Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 122 trang )

B
TR

NG

TÀI CHÍNH

I H C TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

NGUY N TU N LAN

XÁC

NH M I QUAN H GI A L M PHÁT VÀ T

SU T SINH L I C A CÁC C
TRÊN S

PHI U NIÊM Y T

GIAO D CH CH NG KHOÁN TPHCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã s : 60340201

NG

IH

NG D N KHOA H C: TS.



NG TH NG C LAN

TP. H Chí Minh – N m 2015


B
TR

NG

TÀI CHÍNH

I H C TÀI CHÍNH-MARKETING

--------------NGUY N TU N LAN
LU N V N TH C S KINH T

XÁC

NH M I QUAN H GI A L M PHÁT VÀ T

SU T SINH L I C A CÁC C
TRÊN S

PHI U NIÊM Y T

GIAO D CH CH NG KHOÁN TPHCM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã s : 60340201


NG

IH

NG D N KHOA H C: TS.

NG TH NG C LAN

TP. H Chí Minh – N m 2015


L I CAM OAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c u c a riêng tôi và đ
khoa h c c a TS.

cs h

ng d n

ng Th Ng c Lan. Các n i dung nghiên c u, k t qu trong đ tài này

là trung th c và ch a công b b t k hình th c nào tr

c đây. Nh ng s li u trong các

b ng bi u ph c v cho vi c phân tích, nh n xét, đánh giá đ

c chính tác gi thu th p t


các ngu n khác nhau có ghi rõ trong ph n tài li u tham kh o.
Ngoài ra, trong lu n v n còn s d ng m t s nh n xét, đánh giá c ng nh s li u c a
các tác gi khác, c quan t ch c khác đ u có trích d n và chú thích ngu n g c.
N u phát hi n có b t k s gian l n nào tôi xin hoàn toàn ch u trách nhi m v n i
dung lu n v n c a mình.
TP. HCM, ngày
tháng
H c viên

Nguy n Tu n Lan

n m2015


L IC M

N

Tôi xin g i l i c m n chân thành đ n toàn b Th y Cô c a tr

ng

i h c Tài Chính

Marketing đư t n tình gi ng d y tôi trong su t quá trình h c t p t i nhà tr
n Các Th y Cô c a Phòng Qu n LỦ Sau

i H c tr

ng


ng. Xin c m

i h c Tài Chính Marketing

đư luôn t o đi u ki n t t nh t đ giúp đ tôi trong quá trình h c t p nói chung và quá
trình vi t lu n v n nói riêng.
Tôi xin chân thành c m n TS

ng Th Ng c Lan vì s quan tâm, đ u t th i gian và

tâm huy t trong su t quá trình nghiên c u, nh c nh và cho nh ng l i khuyên vô cùng
quỦ báu đ giúp tôi có th hoàn thành lu n v n c a mình.
Xin chân thành c m n các Th y Cô trong H i đ ng ch m lu n v n đư góp Ủ ki n đ lu n
v nđ

c hoàn thi n h n.
Tp. HCM, ngày

tháng

H c viên

Nguy n Tu n Lan

n m 2015


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM TẠ
MỤC LỤC ................................................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. vii
TÓM TẮT ............................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................ 1

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
1.3. PHAM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................... 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................... 2
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ......................................................... 3
1.6. BỐ CỤC............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN LÝ LUẬN ................................................................. 5

2.1. LẠM PHÁT ....................................................................................................... 5
2.1.1. Khái niệm: ....................................................................................................... 5
2.1.2. Phân loại .......................................................................................................... 5
2.1.3. Nguyên nhân .................................................................................................... 6
2.1.3.1. Lạm phát do cầu kéo .................................................................................... 6
2.1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................... 8
2.1.3.3. Nguyên nhân lạm phát theo quan điểm của trường phái tiền tệ (Milton
Friedman) ................................................................................................................... 9
2.1.3.4. Nguyên nhân khác ..................................................................................... 10
2.1.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế ........................................................... 12

2.1.4.1. Tác động tiêu cực:...................................................................................... 12
i


2.1.4.2. Tác động tích cực:...................................................................................... 13
2.1.5. Lạm phát Việt Nam qua các thời kỳ ............................................................... 14
2.1.5.1. Giai đoạn khó khăn và đòi hỏi đổi mới (Trước 1989) ................................. 14
2.1.5.2. Lạm phát phi mã cuối thập kỷ 80 ............................................................... 16
2.1.5.3. Thời kỳ tăng trưởng kinh tế đi đôi với lạm phát (sau năm 1989) ................ 17
2.1.5.4. Thời kỳ thiểu phát (1997-2005).................................................................. 20
2.1.5.5. Lạm phát giai đoạn 2007-2014 ................................................................... 24
2.1.6. Lạm phát và cung tiền ở Việt Nam ................................................................. 25
2.2. THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................... 28
2.2.1. Khái niệm ...................................................................................................... 28
2.2.2. Phân loại thị trường chứng khoán ................................................................... 28
2.2.2.1. Phân theo loại hàng hóa ............................................................................. 28
2.2.2.2. Phân theo quá trình luân chuyển vốn .......................................................... 29
2.2.2.3. Phân theo hình thức tổ chức của thị trường ................................................ 29
2.2.3. Đặc điểm và vai trò của thị trường chứng khoán ............................................ 30
2.2.4. Chỉ số giá chứng khoán .................................................................................. 31
2.3. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT LÊN TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................................................................... 31
2.4. TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CỐ PHIẾU ........................................................... 34
2.4.1. Mô hình CAPM.............................................................................................. 34
2.4.1.1. Giới thiệu ................................................................................................... 34
2.4.1.2. Giả định ..................................................................................................... 35
2.4.1.3. Nội dung mô hình – mối quan hệ giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi.................. 35
2.4.2. Mô hình APT ................................................................................................. 37
2.4.2.1. Định nghĩa ................................................................................................. 37
2.4.2.2. Mô hình APT ............................................................................................. 37

ii


2.4.2.3. Giả định ..................................................................................................... 38
2.4.2.4. APT và kinh doanh chênh lệch ................................................................... 38
2.4.2.5. Mối quan hệ giữa APT và CAPM .............................................................. 39
2.4.3. Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của cổ phiêu ..................................... 39
2.5. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ................................................................ 40
2.5.1. Một số mô hình nghiên cứu trên thế giới: ....................................................... 40
2.5.1.1. Quan điểm mối quan giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường là cùng
chiều

.................................................................................................................. 40

2.5.1.2. Quan điểm mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường là ngược
chiều

.................................................................................................................. 43

2.5.1.3. Các quan điểm về mối quan hệ lạm phát và thị trường chứng khoán là trung
lập:

.................................................................................................................. 46

2.5.2. Một số mô hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 47
CHƯƠNG 3.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................. 49

3.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: ....................................................................... 49

3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................... 49
3.2.1. Mô hình kiểm định giả thuyết H1: .................................................................. 49
3.2.2. Mô hình kiểm định giả thuyết H2 ................................................................... 50
3.2.3. Mô hình kiểm định giả thuyết H3 ................................................................... 52
3.3. MÔ TẢ DỮ LIỆU ............................................................................................ 53
3.3.1. Tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: ........................................................ 53
3.3.2. Lạm phát ........................................................................................................ 54
3.3.3. Hoạt động kinh tế thực: .................................................................................. 54
3.3.4. Cung tiền (M2)............................................................................................... 54
CHƯƠNG 4.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 56

4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU ....................................................................... 56
iii


4.2. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA LẠM PHÁT VÀ TỶ SUẤT
SINH LỢI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN .......................................................... 58
4.3. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ TRONG DÀI HẠN GIỮA LẠM
PHÁT VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ....................... 60
4.4. MÔ HÌNH KIỂM ĐỊNH MỐI QUAN HỆ GIỮA CUNG TIỀN, HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ THỰC VÀ LẠM PHÁT ........................................................................... 64
CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 68

5.1. Kết luận ............................................................................................................ 68
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 71

PHỤ LỤC ................................................................................................................. 74

iv


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Lạm phát do cầu kéo .................................................................................... 7
Hình 2.2 Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................... 8
Hình 2.3 Lạm phát và tăng trưởng 1991-1996 ........................................................... 19
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát, tốc độ tăng tổng phương tiện thanh toán và tăng
trưởng tín dụng giai đoạn 2006-2010 ........................................................................ 25
Hình 2.5 Mối quan hệ giữa GDP và M2 .................................................................... 27
Hình 4.1 Đồ thị biểu diễn tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và lạm phát của Việt
Nam giai đoạn 07/2000-06/2015 ............................................................................... 58

v


DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1 Lạm phát và tẳng trường giai đoạn 1986-1989 ........................................... 17
Bảng 3.1 Tóm tắt biến và nguồn ............................................................................... 54
Bảng 4.1 Thống kê mô tả biến VNI và CPI theo tháng giai đoạn từ 07/2000-06/201556
Bảng 4.2 Thống kê mô tả biến CPI, LGDP, LM2 theo quý Q32000-Q12015 ............ 57
Bảng 4.3. Kết quả mô hình 1, mô hình OLS của VNI và CPI trong toàn bộ mẫu và 2
mẫu phụ: VNIt = λ1 + λ2CPIt + εt............................................................................... 59
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định tính dừng của Vni và CPI ............................................. 60
Bảng 4.5 xác định độ trễ tối ưu ................................................................................. 61
Bảng 4.6. Mô hình ECM không ràng buộc ................................................................ 63
Bảng 4.7. Kiểm định Bounds .................................................................................... 63

Bảng 4.8. Hệ số điều chỉnh trong ngắn hạn ............................................................... 64
Bảng 4.9. Kiểm định nghiệm đơn vị cho CPI, LGDP và LM2 giai đoạn Q3/2000Q1/2015 .................................................................................................................... 65
Bảng 4.10. Kiểm định số lượng đồng liên kết Johansen – thống kê Trace ................. 65
Bảng 4.11. Kiểm định số lượng đồng liên kết Johansen- thống kê Max .................... 65
Bảng 4.12. Ước lượng phương trình đồng liên kết và hệ số điều chỉnh ..................... 66

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Diễn giải

ARDL

Autoregressive distributed lag

CPI

chỉ số giá tiêu dùng

ECM

Mô hình hiệu chỉnh sai số

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội


OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

OLS

Mô hình bình phương nhỏ nhất

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

vii


TÓM TẮT

Bài nghiên cứu khám phá mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ suất sinh lợi thị trường
chứng khoán và lạm phát. Thêm vào đó, nghiên cứu còn làm rõ lạm phát của Việt Nam
chịu tác động bởi hoạt động kinh tế thực hay cung tiền nhằm làm rõ chiều tác động của
lạm phát đến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán. Khám phá mối quan hệ ban đầu
giữa tỷ suất sinh lợi và lạm phát theo cách tiếp cận của Spyrou (2001) bằng mô hình
hồi quy OLS. Tìm thấy bằng chứng về mối quan hệ ngược chiều giữa tỷ suất sinh lợi
và lạm phát trong toàn bộ giai đoạn mẫu từ 07/2000 đến 06/2015, và trong giai đoạn
thứ 2 từ 01/2008 đến 06/2015 (được gọi là giai đoạn sau khủng hoảng). Tuy nhiên,
không tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi trong
giai đoạn 1 từ 07/2000 đến 12/2007 (được gọi là giai đoạn sau khủng hoảng). Sử dụng
mô hình ARDL và dữ liệu theo tháng giai đoạn từ 07/2000 đến 06/2015 của tỷ suất
sinh lợi thị trường chứng khoán và lạm phát để phân tích sự liên kết trong dài hạn của

chúng. Kết quả cho thấy, tồn tại mối quan hệ trong dài hạn giữa hai biến, trong đó lạm
phát tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán. Cụ thể 1 đơn vị
gia tăng trong lạm phát CPI sẽ dẫn đến một sự sụt giảm 0,1483 đơn vị trong tỷ suất
sinh lợi VNI. Tốc độ điều chỉnh của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán tiến về cân
bằng khi có một cú sốc trong lạm phát là tương đối cao khoảng 82%. Kiểm định đồng
liên kết Johansen mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế thực, cung tiền và lạm phát cho
thấy tồn tại mối quan hệ đồng liên kết giữa 3 biến. Phương trình đồng liên kết cho thấy
cung tiền tác động ngược chiều và hoạt động kinh tế thực tác động cùng chiều đến lạm
phát Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp một số hàm ý chính sách quan trọng cho các nhà
hoạch định chính sách, giúp các nhà đầu tư có những chiến lược phòng ngừa rủi ro và
đa dạng hóa thích hợp khi mà cổ phiếu không phải là công cụ phòng chống lạm phát
một cách hiệu quả.
Từ khóa: Tỷ suất sinh lợi thịt trường chứng khoán, lạm phát, thị trường chứng khoán
Việt Nam.

viii


CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trường chứng khoán là một trong những nhân tố quan trọng góp phần vào việc
phát triển kinh tế đất nước. Cụ thể, một số vai trò của thị trường chứng khoán đối với
nền kinh tế như: Thúc đẩy việc tích lũy và tập trung vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, chức năng điều tiết các nguồn vốn từ những
nơi thừa sang nơi thiếu, công cụ của nhà nước để thực hiện các chức năng điều tiết vĩ
mô… Từ những vai trò trên, chúng ta thấy được tầm quan trọng của thị trường chứng
khoán đối với nền kinh tế đất nước. Vì vậy, muốn phát tăng trưởng kinh tế bền vững,

thì trước tiên phải phát triển thị trường chứng khoán
Tuy nhiên thực tiễn nghiên cứu trên thế giới cho thấy thị trường chứng khoán là một
bộ phận cấu thành trong thị trường tài chính nên nó bị chi phối trực tiếp từ những biến
cố phát triển lành mạnh hoặc rủi ro có thể xảy ra trên thị trường tài chính.Và lạm phát
nổi lên như một nhân tố tác động mạnh lên sự phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam, cụ thể là lạm phát ảnh hưởng lớn đến tỷ suất sinh lợi ở thị trường chứng
khoán Việt Nam. Theo Fisher cho rằng trong thời kỳ kinh tế bất ổn, lạm phát biến
động lớn, các nhà đầu tư có xu hướng tìm kiếm các tài sản đầu tư trú ẩn an toàn trước
lạm phát. Cổ phiếu thường được cho là một trong những tài sản phục vụ cho mục tiêu
này, khi đó nhà đầu tư kỳ vọng suất sinh lợi danh nghĩa của cổ phiếu sẽ đồng biến với
tỷ lệ lạm phát. Thế nhưng, điều này có thực sự diễn ra trên thực tế hay không?
Mặc dù ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu để đo lường tác động của lạm phát lên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, đa số những nghiên cứu này tập trung nêu
lên các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, mà lạm phát là một trong
những nhân tố. Và thật sự có rất ít những nghiên cứu phân tích thực nghiệm chuyên
sâu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Đặc
biệt, hiểu rõ mối quan hệ này, không chỉ giúp ích cho chính phủ có thể ban hành
những chính sách phù hợp để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, mà còn
giúp cho các nhà đầu tư có thêm một công cụ để đưa ra quyết định đầu tư và bên cạnh
đó, các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc lựa chọn thời điểm để huy động
vốn… Chính vì tầm quan trọng của mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng
1


khoán, nên tôi làm bài nghiên cứu “Xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát
và tỷ suất sinh lợi trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tác giả tiến hành điều tra nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi cổ
phiếu niêm yết sử dụng sử liệu ở Việt Nam, cụ thể bài nghiên cứu tập trung vào ba nội
dung chính sau:

-

Tập trung phân tích tác động riêng lẻ của lạm phát lên tỷ suất sinh lợi thị trường
tại những giai đoạn khác nhau.

-

Xác định mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ suất sinh lợi thị trường và lạm phát.

-

Khám phá mối quan hệ trong dài hạn giữa lạm phát, cung tiền và hoạt động
kinh tế thực.

Kết quả của bài phân tích được kỳ vọng sẽ hữu ích với một số nhà đầu tư cụ thể, trong
quyết định tỷ lệ phân bổ tài sản cũng như đóng góp vào kho tài liệu nghiên cứu về kinh
tế tài chính.
1.3. PHAM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trên thị
trường chứng khoán Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: Giai đoạn nghiên cứu từ năm 2000 đến năm 2015, xác định mối
quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp định lượng:
-

Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) phân tích mối quan hệ giữa

lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán qua các giai đoạn.
-


Sử dụng mô hình ARDL khám phá mối quan hệ dài hạn giữa lạm phát và tỷ

suất sinh lợi thị trường chứng khoán vì hai biến nghiên cứu trong mô hình dừng ở các
bậc sau phân khác nhau. Để có thể thực hiện chạy mô hình hồi quy ARDL, tác giả
2


thực hiện kiểm định tính dừng ADF (Augmented Dickey-Fuller) và KPSS
(Kwiatkowski, Phillips, Schmidt and Shin), các kiểm định như AIC, AC, HQ, FPE để
lựa chọn độ trễ tối ưu và kiểm định Wald với giá trị tiêu chuẩn của kiểm định Bounds
được đề xuất bởi Pesaran cùng cộng sự (2001).
-

Để xác định mối quan hệ giữa lạm phát, cung tiền và hoạt động kinh tế thực

trong dài hạn, tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích Johansen dựa theo Johansen and
Juselius (1990).
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Mặc dù ở Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu để đo lường tác động của lạm phát lên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, đa số những nghiên cứu này tập trung nêu
lên các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán, mà lạm phát là một trong
những nhân tố. Và thật sự có rất ít những nghiên cứu phân tích thực nghiệm chuyên
sâu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán. Đặc
biệt, hiểu rõ mối quan hệ này, không chỉ giúp ích cho chính phủ có thể ban hành
những chính sách phù hợp để phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, mà còn
giúp cho các nhà đầu tư có thêm một công cụ để đưa ra quyết định đầu tư và bên cạnh
đó, các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong việc lựa chọn thời điểm để huy động
vốn… Chính vì tầm quan trọng của mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng
khoán, nên tôi làm bài nghiên cứu ‘Xác định mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh

lợi của các cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM’
1.6. BỐ CỤC
Luận văn được bố cục thành 5 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết trình bày định nghĩa cơ bản về lạm phát, thị trường chứng
khoán , mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi của thị trường chứng khoán
Chương 3: Mô hình nghiên cứu trình bày mô hình nghiên cứu, mô tả các biến và dữ
liệu nghiên cứu
3


Chương 4: Kết quả nghiên cứu trình bày và phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.

4


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN LÝ LUẬN
2.1. LẠM PHÁT
2.1.1. Khái niệm:
Lạm phát là một hiện tượng tiền tệ khi những biến động tăng lên của giá cả diễn ra
trong một thời gian dài. Chỉ số giá tiêu dùng CPI được sử dụng một cách phổ biến
trong việc đánh giá mức lạm phát. CPI đo lường mức giá trung bình của 1 nhóm hàng
hoá và dịch vụ cần cho tiêu dùng của các hộ gia đình trong 1 giai đoạn nhất định. Chỉ
số CPI được tính bằng cách so sánh giá trị hiện tại và giá trị tại kỳ gốc của rổ hàng hoá
đã được chọn theo quy định:
ỷ ệ ạ

ℎá


ă

=



Ưu điểm: Cho phép so sánh sự biến động mức giá tiêu dùng theo thời gian
Nhược điểm: Không phản ánh được sự thay đổi trong cơ cấu tiêu dùng, đồng thời
cũng không phản ánh được sự thay đổi về chất lượng của hàng hoá dịch vụ
Ở Việt Nam, CPI được tính cho toàn quốc và cho từng địa phương, chỉ số giá bình
quân được thông báo hàng tháng, tổ hợp của nhiều tháng và cho cả năm
2.1.2. Phân loại
Lạm phát vừa phải là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát dưới 10% một
năm, làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động
bình thường, được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền gửi không cao, không
xảy ra tình trạng mua bán và tích trữ hàng hoá với số lượng lớn. Lạm phát vừa phải
tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập. Trong thời gian này
các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư cho sản
xuất, kinh doanh.
Lạm phát phi mã: xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc 3 con
số một năm. Ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây
biến động lớn về kinh tế. Lúc này người dân tích trữ hàng hoá, vàng bạc, BĐS và
5


không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững
chắc sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.
Siêu lạm phát: xảy ra khi lạm phát đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm
phát phi mã, tốc độ lưu thông tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn

định, tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thông tin không
còn chính xác, các yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình
trạng rối loạn.
2.1.3. Nguyên nhân
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát, trong đó "lạm phát do
cầu kéo" và "lạm phát do chi phí đẩy" được coi là hai nguyên nhân chính. Ngoài ra
còn có lạm phát do cơ cấu, do xuất khẩu, nhập khẩu, lạm phát do cầu thay đổi và lạm
phát tiền tệ.
2.1.3.1. Lạm phát do cầu kéo
Lạm phát do cầu kéo xảy ra do tổng cầu tăng, đặc biệt khi sản lượng đã đạt hoặc
vượt quá mức tự nhiên. Thực ra đây cũng là một cách định nghĩa về lạm phát dựa vào
nguyên nhân gây ra lạm phát: lạm phát được coi là do sự tồn tại của một mức cầu quá
cao. Theo lý thuyết này nguyên nhân của tình trạng dư cầu được giải thích do nền kinh
tế chi tiêu nhiều hơn năng lực sản xuất. Tuy nhiên để cho định nghĩa này có sức thuyết
phục thì cần phải giải thích tại sao chi tiêu lại liên tục lớn hơn mức sản xuất. Chúng ta
sẽ lần lượt xem xét các thành tố của tổng cầu. Lạm phát có thể hình thành khi xuất
hiện sự gia tăng đột biến trong nhu cầu về tiêu dùng và đầu tư. Chẳng hạn, khi có
những làn sóng mua sắm mới làm tăng mạnh tiêu dùng, giá cả của những mặt hàng
này sẽ tăng, làm cho lạm phát dâng lên và ngược lại. Tương tự, lạm phát cũng phụ
thuộc vào sự biến động trong nhu cầu đầu tư: sự lạc quan của các nhà đầu tư làm tăng
nhu cầu đầu tư và do đó đẩy mức giá tăng lên. Trong nhiều trường hợp, lạm phát
thường bắt nguồn từ sự gia tăng quá mức trong các chương trình chi tiêu của chính
phủ. Khi chính phủ quyết định tăng chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư nhiều hơn vào cơ
sở hạ tầng, thì mức giá sẽ tăng. Ngược lại, khi chính phủ quyết định cắt giảm các
chương trình chi tiêu công cộng, hoặc các công trình đầu tư lớn đã kết thúc, thì mức
giá sẽ giảm.
6


Hình 2.1 lạm phát do cầu kéo


Lạm phát cũng có nguyên nhân từ nhu cầu xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng xuất
khẩu tác động tới lạm phát trong nước theo một cách khác: khi nhu cầu xuất khẩu tăng,
lượng còn lại để cung ứng trong nước giảm và do vậy làm tăng mức giá trong nước.
Ngoài ra, nhu cầu xuất khẩu và luồng vốn chảy vào cũng có thể gây ra lạm phát, đặc
biệt trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định, vì điều này có thể là nguyên nhân dẫn tới sự
gia tăng lượng tiền cung ứng. Tình hình ngược lại sẽ xảy ra khi nhu cầu xuất khẩu và
luồng vốn nước ngoài chảy vào giảm do nền kinh tế thế giới hay trong khu vực lâm
vào suy thoái.
Trong đồ thị tổng cung-tổng cầu, lạm phát do cầu kéo xuất hiện khi có sự dịch
chuyển sang bên phải của đường tổng cầu. Như minh họa trong hình trên, sự gia tăng
của một thành tố nào đó của tổng cầu sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang bên
phải. Do đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn, nền kinh tế sẽ có tốc độ tăng trưởng
cao hơn và thất nghiệp thấp hơn, nhưng đồng thời lại phải đối mặt với lạm phát. Rõ
ràng lạm phát do cầu kéo sẽ không phải là vấn đề mà thực ra còn cần thiết và có lợi
cho nền kinh tế nếu như nền kinh tế còn nhiều nguồn lực chưa sử dụng như trong
trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ AD0 đến AD1: lạm phát sẽ khá thấp trong
khi sản lượng và việc làm sẽ tăng đáng kể. Ngược lại, lạm phát do cầu kéo sẽ trở thành
vấn đề thực sự nếu như toàn bộ nguồn lực đã sử dụng hết và đường tổng cung trở nên
rất dốc như trong trường hợp đường tổng cầu dịch chuyển từ AD1 đến AD2. Khi đó,
sự gia tăng tổng cầu chủ yếu đẩy lạm phát dâng cao trong khi sản lượng và việc làm
tăng lên rất ít.
7


2.1.3.2. Lạm phát do chi phí đẩy
Lạm phát cũng có thể xảy ra khi một số loại chi phí đồng loạt tăng lên trong
toàn bộ nền kinh tế. Trong đó, tổng cung-tổng cầu, một cú sốc như vậy sẽ làm đường
tổng cung dịch chuyển lên trên và sang bên trái. Trong bối cảnh đó, mọi biến số kinh
tế vĩ mô trong nền kinh tế đều biến động theo chiều hướng bất lợi: sản lượng giảm, cả

thất nghiệp và lạm phát đều tăng. Chính vì vậy, loại lạm phát này được gọi là lạm phát
do chi phí đẩy hay lạm phát đi kèm suy thoái (stagflation).
Ba loại chi phí thường gây ra lạm phát là: tiền lương, thuế gián thu và giá
nguyên liệu nhập khẩu. Khi công đoàn thành công trong việc đẩy tiền lương lên cao,
các doanh nghiệp sẽ tìm cách tăng giá và kết quả là lạm phát xuất hiện. Vòng xoáy đi
lên của tiền lương và giá cả sẽ tiếp diễn và trở nên nghiêm trọng nếu chính phủ tìm
cách tránh suy thoái bằng cách mở rộng tiền tệ.
Việc chính phủ tăng những loại thuế tác động đồng thời đến tất cả các nhà sản
xuất cũng có thể gây ra lạm phát. Ở đây, thuế gián thu (kể cả thuế nhập khẩu, các loại
lệ phí bắt buộc) đóng một vai trò đặc biệt quan trọng, vì chúng tác động trực tiếp tới
giá cả hàng hoá. Nếu so sánh với các nước phát triển là những nước có tỷ lệ thuế trực
thu cao, chúng ta có thể nhận định rằng ở các nước đang phát triển, nơi mà thuế gián
thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn thu từ thuế, thì thay đổi thuế gián thu dường
như có tác động mạnh hơn tới lạm phát.

Hình 2.2 Lạm phát do chi phí đẩy

Đối với các nền kinh tế nhập khẩu nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu thiết yếu
mà nền công nghiệp trong nước chưa sản xuất được, thì sự thay đổi giá của chúng (có
thể do giá quốc tế thay đổi hoặc tỷ giá hối đoái biến động) sẽ có ảnh hưởng quan trọng
đến tình hình lạm phát trong nước. Nếu giá của chúng tăng mạnh trên thị trường thế
8


giới hay đồng nội tệ giảm giá mạnh trên thị trường tài chính quốc tế, thì chi phí sản
xuất trong nước sẽ tăng mạnh và lạm phát sẽ bùng nổ.
Những yếu tố nêu trên có thể tác động riêng rẽ, nhưng cũng có thể gây ra tác
động tổng hợp, làm cho lạm phát có thể tăng tốc. Nếu chính phủ phản ứng quá mạnh
thông qua các chính sách thích ứng, thì lạm phát có thể trở nên không kiểm soát được,
như tình hình của nhiều nước công nghiệp trong thập niên 1970 và đầu thập niên 1980.

2.1.3.3. Nguyên nhân lạm phát theo quan điểm của trường phái tiền tệ (Milton
Friedman)
Theo trường phái tiền tệ, nổi bật là nhà kinh tế học Milton Friedman với học
thuyết số lượng tiền tệ (Quantity theory of money). Ông cho rằng: lạm phát là một
hiện tượng xã hội của tất cả các nước có sử dụng tiền tệ hiện đại. Ông đưa ra một câu
nói nổi tiếng “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là một hiện tượng tiền tệ”, nghĩa là khi
tăng cung tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của chính phủ (thông qua việc ngân hàng
trung ương mua trái phiếu do chính phủ phát hành) thì lạm phát là không thể tránh
khỏi
Theo ông sự tăng trưởng kinh tế ổn định và có hiệu quả chỉ có thể dựa trên sự
kiểm soát chặt chẽ khối lượng tiền tệ phát hành trong lưu thông, nghĩa là kiểm soát sự
cung ứng tiền tệ kết hợp với chính sách kiềm chế lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng dài
hạn. Lạm phát là sản phẩm của việc tăng cung tiền hoặc tăng hệ số tạo tiền ở mức lớn
hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế; nghĩa là, trong dài hạn, giá cả bị ảnh hưởng bởi cung
tiền chứ không thực sự tác động lên tăng trưởng; nếu cung tiền tăng nhanh hơn tốc độ
tăng trưởng thì lạm phát tất yếu sẽ xảy ra; nếu giữ cung tiền và hệ số tạo tiền ổn định
thì tăng trưởng cao sẽ làm giảm lạm phát.
Mức cung tiền tệ là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các biến số của kinh tế
vĩ mô như giá cả, sản lượng, việc làm. Ông xuất phát từ công thức Ms*V = P*Q của
Fisher. Ms là mức cung tiền tệ, V là tốc độ chu chuyển của tiền tệ, P*Q là sản lượng
quốc gia. Friedman cho rằng mức cung tiền tệ không ổn định vì nó phụ thuộc vào các
quyết định chủ quan của các cơ quan tiền tệ. Cụ thể, mức cung tiển tệ có tác động đến
sản lượng thường xảy ra ở 2 trường hợp:

9


-

Sản lượng thực tế chưa đạt đến sản lượng tiềm năng: tăng mức cung tiền tệ sẽ

làm sản lượng tăng nhanh, giá cả tăng chậm, không có nguy cơ dẫn đến lạm
phát.

-

Sản lượng thực tế đã vượt mức sản lượng tiềm năng: việc tăng mức cung tiền tệ
sẽ ít có tác động đến tăng sản lượng, mà giá cả lại tăng nhanh, có nguy cơ lạm
phát
Mức cầu về tiền tệ theo Friedman có tính ổn định cao. Vì cầu tiền tệ có liên

quan chặt chẽ đến sự vận động của các khoản chi tiêu mà trước tiên là thu nhập, mà
thu nhập tương đối ổn định. MD là cầu danh nghĩa về tiền tệ, yn là thu nhập quốc dân
danh nghĩa. MD = f (yn) là hàm số của thu nhập quốc dân danh nghĩa
Mọi sự mất cân đối giữa mức cung về tiền tệ & mức cầu về tiền tệ chính là
nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng hoặc lạm phát. MS > MD thì lạm phát. MS < MD
thì khủng hoảng.
Bên cạnh đó, xuất phát từ phương trình của Irving Fisher (1911) và cũng như
một số các nhà kinh tế khác như Adam Smith, Kean Bodin, Richard Cantillon.Ông
giải thích vấn đề làm phát liên quan đến cung tiền như sau:
M = (P*Q) / V
Trong đó: V: ổn định, Q: khó thay đổi

Suy ra
Nên sự thay đổi của cung tiền sẽ tác động vào P, dẫn đến nguy cơ lạm phát.
2.1.3.4. Nguyên nhân khác
Ngoài các nguyên nhân chủ yếu đã đề cập ở trên, một số các nguyên nhân khác cũng
gây ra lạm phát. Thứ nhất có thể kể đến là tâm lý của dân cư. Khi người dân không tin
tưởng vào đồng tiền của Nhà nước, họ sẽ không giữ tiền mà đẩy vào lưu thông bằng
việc mua hàng hoá dự trữ hoặc đầu tư vào một lĩnh lực kinh doanh nào đó … Như thế
cầu sẽ tăng lên mà cung cấp không đáp ứng được cân bằng cung cầu trên thị trường

hàng hoá không còn nữa và tiếp tục đẩy giá lên cao, từ đó lạm phát sẽ xảy ra. Có thể
10


thấy giá cả tăng lên làm tiêu dùng tăng, cứ như vậy sẽ gây ra xoáy ốc lạm phát.Thứ hai
thâm hụt ngân sách cũng có thể là một nguyên nhân dẫn đến tăng cung ứng tiền tệ và
gây ra lạm phát cao.
Khi chính phủ lâm vào tình trạng thâm hụt ngân sách thì có thể khắc phục bằng cách
phát hành trái phiếu chính phủ để vay vốn từ người dân nhằm bù đắp phần thiếu hụt.
Biện pháp này không làm ảnh hưởng đến cơ số tiền và do vậy mà làm tăng mức cung
ứng tiền tệ và không gây ra lạm phát. Tuy nhiên khi sự thâm hụt trầm trọng và kéo dài
thì chính phủ phải áp dụng biện pháp in tiền.Việc phát hành tiền sẽ ảnh hưởng đến cơ
số tiền tệ làm tăng mức cung ứng tiền, đẩy tổng cầu lên cao và làm tăng thêm tỷ lệ lạm
phát. Tuy nhiên, đối với các nước đang phát triển, việc phát hành trái phiếu chính phủ
gặp nhiều khó khăn vì nguồn vốn trên thị trường còn hạn chế. Biện pháp in tiền được
coi là có hiệu quả nhất. Vì thế mà khi thâm hụt ngân sách càng nhiều và càng kéo dài
thì tiền tệ sẽ tăng theo và tỷ lệ gây lạm phát càng lớn.
Còn đối với những quốc gia có nền kinh tế phát triển thì việc phát hành trái phiếu có
lợi hơn. Nhưng việc phát hành này kéo dài sẽ làm cầu về vốn sẽ tăng và lãi xuất tăng
cao hơn. Lúc này để giảm lãi xuất trên thị trường Ngân hàng Trung ương lại phải mua
vào các trái phiếu đó. Như thế mức cung tiền lại tăng lên và dễ gây lạm phát.
Tóm lại, nếu như thâm hụt ngân sách kéo dài thì trong mọi trường hợp vẫn làm tăng
cung tiền và lạm phát xảy ra là một điều chắc chắn.
Một nguyên nhân nữa có thể gây ra lạm phát là tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá tăng đồng
bản tệ sẽ bị mất giá, tâm lý những người sản xuất trong nước muốn đẩy giá hàng lên
tương ứng với mức tăng tỷ giá hối đoái. Mặt khac khi tỷ giá hối đoái tăng, chi phí cho
các nguyên vật liệu, hàng hoá nhập khẩu sẽ tăng lên. Do đó giá cả của các hàng hoá
này tăng lên cao. Đây chính là lạm phát do chi phí đẩy
Bên cạnh đó các nguyên nhân liên quan đến chính sách của nhà nước, chính sách thuế,
chính sách cơ cấu kinh tế không hợp lý, mất cân đối cũng xảy ra lạm phát.


11


2.1.4. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế
2.1.4.1. Tác động tiêu cực:
a. Lạm phát và lãi suất:
Lạm phát của các quốc gia trên thế giới khi xảy ra cao và triền miên có ảnh
hưởng xấu đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một quốc gia.
Trong đó, tác động đầu tiên của lạm phát là tác động lên lãi suất.
Ta có: Lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm phát.
Do đó khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn cho lãi suất thật ổn định và thực dương
thì lãi suất sanh nghĩa phải tăng lên theo tỷ lệ lạm phát. Việc tăng lãi suất danh nghĩa
sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp
gia tăng.
b. Lạm phát và thu nhập thực tế:
Giữa thu nhập thực tế và thu nhập danh nghĩa của người lao động có quan hệ với
nhau qua tỷ lệ lạm phát. Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh nghĩa không thay đổi
thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động giảm xuống.
Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản không có lãi mà nó
còn làm hao mòn giá trị của những tài sản có lãi, tức là làm giảm thu nhập thực từ các
khoản lãi, các khoản lợi tức. Đó là do chính sách thuế của nhà nước được tính trên cơ
sở của thu nhập danh nghĩa. Khi lạm phát tăng cao, những người đi vay tăng lãi suất
danh nghĩa để bù vào tỷ lệ lạm phát tăng cao mặc dù thuế suất vẫn không tăng.
Từ đó, thu nhập ròng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh nghĩa trừ đi tỷ
lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế xã hội. Như suy thoái
kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm
giảm lòng tin của dân chúng đối với Chính phủ ...
c. Lạm phát và phân phối thu nhập không bình đẳng:
Khi lạm phát tăng lên, giá trị của đồng tiền giảm xuống, người đi vay sẽ có lợi

trong việc vay vốn để đầu cơ kiếm lợi. Do vậy càng tăng thêm nhu cầu tiền vay trong
nền kinh tế, đẩy lãi suất lên cao.
12


Lạm phát tăng cao còn khiến những người thừa tiền và giàu có, dùng tiền của
mình vơ vét và thu gom hàng hoá, tài sản, nạn đầu cơ xuất hiện, tình trạng này càng
làm mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung - cầu hàng hoá trên thị trường, giá cả
hàng hoá cũng lên cơn sốt cao hơn. Cuối cùng, những người dân nghèo vốn đã nghèo
càng trở nên khốn khó hơn. Họ thậm chí không mua nổi những hàng hoá tiêu dùng
thiết yếu, trong khi đó, những kẻ đầu cơ đã vơ vét sạch hàng hoá và trở nên càng giàu
có hơn. Tình trạng lạm phát như vậy sẽ có thể gây những rối loạn trong nền kinh tế và
tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu và người nghèo.
d. Lạm phát và nợ quốc gia:
Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi do thuế thu nhập đánh vào người dân,
nhưng những khoản nợ nước ngoài sẽ trở nên trần trọng hơn. Chính phủ được lợi trong
nước nhưng sẽ bị thiệt với nợ nước ngoài. Lý do là vì: lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng
và đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước ngoài tính
trên cá khoản nợ.
2.1.4.2. Tác động tích cực:
Lạm phát không phải bao giờ cũng gây nên những tác hại cho nền kinh tế. Khi tốc độ
lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang
phát triển sẽ mang lại một số lợi ích cho nền kinh tế như sau:
-

Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.

-

Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các công cụ kích thích đầu tư

vào những lĩnh vực kém ưu tiên thông qua mở rộng tín dụng, giúp phân phối lại
thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định hướng mục tiêu và trong
khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy nhiên, đây là công việc khó và đầy
mạo hiểm nếu không chủ động thì sẽ gây nên hậu quả xấu.
Tóm lại, lạm phát là căn bệnh mãn tính của nền kinh tế thị trường, nó vừa có tác

hại lẫn lợi ích. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều tiết được lạm phát ở tốc
độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

13


×