Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH tiếp vận sắc việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.76 KB, 59 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………… .. 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp……………….4
1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương………………………………………………….................4
1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp……..6
1.3
Nội
dung
các
khoản
trích
theo
lương
………………………………………………………….9
1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp……. 10
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán ………………………………………………………………………. 10
1.2.2Chứng từ sử dụng …………………………………………………………………………. 10
1.2.3 Tài khoản sử dụng………………………………………………………………………. 10
1.2.4 Kế toán chi tiết……………………………………………………………………………. 12
1.2.5 Kế toán tổng hợp ……………………………………………………………………..……13
1.2.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán……………………………………………………………… 17

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP VẬN SẮC VIỆT 20
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt ………………………………………… ...20


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt……………………….... 20
2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vân Sắc Việt………………..

22

2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán…………………………………………………………………. 22
2.2.2 Chính sách và phương pháp kế toán.................................................................................. 24
2.3 Thực trạng tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt........................................ 25
2.3.1 Đặc điểm vấn đề nghiên cứu................................................................................................ 25
2.3.2 Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Tiếp
Vận Sắc Việt .................................................................................................................................27

~1~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :
Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ2.1 Tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán.
Bảng 2.1 Danh sách lao động của công ty
Bảng 2.2 Bảng hệ số lương
Bảng 2.3 Bảng hệ số trách nhiệm
Bảng 2.4 Bảng chấm công

Bảng 2.5 Bảng thanh toán tiền lương
Bảng 2.6: Bảng tiền thưởng
Bảng 2.7 Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp thanh toán lương toàn công ty
Bảng 2.9 Bảng thanh toán BHXH
Bảng 2.10 Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương
Bảng 2.11 Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Biểu số 2.1: Sổ chi tiết 334
Biểu số 2.2: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.2
Biểu số 2.3: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.3
Biểu số 2.4: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.4
Biểu số 2.5: Sổ chi tiết các tài khoản – 338.9

~2~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT

Tên viết tắt
BH
BHXH
BHYT
BHTN
CNV
CP QLDN
CP CNTT

CP SX
TTBH
TTSX
TTKT

KTT
KTV
KPCĐ

Tên đầy đủ
Bảo hiểm
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công nhân viên
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí công nhân trực tiếp
Chi phí sản xuất
Tổ trưởng bán hàn
Tổ trưởng sản xuất
Tổ trưởng kỹ thuật
Giám đốc
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Kinh phí công đoàn

~3~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên: Trương Tuấn Anh

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TIẾP
VẬN SẮC VIỆT……………………………………………………………………… 52
3.1 Định hướng phát triển của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt ……………............................52
KẾT LUẬN

Lời mở đầu
Không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa của loài người, lao động của con người còn là
một trong ba yếu tố cơ bản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất.
Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm dọ
doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh,
tiết kiệm chi phí. Chi phí về lao động là một trong các yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị
sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản xuất
kinh doanh là tích kiệm chi phí về lao động góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng
doanh thu cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho người lao động trong doanh nghiệp
Tiền lương (hay tiền công) là một vấn đề nhạy cảm có liên quan không những đối
với người lao động mà còn liên quan mật thiết đến tất cả doanh nghiệp mà toàn. Vì nó là
một phần sản phẩm của xã hội được nhà nước phân phối cho người lao động một cách có
kế hoạch, căn cứ vào kết quả lao động mỗi người cống hiến cho xã hội. Tiền lương gắn
liền với thời gian và kết quả lao động mà người lao động đã thực hiện. Mặt khác tiền
lương là một trong nhũng công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. Một sự thay đổi nhỏ trong
chính sách tiền lương của nhà nước kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của
hàng triệu người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp hiện nay việc trả lương cho công nhân viên có nhiều hình thức
khác nhau. Họ phải tự hạch toán để đảm bảo doanh nghiệp mình hoạt động tối đa hóa lợi
nhuận. Đối với nhân viên, tiền lương là một khoản thu nhập cơ bản và quan trọng nuôi

sống bản thân và gia đinh họ. Còn đối với doanh nghiệp tiền lương chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của mình. Một công ty sẽ hoạt động và có kết quả
tốt khi kết hợp hài hòa hai vấn đề này.
Do vậy, việc hạch toán tiền lương là một trong những công cụ quản lý quan trọng
của doanh nghiệp. Hạch toán chính xác chi phí về lao động có ý nghĩ cơ sở, căn cứ để
xách định nhu cầu về số lượng, thời gian lao động và xác định kết quả lao động. Qua đó

~4~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

nhà quản trị quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong thực tế, mỗi
doanh nghiệp có đặc thù sản xuất và lao động riêng, cho nên cách thức hạch toán tiền
lương của mỗi doanh nghiệp cũng sẽ có sự khác nhau. Từ sự khác nhau này mà có sự
khác biệt trong kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Từ nhận thức như vậy nên trong thời gian thực tập tại công tyTNHH Tiếp Vận Sắc
Việt em đã chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt”để nghiên cứu thực tế và tiến hành viết chuyên đề này.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt.
Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận
Sắc Việt.
Bài viết này hoàn thành được là nhờ sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt. Do

kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót nhất định em
rất mong được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của mọi người.
Em xin chân thành cảm ơn!

~5~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1Tổng quan về tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1Khái niệm, đặc điểm tiền lương:
Tiền lương là một phạm trù kinh tế, chính trị xã hội. Nó không chỉ phản ánh thu
nhập thuần tuý quyết định sự ổn định và phát triển của người lao động mà nó chính là
động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp, của xã hội.
Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị sức
lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của lao
động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.
Theo quan điểm kinh tế: “Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà
doanh nghiệp trả cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ
đóng góp cho doanh nghiệp, để tái sản xuất sức lao động, bù đắp hao phí lao động
của họ trong quá trình sản xuất kinh doanh”.
Bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá của yếu tố

sức lao động, tiền lương tuân theo nguyên tắc cung cầu giá cả của thị trường và pháp luật
hiện hành của Nhà nước. Tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động, là đòn
bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động.
Đối với chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố chi phí đầu vào sản xuất, còn đối
với người cung ứng sức lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của họ, nói cách
khác tiền lương là động lực, là cuộc sống.
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ kinh tế, xã hội khác nhau. Tiền lương trước
hết là số tiền mà người sử dụng lao động (người mua sức lao động) trả cho người lao
động (người bán sức lao động). Đó là quan hệ kinh tế của tiền lương. Mặt khác, do tính
chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề kinh
tế mà còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống và trật tự xã hội. Đó là
quan hệ xã hội.
Trong cơ chế kế hoạch hoá tâp trung, tiền lương là một phần thu nhập quốc dân,
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ, được Nhà nước phân phối có kế hoạch cho người lao

~6~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động của mỗi người đã cống hiến. Tiền
lương phản ánh sự trả công cho người lao động dựa trên nguyên tắc lao động nhằm tái sản
xuất sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương được định nghĩa như sau: “Tiền lương là giá
cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người
lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”. “Tiền
lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc” (theo quan điểm cải cách tiền

lương năm 1993).
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, sức lao động được nhìn nhận như là một hàng
hoá, tiền lương là giá cả sức lao động. Do vậy, người sử dụng lao động phải trả cho người
lao động một số tiền nhất định để đổi lấy quyền sử dụng sức lao động của họ.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với chủ doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố nằm trong chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc,
do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết
cách quản lý và tính toán chi phí tiền lương hợp lý. Đồng thời, tiền lương cũng là một
phương tiện kích thích và động viên người lao động làm việc có hiệu quả.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong quan hệ phân
phối thu nhập, quan hệ sản xuất tiêu dùng, quan hệ trao đổi. Do vậy, chính sách tiền
lương luôn luôn là vấn đề trọng yếu ở mọi thời kỳ kinh tế, ở mọi quốc gia.
Chúng ta cần phân biệt giữa hai khái niệm của tiền lương:
- Tiền lương danh nghĩa: là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động phù hợp với số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp. Mọi khoản tiền ma
người sử dụng lao động trả cho người lao động (gồm tiền lương, phụ cấp, phúc lợi…) đều
là tiền lương danh nghĩa. Tuy nhiên, bản thân tiền lương danh nghĩa chưa phản ánh đầy
đủ mức trả công thực tế cho người lao động.
- Tiền lương thực tế: là toàn bộ những tư liệu sinh hoạt và các dịch vụ mà người lao
động trao đổi được bằng tiền lương danh nghĩa của mình sau khi đã đóng góp và trừ các
khoản theo quy định. Rõ ràng tiền lương thực tế phản ánh đúng mức sống của người lao
động và giá trị tiền lương mà người lao động nhận được.
1.1.2 Phân loại lao động, các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh
nghiệp
*Phân loại lao động

~7~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Tại các doanh nghiệp kế toan lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương là
một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh vì cách trả thù lao cho
lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ…Việc kế
toán chính xác cho chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng, là
cơ sở xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời là căn cứ để xác định
các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi xã hội.
Do lao động doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao
động và các nhóm khác nhau theo từng đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán,
lao động thường được phân theo các tiêu thức sau:
- Phân loại lao động theo thời gian lao động:
Theo thời gian lao động, toàn bộ lao động có thể chia thành lao động thường
xuyên(trong danh sách), lao động tạm thời ( mang tính thời vụ). Cách phân loại này giúp
cho doanh nghiệp nắm bắt được số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi
dưỡng tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời xác định các khoản nghĩa vụ với
người lao động và với nhà nước được chính xác.
- Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
+ Lao động trực tiếp sản xuất:
Lao động trực tiếp sản xuất chính là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia sản xuất
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ . Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển
máy móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm (Kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng), những người
phục vụ quá trình sản xuất ( vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ, sơ chế
nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất..)
+ Lao động gián tiếp sản xuất:
Đây là bộ phận lao động tham gia một các gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản
lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính

Các phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao
động. Từ đó, có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc, tinh
giản bộ máy gián tiếp.
- Phân theo chức năng lao động của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh:
Theo cách này toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm ba loại:
+ Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến.
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng.
+ Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp
thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
*Các hình thức trả tiền lương và quỹ tiền lương của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc
khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được
mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình.

~8~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Hình thức trả lương theo thời gian:
Lương theo thời gian là việc tính trả lương cho nhân viên theo thời gian làm việc, có
thể là theo tháng, theo ngày, theo giờ. Thực tế trong các Doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 các
tính lương như sau:
Hình thức 1:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng X số ngày làm
việc thực tế
Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi người lao

động nghỉ không hưởng lương. Cách tính thường là:
Lương tháng =lương tháng / ngày công chuẩn của tháng X số ngày nghỉ không
lương.
Với hình thức trả lương này người lao động không hề băn khoăn về mức thu nhập
của mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ
bao nhiêu ngày thi họ bị trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương
và ngược lại tháng nào làm đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương.
(Ngày công chuẩn của tháng là ngày làm việc trong tháng, không bao gồm các ngày nghỉ
ví dụ như công ty quy định được nghỉ chủ nhật)
-

Hình thức 2:
Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 X ngày công thực tế làm việc
(Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)
Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng
tháng khác nhau, Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có
tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không
hưởng lương người lao động cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ
ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hưởng tới tình hình sản xuất cuả doanh nghiệp khi
nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm
thiểu tiền công bị trừ.
Lưu ý: Luật quy định kỷ luật đi trễ về sớm bằng các hình thức như sau: khiển trách,
nhắc nhở (miệng hoặc văn bản). Công ty không được dùng phương pháp trừ lương hoặc
phạt về mặt vật chất của người lao động.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức tính trả lương cho người lao động theo
số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đă hoàn thành. Đây là hình thức trả
lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người
lao động nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm.
Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm X Đơn giá sản phẩm

- Hình thức trả lương Lương khoán:
Là hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo
đúng chất lượng được giao.
Lương = Mức lương khoán X Tỷ lệ % hoàn thành công việc

~9~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Lương /thưởng theo doanh thu:
Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số
đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty.
Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng... Hưởng lương theo
doanh thu
Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:
Lương/thưởng doanh số cá nhân
Lương/thưởng doanh số nhóm
Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường,…
- Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh
nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương. Trên phương diện hoạch toán tiền lương thì tiền
lương của công nhân viên gồm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ chỉnh của họ, bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản
phụ cấp kèm theo như lương phụ cấp chức vụ.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân
viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên

nghỉ theo chế độ được hưởng lương như nghỉ phép, đi họp, đi học…
-

Việc chia tiền lương chính và phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán
tiền lương và phân tích các khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong
công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường hạch toán trực tiếp và
chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm và tiền lương chính của công nhân trực tiếp sản
xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng công việc hoàn thành.

~ 10 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

1.3 Nội dung các khoản trích theo lương.
*Quỹ bảo hiểm xã hội:
Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH) được hình thành bằng cách trích theo tỷlệquy định
trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực
tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 26% trong đó 18%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 8% còn lại do
người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được trích lập nhằm
hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp họ bị mất khả năng lao
động, cụ thể:
-Trợ cấp công nhân viên ốm đau thai sản.
-Trợ cấp công nhân viên khi bị tai nạn lao động hay bệnh nghền ghiệp.
-Trợ cấp công nhân viên khi về hưu, mất sức lao động.
-Chi phí công tác quản lí quỹ BHXH.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH được nộp lên cơ quan quản lí quỹ

bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Tại doanh nghiệp,
hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV bị ốm, thai sản...Trên cơ sở
các chứng từ hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp, phải thanh quyết toán với cơ quan quản lí
quỹ BHXH.
*Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực
tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHYT là 4,5%. Trong đó 3%
do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 1,5%còn lại
do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHYT được trích lập
nhằm hỗ trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng góp trong trường hợp: Tiền thuốc, tiền
khám chữa bệnh, tiền viện phí nhập viện, chi trả tiền sinh đẻ, tai nạn.
Toàn bộ số tiền trích BHYT được nộp cho các cơ quan quản lý để thanh toán cho người
lao động thông qua mạng lưới y tế cơ sở.
*Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy
định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụcấp của công nhân viên chức
thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHTN là 2%. Trong đó
1% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 1% còn
lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHTN được trích lập nhằm hỗ trợ người lao động khi bị mất việc làm có cơhội học
tập, nâng cao tay nghề hoặc chờ xin việc khác.
*Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn (KPCĐ) được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy
định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong
tháng tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích KPCĐ là
2%, đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm nộp.

~ 11 ~



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

KPCĐ được trích lập nhằm tạo ra một tổ chức có nhiệm vụ bảo vệ quyền lợi của người
lao động trong doanh nghiệp.

1.2 Lý luận tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp
1.2.1 Nhiệm vụ kế toán:
- Tổ chức hạch toán đúng thời gian số lượng chất lượng kết quả lao động của
người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan khác
cho người lao động.
- Tính toán và phân bổ chính xác chi phí tiền lương, tiền công và các khoản trích
theo lương cho các đối tượng sử dụng có liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động: tình hình quản lý và chi
tiêu quỹ tiền lương, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
1.2.2 Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thống kê khối lượng sản phẩm
- Đơn giá tiền lương theo sản phẩm
- Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc
- Hợp đồng giao khoán
- Danh sách người lao động theo nhóm lao động thời vụ
- Bảng lương đã phê duyệt
- Phiếu chi/ UNC trả lương
- Phiếu lương từng cá nhân
- Bảng tính thuế TNCN
- Bảng tính BHXH, BHYT, BHTN

- Các quyết định lương, tăng lương, quyết định thôi việc, chấm dứt hợp đồng, thanh lý
hợp đồng
- Các hồ sơ giấy tờ khác có liên quan
1.2.3 Tài khoản sử dụng:
TK 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của
doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản khác
thuộc về thu nhập của họ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK334.
Bên Nợ:
+ Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động

~ 12 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

+ Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
+ Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động
Dư Có:
+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả người lao động
TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trường hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền
lương trả thừa cho người lao động
*TK 334
Có 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341: Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh

toán các khoản phải trả CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất
lương, BHXH và các khoản trích khác thuộc về thu nhập của nhân viên.
TK 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài CNV của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và khoản khác thuộc về thu
nhập của người lao động.
*TK 338
Tài khoản này dùng để phản ảnh các khoản phải trả phải nộp cho cơ quan pháp
luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội
các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định.
Nội dung kết cấu:
Bên nợ:
- Xử lý tài khoản thừa chưa rõ nguyên nhân
- Bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho người lao động
- Nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ
- Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả phải nộp khác ( chi tiêu kinh
phí công đoàn tại doanh nghiệp, trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi hợp
đồng cho thuê tài sản bị bỏ dở,..)
Bên có:
- Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý
- Trích chi phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỉ lệ quy định
- Tổng doanh thu chưa được thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ
- Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp
- Các khoản phải trả phải nộp khác
- Các khoản chi hộ, chi vượt quá được thanh toán

~ 13 ~



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Dư bên có:
Phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản còn phải trả, phải nộp khác
Số dư bên nợ (nếu có)
Phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi BHXH, KPCĐ chi hộ,
chi vượt chưa được thanh toán
TK 338 có các TK cấp 2 như sau:
 TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
 TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
 TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
 TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
1.2.4 Kế toán chi tiết:
*Hạch toán số lượng lao động:
Sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thường do các
nguyên nhân sau:
- Tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ;
- Nghỉ việc (nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc…)
Căn cứ vào các chứng từ ban đầu như: quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc,
quyết định nâng bậc thợ,…để theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng
lao động.
*Hạch toán thời gian lao động:
Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán giờ công tác
của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản xuất
từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp.
Hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bằng việc sử dụng bảng chấm công để
theo dõi thời gian làm việc của người lao động. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian
làm việc, thời gian vắng mặt và ngừng việc với lý do cụ thể. Bảng chấm công do tổ

trưởng ghi chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính
lương.
Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản
phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng
việc, hội họp, học tập…
*Hạch toán kết quả lao động:
Tùy từng loại hình sản xuất và điều kiện tổ chức lao động mà áp dụng các chứng từ
thích hợp. Các chứng từ thường được sử dụng để hạch toán kết quả lao động là: Phiếu
giao nhận sản phẩm, bảng theo dõi công tác tổ…

~ 14 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

1.2.5 Kế toán tổng hợp:
- Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên
- Hàng tháng, trên cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho CNV, kế toán ghi sổ theo
định khoản:
Nợ TK622 – Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung ( 6271)
Nợ TK 6421- Chi phí bán hàng
Nợ TK 6422- Chi phí QLDN
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên
Hàng quý hoặc hàng năm tuỳ theo tình hình kinh doanh doanh nghiệp được tính từ
lợi nhuận để lập quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng cho người lao động. Sau khi được trích
lập, quỹ khen thưởng dùng để chi thưởng cho công nhân viên như thưởng thi đua, thưởng

sáng kiến cải tiến kỹ thuật…
Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả CNV ( thưởng thi đua… ) kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả CNV
- Tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV (trường hợp CNV ốm đau, thai sản…)
kế toán phản ánh theo quy định khoản thích hợp tuỳ theo quy định cụ thể về việc phân
công quản lý sử dụng quỹ BHXH
- Trường hợp phân cấp quản lý sử dụng quỹ BHXH, doanh nghiệp được giữ lại
một phần BHXH trích được để trực tiếp sử dụng chi tiêu cho CNV như : ốm đau, thai sản,
… theo quy định; khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả CNV
Sổ quỹ BHXH để lại doanh nghiệp chi không hết hoặc chi thiếu sẽ thanh toán
quyết toán với cơ quan quản lý chuyên trách cấp trên.
- Trường hợp chế độ tài chính quy định toàn bộ số trích BHXH phải nộp lên cấp
trên và việc chi tiêu trợ cấp BHXH cho CNV tại doanh nghiệp được quyết toán sau theo
chi phí thực tế, thì khi tính số BHXH phải trả trực tiếp CNV, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 334- Phải trả CNV
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân viên
Trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có tính thời vụ , để tránh sự biến động của
giá thành sản phẩm, doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp trích trước tiền lương
nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất như một khoản chi phí phải trả, cách tính như
sau :

~ 15 ~



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Mức lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế phải trả x Tỉ lệ trích trước phải trả CNV
Lương nghỉ phép theo kế hoạch công nhân trích trước xuất
Tỷ lệ trích trước =
Tổng số lương chính kế hoạch năm của CN trích trước sản xuất
(Định kỳ hàng tháng, khi tính trích trước lương nghỉ của công nhân sản xuất, kế toán ghi
sổ :
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả)
- Các khoản phải thu đối với CNV như tiền bắt bồi thường vật chất, tiền BHYT
(Phần người lao động phải chịu ) nay thu hồi … kế toán phản ánh định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 138 – Phải thu khác
- Kết chuyển các tiền tạm ứng chi không hết trừ vào thu nhập của công nhân viên,
kế toán ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 334
Có TK 141- Tạm ứng
- Tính thuế thu nhập mà CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, kế toán ghi sổ theo
định khoản :
Nợ 334 – Phải trả CNV
Có TK 333 – Thuế và các khoản khác …(333.8)
- Khi thanh toán ( Chi trả ) Tìên lương và các khoản thu nhập khác cho CNV, kế
toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 334 – Phải trả CNV
Có TK 111- Tiền mặt


~ 16 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TK 111, 112

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

TK 334
TK 622, 627,641,642

Thanh toán cho người LĐ
TK 3388
Trả tiền giữ

Giữ hộ TNhập

hộ cho NLĐ

cho NLĐ

TL và những khoản thu nhập
có tính chất lương phải trả cho
NLĐ
TK 335

TK 138,141

TK 1542


Khấu trừ các khoản tiền phạt,

TL NP thực tế

Tiền bồi thường,

phải trả cho TLNP

Tiền tạm ứng...

NLĐ

Trích trước
theo KH
TK 3383

TK333
Thu hộ thuế

Trợ cấp BHXH phải trả

Thu nhập cá nhân cho NN

cho người lao động
TK 431

TK 338.3, 338.4, 3388
Thu hộ quỹ BHXH,


Tiền thưởng và phúc lợi

BHYT,

Sơ đồ 1.1 hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng :

~ 17 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
( Các khoản mà người lao động sử dụng lao động được tính vào chi phí )
Nợ 642 Bộ phận trực tiếp quản lý
Nợ 642.1 Nhân viên bán hàng
Nợ 6422 Chi phí doanh nghiệp
Có 338 ( 338.2,338.3,338.4)
- Trích BHXH, BHYT ( Phần do CNV phải nộp từ tiền lương của mình)
Nợ TK 334 Các khoản phải trả CNV
Có TK 338 (338.2,338.3)
- Khi chuyển nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan chuyên môn cấp trên quản lý :
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ( TK cấp 2 tương ứng)
Có TK 111, TK 112
- Khi chi tiêu kinh phí công đoàn, kế toán ghi :
Nợ TK 338 ( 3382)
Có TK 111, TK 112
TK 111, 112


TK 338.2, 338.3, 338.4

Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT

TK 622, 627, 641, 642

Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
tính vào chi phí
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
trừ vào thu nhập của
NLĐ

TK 334
TK 111, 112
Trợ cấp BHXH
cho người lao động

Nhận tiền cấp bù của
Quỹ BHXH

Sơ đồ1.2 Hạch toán tổng hợp quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN

~ 18 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh


1.2.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tuỳ theo mô hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý mà kế toán có
thể áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức nhật ký chung
Hình thức nhật ký sổ cái
Hình thức chứng từ ghi sổ
* Đối với hình thức Chứng từ ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

Nội dung và phương pháp ghi sổ:

~ 19 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại đã được kiểm tra, dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ
vào chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ
kế toán chi tiết liên quan cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế và lập bảng cân đối phát sinh.
Sổ cái: là sổ kế toán tổng hợp dung để tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kế toán tài
chính phát sinh theo các tài khoản tổng quy định trong chế độ kế toán.
Bảng cân đối phát sinh:
Dùng để tổng hợp số sinh nợ, số phát sinh có của tài khoản trên sổ cái, nhằm kiểm
tra lại việc tập hợp và hệ thống hóa số liệu trên sổ cái
Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:

-

Công ty hạch toán theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu trừ thuế:

Số thuế phải nộp= Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT Đầu vào
*Trong đó:
Thuế GTGT phải nộp = Giá tính thuế của hàng hóa dịch vụ bán ra x Thuế suất TGTGT
Cuối kỳ kế toán lập báo cáo tài chính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ” Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng Ký Chứng Từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
Hợp Chứng Từ kế toán cùng loại có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đi kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán
Sổ sách sử dụng
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết
Ưu điểm

~ 20 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Sổ sách nếu làm trên máy để in, vì mỗi sổ đều gói gọn trong trang A4
Chứng từ ghi sổ dung để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá
nhiều có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại trước, lấy số cộng để ghi Chứng Từ
Ghi Sổ rồi lấy số liệu cộng ở Chứng Từ Ghi Sổ vào sổ cái như vậy giảm rất nhiều
việc ghi chép vào sổ cái vì vậy nhìn sổ cái không bị rối.
Nhược điểm
- Đòi hỏi kế toán viên và kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa
Chứng Từ Ghi Sổ ở các phần hành kế toán khác lập trước khi ghi vào sổ Đăng Ký
Chứng Từ Ghi Sổ và ghi vào Sổ Cái
- Trình độ kế toán viên tương đối đồng đều
- Khi và chỉ khi đã ghi số liệu vào sổ cái mới ghi ngày tháng vào chỗ: Đã ghi sổ cái
ngày .. trên Chứng Từ Ghi Sổ, như vậy mới không sai sót và ghi trùng
- Nếu chứng từ cùng loại của doanh nghiệp từ 10 chứng từ trở lên trong ngày thì áp
dụng hình thức Chứng Từ Ghi Sổ để giảm việc ghi chép từng chứng từ vào sổ cái.
-

~ 21 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
TIẾP VẬN SẮC VIỆT
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
Địa chỉ: 12B Nguyễn Thái Học - Hồng Bàng - Hải Phòng.
Số Tài : 701270406000425 Ngân hàng Sài Gòn Công thương – Chi nhánh Hải Phòng
Mã Số Thuế : 0200558899
Được thành lập từ năm 1991 qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, chúng tôi đã
luôn nỗ lực để mang lại cho quý khách hàng những sản phẩm với chất lượng và giá cả
cạnh tranh nhất.
2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty là công việc hết sức quan trọng, một cơ cấu tổ
chức quản lý chặt chẽ sẽ giúp công ty phát triển bền vững, đồng thời tạo cho cán bộ công
nhân một môi trường làm việc tốt, thu hút thái độ tích cực, hăng say làm việc của lao
động. Cơ cấu tổ chức hợp lý và khoa học sẽ tạo nên tính hiệu quả cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp thực hiện tiết kiệm, tránh lãng phí.

GIÁM ĐỐC

P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

P.SẢN XUẤT

P. BÁN HÀNG

P.KỸ THUẬT

Sơ đồ2.1 Tổ chức Công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt

~ 22 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Nhiệm vụ, chức năng cơ bản:
Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng TC – KT là phòng chức năng của Công ty, chịu trách nhiệm giúp Giám đốc
quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn doanh nghiệp .
Thực hiện các biện pháp đảm bảo đầy đủ và ổn định nguồn tài chính cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp , tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn vốn, quỹ của
hợp lý, đúng chế độ.
* Phòng Kế hoạch - Tổ chức:
- Phòng Kế hoạch - Đầu tư là phòng chức năng giúp Giám đốc quản lý công tác kế
hoạch đầu tư, điều độ sản xuất trong Công ty .
- Lập kế hoạch đầu tư dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
- Tham gia giúp Giám đốc để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Chỉ đạo có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh xây dựng cơ bản trong
Công ty
- Trên cơ sở nhiệm vụ được Giám đốc giao phòng KH- TC căn cứ vào sự biến
động của thị trường và tình hình sản xuất của Công ty mà tham mưu giúp Giám đốc xây
dựng dự kiến phát triển sản xuất và đầu tư nhằm đảm bảo bền vững ổn định của Công ty.
- Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm.
- Tìm kiếm việc làm theo yêu cầu của Công ty.
- Tổng hợp thống kê báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức phối hợp nghiên cứu với Phòng Kỹ thuật đầu tư công nghệ sản xuất để
nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức theo dõi, khảo sát chỉ đạo việc lập và quyết toán các công trình để ký kết
hợp đồng với khách hàng.
- Tổ chức phối hợp nghiệm thu quyết toán các công trình đã thực hiện.
- Kiểm tra đôn đốc tác nghiệp sản xuất hàng ngày đối với các đơn vị.

* Phòng Kinh doanh:
- Tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực : Kinh doanh vật tư thiết bị điện phục vụ
cho các đơn vị trong và ngoài ngành.
- Lập kế hoạch kinh doanh cung ứng vật tư, quý, năm.
- Tiêu thụ các sản phẩm do Công ty sản xuất.

~ 23 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trương Tuấn Anh

- Thực hiện tiếp nhận bảo quản và cấp phát vật tư thiết bị thuộc công ty quản lý
cho các đơn vị trong ngành.
* Phòng tổ hợp sản xuất:
- Tổ chức việc thực hiện đấu thầu mua bán vật tư thiết bị,vật tư tồn đọng .
- Kinh doanh: Nắm bắt thông tin thị trường, thực hiện việc tiếp thị, giới thiệu sản
phẩm, chào hàng, quảng cáo …
- Cung ứng vật tư và quản lý kho hàng.
2.2 Khái quát tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vân Sắc Việt
Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Tiếp Vận Sắc Việt được tổ chức có phòng kế
toán riêng biệt, người đứng đầu kế toán là kế toán trưởng. Bộ máy kế toán của công ty
được phân tách thành từng phần hành riêng biệt do các kế toán viên thực hiện
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán
.
Nhiệm vụ của phòng kế toán: là theo dõi kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh về vấn đề tài chính trong doanh nghiệp. Thực hiện chỉnh lý các hóa đơn chứng
từ thu thập được , làm căn cứ để hạch toán giúp các kế toán lập báo cáo theo hình thức ghi
sổ.


Kế toán trưởng

Kế toán vật Kế
tư toán
Kế thanh
toán tập
toán
hợp chi phí và tính
Kế giá
toánthành
tiền lương
sp
Kế toán bán hàngKế toán TS


Thủ quỹ

Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng kế toán.
Chức năng nhiệm vụ của mỗi kế toán:
Kế toán trưởng:
Người chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán của công ty, quản lý, điều
hành chung các bộ phận kế toán tài chính, chịu trách nhiệm chính trước giám đốc về toàn
bộ hoạt động kế toán tài chính của xí nghiệp. Tổ chức thực hiện thống kê theo chính sách,
chế độ của nhà nước,giúp giám đốc lập kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.

~ 24 ~


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên: Trương Tuấn Anh

Lập kế hoạch chi trả, theo dõi và tính giá thành sản phẩm, theo dõi các hoạtđộng
mua bán hàng tháng. Có trách nhiệm đối chiếu kiểm soát việc chấp hành các quy định
hiện hành của nhà nước và có trách nhiệm bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán.
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm thu thập tổng hợp các thông tin tài chính, lập
báo cáo tài chính theo tháng, quý, năm
Kế toán vật tư:
Có trách nhiệm thu thập, lập và kiểm tra phiếu xuất kho, nhập kho vật tư để tính
cho đối tượng sử dụng. Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh khi nhập, xuất vật tư vào
sổ chi tiết đối với thủ kho. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê nguyên vật liệu, vật tư đối chiếu số
liệu thực tế với sổ sách. Nếu có chênh lệch trình duyệt với lãnh đạo cho ý kiến xử lý.
Kế toán thanh toán:
Theo dõi các khoản tạm ứng của cán bộ công nhân viên, công nợ của khách hàng
bên ngoài và đôn đốc của khách hàng trả nợ để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá
nhiều.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành:
Phản ánh chính xác, đầy đủ tình hình biến động của các nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ hiện trong quá trình sản xuất. Tình hình xuất, nhập trên căn cứ hai mặt giá trị và
hiện vật phân bổ chính xác cho từng đối tượng sử dụng. Từ đó thu thập các khoản chi phí
và tính ra giá thành đơn vị sản phẩm. Cung cấp thông tin và báo cáo theo nhiệm vụ được
giao.
Kế toán tiền lương:
Phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời tình hình biến động về nhân sự, ngày công,
tiền lương và các khoản trích theo lương. Theo dõi tình hình thanh toán lương từng kỳ
cho công nhân viên, phân bổ chính xác cho từng đối tượng liên quan.
Kế toán bán hàng
Lập hóa đơn bán hàng, vào sổ chi tiết bán hàng với số công nợ, hàng tháng lập
bảng kê chi tiết cho từng đối tượng khách hàng, hết tháng đối chiếu nhập lại kho, xuất với

thủ kho để rút tồn thực tế.
Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và theo dõi trích khấu hao tài sản cố
định, tính đúng giá trị khấu hao tài sản cố định cho từng đối tượng sử dụng với mức khấu
hao phù hợp với hiện trạng thực tế.

~ 25 ~


×