Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Lập kế hoạch chiến lược phát triển của công ty cổ phần sữa việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.84 KB, 21 trang )

Đề tài thuyết trình : LẬP KẾ HOẠCH
Chủ đề: Chiến lược phát triển của công ty cổ phần sữa Việt
Nam
Nhóm 2 sáng thứ 4
Các thành viên :
Nguyễn Thị Hà(nhóm trưởng)
Phạm Thị Thu Thủy
Nguyễn Thị Thu Quyên
Nguyễn Thị Oanh
Lê Thị Vân.

1


MỤC LỤC
I.

II.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA
VINAMILK
1. Giới thiệu
chung……………………………………………….
2. Logo công
ty…………………………………………………….
3. Các sản
phẩm…………………………………………………...
4. Tầm nhìn ,sứ mệnh và triết lý kinh
doanh……………………
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN
TRONG………………………..


1. Thế
mạnh…………………………………………………………
2. Môi trường sản
xuất………………………………………….....
3. Quản lí chất
lượng………………………………………………
4. An toàn vệ sinh thực
phẩm……………………………………..
5. Marketing……………………………………………………
……
6. Nghiên
cứu………………………………………………………..
7. Nguồn nhân
lực…………………………………………………..

2


III.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
………………………
1. Phân tích mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của
M.Porter….
1.1Áp lực từ đối thủ cạnh tranh trực
tiếp…………………..
1.2.Áp lực từ phía nhà cung
cấp……………………………..
1.3.Áp lực từ các sản phẩm thay
thế………………………..

1.4.Áp lực từ phía khách
hàng……………………………….
1.5.Áp lực từ các đối thủ tiềm
tàng…………………………
2. Môi trường kinh
tế……………………………………………..
3. Môi trường công
nghệ………………………………………….
4. Môi trường văn hóa xã
hội……………………………………
5. Môi trường tự
nhiên…………………………………………….
6. Môi trường luật
pháp…………………………………………..
7. Tổng hợp ma trận
SWOT………………………………………
IV. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN………………….
V. NGUỒN
LỰC………………………………………………………..
VI. GIẢI PHÁP………..
………………………………………………….
VII. KẾT LUẬN..
……………………………………………………………
3


Phần I : GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VN
1.Giới thiệu chung :
-Công ty cổ phần sữa Việt Nam tiền thân là Công ty sữa Việt Nam

thành lập ngày 20/8/1976 ,đến năm 2003 được cổ phần hóa thành
công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk hiện nay
-Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Dairy Products Joint – Stock
Company
-Trụ sở chính : Số 10 phố Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7,
thành phố Hồ Chí Minh.
2.Logo của công ty

3.Các sản phẩm của Vinamilk

4.Tầm nhìn ,sứ mệnh và triết lí kinh doanh

4


• Tầm nhìn :”Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về
sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người “
• Sứ mệnh: Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng
nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự
trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc
sống con người và xã hội”


Triết lí kinh doanh : Vinamilk xem khách hàng là trung tâm
và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.Vinamilk
tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng
hành của Vnm.Chính sách đảm bảo chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm với giá cả cạnh tranh ,tôn trọng đạo đức
kinh doanh và tuân theo luật định.


Phần II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1.Thế mạnh công ty
Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%.Quy
mô nhà máy lớn nhất cả nước với tổng công suất hiện nay là 504
nghìn tấn/năm, đạt hiệu suất 70%.
* Lợi thế quy mô tạo ra thị phần sữa lớn trong hầu hết các phân
khúc sản phẩm sữa và từ sữa, với hơn 45% thị phần trong thị
trường sữa nước, hơn 85%thị phần trong thị trường sữa chua ăn và
sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực sữa nước và sữa chua ăn có
mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm.
* Theo kết quả bình chọn,Vinamilk là thương hiệu thực phẩm số
1trong 100 thương hiệu nổi tiếng, chiếm thị phần hàng đầu, được
người tiêu dung tín nhiệm lien tiếp được bình chọn là sản phẩm
đứng đầu TOPTEN hàng việt nam chất lượng cao.

5


* Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với nhà cung cấp,
đảm bảo nguồn nguyên liệu đáng tin, ổn định với giá cạnh tranh
nhất trên thị trường .
2. Môi trường sản xuất
> Máy móc và thiết bị
* Công ty Vinamilk có dây chuyền sản xuất hiện đại nhập khẩu
công nghệ từ các nước Châu Âu như Đức, ý , Thụy Sĩ để ứng dụng
vào dây chuyền sản xuất.
* ngày 4/2013, vnm đưa vào hoạt động nhà mãy sữa bột hiện đại
nhất châu Á .Theo thông tin mới nhất vào ngày 10/9/2013 , công ty
khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy sữa nước => Đây là 1
trong những nhà máy sản xuất sữa nước hiện đại bậc nhất thế giới,

góp phần tăng sản lượng đưa Vinamlik trở thành 1 trong 50 doanh
nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017.
3.Quản lý chất lượng sản phẩm:
Vinamilk đang đáp ứng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
4.Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
Được thực hiện liên tục từ khâu nguyên liệu, quá trình sản xuất tới
đóng gói thành phẩm đến khâu bán hàng rất chặt chẽ.
5.Marketing
* vnm có số lượng các sản phẩm đa dạng phục vụ nhiều đối tượng
người tiêu dùng. Bên cạnh đó bao bì với nhiều kích cỡ khác nhau ,
mang lại cho khách hàng tại thị trường Việt nam các sản phẩm sữa
tiện dụng có thể dễ mang theo.

6


* Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động, rộng khắp cả nước.
sản phẩm của Vianmilk có mặt trên 141000 điểm bán lẻ lớn nhỏ,
trên 200 nhà phân phối.
* Cùng mạng lưới phân phối trong nước, công ty còn đàm phán
các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các nước như
Thái Lan,Úc, Mỹ…
* Bên cạnh đó, đầu năm 2013 , vinamilk đã ký hợp đồng dùng
phần mềm quản lý bán hàng trực tuyến của Viettel, hệ thống này
được kết nối 3G và cáp quang, cơ sở dữ liệu thống nhất giúp cho
người quản lý có thể nhìn thấy từng hộp sữa bán ra và từng đồng
tiền thu về.
.
6.Nghiên cứu
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và

nhu cầu tiêu dung của thị trường …
7.Nguồn nhân lực:
* Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp, đội ngũ nhà quản
lý có năng lực : Chủ tịch Mai Kiều Liên có hơn 30 năm kinh
nghiệm trong ngành giữ vai trò chủ chốt trong quá trình tăng
trưởng và phát triển của công ty, đội ngũ quản lý bậc trung vững
mạnh được trang bị tốt.
* Tổng số CBCNV 4500 người, đội ngũ bán hàng nhiều kinh
nghiệm gồm 1787 nhân viên khắp cả nước.
Phần III : PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI

1.Phân tích mô hình 5 LLCT của M.Porter
7


1.1/Sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành ( đối thủ trực tiếp)
+Trên thị trường sữa Việt Nam hiện nay có rất nhiều công ty kinh
doanh và sản xuất sữa: Cty Vinamilk,công ty TNHH Cô gái Hà
Lan – Dutch Lady,Công ty Nestle VN,Nutifood,CTCP
Hanoimilk,Công ty Đại Tân Việt,Công ty F & N,và nhiều công ty
có quy mô sản xuất nhỏ khác …gây áp lựsc cạnh tranh không nhỏ
cho Vnm.
Các công ty sữa trong nước:

Các công ty sữa nước ngoài:

8


+Trên phân khúc thị trường sữa thì “Thị trường sữa bột của Việt

Nam chiếm 1/4 doanh thu toàn thị trường sữa với mức tăng trưởng
trung bình 7%/năm.Nhìn vào sự tăng trưởng, có thể thấy rằng đây
là phân khúc đầy tiềm năng của ngành sữa.”

-Vnm đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt của các hãng sữa ngoại với
1 loạt các cái tên như Abbott,Mead Johnson,Friesland Campina
1.2/Áp lực từ nhà cung cấp
9


Một số nhà cung cấp lớn của cty Vnm
Tên nhà cung cấp
Fonterra (SEA) Pte Ltd
Hoogwegt International BV(Hà
Lan)
Perstima Bình Dương
Tetra Pak Indochina ( Thụy Điển)

Sản phẩm
Bột sữa
Bột sữa

Vỏ hộp
Bao bì carton và máy đóng
gói
- Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp:
+Vinamilk tự chủ động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi,
không phụ thuộc vào nước ngoài.
+Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều kiện
và kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước

ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên
liệu.
 Điều này chứng tỏ Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ
phía nhà cung cấp.
1.3/Đe dọa từ sản phẩm thay thế
Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường
sức khỏe như của Bibica,Domesco,IMC…nhưng các sản phẩm này
về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được
sữa.
 Do vậy ngành sữa ít chịu rủi ro từ các sản phẩm thay thế
1.4/Áp lực từ khách hàng
+ Bao gồm khách hàng lẻ : là những người tiêu dùng cá nhân
Các nhà phân phối : các siêu thị đại lý
10


+Áp lực từ khách hàng và các nhà phân phối
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
- Tính nhạy cảm đối với giá.
- Sự khác biệt hóa của sản phẩm
- Mức độ sẵn sàng của hàng hóa thay thế
+Công ty Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách
hàng bằng cách
• định giá hợp lí các dòng sản phẩm của mình
• đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm
• Tạo sự khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và
các sản phẩm thay thế khác.
1.5/Nguy cơ từ những đối thủ tiềm tàng
Những áp lực cạnh tranh:
- Sức hấp dẫn của ngành.

- Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm
năng.
- Thị trường sữa trong nước có thể duy trì được mức độ tăng
trưởng cao trong những năm tới
=> Vì vậy ngành sữa hiện nay được rất nhiều doanh nghiệp quan
tâm.

2. Phân tích môi trường kinh tế
Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của
người dân tăng, đời sống được cải thiện, chế độ dinh dưỡng cấp
càng được quan tâm, người dân bắt đầu quan tâm nhiều tới sữa
hơn, tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát triển.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc
người dân phải cắt giảm chi tiêu, điều này cũng ảnh hưởng không
nhỏ tới việc tiêu thụ của ngành sữa.
11


3. Môi trường công nghệ
Sự phát triển khoa học – công nghệ tác động đến mọi doanh
nghiệp trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Trong ngành sữa, khoa học và công nghệ đóng vai trò quan trọng
trong việc chăn nuôi và chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
- Công nghệ và kỹ thuật chế biến sữa được đổi mới, đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
- Hệ thống phân phối sữa cũng đã được hiện đại hoá.
- Hệ thống công nghệ, công nghệ phần mềm và các công nghệ hiện
đại khác trong lưu thông hàng hoá đã được sử dụng rộng rãi góp
phần tiết kiệm chi phí sản xuất và cải thiện hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

4. Môi trường văn hóa - xã hội
Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em chiếm 30% cơ cấu dân số)
và mức tăng dân số trên 1% năm, thu nhập bình quân đầu người
tăng thêm 6% năm, trình độ dân trí người dân cũng ngày một tăng
cao, điều này hứa hẹn thị trường sữa Việt Nam có tiềm năng rất
lớn.
Cơ cấu dân số Việt Nam theo độ tuổi năm 2009
0-14 tuổi: 29,4%
15-64 tuổi: 65%
Trên 65 tuổi: 5.6%
5. Môi trường tự nhiên
+ Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời
tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa.
12


+ Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua, ngoài ra
nó cũng ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa
thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa.
+ Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên
liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa bò.
6. Môi trường chính phủ, luật pháp và chính trị
Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ
sản xuất tiên tiến, hiện đại.

Tổng hợp ma trận SWOT
1. Những điểm mạnh của công ty ( strengths)
+ thương hiệu mạnh, thị phần lớn ( 75%)
+ mạng lưới phân phối rộng khắp

+sản phẩm giá cả cạnh tranh
+ dây truyền sản xuất tiên tiến
+ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt
+danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh ( 150 chủng
loại sản phẩm)
+quan hệ bền vững với các đối tác
+ đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh
nghiệm.
2. Những điểm yếu của công ty ( weaknesses)
+ hoạt động marketing của công ty chủ yếu ở miền
nam
+ chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị phần trong nước
3. Cơ hội ( Opportunities)
13


+ các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành
sữa( phê duyệt 2000 tỷ cho các dự án phát triển ngành
sữa đến 2020)
+ nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định (vinamilk chủ
động đầu tư, xây dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các
nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp)
+ gia nhập WTO: mở rộng thị trường , kinh doanh, học
hỏi kinh nghiệm.
4. Nguy cơ (threats)
+nền kinh tế không ổn định ( lạm phát, khủng hoảng
kinh tế)
+ gia nhập WTO: xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh.
+ tình hình chính trị trên thế giới còn nhiều bất ổn.


Phần IV : MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
VINAMILK

Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi
chiến lược phát triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực
sau:
* Mở rộng thị phần tại các thị trường hiện tại và các thị trường
mới. Cùng với mạng lưới phân phối trong nước, vnm hiện tại đang
đàm phán các hợp đồng cung cấp với các đối tác tiềm năng tại các
nước như Thái Lan, Úc và Mỹ.
* Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu
cực mạnh đáp ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của
người tiêu dùng Việt Nam. Phát triển thương hiệu Vinamilk thành
14


thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa học và đáng tin cậy nhất
với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp dụng nghiên
cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu
dùng Việt Nam. Đồng thời trong 2 năm tới, VINAMILK chiếm ít
nhất là 35% thị phần của thị trường sữa
* phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm thảo mãn nhiều thị hiếu
tiêu dùng khác nhau: Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị
trường của các mặt hàng nước giải khát tốt cho sức khỏe của người
tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh nhằm đáp ứng xu
hướng tiêu dùng tăng nhanh đối với các mặt hàng nước giải khát
đến từ thiên nhiên và tốt cho sức khỏe con người
* tiếp tục nâng cao quản lý hệ thống cung cấp: Củng cố hệ thống
và chất lượng phân phối nhằm giành thêm thị phần tại các thị

trường mà Vinamilk có thị phần chưa cao, đặc biệt là tại các vùng
nông thôn và các đô thị nhỏ
* Phát triển toàn diện danh mục các sản phẩm sữa và từ sữa nhằm
hướng tới một lượng khách hàng tiêu thụ rộng lớn, đồng thời mở
rộng sang các sản phẩm giá trị cộng thêm có giá bán cao nhằm
nâng cao tỷ suất lợi nhuận chung của toàn Công ty
* Tiếp tục mở rộng và phát triển hệ thống phân phối chủ động,
vững mạnh và hiệu quả.
* Phát triển nguồn nguyên liệu để đảm bảo nguồn cung sữa tươi ổn
định, chất lượng cao với giá cạnh tranh và đáng tin cậy.
PHẦN V: NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
• Tài lực
- Vốn điều lệ của công ty 100 triệu USD là con số hữu
hình, con số vô hình là 900 triệu USD. Cuối năm 2010

15


tổng tài sản của công ty là 10773032 triệu đồng, tỉ lệ
thanh khoản khá ổn định 1,31 lần.
• Vật lực
- sở hạ tầng công ty hiện đại đáp ứng tôt cho viêc sản
xuất
- Công ty có 5 trang trại bò sữa: Trang trại bò sữa Tuyên
Quang(2007), trang trại bò sữa Nghệ An(2009). Trang
trại bò sữa Thanh hóa(2010), trang trại bò sữa Bình
Định năm (2010), trang trại bò sữa Lâm Đồng năm
(2011) với tổng 5900 con bò
- Công ty Vinamilk nhập khẩu công nghệ từ các nước
Châu Âu như Đức, ý , thụy sĩ để ứng dụng vào dây

chuyền sản xuất.là công ty duy nhất tại việt nam sở hữu
hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro
của Đan Mạch, hang dẫn đầu về công nghệ sấy .Ngoài
ra, Công ty Vinamillk còn sử dụng các dây chuyền sản
xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra
sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị cồn nghệ thêm
khác.
- mạng lưới phân phối, bán hàng chủ động và rộng khắp
cả nước cho phép các sản phẩm chủ lực của Vinamilk
có mặt trên 20000 điểm bán lẻ lớn nhỏ trên toàn quốc
trên 250 nhà phân phối,
- ngoài ra công ty đã trang bị hệ thống bán hàng bằng tủ
mát, tủ đông
- Vinamilk đã hợp tác với IMB để xây dựng và triển khai
cơ sở hạ tầng CNTT theo yêu cầu góp phần mở rộng hệ
thống, hiệu năng tối đa và mang lại hiệu quả kinh doanh
cao.
• Nhân lực:
- Đội ngũ cán bộ cấp cao có năng lực dầy dặn kinh nghiêm.
+Đội ngũ nghiên cứu gồm 10 kỹ sư và một nhân viên kĩ
thuật.
+Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1787 nhân viên
khắp cả nước đã hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tôt
16


hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời phát
triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới.
- Mạnh dạn tuyển chọn lực lượng trẻ chuyên nghiệp từ các
công ty đa quốc gia có kỹ năng quản trị hiện đại, đồng thời

bổ sung cho nhưng anh em trẻ kiến thức chuyên môn

Phần VI : GIẢI PHÁP
1. Giải pháp
+Về sản phẩm: Trên cơ sở soát lại quy hoạch và chiến lược sản
phẩm đã có,doanh nghiệp nên tiến hànhđiều chỉnh hoặc xây dựng
mới chiến lược sản phẩm theo hướng đa dạng hóa sản phẩm,đặt
mục tiêu dài hạn lên hàng đầu.Sản phẩm phải bám sát nhu cầu thị
trường phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu
dung.Trước mắt cần tập trung ưu tiên đầu tư phát triển các mặt
hang có khả năng cạnh tranh cao và có thị trường đầu ra hiện tại
lớn,sau đó sẽ dần chuyển sang những mặt hang có giá trị
cao.Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,cải tiến thiết
kế,tạo mẫu,chuyển dần từ những mặt hang chất lượng thấp,trung
bình sang những mặt hang chất lượng cao,giá trị lớn.
+Về thị trường: Dựa vào khả năng và ưu thế hiện tại của
mình,DN tập trung vào phân đợn thị trường trọng điểm của
mình.DN cần làm tốt công tác nghiên cứu thị trường,tạo được
mạng lưới tiếp thị phân phối rộng khắp,phản ứng nhanh nhạy trước
những thay đổi của đối thủ cạnh tranh.Sau khi củng cố được phân
đoạn của mình,DN mới đặt kế hoạch mở rộng thị trường sang
những khu vực mới hay mặt hang mới.
+Về phân phối: trong điều kiện công nghệ còn lạc hậu thì chiến
lược phân phối hợp lý sẽ giúp DN cạnh tranh được trong điều kiện
hội nhập.DN phải có biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động của
hệ thống phân phối,kể cả chất lượng dịch vụ trước và sau khi bán
17


cho phù hợp với đặc điểm của thị trường tiêu dùng.Đa dạng hóa

các kênh tiêu thụ sản phẩm nhưng nên cố gắng phát triển kênh
phân phối sản phẩm trực tiếp,tránh phụ thuộc vào các đơn vị trung
gian.đưa thương mại điện thử vào như 1 kênh phân phối mới,năng
động ,hiệu quả,thường xuyên tiến hành tuyên truyền quảng bá sản
phẩm của mình qua nhiều phương thức khác nhau.
+Về đổi mới công nghệ: DN phải xây dựng kế hoạch từng bước
đổi mới dây chuyền công nghệ để tăng năng suất,hạ giá thành.Đầu
tiên ,cần lựa chọn các khâu quan trọng trong dây chuyền sản xuất
có ảnh hưởng trước nhất đến chất lượng và giá thành sản phẩm để
tiến hành đổi mới,nâng cao trước.
+Về nhân lực : Nâng cao trình độ,năng lực kinh doanh,điều
hành,quản lí DN cho người quản lý,trình độ tay nghề của người lao
động,chú trọng phát huy sang kiến ,cải tiến trong hoạt động của
DN.
+Về giá cả : Sử dụng giá như 1 công cụ để cạnh tranh(hiện nay
Vinamilk thực hiện rất tốt điều này)
2. Nhìn nhận và góp ý cho công ty
- VINAMILK được coi là đầu đàn của ngành sản xuất sữa việt
nam, nhưng bao lâu nay các chương trình của vinamilk chưa
kết hợp với các công ty trong nước, chưa tạo vị thế dẫn dắt
các công ty nhỏ khác.
 Hội nhập ngày càng sâu, đối thủ ngày một mạnh, một công
ty sữa với thương hiệu mạnh như vinamilk, với số vốn hơn
một nửa là của nhà nước thì công ty phải dẫn dắt các công ty
nhỏ việt nam cùng góp sức chung tay rong quá trình hội
nhập. và trong tương lai , khi mà chúng ta hội nhập ngày
càng sâu, công ty nên có những sự hợp tác cùng công ty nhỏ
việt nam tạo một vòng tay lien kết giữ lấy thị trường việt

18



nam vón có đầy tiềm năng này, đúng vị thế của một người
“anh cả.”
-

Mặc dù vinamilk có dây chuyền sản xuất hiện đại, hệ thống
xe đông lạnh vận chuyển tốt, sản phẩm sữa tốt , thậm chí
thương hiệu mạnh, nhưng khâu maketing còn yếu dẫn tới
chưa tạo được một thong điệp hiệu quả để quảng bá tới người
tiêu dùng về những điểm mạnh của công ty

 Vinamilk nên gấp rút xây dựng lại bộ phận maketing, chiến
lược ngắn hạn, dài hạn với các tiêu chí rõ rang, đặt mục tiêu
xây dựng hệ thống thương hiệu mạnh lên hang đầu.

Phần VI : LỜI KẾT
Việc đặt ra chiến lược cho công ty là một chuyện, việc áp dụng các
nguồn lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều
mà bản thân các nhà doanh nghiệp đó tự hỏi là chiến lược của công
ty sẽ thực hiện như thế nào và trong thời gian bao lâu, chiến lược
đó đã phù hợp với công ty hay chưa?
Một chiến lược tốt là chiến lược rõ ràng, cụ thể, phù hợp với xu
thế, khả năng và nguồn lưc của công ty, như vậy mục tiêu chiến
lược mới có thể thực hiện được.
Vai trò của nhà quản trị cũng hết sức quan trọng trong qua trình đề
ra hoạt động của công ty
Chúng ta, những nhà quản trị trong tương lai, khi còn ngồi trên ghế
nhà trường phải luôn luôn cố gắng trau dồi kiến thức bản thân ,
không ngừng học hỏi, trong tương lai có thể phát triển nền kinh tế

của nước nhà.

19


20


21



×