Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.19 KB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô
ThS. Nguyễn Chung Thủy, đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết báo cáo
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản Lý Kinh Doanh, Trường Đại
Học Công Nghiệp Hà Nội đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá
trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và vận
tải Trọng Tín đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong công ty TNHH thương
mại và vận tải Trọng Tín luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp
trong công việc.

Trân trọng kính chào
SVTH : Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................. 9

1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp........................................10


1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh...........................................................................10
1.1.3.1. Phân loại dựa vào tính pháp lý......................................................................11
1.1.3.2. Phân loại dựa trên góc độ hình thành vốn.....................................................11
1.1.3.3. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn....................................................11
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan..........................................................................................21
1.2.3.2. Nhân tố khách quan......................................................................................22

1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.....24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRỌNG TÍN.............................................................26

2.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín........................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................26
2.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý tại công ty.............................................................28
2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng
Tín............................................................................................................................. 28
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban............................................................29

2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014.................31
2.2. Nguồn vốn kinh doanh của công tyTNHH thương mại và vận tải Trọng Tín. . .32
2.2.1.Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty.................................................32
2.2.2.Tốc độ tăng trưởng vốn...............................................................................34
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải
Trọng Tín....................................................................................................................37
2.3.1. Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh......................................................37
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................................................40
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................................49
2.3.4. So sánh một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH thương
mại và vận tải Trọng Tín với chỉ số trung bình ngành vận tải..............................57
Trang 2

Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương
mại và vận tải Trọng Tín.............................................................................................59
2.4.1. Những kết quả đạt được.............................................................................59
2.4.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân..........................................59
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................62
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..................................64
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của công ty. . .66
3.2.4. Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền...................................68

Trang 3
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC............................................................................................................................... 2

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRỌNG TÍN.............................................................26

2.1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín........................26
2.2. Nguồn vốn kinh doanh của công tyTNHH thương mại và vận tải Trọng Tín. . .32
2.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và vận tải
Trọng Tín....................................................................................................................37
2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thương
mại và vận tải Trọng Tín.............................................................................................59

Trang 4
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC............................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................................. 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ VẬN TẢI TRỌNG TÍN.............................................................26


Trang 5
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

DANH MỤC VIẾT TĂT

NVKD

Nguồn vốn kinh doanh

TSDH

Tài sản dài hạn

VLĐ

Vốn lưu động

VCĐ

Vốn cố định

DTT


Doanh thu thuàn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

LNST

Lợi nhuận sau thuế

HTK
BVHB

Hàng tồn kho
Giá vốn hàng bán

Trang 6
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một phạm trù kinh tế, là một trong những yếu tố quan trọng quyết định
đến sản xuất và lưu thông hàng hóa. Chính vì vậy, các doanh nghiệp trong nền kinh tế

thị trường muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải có yếu tố tiền đề là
vốn. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh liên tục vận động qua nhiều
hình thái với những đặc điểm khác nhau. Khi kết thúc hoạt động sản xuất kinh doanh
số vốn bỏ ra phải sinh sôi, nảy nở vì điều này liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều được bao cấp qua nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước hoặc qua nguồn
tín dụng với lãi suất ưu đãi. Do đó, vai trò khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả không
được đặt ra như một nhu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với các doanh nghiệp.
Việc thu hút, khai thác đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trở nên thụ động. Điều này một mặt thủ tiêu tính chủ động của doanh nghiệp,
mặt khác đã tạo ra sự cân đối giả tạo cung cầu vốn trong nền kinh tế.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước các
thành phần kinh tế cùng song song tồn tại, cạnh tranh với nhau. Các doanh nghiệp
không còn đươc bao cấp về vốn nữa mà phải tự hạch toán kinh doanh, tự bù đắp chi
phí và làm ăn có lãi. Chính vì vậy, muốn tồn tại và đứng vững trong cạnh tranh, các
doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá
trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng nhằm mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp, trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính và chấp hành đúng pháp
luật của nhà nước. Nó còn là diều kiện tiên quyết để doanh nghiệp khẳng định chỗ
đứng vững chắc của mình trên thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng tín,
được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn và Ban lãnh đạo Công ty, em đã dần dần thấy

Trang 7
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

được tầm quan trọng của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp nói chung và Công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín nói riêng.
Với mong muốn được góp phần vào sự phát triển lớn mạnh của công ty,
em xin mạnh dạn đề xuất đề tài: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín".
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty TNHH
thương mại và vận tải Trọng tín.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH thương mại và vận tải Trọng Tín.

Trang 8
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1.1.1. Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp
thuộc các loại hình sở hữu khác nhau, bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn
ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh. Nền kinh tế đang chứng kiến sự đa dạng
về hình thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Song về bản chất tất cả các hoạt
động đó đều tìm lời giải đáp cho ba câu hỏi cơ bản của nền kinh tế đặt ra đó là: "sản
xuất cái gì", "sản xuất như thế nào", và "sản xuất cho ai?"
Như vậy, trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp có quyền tự do kinh
doanh. Họ tự xác định tính chất sản phẩm mà họ sẽ tạo ra, họ thương lượng về giá cả
mà họ sẽ trả hoặc nhận và tự xác định xem khách hàng của mình là ai. Các doanh
nghiệp luôn tự vạch ra các mục tiêu kết hợp với mục tiêu của toàn ngành do nhà nước
hoạch định và phải có những biện pháp cụ thể để thực hiện mục tiêu đó. Có thể nói
mọi hoạt động của doanh nghiệp dưới bất kỳ hình thức nào về bản chất đều nhằm giải
quyết những vấn đề cơ bản của thị trường nhằm mưu cầu lợi nhuận.
Để thực hiện được vấn đề này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tiền vốn
nhất định để thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả lương, trả lãi tiền vay, nộp thuế...Ngoài ra còn
đầu tư thêm công nghệ, mua sắm máy móc, thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển
doanh nghiệp. Vậy vốn là gì?
Vốn là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, không chỉ trong
doanh nghiệp mà còn trong toàn xã hội. Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn tiến hành
kinh doanh thì phải có vốn và trong nền kinh tế thị trường vốn là điều kiện tiên quyết
có ý nghĩa quyết định tới sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn là
gì?
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn kiền với nền tảng sản xuất hàng
hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đấu và quá trình tiếp theo cho hoạt động kinh
doanh. Có thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả
Trang 9
Khoa Quản lý kinh doanh


SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp nhằm
mục tiêu sinh lời.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh nghiệp, ngành
nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt động kinh
doanh được, doanh nghiệp cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số vốn
này thể hiện toàn bộ giá trị tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy, vốn kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc thành lập, hoạt
động và phát triển của doanh nghiệp.
+ Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại có vai trò quyết định trong việc
thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của các doanh nghiệp. Tùy theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như phương thức
huy động vốn mà doanh nghiệp có tên khác nhau.
+ Vốn kinh doanh là một trong những tiêu thức để phân loại quy mô của doanh
nghiệp, xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình. Vốn kinh doanh còn
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các
nguồn lực tự có để mở rộng và phát triển thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa.
+ Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề để
doanh nghiệp tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là

chất keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế, làm cho cỗ máy kinh
tế hoạt động có hiệu quả.
+ Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại còn là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy
được tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn
không được bảo tồn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại. Đó
là hiện tượng mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán, dẫn đến phá sản. Vì vậy cần thiết phải sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh
doanh.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà quy mô của vốn kinh doanh, cơ cấu
thành phần của chúng khác nhau.
Trang 10
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

1.1.3.1. Phân loại dựa vào tính pháp lý
Đứng trên góc độ pháp luật, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
* Vốn pháp định
Là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định đối
với từng ngành nghề kinh doanh, từng loại hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn
pháp định thì không đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp
* Vốn điều lệ
Là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. tùy
theo từng loại hình doanh nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh, vốn điều lệ không

được phép thấp hơn vốn pháp định
1.1.3.2. Phân loại dựa trên góc độ hình thành vốn
* Vốn đầu tư ban đầu: Là số vốn phải có từ khi hình thành doanh nghiệp
* Vốn bổ sung: Là số vốn tăng thêm do bổ sung từ lợi nhuận, do nhà nước cấp
bổ sung bằng phân phối lại nguồn vốn, hoặc do sự đóng góp của các thành viên, do
phát hành trái phiếu.
* Vốn liên doanh: Là vốn do các bên cùng cam kết lien doanh với nhau để hoạt
động
* Vốn đi vay: Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có và coi như tự có,
doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoảnđi vay khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn
có khoản vốn chiểm dụng lẫn nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn
hàng.
1.1.3.3. Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn
* Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường việc mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các
tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng tiền. Số vốn đầu tư
ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình
được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn đầu tư ứng trước vì số vốn
này nếu được sử dụng có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được
sau khi tiêu thụ các sản phẩm, hàng hoá hay dịch vụ của mình. Đối với tất cả các tư
liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất đều là vốn cố định, tùy theo từng
thời kỳ, tình hình cụ thể mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại nhà nước
Trang 11
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

quy định, các tư liệu sản xuất có đủ 2 điều kiện : thời gian sử dụng lớn hơn một năm
và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì được coi là tài sản cố định.
Vì là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của
vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do
đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết
định.
Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu
kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí khấu hao)
tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong nó.
Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để
tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản
cố định các doanh nghiệp cũng có thể sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu
kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng giảm đi
trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần
dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần giảm xuống

cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm tỷ
trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói
Trang 12
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng
đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Từ những đặc điểm trên của
vốn cố định đòi hỏi trong việc quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý
hình thái hiện vật của nó là các tài sản cố định của doanh nghiệp. Vì điều này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng hiệu quả vốn cố định, người ta
tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
• Theo mục đích sử dụng tài sản cố định:
+ Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
+ Tài sản cố định phục vụ phúc lợi xã hội, an ninh quốc phòng
+ Tài sản cố định bảo quản, giữ hộ
• Phân loại theo hình thái biểu hiện
+ Tài sản cố định vô hình: là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, nó thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh, sáng chế,…

Trong nền kinh tế thị trường, do sự tác động của các quy luật kinh tế và để
nâng cao khả năng cạnh tranh các doanh nghiệp phải đầu tư những khoản
chi phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này cần được quản lý và
thu hồi dần dần như những chi phí mua sắm tài sản cố định khác.
+ Tài sản cố định hữu hình bao gồm:
- Nhà cửa, kiến trúc, đường xá, cầu cảng
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
- Các loại tài sản cố định khác
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định như sau:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
* Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng trước về
tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho qúa trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục.

Trang 13
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy


Trong các doanh nghiệp tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại: nguyên
nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài sản lưu động trong quá trình lưu thông bao
gồm thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bắng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước. Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất và tài
sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông luôn thay đổi cho nhau, vận động không
ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục.
Trong quá trình sản xuất, khác với tài sản cố định, tài sản lưu động của doanh
nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm. Và giá trị của nó cũng
được dịch chuyến một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự
vận động của vốn lưu động tức hình thái giá trị của tài sản lưu động là: khởi đầu vòng
tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá dự trữ.
Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo bán thành phẩm và thành phẩm.
Kết thúc vòng tuần hoàn, sau khi hàng hoá được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình
thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Để quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại vốn
lưu động:
• Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lưu động được
chia thảnh 3 loại:
+ Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dung để mua nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng
thay thế và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lưu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lưu thông, tiêu thụ
hàng hóa.
• Căn cứ vào phương pháp xác lập vốn, người ta chia vốn lưu động thành 2
loại:
+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định mức tối thiểu
cần thiết thường xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất, và thành phẩm hàng

hóa mua ngoài dung cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lưu động không định mức: Là vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ để
tính toán định mức được, chẳng hạn như thành phẩm trên đường gửi bán,
vốn quyết toán,..
• Phân loại theo hình thái biểu hiện:
Trang 14
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

+ Vốn vật tư hàng hóa: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, thành phẩm dở dang, bán thành
phẩm,..
+ Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu tư công ty,..
• Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn:
+ Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
+ Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán
Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau các chu kỳ sản xuất
được lặp đi lặp lại. Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản
xuất.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và
lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần,

tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác,
quản lý và sử dụng nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về hiệu qur
sử dụng vốn, tỷ suất danh lợi, tốc độ luân chuyển vốn,… nó còn phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền
tệ hay đây chính là mối tương quan giữa kết quả lợi nhuận thu được và chi phí bỏ
ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí
vốn bỏ ra thì lợi nhuận thu được càng cao.
Kết quả lợi ích tạo ra từ việc sử dụng vốn phải thỏa mãn yêu cầu: đáp ứng
được lợi ích của doanh nghiệp, của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất
đông thời nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. Trong nền kinh tế thị trường
hiện nay, bất kể một doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận
cho mình, nhưng lại làm tổn hại đến lợi ích chung của nền kinh tế xã hội thì sẽ
không được phép hoạt động. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đó hoạt động đem lại
lợi ích cho nền kinh tế còn bản thân bị lỗ thì sẽ làm cho doanh nghiệp đó bị phá
Trang 15
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

sản. Như vậy, kết quả tạo ra do việc sử dụng vốn phải kết hợp với lợi ích của

doanh nghiệp và lợi ích của nền kinh tế xã hội.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt về hiệu quả kinh
doanh, là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng
vốn, tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa chi phí trong một doanh nghiệp.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .
Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực
có sẵn. Chính vì thế, các nguồn lực kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng, đặc
biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khai thác và sử dụng
các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu quả thực sự cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu
cầu thường xuyên, bắt buộc. Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được
chất lượng của việc sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá thông qua những chỉ tiêu
cụ thể sau:
1.2.2.1. Các chỉ tiêu tổng hợp
• Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sau
một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
• Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn. Chỉ tiêu này
càng nhỏ càng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả cao.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Trang 16
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

Hàm lượng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ

• Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp
kinh doanh càng phát triển
Lợi nhuận thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng của vốn KD =
Vốn sử dụng BQ trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, đồng thời
nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lão hay lỗ. Điều kiện
căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn phát triển theo thời
gian hoạt động của doanh nghiệp.
Tóm lại cả 3 chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp nói lên thực trạng của
toàn bộ doanh nghiệp về việc sử dụng vốn kinh doanh. Tuy nhiên các chỉ tiêu này
chưa phản ánh được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận
nguồn vốn kinh doanh. Điều này sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân
xuất phát từ đâu để khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Vốn cố định biểu hiện giá trị bằng tiền của các loại tài sản cố định trong
doanh nghiệp, thể hiện quy mô của doanh nghiệp. Tài sản cố định nhiều hay ít,
chất lượng hay không chất lượng, sử dụng có hiệu quả hay không đều ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn cố định = Giá trị tài sản dài hạn – khấu hao lũy kế tài sản cố định
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ bỏ ra tạo được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần
Doanh thu thuần trong kỳ
Trang 17
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định BQ trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn, người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản
cố định, các chỉ tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất tài sản cố định =
TSCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
• Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định nói lên một đồng vốn cố định sử dụng
trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Lợi nhuận sau thuế

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
• Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn cố
định của doanh nghiệp càng tốt.
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
Lưu ý khi sử dụng các chỉ tiêu này thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh
thu, phải là do chính nguồn vốn cố định tham gia tạo nên.

• Hệ số hao mòn tài sản cố định
Giá trị còn lại của TSCĐ
Hệ số hao mòn tài sản cố định =
Nguyên giá tài sản cố định

Trang 18
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hao mòn của tài sản cố định tại thời điểm đánh giá
so với thời điểm đầu tư ban đầu.
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua

một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm bảo đồng thời về mặt
giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ. Thông qua việc phân tích và so
sánh các chỉ tiêu giữ các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp, ta đánh giá được ưu
nhược điểm chính của công tác quản lý và sử dụng vốn cố định và đề ra biện pháp
khắc phục.
1.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động = Tài sản ngắn hạn – các khoản phải trả ngắn hạn
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình
thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định
một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh. Nếu
lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh thì
doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này hay chưa?
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù kinh tế rộng, bao gồm nhiều
tác động. Do vậy mà người ta đặt ra các yêu cầu đối với các chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn lưu động là:
+ Các chỉ tiêu phản ánh phải đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của từng yếu tố tham gia
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ, so sánh với nhau và phải tính toán cụ thể, thống
nhất.
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu tài chính phản ánh năng lực sử dụng
vốn hiệu quả của đồng vốn trong lưu thông. Chỉ tiêu này gắn liền vơi 2 nhân tố:
Hệ số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân chuyển vốn lưu động.
• Hệ số vòng quay vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó cho biết trong
kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số lần
chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động luân chuyển càng nhanh,
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới
Trang 19

Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại
lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sư dụng vốn
lưu động vì vậy chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
• Kỳ luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho số vòng quay
của vốn lưu động trong kỳ
Thời gian của kỳ phân tích
K=
Số vòng quay vốn lưu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn vốn lưu động cho sản xuất
kinh doanh.
• Hàm lượng vốn lưu động
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu đồng vốn lưu
động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.

• Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi nhuận đạt
được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra

Doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng VLĐ =
Vốn lưu động bình quân

Trang 20
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp
Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển từ
hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dưới nhiều hình thái
khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác động
bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố.
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
• Ngành nghề kinh doanh.

Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hướng phát triển trong suốt
quá trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã được lựa chọn buộc người quản lý
phải giải quyết những vấn đề như:
- Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.
- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Nguồn tài trợ cũng như lĩnh vực đầu tư.
• Trình độ quản lý tổ chức sản xuất.
- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của người lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu và hài hoà
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự tăng
trưởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của người lao động: thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động... Đây là đối tượng trực tiếp sử dụng vốn của
doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: đây cũng là một yếu tố có ảnh hưởng
trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem lại những
kết quả đáng khích lệ.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các
nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện
Trang 21
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy


không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích... gây lãng
phí tài sản đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực... là các căn bệnh
xã hội thường gặp trong cơ chế hiện nay.
• Tính khả thi của dự án đầu tư:
Việc lựa chọn dự án đầu tư có ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu tư khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất
lượng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi được vốn và có lãi. Ngược
lại khi không tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh hưởng tiêu
cực đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Cơ cấu vốn đầu tư:
Việc đầu tư vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng vốn bị ứ
đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp rất thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt đượcc ác nhân tố này sẽ giúp
cho doanh nghiệp kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng
tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
• Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ qua lại
với môi trường xung quanh.
- Môi trường kinh tế:
Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường luôn gắn liền hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế có biến động
thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Do vậy mọi nhân tố có tác động
đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra khi nền kinh tế có lạm phát,

sức ép của môi trường cạnh tranh gay gắt, những rủi ro mang tính hệ thống mà doanh
nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức độ nào đó tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến công tác quản lý và hiệu quả sử
dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trường Chính trị -Văn hoá- Xã hội:
Trang 22
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hoá, xã hội như phong tục tập quán, thói quen, sở thích.... là những đặc trưng của đối
tượng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhà nước, bằng luật pháp và hệ thống các chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Qua đó các chính sách
khuyến khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn đã thực sự đem lại cho các
doanh nghiệp một môi trường kinh doanh ổn định và sôi động. Vì vậy, đứng trước
quyết định về đầu tư tài chính doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các chính sách kinh tế
của nhà nước.
- Môi trường kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng

những thành tựu đạt được vào hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
- Môi trường tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như thời tiết, khí
hậu... Khoa học ngày càng phát triển thì con người càng nhận thức được rằng họ là bộ
phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự
nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc.
Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế và
cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn cho rất
nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Thị trường :
Ở đây nhân tố thị trường được xem xét trên các khía cạnh như giá cả, cung cầu
và cạnh tranh.
- Cạnh tranh: Cơ chế thị trường là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo ưu thế
trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường.
- Giá cả: Đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhưng lại phụ thuộc vào mức
giá chung trên thị trường. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào mức giá thành và
Trang 23
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trường có thể có tác động rất lớn đến

tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cầu: doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trường cũng như mức
cung để có thể lựa chọn phương án tối ưu tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu
quả.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động kinh tế nhằm mang lại lợi nhuận thông
qua sản xuất kinh doanh. Thành bại của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố
trong đó quan trọng nhất là 3 yếu tố : khả năng cung ưng tích lũy, đổi mới sử dụng
vốn, trình độ quản lý và thị trường. Doanh nghiệp vừa là người bán, vừa là người
mua. Khi mua, họ bị giới hạn bởi nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính bao giờ
cũng có giới hạn, do vậy vần đề đặt ra là làm sao để sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài
chính. Khi bán ra, họ lại bị giới hạn bởi nhu cầu sức mua, thị hiếu khách hàng, cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp,.. Do vậy hàng khó bán, khó có khả năng tái tạo nguồn
lực tài chính ban đầu. Có thể nói hoạt động của doanh nghiệp là hoạt động tạo ra và tái
tạo nguồn lực tài chính là quan trọng nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng
có nghĩa là nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Chẳng có một lý do nào để doanh nghiệp
có thể từ chối việc làm đó. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là
một việc làm thiết yếu của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Một số lý do cơ bản, cụ thể cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp như sau:
+ Do sự tác động của cơ chế mới, cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, kinh
tế thị trường theo đuổi một mục đích lớn và cốt yếu là lợi nhuận và lợi nhuận ngày
càng cao. Tiền đề của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
là vốn, đồng vốn sản xuất kinh doanh phải có khả năng sinh lời mới là vấn đề cốt lõi
liên quan trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi vì thiếu vốn thì
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ. Tình trạng kéo
dài dẫn đến phá sản doanh nghiệp.
Trang 24

Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Chung Thủy

+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối
với sự tồn tại hoạt động của doanh nghiệp. Giờ đây người định đoạt số phận của
doanh nghiệp không ai khác chính là thị trường. Tuy nhiên nhà nước cũng có những
vai trò nhất định của nó. Nếu biết cách sử dụng đồng vốn hiệu quả thì việc đáp ứng
nhu cầu của thị trường là điều không hề khó khăn đối với mỗi doanh nghiệp.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là một nội dung cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp. Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay thì điều này càng được khẳng
định chắc chắn hơn. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì điều kiện tiên
quyết là phải xem xét đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và phải quan tâm
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vấn đề này quyết định lớn đến khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một tất yếu trong cơ
chế thị trường cạnh tranh gay gắt. Nó góp phần nâng cao khả năng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, tăng nhanh tốc độ
hoạt động của doanh nghiệp nhằm đem lại cho doanh nghiệp lợi nhuận và lợi nhuận
ngày càng cao, góp phần phát triển kinh tế xã hội.

Trang 25
Khoa Quản lý kinh doanh

SVTH: Dương Thị Huyền



×