Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.33 KB, 37 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI MỞ ĐẦU
Tuy dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu
những năm gần đây nhưng nền kinh tế Việt Nam cũng đã nỗ lực không ngừng vượt
qua mọi khó khăn để phát triển theo hướng hiện đại và ngày càng khẳng định vị thế
của mình trên trường quốc tế, nhất là từ khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO. Thời kì hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại cho Việt Nam nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức phía trước. Do đó một yêu cầu đặt ra là phải làm
sao cho kinh tế nước nhà đủ sức trụ vững và ngày một tiến xa hơn. Trong khi đó, từ
lâu ngân hàng được xem như một trung gian tài chính, góp phần phát triển kinh tế
xã hội thông qua việc cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Hoạt động tín dụng của
ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển kinh tế, bởi vì cho vay
thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
Có thể nói việc tìm hiểu về Tín dụng trong ngân hàng là vô cùng cấp thiết,
giúp ta có cái nhìn đúng đắn hơn, sâu sắc hơn về sự vận động của nền kinh tế, tài
chính nước nhà cũng như hiểu được thực trạng tín dụng của các ngân hàng thương
mại hiện nay, đồng thời đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả cho
hoạt động này. Đặc biệt đây là một mảng kiến thức vô cùng quan trọng đối với một
sinh viên ngành Ngân hàng - Tài chính. Chính vì vậy em lựa chọn đề tài:
“ Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ”.
Bài viết được chia làm ba chương:
Chương 1: Lí luận về tín dụng ngân hàng
Chương 2: thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng ở Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng tại Việt
Nam
Do vốn hiểu biết về đề tài và kinh nghiệm làm bài còn hạn hẹp nên bài làm


không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định nên em rất mong nhận được sự góp
ý của cô giáo để bài làm của em được hoàn chỉnh hơn.

2


Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1:
LÍ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.

Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng theo nghĩa nguyên thuỷ, có nghĩa là sự tin tưởng, là quan hệ tín
nhiệm lẫn nhau, với hình thức phổ biến nhất là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên
tắc hoàn trả.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các đối tác kinh tế - tài chính của toàn xã hội, bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Theo luật Ngân hàng và tổ chức tín dụng Việt Nam thì : Tín dụng là việc thỏa
thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng
một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
Tín dụng là tài sản mang lại tổng thu lãi cao nhất cho ngân hàng, thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng.

1.2. Đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.1. Đặc điểm
• Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ
là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế

quốc dân.
• Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã
hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng
nặng lãi hay tín dụng thương mại.
• Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự
vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà
nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không
tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị
co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại
3


trong thời kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất hàng hóa lưu
chuyển tăng mạnh nhưng tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một
hiện tượng bình thường của nền kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể
trong nền kinh tế. Trong thời kì kinh tế khủng hoảng nhu cầu của các doanh nghiệp
về tín dụng tăng cao để tránh rơi vào tình trạng phá sản nhưng những nguồn vốn
huy động từ trong dân cư lại giảm và hạn chế do lãi suất ngân hàng thấp.
1.2.2. Vai trò
Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế vận động theo các quy luật
khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh…. Các
doanh nghiệp để có thể đứng vững trên thương trường thì cần phải có vốn để đầu tư
và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu để doanh nghiệp có thể
khai thác. Các doanh nghiệp phát triển cũng có nghĩa là nền kinh tế phát triển. Như
vậy, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế và góp
phần điều hành nền kinh tế thị trường. Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện
trên các khía cạnh sau:



Thứ nhất: Tín dụng ngân hàng làm tăng hiệu quả kinh tế.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu và
vốn vay. Một trong những nguồn để vay là từ ngân hàng, đó là nguồn tài trợ hiệu
quả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn. Hơn nữa, để có thể
vay vốn được từ ngân hàng thì các doanh nghiệp cần phải nâng cao uy tín của mình
đối với ngân hàng, đảm bảo được các nguyên tắc tín dụng. Muốn vậy, trong các dự
án kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải chọ dự án có mức sinh lãi cao nhất. Để
các dự án khả thi, doanh nghiệp phải tìm hiểu thị trường khai thác thông tin để định
lượng hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả. Điều đó làm tăng hiệu
quả kinh tế của dự án, phương án.
Mặt khác, một trong những quy định tín dụng của ngân hàng là khâu giám sát
sử dụng vốn vay. Với việc giám sát này của ngân hàng, bắt buộc doanh nghiệp phải
sử dụng vốn vay đúng mục đích, phải nhạy bén với những thay đổi của thị trường,
từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó, vai trò tư vấn của cán bộ tín
4


dụng sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những khó khăn, vượt qua khó
khăn để đứng vững, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.


Thứ hai: Tín dụng ngân hàng góp phần vào quá trình vận động liên tục của
nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế tạo cơ chế phân
phối vốn một cách có hiệu quả.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa lượng tiền
cần thiết để dự trữ vật tư hàng hoá cho quá trình sản xuất kinh doanh trước đó. Vì
vậy, luân chuyển tiền tệ của doanh nghiệp có lúc thừa, có lúc thiếu vốn. Nguồn vốn
doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi cùng với các nguồn tiết kiệm từ dân cư, nguồn kết
dư từ ngân sách… được ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư cho

các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá
thu nhập của dân chúng, cũng như cho nhu cầu chi của ngân sách nhà nước khi
chưa có nguồn thu.
Thông qua cơ chế sàng lọc, giám sát Ngân hàng thương mại sẽ chỉ cho vay các
dự án có tính khả thi cao, khả năng thu hồi vốn lớn. Điều này tạo nên một cơ chế
phân phối vốn hiệu quả.



Thứ ba: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ các chiến lược kinh tế vàcác
chính sách tiền tệ.
Một trong những đặc điểm quan trọng của ngân hàng thương mại là khả năng
tạo tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Khi nhà nước muốn tăng khối
lượng tiền cung ứng thì Ngân hàng nhà nước có thể tăng hạn mức tín dụng của các
ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế và ngược lại. Do vậy thông qua hình thức
tín dụng ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được khối lượng tiền cung ứng trong
lưu thông.



Thứ tư: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan
hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trước xu thế quốc tế hoá, sự giao lưu kinh tế giữa các nước luôn được đặt ra.
Trong nền kinh tế mở thì các doanh nghiệp không chỉ có quan hệ mua bán với các
5


thành phần khác trong nền kinh tế mà còn có những quan hệ xuất nhập khẩu với các
doanh nghiệp nước ngoài. Ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua hình thức bảo lãnh, cho vay… đối với các doanh nghiệp để từ đó nâng

cao uy tín của doanh nghiệp trên trường quốc tế.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế xã hội của một đất nước, nó thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển.
Để đánh giá hoạt động tín dụng của một Ngân hàng thương mại có tốt hay
không, cần xem xét chất lượng tín dụng.
1.3. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
1.3.1. Phân loại theo cách thức xác định số tiền vay
Theo cách thức xác định số tiền vay thì tín dụng ngân hàng bao gồm tín dụng
từng lần và tín dụng hạn mức.
1.3.1.1. Tín dụng từng lần
• Khái niệm: Tín dụng từng lần (từng món) là hình thức phổ biến của ngân hàng. Mỗi
lần vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay.
Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng, thẩm định dự án và kí hợp đồng cho vay, xác
định mục đích, quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu bảo đảm nếu cần… Mỗi món vay được tách biệt nhau thành các hồ sơ (khế ước
nhận nợ) khác nhau. Theo từng kì hạn nợ trong hợp đồng ngân hàng sẽ thu gốc và
lãi.
• Ưu điểm: Thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động cho vay. Phổ biến ở Việt Nam vì
doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả,không cần vốn thường xuyên nên vay theo
hình thức này ít rủi ro hơn.
• Nhược điểm: Thủ tục rõ ràng nhưng rườm rà. Doanh nghiệp không linh động trong
việc sử dụng vốn do phải lập hồ sơ cho từng lần vay,chỉ thích hợp doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng vốn không định.
• Phạm vi áp dụng: Khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên hoặc vay với
tính chất thời vụ.
• Kì hạn vay: Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay. Người vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
• Lãi suất: Thường thấp hơn tín dụng hạn mức.
6



• Cách giải ngân: Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng.
1.3.1.2. Tín dụng hạn mức
• Khái niệm: Cho vay theo hạn mức tín dụng ( HMTD) là hình thức cấp tín dụng của
ngân hàng thương mại mà theo đó, khách hàng chỉ việc làm một bộ hồ sơ để vay
trong một kì nhất định với mức tín dụng mà khách hàng và ngân hàng đã thoả thuận
khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện đặt ra.
• Ưu điểm: Là hình thức cho vay tiên tiến,chủ động vốn,thủ tục đơn giản
• Nhược điểm: Không phổ biến ở Việt Nam do hành lang pháp lý chưa cao ngân hàng
khó xử lý khi có nợ quá hạn.
• Phạm vi áp dụng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên,mục đích sử dụng
vốn rõ ràng và có tín nhiệm với ngân hàng.
• Kì hạn vay: Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm soát
chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.
• Lãi suất: Thường cao hơn tín dụng từng lần.
• Cách giải ngân: Có thể giải ngân thành nhiều lần trong hạn mức cho phép.
1.3.2. Phân loại theo cách thức cấp tín dụng
Theo cách thức cấp tín dụng thì tín dụng ngân hàng gồm chiết khấu, cho vay,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán.
1.3.2.1.

Chiết khấu
Chiết khấu là việc ngân hàng mua lại có thời hạn, hoặc có bảo lưu quyền
truy đòi các giấy tờ có giá của khách hàng. Giấy tờ có giá có đặc điểm chung là giấy
nợ (đòi nợ hay nhận nợ), được hiểu là một lệnh hoặc cam kết vô điều kiện để thanh
toán một khaonr tiền xác định cho người thụ hưởng khi được yêu cầu hoặc tại một
thời điểm xác định.
Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng (người thụ
hưởng) tương ứng với giá trị của giấy nợ trừ đi phần thu nhậpcủa ngân hàng để sở
hữu một giấy nợ chưa đến hạn. Đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về

một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được coi như hoạt
động tín dụng.
Đối tượng chiết khấu là hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc, tín phiếu,
trái phiếu, kỳ phiếu, công trái. Đối tượng chiết khấu cần phải thuộc quyền sở hữu
hợp pháp của người xin chiết khấu, chưa đến hạn thanh toán, hợp lệ, hợp pháp,
7


được phép chuyển nhượng, phù hợp nội dung, nguyên vẹn hình thức, khả năng
thanh toán khi giấy tờ có giá đáo hạn phải được đảm bảo. Ngân hàng không chiết
khấu cố phiếu vì tính rủi ro cao, kì hạn không xác định, không có quyền đòi nợ từ
người phát hành.
Có hai phương thức chiết khấu: Chiết khấu không hoàn lại (là chiết khấu
toàn bộ thời hạn hiệu lực còn lại của giấy tờ có giá, là hình thức mua hẳn giấy tờ có
giá từ người sở hữu) và chiết khấu có hoàn lại (là chiết khấu một phần thời hạn hiệu
lực còn lại của giấy tờ có giá, là hình thức mua có thời hạn giấy tờ có giá từ người
sở hữu).
1.3.2.2.

Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho ngân hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Ngân hàng có thể cho
vay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, tiền có thể chuyển tới tài khoản của khách
hàng hoặc tài khoản của người bán hàng cho khách hàng.
Ngân hàng cũng thiết kế các loại/kiểu vay phù hợp với khách hàng ví dụ
khách hàng vay mượn nhiều lần trong năm,vay món nhỏ,vay thời vụ,vay xuất khẩu..

1.3.2.3.

Cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu.
Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn
thuê thoả thuận.
Kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận.

1.3.2.4.

Bảo lãnh
Bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
đã cam kết, khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa
thuận.
8


Bảo lãnh là tài sản ngoại bảng. Phần bảo lãnh ngân hàng đã thực hiện chi
trả được ghi vào tài sản nội bảng.
1.3.2.5.

Bao thanh toán
Bao thanh toán được hiểu là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín
dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa
thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ.

1.3.3. Phân loại theo thời gian
Bao gồm tín dụng ngắn hạn,tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn.

1.3.3.1.

Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ
trọng cao nhất.

1.3.3.2.

Tín dụng trung hạn
Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt
Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân
hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung
hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ
và thời gian thu hồi vốn nhanh.

1.3.3.3.

Tín dụng dài hạn
Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời hạn trên 3 năm, còn trên thế
giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng dài hạn là loại tín dựng cung
cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mô lớn, xây dung các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các
ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây
các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong
những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay trung và dài.
9



1.3.4. Phân loại theo hình thái tiền tệ
Bao gồm tín dụng nội tệ và tín dụng ngoại tệ, vàng.
1.3.4.1.

Tín dụng nội tệ
Tín dụng nội tệ là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một khoản
nội tệ hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản nội tệ theo nguyên tắc có hoàn trả.

1.3.4.2.

Tín dụng ngoại tệ
Tín dụng ngoại tệ là việc thỏa thuận để tổ chức cá nhân sử dụng một khoản
nội tệ hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản ngoại tệ theo nguyên tắc có hoàn
trả.

1.3.4.3. Tín dụng vàng
1.3.5. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Bao gồm tín dụng sản xuất kinh doanh và tín dụng tiêu dùng
1.3.5.1.

Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho
vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.

1.3.5.2.

Tín dụng sản xuất kinh doanh

Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ

1.3.6. Phân loại theo khách hàng
Tín dụng cho chính phủ, các định chế tài chính, doanh nghiệp, hộ kinh doanh
hay cá nhân.
1.3.7. Phân loại theo ngành kinh tế
Tín dụng công nghiệp, nông nghiệp…

10


1.3.8. Phân loại theo mức độ an toàn
Ngân hàng dựa trên các tiêu chí đánh giá rủi ro để phân loại giúp ngân hàng
thường xuyên đánh giá lại các khoản mục tín dụng, trích dự phòng cho các khoản
tín dụng rủi ro cao. Theo đó tín dụng ngân hàng gồm tín dụng đủ tiêu chuẩn, tín
dụng cần chú ý, tín dụng dưới tiêu chuẩn, tín dụng nghi ngờ, tín dụng có khả năng
mất vốn.
1.3.9. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tín dụng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng, tài sản hình thành từ vốn
vay, bảo lãnh.
1.3.9.1.

Tín chấp
Tín chấp là hình thức tín dụng không cần tài sản đảm bảo nhằm cấp cho
khách hàng có uy tín, cấp các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ, các khoản
cho vay đối với các công ty lớn hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà

ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng.

1.3.9.2.

Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản
Tài sản có sẵn của người đi vay: hàng hóa trong kho, tài sản cố định, hợp
đồng chi trả của người thứ ba, chứng khoán…
Tài sản của người bảo lãnh phải xét đến hai yếu tố uy tín của người bảo
lãnh và tài sản đảm bảo của người bảo lãnh.
Tài sản hình thành từ vốn vay: tức là tài sản hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng. Đây là biện pháp cuối cùng để ngân hàng có thể hạn chế việc người vay
bán tài sản được hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên khi người vay không có khả năng
trả nợ thì phần lớn các tài sản này đều giảm giá khó bán nên tài sản này mang tính
rủi ro cao hơn.
Tín dụng có đảm bảo bằng tài sản dưới hai hình thức thế chấp và cầm cố.

 Phân biệt thế chấp và cầm cố:
Điều 329 Bộ luật dân sự năm1995 quy định: “ Cầm cố tài sản là việc bên có
nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên có quyền để

11


bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu, thì
các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn gữi tài sản cầm cố hoặc giao cho người
thứ ba giữ ’’.
Điều 346 Bộ luật dân sự năm 1995 cũng quy định: “ Thế chấp tài sản là việc
bên có nghĩa vụ dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình để bảo
đảm thực hện nghĩa vụ với bên có quyền”.
1.4.


QUY TRÌNH TÍN DỤNG

1.4.1. Quy trình tín dụng là gì?
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp
nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng cho đến khi quyết định cấp tín dụng, giải ngân,
thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
1.4.2. Mục tiêu và ý nghĩa của quy trình tính dụng?
Mục tiêu: góp phần giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả của hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại.
Ý nghĩa:
• Việc xác định quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng
đối với một ngân hàng thương mại.
• Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao
chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
• Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:
 Là căn cứ cho việc phân định rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận
liên quan trong hoạt động tín dụng.
 Là cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
1.4.3. Một quy trình tín dụng căn bản?
Quy trình tín dụng được chi tiết thành 8 nội dung, mỗi nội dung được cụ thể
thành các công việc, quy định rõ về quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, các
bộ phận trong ngân hàng tham gia vào quá trình cấp tín dụng đến khi kết thúc/
thanh lý hợp đồng.
Bước 1: Tiếp thị khách hàng và lập báo cáo đề xuất tín dụng.
Bước này do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách
hàng.Nhìn chung, một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin như:
• Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
• Phương án sử dụng vốn vay.
12



• Tài sản đảm bảo.
• Khả năng hoàn trả nợ vay ( vốn vay và lãi).
Bước 2: Rà soát kết quả thẩm định.
Bộ phận quản lý rủi ro tín xác định khả năng hiện tại và tương lai của hách
hàng trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay nhằm mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn dến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán
khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và
hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thong tin đã thu thập được từ phía khách hàng
trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra
quyết định cho vay.
Nếu đề xuất tín dụng không đạt yêu cầu, bộ phận quản ký rủi ro tín dụng sẽ
nhận xét và chuyển trả lại bộ phận lập đề xuất tín dụng. Ngược lại, bản đề xuất tín
dụng và nhận xét của bộ phận quản lý rủi ro sẽ được chuyển lên cấp có thẩm quyền
phê duyệt tín dụng phù hợp.
Bước 3: Phê duyệt tín dụng.
Quyết định phê duyệt tín dụng được thực hiện bởi hội đồng tín dụng hoặc
trưởng/ phó phòng, trưởng/ phó chi nhánh, tách biệt với chức năng khởi tạo tín dụng
và đánh giá rủi ro. Công việc của họ là có thể phê duyệt hoặc bác bỏ đề xuất tín
dụng hoặc quyết định tạm ngừng đề xuất tín dụng để yêu cầu các thông tin bổ sung.
Nhận xét và quyết định của người phê duyệt được gửi cho phòng quản lý rủi
ro, qua đó tới cán bộ tín dụng có liên quan và cán bộ phòng khách hàng.Cán bộ
phogf khách hàng có trách nhiệm thông báo kết quả cho khách hàng.
Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay ( Các thủ tục
thực hiện sau phê duyệt tín dụng).
• Cán bộ ngân hàng soạn dự thảo hợp đồng tín dụng ( gồm:Loại hình tín dụng, mục
tiêu vay vốn, hạn mức, lãi suất, thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ, điều kiện đảm bảo,
trả nợ...) gửi cho phòng quản lý rủi ro tín dụng kiểm soát lại, sau đó phòng quản lý

rủi ro tín dụng chuyển hợp đồng tín dụng cho cán bộ phòng khách hàng để thương
lượng với khách hàng và lấy đầy đủ chữ ký.
• Trường hợp khách hàng không chấp nhận bản thảo hợp đồng hoặc có yêu cầu sử đổi
thì một đề xuất sửa đổi phải được lập và phê duyệt trước bởi cùng một cấp đã phê
duyệt ban đầu.
13


• Toàn bộ hợp đồng tín dụng và hồ sơ vay vốn cuối cùng phải được kiểm soát bởi
phòng quản lý rủi ro tín dụng.
Bước 5: Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh.
Ở bước này,ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: Phải gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động
hàng hóa dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo thu nợ, nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản suất kinh doanh của khách hàng.
Bước 6: Giám sát và kiểm soát.
• Giám sát và kiểm soát là một yếu tố quyết định của công tác quản lý rủi ro tín dụng.
• Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính... của khách hàng để đảm bảo
khả năng thu nợ hoặc có biện pháp sử lý kịp thời khi phát hiệ dấu hiệu bất thường.
Bước 7: Điều chỉnh/ sửa đổi tín dụng.
Trong suốt thời hạn của hợp đồng vay, có thể khách hàng hoặc ngân hàng có
yêu cầu chỉnh hay sửa đổi các điều khoản trong hợp đồng như xin rút thêm vốn,
điều chỉnh lãi suất, tài sản đảm bảo, giảm hạn mức... Khi đó, cả ngân hàng và khách
hàng đều phải thảo luận để đưa đến quyết định phù hợp đảm bảo lợi ích cho cả hai
bên.Nếu điều chỉnh không làm gia tăng đáng kể rủi ro cho ngân hàng thì cán bộ
phòng khách hàng có thể lập và đệ trình một số đề suất sửa đổi đơn giản. Ngược lại,
cán bộ phòng khách hàng phải lập lại đề xuất tín dụng.

Bước 8: Thu nợ, lãi, phí, thanh lý tín dụng, rà soát định kì.
Phòng quản lý tín dụng gửi thông báo đáo hạn cho khách hàng và cán bộ
phòng khách hàng có trách nhiệm liên hệ với khách hàng để trao đổi về khả năng và
ý định hoàn trả nợ vào ngày đáo hạn của khách hàng.
Nếu khách hàng có thiện chí nhưng không có khả năng trả nợ , cán bộ phòng
khách hàng xem xét việc có thể gia hạn nợ cho khách hàng không? Nếu như không
thể gia hạn và khách hàng không thể trả hết nợ vào ngày đáo hạn thì cán bộ phòng
khách hàng phải thông báo ngay cho người phụ trách trực tiếp và phòng quản lý rủi
ro tín dụng.

14


Nếu khoản tín dụng được trả phòng quản lý tín dụng sẽ cung cấp các bằng
chứng về việc trả nợ cho phòng khách hàng và chỉ thị cho phòng khách hàng về
việc giải phóng hồ sơ/ giải chấp.
Công tác rà soát toàn diện phải được thực hiện ít nhất một lần hàng năm.
Riêng đối với những khoản mục có mức rủi ro được đánh giá là cao thì phải thực
hiện rà soát toàn diện nửa năm một lần.
1.5. Chính sách tín dụng
1.5.1. Khái niệm
Chính sách tín dụng là tổng thể các qui định ngân hàng về hoạt động tín dụng
nhằm đưa ra những định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng
trong việc cấp tín dụng cho khách hàng.
1.5.2. Vai trò của chính sách tín dụng
Thứ nhất, chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng. Nó
có thể là chính sách tín dụng đối với các dự án đầu tư, dự án phát triển, dự án kinh
doanh,… cũng có thể là những dự án hỗ trợ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thứ hai, chính sách tín dụng là tài liệu nhằm hướng dẫn cán bộ tín dụng và
nhân viên ngân hàng nhằm thực hiện công việc của mình có hiệu quả hơn.

Thứ ba, chính sách tín dụng giúp tăng cường chuyên môn hóa trong hoạt động
tín dụng
Thứ tư, chính sách tín dụng thiết lập tính thống nhất trong hoạt động tín dụng
của các ngân hàng
Thứ năm, chính sách tín dụng giúp giải quyết các vấn đề liên quan đến tín
dụng ngân hàng.
1.5.3. Nội dung của chính sách tín dụng
1.5.3.1. Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng qui đinh về đối tượng cấp tín dụng, điều kiện tín dụng
và các chính sách phân loại khách hàng.
• Đối tượng cấp tín dụng rất đa dạng: có thể là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu về
việc cấp tín dụng. đối với người đứng tên cho vay cả tập thể thì phải được sự ủy
quyền của cả tập thể. Đồng thời cũng quy đinh những đối tượng hạn chế cấp tín
dụng và đối tượng không cấp tín dụng.
• Về điều kiện cấp tín dụng : phải có năng lực dân sự, có khả năng tài chính bảo đảm,
thực hiện đúng các qui định về bảo đảm tiền vay, có dự án khả thi hiệu quả và mục
đích sử dụng vốn vay là hợp pháp.
15


1.5.3.2.

Chính sách qui mô và giới hạn tín dụng
Mỗi ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng của mình với món tiền hoặc
hạn mức nhất định ( tùy theo từng ngân hàng và đối tượng khách hàng)
Về dư nợ cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán đối với một khách
hàng không quá 15% vốn tự có của ngân hàng.
Cho thuê tài chính đối với một khách hàng không quá 30% vốn tự có của ngân
hàng.
Ngoài ra mỗi ngân hàng có những qui định riêng về qui mô và giới hạn.


1.5.3.3.

Chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng
Lãi suất tín dụng là tỉ lệ phần trăm so sánh giữa số lợi tức thu được so với số
tiền cho vay phát ra trong 1 thời kì nhất định ( thường tính trên 1 năm).
Công thức xác định :
Lãi suất tín dụng trong kì = Tổng số lợi tức thu được trong kì / Tổng số tiền
cho vay phát ra trong kì.
Phí suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm tính theo năm của tổng chi phí vay thực tế
so với tổng số tiền vay thực tế. Tổng chi phí vay thực tế bao gồm: tiền lãi vay ngân
hàng, hoa hồng tín dụng, lệ phí và thủ tục phí trả cho ngân hàng, sự thiệt hai do
phải đặt cọc bảo đảm tiền vay, các chi phí khác…
Mỗi ngân hàng có mức lãi suất tín dụng khác nhau, tùy theo kì hạn, loại tiền…
và phù hợp với lãi suất cơ bản của Ngân hàng nhà nước.
Chính sách lãi suất và phí suất tín dụng cần phải đa dạng, linh hoạt.

1.5.3.4.

Thời hạn tín dụng và kì trả nợ
Thời hạn tín dụng được hiểu là khoảng thời gian từ khi khách hàng nhận tín
dụng cho đến thời điểm khách hàng phải trả hết nợ gốc và lãi.
Thời gian ân hạn là khoảng thời gian mà khách hàng chỉ phải trả lãi mà không
phải trả nợ gốc.
Kì hạn nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay, cuối mỗi khoảng thời
gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ số tiền vay cho Ngân hàng.

16



Thời hạn tín dụng trung bình: là khoảng thời gian mà người đi vay được sử
dụng tiền vay.
Chính sách thời hạn nhằm giải quyết mối quan hệ thời hạn của nguồn và thời
hạn tài trợ. Giúp ngân hàng xác định được rõ ràng, cụ thể về kì hạn nợ, từ đó dự
1.5.4.









1.5.5.


đoán luồng tiền ra, vào trong kì.
Chính sách về các khoản đảm bảo
Chính sách này qui định về :
Các qui định về trường hợp tài trợ bằng tài sản đảm bảo
Các loại đảm bảo cho các loại hình tín dụng
Danh mục các khoản đảm bảo được ngân hàng chấp nhận.
Tỷ lệ phần trăm cho vay đảm bảo
Đánh giá và quản lý tài sản đảm bảo
Về yêu cầu đối với tài sản đảm bảo:
Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của khách hàng
Không có tranh chấp về pháp lý
Có thị trường mua bán phát triển
Giá thị trường của TS ĐB ổn định

Chính sách đối với tài sản có vấn đề
Quy định về các hình thức xác định nợ xấu của ngân hàng và các tài khoản đáng

ngờ khác.
• Quy định về tỷ lệ nợ xấu và mức độ xấu của các khoản nợ
• Nêu ra trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác.
1.6. Rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất
1.6.1. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng
1.6.1.1. Các loại rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại
Phần lớn nguồn tiền của ngân hàng là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu
cầu. Quá trình gia tăng cạnh tranh trong hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng
với các thể chế tài chính khác dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, cùng với quá
trình toàn cầu hoá, khu vực hoá thị trường tài chính, nguồn tiền cuả các ngân hàng
thương mại đang có thay đổi mạnh mẽ. Các nguồn tiền gửi của cá nhân và doanh
nghiệp trở lên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Tạo thuận lợi cho
một ngân hàng trong việc tìm kiếm các nguồn tiền song lại làm tăng tính kém ổn
định của cả hệ thống.

17


• Phân chia rủi ro theo các loại tài sản gồm có: rủi ro trong quản lý và kinh doanh, rủi
ro tín dụng, rủi ro trong quản lý và kinh doanh chứng khoán, rủi ro trong cho thuê
và rủi ro đối với tài sản khác của ngân hàng.
• Phân chia rủi ro theo nguyên nhân gồm có do người vay không trả nợ cho ngân
hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro do tỷ giá thay đổi, rủi ro cho các nguyên
nhân khác như mất trộm, cháy, giấy tờ giả. Sau đây là một số loại rủi ro phổ biến:
 Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi.
khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản vay

đó sẽ bị tổn thất, tuy nhiên mọi khoản vay luôn hàm chứa rủi ro.
 Rủi ro hối đoái: là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỉ giá
thay đổi vượt quá thay đổi mà ngân hàng đã dự tính. Trong cơ chế thị trường thì
điều này là luôn xảy ra, nó có thể tạo ra thu nhập hoặc tổn thất cho ngân hàng,
nhưng có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản: là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để
đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.
 Rủi ro lãi suất: là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự kiến.
Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ khác nhâu có thể dẫn
đến tổn thất. Rủi ro lãi suất gắn liền với rủi ro tín dụng.
 Các loại rủi ro khác: như rủi ro do môi trường, do cướp, do nhầm lẫn,...
1.6.1.2. Các ảnh hưởng của rủi ro với ngân hàng
Rủi ro gắn liền với hoạt động của ngân hàng thương mại, phản ánh các tình
huống bất thường xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ
suất lợi tứ và giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Nếu không được chấn chỉnh kịp thời
có thể kéo theo việc mua bán hàng loạt cổ phiếu trên thi trường, là điểm mở đầu cho
việc mua bán, sáp nhập, hoặc thay đổi ban quản lí ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể
dẫn đến việc hàng loạt người đến rút tiền gửi tiết kiệm, tạo ra rủi ro thanh khoản,
buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
1.6.1.3. Nguyên nhân gây rủi ro
• Do yếu tố khách hàng: do trình độ yếu kém của khách hàng trong việc đánh giá các
vấn đề kinh doanh, yếu kém trong quản lí, chủ định lừa đảo cán bộ tín dụng...là

18


nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều người sẵn sàng mạo hiểm vay với kì
vọng thu được lợi nhuận cao. Vì vậy họ tìm mọi cách để cung cấp thông tin sai,
mua chuộc cốt để được cung cấp tín dụng.

• Do yếu tố quản lí yếu kém: chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá
khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai...là một trong những nguyên
nhân gây rủi ro tín dụng. Ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành nghề, nhiều khu
vực...vì vậy họ cần phải được đào tạo tốt, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín
dụng cho vay đối với khách hàng mà họ chưa am hiểu rõ thì luôn luôn gây rủi ro tín
dụng. Không loại trừ khả năng cán bộ tín dụng tiếp tay cho khách hàng nhằm rút
ruột ngân hàng, vì vậy yêu cầu về đạo đức cũng là yêu câu cần phải có đối với cán
bộ tín dụng.
• Do yếu tố vĩ mô: Những thay đổi ở tầm vĩ mô mà ngân hàng không kiểm soát được
như tỷ giá, các chính sách kinh tế...có thể gây rủi ro cho ngân hàng. Những thay đổi
này luôn luôn xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo thuận lợi cho người vay,
nhưng cũng có người vay không đủ khả năng thích ứng với những thay đổi ở tầm vĩ
mô, gây tổn thất trong kinh doanh, gián tiếp gây rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.6.2. Quản lí rủi ro tín dụng
1.6.2.1. Bản chất
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất
của ngân hàng thương mại - hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ
cụ thể, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn
cao nhất. Và nhìn chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rằng rủi ro tín
dụng không xảy ra. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể dự
đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra. Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có
thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân. Hơn nữa, nhiều cán bộ tín dụng ngân hàng
không có khả năng thực hiện phân tích tín dụng chính xác. Do vậy trên góc độ quản
lí toàn bộ ngân hàng thì rủi ro tín dụng là khách quan, là không thể tránh khỏi. Chỉ
có thể phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.6.2.2. Nguyên nhân và dấu hiệu rủi ro
• Nguyên nhân bất khả kháng

19



Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi
tầm vĩ mô( các chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan,…) vượt quá tầm kiểm soát
của người vay lẫn người cho vay. Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác
động liên tục tới người vay, tạo ra thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều
người vay, với bản lĩnh của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục
khó khăn. Nhưng cũng có nhiều người vay không đủ khả năng vượt qua, họ chỉ có
thể trả đủ gốc hoặc lãi vay chứ không đủ khả năng thanh toán toàn bộ.
• Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay
Trình độ yếu kém trong các dự đoán về kinh tế, kinh doanh, yếu kém trong
quản lí, chủ định lừa đảo, chây ỳ…là nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Rất nhiều
người vay sẵn sàng mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục
đích của mình, họ tìm mọi cách để lừa đảo, cung cấp thông tin sai lệch, mua chuộc,
… Nhiều người vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán
kĩ lưỡng bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng thích ứng với khó khăn trong
kinh doanh.
• Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
Chất lượng cán bộ tín dụng ngân hàng yếu kém, không đủ trình độ, hoặc cố
tình làm sai…là một trong những nguyên nhân gây rủi ro tín dụng. Do nhân viên
ngân hàng phải tiếp xúc với nhiều ngành nghề khác nhau, nhiều lĩnh vực, nhiều
vùng… nên họ phải am hiểu khách hàng, họ phải được đào tạo kĩ lưỡng liên tục và
tự hoàn thiện. Khi nhân viên ngân hàng cho vay mà họ chưa có đủ thông tin về
khách hàng thì rủi ro tín dụng luôn rình rập họ. Bên cạnh đó là vấn đề đạo đức của
nhân viên ngân hàng khi sang trong môi trường tiền bạc.
1.6.2.3.

Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
Tuy rủi ro tín dụng là khách quan, song ngân hàng phải quản lí rủi ro tín dụng
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra. Từ những nguyên nhân

nảy sinh rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hoá thành những dấu hiệu chính phát sinh
trong hoạt động tín dụng, phản ánh rủi ro tín dụng:
20


• Nợ quá hạn
Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Là khoản nợ mà khách hàng
không trả được khi đến hạn thoả thuận.
Nợ khó đòi và tỉ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Là khoản nợ quá hạn đã quá
một kì gia hạn nợ.
Các chỉ tiêu này có liên quan với nhau chặt chẽ và phản ánh các mức độ rủi ro
tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên
quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản. Chi phí gia tăng để tím nguồn mới để
chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một cảnh báo cho ngân
hàng hi vọng thu lại tiền vay trơ nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu
hiệu để giải quyết.
• Nợ có vấn đề
Mặc dù chưa đến hạn và chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình
theo dõi, nhân viên ngân hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém
lành mạnh, có nguy cơ trở thành nợ quá hạn.
• Điểm của khách hàng
Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh, hiệu
quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng,.. ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng,
xếp loại và cho điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp, khách
hàng loại C, hoặc điẻm thấp, rủi ro cao. Chỉ tiêu này dùa trên các dấu hiệu mà ngân
hàng xây dựng. Điểm của khách hàng cho thấy rủi ro tiềm ẩn.
• Mất ổn định vĩ mô.
Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình hình chính trị mất ổn
định, vùng hay bị thiên tai…đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác động xấu đến người
vay. Do vậy mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung phản ánh rủi

ro tín dụng.
• Tính kém đa dạng của tín dụng.

21


Đa dạng hoá là biện pháp hạn chế rủi ro. Những thay đổi trong chu kì của
người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung tài trợ cho một nhóm khách
1.6.2.4.

hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao hơn so với đa dạng hoá.
Hạn chế rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong ngân hàng thương mại bao gồm
hai mặt: rủi ro và sinh lời. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động
tín dụng. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải cân nhắc mâu thuẫn
giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lí rủi ro tín dụng được coi là nội dung quản lí
quan trọng của ngân hàng thương mại. Hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm:

• Hạn chế sự phát sinh các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi.
• Xử lí nợ quá hạn, nợ có vấn đề.
• Thành lập ban quản lí nợ xấu, phân loại nợ hoặc nợ có vấn đề thích hợp.
1.6.3. Rủi ro lãi suất
1.6.3.1.

Khái niệm
Khi huy động vốn của khách hàng, ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, ngân
hàng thu lãi. Lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên
biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng và ngược lại gây tổn thất
cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi
suet giảmkhi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân

tố khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn, qui mô và kì hạn của các hợp
đồng kì hạn.

1.6.3.2. Nguyên nhân
• Sự không phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản, và chế độ lãi suất cố định. Các tài
sản và nguồn của ngân hàng có kì hạn khác nhau. Khi gắn chúng với lãi suất, ngân
hàng quan tâm tới kì hạn đặt lại lãi suất. Căn cứ vào kì hạn này, ngân hàng chia tài
sản và nguồn thành loại nhạy cảm với lãi suất và loại kém nhạy cảm với lãi suất.
• Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến. Lãi suất thị trường thường xuyên
thay đổi. Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên, trong trường
hợp ngân hàng không thể dự báo chính xác mức độ thay đổi của lãI suất. Vì vậy dù
1.6.3.3.

ngân hàng có duy trì khe hở lãi suất là dương hay âm thì cũng có thể gây rủi ro.
Quản lí rủi ro tín dụng
22


Quản lí rủi ro tín dụng chính là quản lí khe hở lãi suất, vì nó như là chỉ tiêu đo
khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi.
• Phân tích khe hở lãi suất.
Khe hở lãi suất hình thành do chênh lệch tài sản và nguồn nhạy cảm. Có nhiều
nhân tố ảnh hưởng tới quy mô của nguồn và tài sản nhạy cảm như là nhu cầu về kì
hạn của người sử dụng, khả năng về kì hạn của người gửi và cho vay, chuyển hoán
kì hạn của nguồn, chính sách lãi suất và kì hạn đặt giá của ngân hàng.
Thứ nhất, sự khác biệt về kì hạn của nguồn và tài sản là tất yếu. Ngân hàng
khó duy trì sự phù hợp tuyệt đối về kì hạn giữa các nguồn và các loại tài sản khác
nhau trong mọi thời kì. Kì hạn này thường do người đi vay và gửi quyết định.
Thứ hai, kì hạn để phân loại tàn sản và nguồn nhạy cảm không phải là kì hạn
danh nghĩa mà là kì hạn đặt giá. Kì hạn này bị tác động bởi dự đoán về tình trạng lãi

suất trong tương lai của ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng có xu hướng chia nhỏ
kì hạn đặt lại giá để hạn chế rủi ro, khách hàng lại có xu hướng chọn lãi suất cố
định.
Thứ ba, sự khác biệt về nguồn và tài sản nhạy cảm có thể tạo ra thu nhập cao
hơn cho ngân hàng. Khi duy trì khe hở nhạy cảm khác không, nếu lãi suất thay đổi
theo hướng phù hợp, thu nhập của ngân hàng sẽ tăng. Do vậy quản lí khe hở lãi suất
nhằm mục đích tăng thu nhập cho ngân hàng.
• Phân tích mức độ nhạy cảm lãi suất.
Sự thay đổi của các loại lãi suất rất khác nhau và mức độ nhạy cảm của nguồn
và tài sản đối với lãi suất cũng khác nhau. Cùng là tài sản nhạy cảm lãi suất song
chứng khoán 3 tháng có mức độ nhạy cảm khác chứng khoán 12 tháng.
• Hạn chế rủi ro lãi suất.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong điều kiện
lãi suất thường xuyên thay đổi. Thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro lãi suất là
một nội dung trong quản lí rủi ro của ngân hàng thương mại, cụ thể:
 Duy trì sự phù hợp về kì hạn của nguồn và tài sản.
 Thực hiện trao đổi lãi suất.
23


 Áp dụng lãi suất thả nổi.
 Sử dụng các hợp đồng kì hạn.
1.7. Xác định phí suất tín dụng
Người vay không chỉ quan tâm lãi suất của các khoản vay, mà còn quan tâm
tới nhiều yếu tố khác cã thể tạo thành chi phí của khoản vay. Một số chi phí này
phải trả cho ngân hàng, một số không trả cho ngân hàng song khách hàng vẫn phải
chi để có được khoản tín dụng hoặc các dịch vụ khác từ ngân hàng. Chi phí này có
thể được tạo thành từ yêu cầu của ngân hàng như chi phí công chứng, bảo quản và
giám sát tài sản, chi phí đi lại... Tất cả chi phí mà khách hàng phải trả để có khoản
tín dụng hình thành nên phí suất tín dụng. Nếu phí suất tín dụng lớn sẽ ảnh hưởng

đến thu nhập của khách hàng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Vì vậy, ngân
hàng phải quan tâm tới tất cả các khoản phí tạo thành phí suất tín dụng.
1.7.1. Chi phí trả làm tăng phí suất
• Số dư bù: ngân hàng yêu cầu người vay duy trì số tiền gửi tối thiểu trên tài khoản
tiền gửi thanh toán trong quá trình vay. Số dư bù được xác định trung bình trên các
khoản cho vay, nhằm giảm rủi ro cho ngân hàng. Chính số dư bù đã làm cho số vốn
mà khách hàng được sử dụng giảm xuống, làm giảm mong muốn của khách hàng.
• Phí cam kết: Đáp ứng yêu cầu vay của khách hàng trong tương lai, ngân hàng
thường kí hợp đồng tín dụng, cam kết cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng trong
khoảng thời gian xác định. Để có được cam kết đó của ngân hàng, trong nhiều
trưòng hợp, khách hàng phải trả phí cam kết. Phí cam kết được tính bằng tỉ lệ phần
trăm trên hạn mức cam kết còn lại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Nếu
khách hàng sử dụng vốn vay, khách hàng phải trả lãi. Nếu khách hàng chưa sử dụng
hết cam kết, khách hàng phải trả phí cam kết. Do vậy phí cam kết làm gia tăng chi
phí vay vốn của khách hàng.
1.7.2. Chi phí không trả cho ngân hàng làm tăng lãi suất
Quan trọng nhất là quy định về kì hạn trả nợ, phương pháp tính lãi, các yêu
cầu về tài sản đảm bảo, chi phí để xây dựng dự án, thẩm định dự án. Việc xác định
kì hạn trả có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng, gây khó khăn
về ngân quỹ cho khách hàng. Thời gian và chi phí bằng tiền để công chứng tài sản

24


thế chấp và các giấy tờ có liên quan có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh của khách
hàng và làm tăng phí tổn tín dụng. Các yếu tố này đặt ra là ngân hàng phải tính toán
tổng chi phí mà khách hàng phải chi để có thể vay vốn của ngân hàng, trong đó xác
định cấu trúc của lãi, phí và các chi phí khác mà khách hàng phải trả cho ngân hàng
và cho các chủ thể khác.


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
Hệ thống tín dụng nước ta hiện nay bắt đầu phát triển mạnh.Trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi phải có nền kinh tế phát triển vững mạnh.Vì vậy
nhu cầu về vốn ngày càng nhiều, vốn được coi là yếu tố hàng đầu, là tiền đề phát
triển kinh tế.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, tín dụng cũng được mở rộng
và phát triển đa dạng, hình thức phong phú.Tất cả các thành phần kinh tế đều có thể
là chủ thể tham gia tín dụng.Các quan hệ tín dụng được mở rộng.Các hệ thống ngân
hàng và các tổ chức tín dụng có mặt ở hầu hết mọi nơi.Hệ thống ngân hàng Việt
Nam đã có vai trò quan trọng trong việc huy động và cho vay tới các thành phần
kinh tế.
Thực hiện nhiệm vụ chủ yếu mà thống đốc ngân hàng nhà nước đã đề ra là
triệt để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư phát triển. Nhiều chi
nhánh ngân hàng đã đa dạng hóa các hình thức vốn với lãi suất hấp dẫn theo cơ chế
thị trường. Nguồn vốn huy động của toàn hệ thống luôn duy trì mức tăng trưởng ổn
định.

25


×