
dập tắt đám cháy, nó có ưu điểm là rất rẻ và rất sẵn có. Nước sẽ hấp thu nhiệt lượng lớn nhất khi
ở dạng sương mù bị sôi và bay hơi ( sẽ hấp thụ trên sáu lần nhiệt lượng cần thiết để đun sôi một
khối lượng nước tương tự ).
Như vậy trong khi dập lửa ta phải làm sao cho càng nhiều nước biến thành hơi nước càng tốt,
trong thực tế điều đó được thực hiện khi ta phun nước dưới dạng sương mù.( Tia nước từ bình
cứu hỏa xách tay sẽ phun tóe thành các hạt nhỏ ở khoảng cách khoảng 5 mét)
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE

Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
NHƯ VẬY: LÀM NGUỘI ĐÁM CHÁY BẰNG NƯỚC LÀ HẤP THU NHIỆT TỚI ĐIỂM
MÀ TẠI ĐIỂM ĐÓ NHIỆT DO ĐÁM CHÁY SINH RA NHỎ HƠN NHIỆT BỊ HẤP THU.
KHI ĐÓ ĐÁM CHÁY SẼ TẮT.
4.7 CẮT NGUỒN NHIÊN LIỆU (LÀM NGHÈO).
Khi cắt nguồn nhiên liệu, chắc chắn đám cháy sẽ tắt. Một ví dụ thực tế là việc xả dầu một két
nhiên liệu đang cháy sẽ làm đám cháy từ từ tắt.
4.8 CẮT OXY (LÀM NGẠT) ĐÁM CHÁY.
Khi tỷ lệ oxy trong không khí giảm từ 20% xuống dưới 15%, đám cháy sẽ bị tắt, điều này sảy ra
ngay cả khi có rất nhiều oxy còn tồn tại trong không khí. Qui tắc này áp dụng cho tất cả các loại
vật liệu cháy.
Ví dụ trong thực tế ta thực hiện qui tắc này bằng cách đóng các cửa chống cháy trong các
khoang kín, xả CO 2 hoặc Halon xuống buồng máy hoặc trong bếp ta dập lửa bằng cách phủ
tấm chăn chống cháy lên trên chảo đang cháy.v.v.
4.9 CÁCH SỬ DỤNG ỐNG RỒNG CỨU HỎA.
Chế độ phun hạt (phun nhiều tia) :
Là chế độ được sử dụng để cung cấp nước tối đa bao phủ trên diện tích nào đó. Sử dụng tốt
nhất để làm mát khu vực xung quanh đám cháy. Nó gây phản lực vào người giữ rồng cứu hỏa ít
hơn ở chế độ “phun thẳng”. Trong những đám cháy dầu chúng ta có thể sử dụng chế độ này để
“quét” ngọn lửa khỏi bề mặt dầu mà không làm tóe dầu lung tung có thể gây ra những thảm họa
khác.
Chế độ tạo màn chắn nước:
Sử dụng khi ở gần đám cháy để tạo một bức màn chắn bảo vệ người cứu hỏa khỏi sức nóng, lửa
và khói. Một vài loại đầu phun còn có khả năng vừa tạo bức màn chắn bằng nước vừa phun
nứơc thành tia để dập lửa. Khi sử dụng vòi phun ở chế độ này tốt nhất là điều chỉnh màn nước ở
góc 60
0
so với vòi phun.
Chế độ tạo sương mù

Sử dụng chế độ này thì tia nước vỡ ra tạo thành những hạt rất nhỏ và làm lạnh đám cháy một
cách rất nhanh chóng. Khi nước tạo thành hơi nước sẽ thu một lượng nhiệt rất lớn, các phần tử
nước càng nhỏ thì quá trình này càng nhanh và đám cháy càng nhanh chóng bị lạnh đi. Tuy
nhiên tầm với của luồng nước ở chế độ này không xa.
Chế độ phun thẳng (phun một tia):
Chế độ phun thẳng dùng để đưa nhiều nước xâm nhập vào trong lòng đám cháy, chế độ này
cũng cho phép làm lạnh bên ngoài đám cháy từ xa . Khi phun ở chế độ này từ xa thì tia nước
cũng vỡ ra trở thành chế độ phun hạt.
Chế độ phun thẳng này cũng có thể tạo ra hiệu ứng có giá trị để quét sạch khói và hơi gas trong
các khoang tàu. Bằng cách đặt hai vòi cứu hỏa, một hướng ra ngoài khoang qua lỗ mở, một
hướng vào trong khoang cung cấp thông gió, khói và hơi gas sẽ bị cuốn ra ngoài khoang kín
này.
Chú ý:
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
- Khi sử dụng ống rồng cứu hỏa phải ôm kẹp chặt rồng vào sát nách, hai tay nắm chặt vòi
phun. Nếu giữ lỏng, khi bơm khởi động thì ống giật mạnh dễ gây nguy hiểm.
- Khi sử dụng chế độ phun thẳng yêu cầu ít nhất hai người giữ ống rồng chống lại phản lực rất
mạnh dội ngược từ ống rồng cứu hỏa.
- Trong khu vực có khói, phải hạ thấp trọng tâm tránh khói và di chuyển bằng cách dê chân
chậm trên mặt đất mà không nhấc chân lên để tránh trượt hoặc vấp.
- Khi các khoang kín cháy, nếu lỗ thông hơi đủ lớn, ta có thể đút ống rồng cứu hỏa vào trong
khoang qua lỗ thông hơi đó và mở van cứu hỏa.
- Một số tàu có hệ thống cứu hỏa bọt được tạo ra bằng cách bơm nước cứu hỏa qua đầu phun
bọt ba ngả sử dụng nguyên lý Becnuli để hút chất tạo bọt hoà trộn vào luồng nước phun vào
đám cháy. Trong trường hợp này tốt nhất nên phun vào vách thẳng đứng sát đám cháy, như
vậy lượng bọt tạo ra sẽ nhiều hơn và từ từ lan tỏa dưới chân đám cháy.
- Phải có hệ thống van xả nước trong hệ thống ống (thép) dẫn nước cứu hoả để tăng tuổi thọ

ống đặc biệt khi tàu hoạt động trong vùng lạnh (nhiệt độ âm) để tránh làm vỡ ống cứu hỏa
khi nước bị đóng băng.

4.10 CÁC LOẠI BÌNH CỨU HỎA.
Bình nước (màu đỏ)
Nước là tác nhân chống cháy được sử dụng rộng rãi. Bình chữa cháy bằng nước sử dụng áp suất
cao ép nước trong bình phụt qua đầu vòi, hướng của tia nước được điều chỉnh bằng cách điều
chỉnh vòi cứu hỏa. Vỏ bình cứu hỏa luôn chịu áp lực không khí và bình cứu hỏa hoạt động bằng
cách rất đơn giản - mở van đầu vòi.
Nguyên lý của loại này là dùng để làm nguội đám cháy. Khi sử dụng bình loại này ta chỉ cần rút
chốt an toàn, bóp mở van và hướng tia nước vào đám cháy.
Bình bọt (màu kem sáng )
Bọt là chất cứu hỏa phù hợp với việc chữa cháy đám cháy của các chất lỏng dễ cháy củng như là
vải, gỗ, giấy thông thường. Chất bọt này tạo ra bằng cách hoà trộn chất tạo bọt và nước dưới áp
suất cao khi chảy qua họng chia nhánh. Khi đó hỗn hợp này sẽ tạo thành bọt. Phần lớn bình
chữa cháy loại bọt là loại có vỏ chịu áp lực.
Nguyên lý của loại này là làm mát đám cháy đồng thời với cắt nguồn Oxy.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Có nhiều cấu tạo cho loại này. Chú ý khi sử dụng loại bình có tay cầm tròn phía trên ta phải cầm
từ phía trong vành tròn.
Bình CO 2 (màu đen)
Sử dụng cho các đám cháy loại B, C và các đám cháy điện. Bình cứu hỏa này đưa tập trung
luồng khí CO 2 dưới áp lực cao làm ngạt đám cháy, sử dụng loại chất chữa cháy này không độc
hại hoặc làm hư hỏng hầu hết các mày móc và vật liệu dễ hư hại.
Khi sử dụng loại bình này để chữa cháy, cách tốt nhất là quét luồng khí CO 2 theo hình sin phía
dưới chân đám cháy để đuổi lửa.
Bình bột khô (màu xanh dương)

Loại này tác dụng rất tốt chống lại gas cháy, ngọn lửa đang lan truyền. Nó có thể chữa cháy các
chất lỏng như dầu, cồn hay sáp cháy, cũng như các đám cháy điện. Chất bột chữa cháy được
đựng trong bình và được giải phóng ra ngoài bằng cách mở chai khí nén nitrogen trong lòng
bình cứu hỏa. Bình chữa cháy bằng bột khô sử dụng “bột tiêu chuẩn” hay thông thường hơn sử
dụng loại bột “nhiều mục đích” phù hợp với chữa cháy nhiều loại chất cháy khác nhau.
Nguyên lý của bột khô cứu hỏa là làm phá vỡ phản ứng cháy. Cách sử dụng của bình bột khô là
phun trùm lên từ phía trên trên đám cháy.
Chú ý trước khi sử dụng, trong lúc chạy đến đám cháy, nên lắc bình theo chiều thẳng đứng một
vài lần để bột chữa cháy trong bình trở lên tơi xốp hơn.
Bình Halon B.C.F (màu xanh lá cây nhạt)
Bình cứu hoả loại này được sản suất theo các loại từ 1 tới 11 kg. Nó có tác dụng tốt cho các đám
cháy loại B hay C ví dụ như chất lỏng cháy, chất khí cháy cũng như đám cháy điện. BCF cũng
phát huy tác dụng tốt khi chữa cháy đám cháy loại A. Nhược điểm lớn nhất của loại bình chữa
cháy loại BCF là nó gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và trong khi sử dụng.
Trong tương lai nó sẽ bị cấm sử dụng trên tất cả các tàu biển.
CHÚ Ý : PHẢI SỬ DỤNG BÌNH CỨU HỎA ĐÚNG CÁCH.
Cần phải nhấn mạnh rằng sử dụng các loại bình cứu hỏa khác nhau để chữa cháy phải phù hợp
với tính chất của đám cháy, các vật liệu cháy khác nhau.
4.11 BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY VÀ CÁC CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG.
Có rất nhiều loại nguy cơ cháy khác nhau trên các khu vực khác nhau của con tàu, bởi vậy công
việc rất quan trọng là phải phân loại các nguy cơ cháy đó và dưới sự giúp đỡ của các chuyên gia
mà đề ra các giải pháp ứng phó với các trường hợp cháy có thể xảy ra.
Cần phải nhớ rằng bình chữa cháy xách tay là loại phương tiện chữa cháy được sử dụng để dập
tắt ngọn lửa trong giai đoạn đầu tiên, ngọn lửa còn yếu. Nó được thiết kế gọn nhẹ, dễ sử dụng
trong trường hợp khẩn cấp. Do vậy cần chú ý rằng vì gọn nhẹ nên nó chỉ có thời gian sử dụng
ngắn, do vậy nguyên tắc cơ bản khi sử dụng là phải hiểu rõ tính chất và lựa chọn đúng địa điểm
sử dụng chúng.
Các bình chữa cháy xách tay đối ngược với hệ thống chữa cháy cố định là luôn gần nơi sinh
hoạt hoặc làm việc. Bởi vậy biết cách sử dụng chúng là vấn đề thiết yếu.
____________________________________________________________________________

01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Hầu hết các đám cháy ban đầu đều lan tỏa từ từ. Nghĩa là với các thiết bị cứu hỏa sẵn có ta có
thể dập tắt đám cháy trước khi nó gây hư hại lớn. Thậm chí trường hợp đám cháy bùng lên
nhanh ta cũng có thể kiểm soát được bằng các hành động nhanh chóng.
Tóm lại : Bình cứu hỏa xách tay cung cấp cho ta phương tiện cứu hỏa tại chỗ, nhưng luôn luôn
phải nhớ rằng để trọng lượng của chúng trong giới hạn cho phép sao cho nhanh chóng và dễ
dàng di chuyển nên thời gian sử dụng tương đối ngắn. Điều thiết yếu thứ hai là phải bố trí các
loại bình cứu hỏa khác nhau tại các vị trí thích hợp với từng loại nguy cơ cháy. Sẽ là không có
tác dụng, thậm chí nguy hiểm khi sử dụng sai loại tác nhân chữa cháy đối với tính chất của đám
cháy .
Các chú ý khác :
- Khi dùng bình cứu hỏa xách tay để chữa cháy trong các kho kín hẹp ta có thể dung dây buộc
chặt tay van, rút chốt an toàn và ném vào bên trong kho và đóng kín cửa lại. Lưu ý khi mở cửa
các khoang phát hiện bị cháy phải hạ thấp trọng tâm, tì chân và vai chèn người vào cửa và sau
đó chỉ mở hé cửa và lùa tay để sử dụng các thiết bị cứu hỏa.
- Các bình cứu hỏa đều phải có dán các hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trên vỏ bình. Khi
gửi bảo dưỡng bình cứu hỏa, nếu không có nhãn hướng dẫn này hay bị hư hỏng, phải yêu cầu
đơn vị bảo dưỡng làm các nhãn hướng dẫn này.
4.12 NĂM LOẠI CHÁY CHÍNH
Loại A: Cháy của các vật liệu thông thường như gỗ, vải, giấy .v.v.
Dập lửa bằng nước là thích hợp nhất.
Loại B: Đám cháy do chất lỏng như dầu, cồn, mỡ hay chất béo .v.v.
Phương pháp phù hợp để dập lửa là làm ngạt, cắt oxy khỏi đám cháy. Bọt, bột
chữa cháy và bình CO 2 được sử dụng rộng rãi để dập lửa.
Loại C: Đám cháy do khí cháy như propane, butane hay LPG.
Phải sử dụng bình bột khô.
Loại D: Đám cháy do kim loại cháy như Manhê, Titan, Zirco ,.v.v.
Yêu cầu sử dụng loại bột chữa cháy đặc biệt.

Loại E: Đám cháy liên quan đến điện.
Nếu có thể, việc cấp bách là phải ngắt nguồn điện. Sau đó đám cháy được dập tắt
bằng các loại chất chữa cháy như trên đã nói. Nếu đám cháy xảy ra mà không thể
ngắt nguồn điện, khi đó sẽ có nguy cơ điện giật. Tác nhân chữa cháy phải là loại
không dẫn điện như bột khô.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
4.13 BỘ ĐỒ CỨU HỎA
4.13.1 BỘ ĐỒ CỨU HỎA
Bao gồm :
- Thiết bị khí thở.
- Dây cứu sinh và liên lạc.
- Quần áo chống nhiệt và kín nước.
- Ủng và găng tay cao su (không dẫn điện)
- Mũ và mặt nạ bảo vệ.
- Đèn pin an toàn cókhả năng sử dụng trong ít nhất 3 giờ.
- Rìu cứu hỏa.
- Các nêm gỗ hoặc thiết bị tương đương để giữ các cánh cửa mở, tránh cho chúng sập lại làm
kẹt dây cứu sinh.
4.13.2 CHỈ DẪN SỬ DỤNG THIẾT BỊ KHÍ THỞ
Mở van chai khí và kiểm tra đồng hồ chỉ áp suất.( > 110 bar)
Đeo bình khí thở và điều chỉnh dây đeo phù hợp.
Đeo mặt nạ và chỉnh các dây nịt phù hợp để vừa vặn, bảo đảm không cho khí bên ngoài dò lọt.
Lựa chọn chế độ xả khí “chủ động” hay “bị động” (nếu là loại có cấu tạo 2 chế độ).
Kiểm tra bằng cách đóng hay mở van khí.
Định kỳ đọc chỉ số đồng hồ áp suất khí thở, phải rút ra khỏi khu vực nguy hiểm khi kim đồng hồ
chỉ vạch đỏ. Nếu tín hiệu báo động áp suất thấp kêu, ta cảm thấy có tiếng còi thì phải chắc chắn
rằng bình khí thở đang có áp suất thấp.

4.13.3 THỰC TẬP, THỰC HÀNH
Khi thực tập sử dụng bình khí thở ta tắt các đèn chiếu sáng hoặc bịt mặt nạ bằng khăn vải hoặc
túi nilon đen, và hướng dẫn tìm kiếm “người bị ngất” một cách hệ thống. Sử dụng hai người
mang bình khí thở khi thực hành kỹ thuật di chuyển người bị nạn .
Khi thực tập chú ý đến cách mở cửa các khoang bị cháy(đọc lại phần 4.11 Bình cứu hỏa và các
chú ý khi sử dụng) .
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
4.13.4 CHỈ DẪN SỬ DỤNG DÂY CỨU SINH VÀ LIÊN LẠC.
Dây cứu sinh và đánh tín hiệu có bảng chỉ dẫn ở hai đầu dây, bao gồm ba tín hiệu sau:
Cho người sử dụng bình khí thở:
- 2 lần giật, Hãy xông dây cứu sinh.
Cho người chỉ huy:
- 3 lần giật, Hãy kéo tôi ra ngay.
- 3 lần giật, Hãy ra ngoài ngay lập tức.
4.14 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP
Sau hai hoặc ba lần luyện tập, mỗi thuyền viên phải được thực tập sử dụng tất cả các trang thiết
bị cứu hỏa trên tàu và có thể thông hiểu :
- Vị trí của tất cả các trang thiết bị cứu hỏa (theo danh sách).
- Có khả năng sử dụng các trang thiết bị theo danh sách.
- Lựa chọn phương tiện cứu hỏa phù hợp cho các đám cháy khác nhau.
- Có thể thực hành sử dụng ống rồng cứu hỏa và thao tác các chế độ phun khác nhau theo chỉ
dẫn.
- Các tín hiệu cần biết khi sử dụng dây cứu sinh (có ba tín hiệu).
- Danh sách các thiết bị có trong bộ đồ cứu hỏa.
- Thực hành mặc bộ đồ khí thở và sử dụng chúng đúng cách.
- Hiểu được sự tiên lợi và bất tiện của chế độ “chủ động” so với “bị động” của bình khí thở
nếu trên tàu có bố trí loại bình này.

4.15 DANH MỤC KIỂM TRA HIỂU BIẾT THUYỀN VIÊN VỀ CÁC THIẾT BỊ
CỨU HỎA.
Mỗi thuyền viên trên tàu đầu phải có khả năng hoàn thành form sau:
CÁC THIẾT BỊ TRÊN TÀU VỊ TRÍ
Bảng phân công sự cố khẩn cấp
Chuông cứu hỏa
Sơ đồ cứu hỏa
Vị trí chỉ huy khi hỏa hoạn (Fire Control Room)
Bình cứu hỏa xách tay: Nước
Bọt
CO2
Bột khô
Hộp vòi rồng cứu hỏa
Họng cứu hỏa
Bơm cứu hỏa sự cố
Bộ bình khí thở và bộ đồ cứu hỏa
Nút tắt quạt thông gió khẩn cấp
Cửa sập chặn thông gió
Lối thoát khẩn cấp
Nút tắt khẩn cấp các bơm
Các cửa kín nước
Các van điều khiển cửa kín nước
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Bảng điều khiển hệ thống Halon/CO2
Đầu nối bờ quốc tế
CHƯƠNG 5 SỰ CỐ BỎ TÀU.
Khẩu lệnh bỏ tàu phải được đưa ra rõ ràng từ Thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm trên tàu

và chỉ được tiến hành khi con tàu đang trong tình trạng nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến tính
mạng thuyền viên .
Thời điểm đưa ra lệnh bỏ tàu cực kỳ quan trọng và nó có ý nghĩa là kết thúc mọi cố gắng để
cứu con tàu.
Chừng nào mà con tàu còn nổi và các khu vực liên quan đến con người trên tàu bao gồm cả lối
thoát đến bè cứu sinh còn an toàn, thì vẫn chưa thể ra lệnh bỏ tàu.
Hiệu lệnh bỏ tàu được kéo lên bằng còi tàu và chuông điện, với tín hiệu 6 ngắn – tiếp theo là
một hồi còi dài, lặp đi lặp lại. Sau đó hiệu lệnh bỏ tàu phải được truyền đạt bổ xung bằng miệng,
sử dụng hệ thống loa nội bộ . Mỗi thuyền viên trên tàu phải cố gắng thông báo cho những người
khác trên tàu .
Nếu trong trường hợp có thể, trước khi đưa ra hiệu lệnh rời tàu Thuyền trưởng sẽ phát lệnh tập
trung – 7 ngắn, tiếp theo là một dài - mọi thuyền viên sẽ về vị trí tập trung . Hiệu lệnh bỏ tàu sau
đó được thông báo bằng miệng, sử dụng hệ thống thông tin nội bộ, radio cầm tay, các hệ thống
thông báo khác và đánh tay chuông buồng máy về vị trí “ Finshed with Engine”. Tín hiệu này
bản thân nó không phải là hiệu lệnh bỏ tàu, nhưng gián tiếp thông báo rằng việc bỏ tàu sắp sửa
sảy ra. Khi nhận được hiệu lệnh tay chuông này thì phải dừng tất cả các máy móc đang vận hành
có thể làm vướng víu hay gây nguy hiểm cho việc bỏ tàu. Các máy móc này bao gồm máy
chính, chân vịt, các bơm .v.v.
Nói chung con tàu càng nhỏ thì thời gian xảy ra giữa sự cố thảm họa và việc bỏ tàu càng ngắn,
có thể gây ra việc bỏ tàu khẩn cấp. Khi đó thiết yếu là toàn bộ thuyền viên phải quen thuộc với
vị trí phao áo cứu sinh, quần áo giữ nhiệt (nếu có) và tất cả các trang thiết bị cứu sinh trên tàu.
Trong “Bảng phân công sự cố” trên tàu , Thuyền trưởng phải phân rõ trách nhiệm cho từng
thành viên trong thủy thủ đoàn. Trách nhiệm của họ bao gồm mang theo các thiết bị được phân
công lên trên xuồng cứu sinh, xuồng cứu hộ và sẵn sàng thả xuồng.
Khi bỏ tàu, nguy hiểm nhất mà con người phải đối mặt là cái lạnh. Bởi vậy phải chú ý mặc càng
nhiều áo quần ấm càng tốt đồng thời đi tất dày để bảo vệ chân khỏi lạnh, sau đó nếu có thể phải
mặc trùm ra bên ngoài bộ quần áo giữ nhiệt khi tàu ở vùng lạnh.
Nếu có thể nên uống thuốc chống say sóng trước khi bỏ tàu. Chú ý rằng thuốc chống say sóng
phát huy tác dụng chậm và say sóng có thể gây ra căng thẳng thần kinh, mất nước và làm thay
đổi sự trao đổi chất trong cơ thể.

Nếu có thể thì nên đại tiểu tiện trước khi rời tàu vì việc này rất khó khăn trên xuồng / bè cứu
sinh .
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Cũng cần chú ý uống nhiều nước trước khi bỏ tàu vì khi đó nước dự trữ trên xuồng sẽ sử dụng
được lâu hơn . Đồng thời đừng quên mang theo túi thuốc cá nhân.
Vì con tàu Dịch vụ dầu khí là nhỏ so với các tàu vận tải khác nên thời gian từ khi xảy ra tai họa
tới khi bỏ tàu có thể nhanh hơn các con tàu lớn.
Quyết định bỏ tàu hay không là không dễ dàng cho Thuyền trưởng, đôi khi chỉ có những thông
tin đầu tiên về tai họa đã ngay lập tức đặt ra việc ra hiệu lệnh bỏ tàu.
Việc thực tập trên tàu thông thường hướng tới trường hợp Tập trung khẩn cấp sau đó phát lệnh
bỏ tàu bằng miệng, tuy nhiên cũng phải cân nhắc ưu tiên cho việc huấn luyện bỏ tàu khẩn cấp.
5.2 NHỮNG ƯU TIÊN KHI BỎ TÀU KHẨN CẤP.
1.Ra hiệu lệnh bỏ tàu tới tất cả các bộ phận bằng tất cả các phương tiện của tàu.
(6 ngắn, 1 dài)
2.Dừng máy.
3.Phát Tín hiệu cấp cứu.
4.Tập trung tất cả thuyền viên (mặc phao áo và quần áo bảo hộ). Điểm danh.
5.Hạ thủy tất cả các phao bè có thể.
6.Mang theo các thiết bị radio lên bè (Radio VHF, HF, EPIRB, SAT…...)
7.Thuyền viên xuống bè và rời xa tàu.
Trong trường hợp cháy nguy cấp có thể dẫn đến nguy cơ bỏ tàu, nếu cần thiết nên hạ xuồng / bè
cứu sinh ở thời điểm sớm để đề phòng trường hợp đám cháy có thể gây ra hư hại cho xuồng / bè
cứu sinh . Tuy nhiên nếu là bè cứu sinh loại tự thổi thì giữ bè dưới nước và chỉ mở bè khi cần
thiết để trong trường hợp không cần bỏ tàu thì ta có thể thu hồi và đặt vào vị trí cũ.
5.3 NHỮNG VẬT DỤNG CẦN MANG THÊM LÊN PHAO BÈ.
Trong thời gian giữa lúc chuẩn bị hạ xuồng/ bè cho tới khi bỏ tàu, phải cố gắng vận chuyển
thêm các vật dụng cần thiết lên phao bè cứu sinh .

1.Nước ngọt.
2.Pháo hiệu của tàu.
3.Bổ sung lương thực, thực phẩm, hoa quả tươi và kho, đồ hộp, bánh bich qui.v.v.
4.Chăn và quần áo ấm bổ sung.
5.Bổ sung đèn pin, pin và bóng dự trữ.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
6.Vải bạt, áo mưa và các vật liệu che nước khác.
7.Nhiên liệu bổ xung cho xuồng cứu sinh và cứu hộ.
8.Thuốc cấp cứu và thuốc an thần.
9.Các thiết bị thu phát sóng Vô tuyến. Đài bán dẫn cũng giúp nâng đỡ tinh thần thuyền viên.
10.Bọc các thiết bị thu phát sóng và nguồn điện sử dụng bằng túi nilon.
5.4 SỬ DỤNG PHAO ÁO CỨU SINH KHI BỎ TÀU
Trong chừng mực có thể, giữ cho quần áo khô ráo khi bỏ tàu bằng cách trèo xuống bằng thang
dây . Không mang giày bảo hộ khi nhảy vào trong phao be ̀để tránh làm rách phao bè.
Nếu bắt buộc phải xuống nước , tránh nhảy thẳng xuống nước . Không ngâm mình dưới nước
lâu hơn cần thiết .
Nếu bắt buộc phải mang phao áo nhảy xuống nước thì độ cao xuống mặt nước phải thấp hơn 6
mét , nếu không bạn sẽ bị thương. Khi nhảy xuống nước, dùng hai cánh tay bắt chéo ôm chặt
trước ngực, một bàn tay bịt mũi và bàn tay kia giữ chặt cổ và vai phao áo tránh cho phao áo trồi
lên thít chặt vào cổ bạn khi tiếp nước.
Nếu gió thổi mạnh, nên tiếp nứơc ở mạn trên gió để tránh cho con tàu trôi đè lên bạn.
Nếu tàu bị nghiêng, nên tiếp nước tại mũi hoặc lái tàu bởi vì rời tàu từ mạn thấp có nguy cơ bị
con tàu lật đè lên và người rời tàu từ mạn cao sẽ có nguy cơ va chạm vào các kết cấu phía dưới
mớn nước.
Phải rời xa con tàu đắm càng nhanh càng tốt và liên kết nhau lại thành nhóm . Cố gắng bám vào
phao bè và trèo lên càng sớm càng tốt .
Để dễ dàng lên bè, ngụp xuống và sử dụng lực đẩy lên trợ giúp của phao áo và trườn vào trong

be ̀.
Bộ quần áo cứu sinh có thể cung cấp lực nổi tương đương phao áo cứu sinh , tuy nhiên nó
không giúp nâng được đầu những người bị ngất để mặt họ nhô khỏi mặt nước và không có đèn
tự sáng. Rất khó khăn để mặc choàng phao áo ra bên ngoài bộ quần áo cứu sinh .
Một điều quan trọng khác là phải kiểm tra tất cả thuyền viên đã mang phao áo đúng cách và các
dây buộc đã chặt chưa trước khi bỏ tàu . Thực tế cho thấy rằng nếu không buộc thật chặt dây
phao áo cứu sinh thì phao áo rất dễ tuột khỏi người và phải mất rất nhiều sức để bơi xa con tàu .
Ngoài việc làm mất sức, việc này sẽ còn làm bạn rất hoảng sợ .
Chú ý:
- Khi thực tập bỏ tàu ta có thể buộc phao áo bằng nút dễ mở. Tuy nhiên khi thực sự bỏ tàu bạn
phải dùng nút buộc chặt. Giữ dây phao chặt không xổ trượt bằng cách xiết nhiều vòng trước
khi thắt nút.
- Áo phao làm việc (work vest) có lực nổi nhỏ hơn áo phao cứu sinh và không có tác dụng giữ
cho mặt bạn nhô khỏi mặt nước. Bởi vậy chỉ sử dụng áo phao làm việc khi ở trên xuồng cứu
hộ, làm việc trên boong trong thời tiết xấu, bắt dây phao hay để chuyển người mà không sử
dụng khi bỏ tàu.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
5.5 NHỮNG NGUY HIỂM DO CƠ THỂ BỊ NHIỄM LẠNH VÀ CÁCH PHÒNG
CHỐNG MẤT NHIỆT KHI BỎ TÀU.
Như phần đầu chương này đã đề cập, nguy hiểm nhất của con người khi bỏ tàu là phải đối mặt
với cái lạnh bởi vì từ thực tế - khi xảy ra thảm họa trên biển, hầu hết số người thiệt mạng là do
cơ thể bị mất nhiệt vì người phải dầm trong sóng nước.
Bảng dưới đây sẽ cho biết thời gian con người có thể sống được khi phải ngâm mình dưới nước
mà không có quần áo bảo vệ:
Nhiệt độ biển 0
0
2,5

0
50
0
10
0
15
0
20
0
25
0
Thời gian sống sót
tối đa
15 phút 30 phút 1 giờ 3 giờ 7 giờ 16 giờ 3 ngày
Do vậy trong trường hợp khẩn cấp việc tuân thủ trình tự sau đây rất quan trọng:
* Trước khi rời tàu, nếu có thời gian :
- Mang lên xuồng càng nhiều quần áo dự trữ càng tốt.
- Mặc quần áo ấm, chống gió, chống thấm nước, đi găng, đi tất.
- Mặc áo phao ra bên ngoài những đồ đã mặc.
- Mang thêm chăn dự trữ lên xuồng.
* Khi nổi lên mặt nước và chờ được cứu :
- Đừng bơi, đừng di chuyển và lãng phí năng lượng cơ thể.
- Chỉ giữ cho người nổi lên mặt nước ở tư thế ít mất nhiệt nhất (HELP). Tư thế này thực hiện
bằng cách khép chặt nách ép cánh tay vào ngực, co đùi áp vào bụng và bắt chéo hai cẳng
chân.(xem hình vẽ)
- Tập hợp những người bị nạn lại với nhau và giữ càng gần nhau càng tốt.
* Khi đã lên được bè cứu sinh:
- Đừng lãng phí năng lượng cơ thể.
- Đóng tất cả các cửa.
- Thu xếp chỗ tránh gió.

- Thay quần áo khô bằng quần áo dự trữ nếu có.

5.6 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP
Yêu cầu tất cả thuyền viên phải biết rõ tín hiệu bỏ tàu và những công việc phải làm theo danh
sách sau. Việc này có thể kiểm tra trong các lần thực tập bỏ tàu .
Kết thúc phần này, thuyền viên trên tàu phải trả lời được:
1. Tín hiệu bỏ tàu, hiệu lệnh bỏ tàu.
2. Danh sách các công việc cần ưu tiên khi bỏ tàu khẩn cấp.
3. Danh sách các vật dụng cần mang thêm lên phao bè nếu thời gian cho phép.
4. Phương pháp an toàn khi mang áo phao nhảy xuống nước.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
CHƯƠNG 6 HẠ XUỒNG CỨU SINH VÀ PHAO BÈ
Ngày nay xuồng cứu sinh ngày càng hoàn thiện hơn và được trang bị kết hợp rất nhiều trang
thiết bị an toàn. Phải tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn hạ xuồng / phao bè của nhà sản suất, nếu không
sẽ sảy ra nguy cơ tai nạn hay hư hỏng trang bị.
Mục tiêu của công việc này làm cho mọi người có thể tự chủ khi hạ phao bè/ xuồng cứu sinh ,
hiểu được trách nhiệm của mình và biết các hành động cần làm ngay khi bỏ tàu để có thể tồn tại
trên biển.
6.1 THỰC TẬP HẠ XUỒNG CỨU SINH
Phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần nếu trên tàu có trang bị xuồng cứu sinh .
Có thể hạ xuồng khi tàu trong cảng .
Chỉ tổ chức khi có ít nhất 50% thuyền viên tham gia luyện tập .
Nếu trên tàu có nhiều xuồng cứu sinh thì phải được tổ chức sao cho mỗi xuồng phải được hạ
xuống ít nhất ba tháng một lần.
Khi trên tàu không mang xuồng cứu sinh mà lại có xuồng cứu hộ thì việc thực tập thả xuồng
cứu hộ có thể thay thế một cách phù hợp.
Tín hiệu : 6 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.


Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định .
Xuồng sẵn sàng để hạ .
Hạ xuồng xuống vị trí boong nhận người . Chú ý tuỳ từng loại xuồng, nếu cần thiết
dùng 2 block để giữ xuồng vào sát mạn .
Nếu thời tiết cho phép ở trong cảng, cho thuyền viên vào xuồng và hạ xuồng xuống
nước .
Luyện tập cho thủy thủ tháo dây , khởi động máy và điều khiển xuồng .
Kiểm tra hoạt động của tất cả trang bị trên xuồng và kiểm tra đồ dự trữ .
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Khi tàu không có bố trí xuồng cứu sinh mà chỉ có xuồng cứu hộ thì cũng tiến hành
tương tự và nhấn mạnh đến qui trình cứu người.
6.2 THỰC TẬP HẠ PHAO BÈ
Phải có ít nhất 50% thuyền viên có mặt .
Khi đó Sỹ quan an toàn hay thuyền trưởng sẽ hướng dẫn :
Cấu tạo của giá phao .
Qui trình hạ phao bè .
Hoạt động của bộ nhả thủy tĩnh .
Hành động thiết yếu khi vào trong be ̀.
Cách chống mất nhiệt .
Sách “Cứu sinh trên biển”
Điểm mấu chốt cần chú ý.
Tín hiệu : 6 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.
Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định .
Kiểm tra việc mặc phao áo của thuyền viên .
Ít nhất 1 phao bè tự thổi được ném xuống nước, nếu phao bè có giá hạ thì hạ phao bè
bằng cách rút chốt giữ . Kéo dây painter để làm phồng phao be ̀.

Thuyền viên lần lượt xuống phao be ̀.
Thực tập sử dụng neo nổi và mái chèo . Sử dụng các trang bị trên bè cũng như phương
pháp lật lại phao bè bị lật úp.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
6.3 QUI TRÌNH HẠ PHAO BÈ CỨU SINH.
Khi phao bè được đặt trên giá quay:

Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn .
Tháo móc mỏ vịt giữ dây chằng phao bè .
Rút chốt ngáng an toàn và kéo then giữ giá phao bè.
Đẩy giá quay ngả ra ngoài mạn tàu .
Hạ thang dây . Đưa người vào phao bè .
Phao bè sẽ văng ra khỏi giá và rơi xuống nước khi tay quay rơi xuống va vào lan can tàu. Khi đó
dây neo painter vẫn còn giữ trên tàu và được kéo thu về để mở phao bè.
Khi phao bè đặt trên giá cố định trên boong tàu:
Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn .
Tháo móc hoạt tính, đưa phao bè ra khỏi gia ́.
Ném phao bè xuống nước .
Kéo phao bè tới vị trí thuận lợi cho việc xuống phao bè .
Xuống phao bè bằng thang dây hoặc nhảy xuống nước và trèo vào bè .

Trong trường hợp con tàu bị chìm, phao bè sẽ chìm theo tàu tới khỏang cách 1,4 m đến 2 m dưới
mặt nước thì bộ nhả thủy tĩnh sẽ hoạt động cắt dây chằng giải phóng phao bè. Khi đó dây
painter được kéo ra do phao nổi lên mặt nước và làm mở phao bè. Dây buộc nhỏ màu đỏ sẽ đứt
dưới sức kéo của phao bè đã được mở tránh cho bè chìm cùng con tàu .
Có thể lên phao bè bằng thang dây, nhảy vào bè hay nhảy xuống nước sau đó bơi về phía bè.
____________________________________________________________________________

01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
6.4 CẤU TẠO VÀ CÁC VẬT DỤNG BÊN TRONG PHAO BÈ.

6.5 HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN NGAY SAU KHI LÊN XUỒNG CỨU
SINH/PHAO BÈ
Bất luận loại xuồng cứu sinh hay phao bè cứu sinh (sau đây gọi chung là bè cứu sinh) nào thì ta
cũng có 6 bước phải thực hiện ngay khi vào bè.
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE
Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
1. Đưa bè ra xa con tàu đang cháy hoặc chìm .
Tháo hoặc cắt dây neo (painter) , khi cắt phải cắt càng xa càng tốt (để đoạn dây còn lại dài).
Đưa bè ra xa tàu mẹ tới khoảng cách an toàn.
Trong các xuồng cứu sinh hoàn toàn kín, phải mở nắp xuồng ngay khi xuồng đã hoàn toàn vượt
qua khu vực dầu cháy trên biển.
Ném neo nổi khi bè đã ở vị trí an toàn.
2. Tìm kiếm và cứu vớt những người dưới nước.
Vào ban đêm - sử dụng đèn pin hay đèn pha (nếu có) để tìm kiếm các tín hiệu phản quang từ
phao áo cứu sinh .
Chú ý nghe tiếng còi.
Sử dụng dây cứu sinh và vòng cứu sinh để kéo người bị nạn lên bè.
3. Tập hợp – liên kết các bè cứu sinh với nhau.
Tìm kiếm các bè khác, ban đêm quan sát đèn .
Buộc các bè lại với nhau ở khoảng cách càng xa càng tốt bằng các dây neo painter còn lại .
Ném neo nổi xuồng nước .
____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE

Xí nghiệp tàu dịch vụ dầu khí PTSC
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
4. Kiểm tra tình trạng bè cứu sinh.
Kiểm tra xem bè có bị hư hỏng, thủng, cháy .v.v. không.
Nếu bè cứu sinh loại bơm hơi bị thủng thì ta dùng các nút chặn tạm bịt lại và bơm thêm cho đủ
độ nổi bình thường.
5. Bắt đầu quá trình tự bảo vệ mình trên biển.
Bơm hơi làm phồng đáy bè .
Sơ cứu cho những người bị tai nạn .
Đưa thuốc chống say sóng cho những người chưa uống .
Tiến hành các bước để làm ấm cho những người bị ngâm nước .
6. Đọc lại “Chỉ dẫn cứu sinh trên biển ”

____________________________________________________________________________
01 SEPTEMBER 2001 PAGE

×