Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Tổ chức quản lý và công tác kế toán tại Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.11 KB, 131 trang )

1
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


2
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


3


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

21
22
23
24
25
26

Ký hiệu
BB
BTC
BHXH
BHYT
BHTN
CP
CPBH
CP QLDN
DS
DT
DNTN
ĐG
GBC
GBN
GTGT
HD

KH
KK
KPCĐ
NLĐ
NKCT

NHCT
NHNN
LĐTL
SP

Bắt buộc
Bộ Tài Chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh số
Doanh thu
Doanh nghiệp tư nhân
Đơn giá
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Giá trị gia tăng
Hướng dẫn
Hóa đơn
Khách hàng
Kiểm kê
Kinh phí công đoàn
Người lao động
Nhật ký chứng từ
Ngân hàng công thương
Ngân hàng nhà nước
Lao động tiền lương

Sản phẩm

27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38

TK
TN
TM
TGNH
TSCĐ
TLNP
PT
PC
PKT
PNK
PXK


Tài khoản
Tư nhân

Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng
Tài sản cố định
Tiền lương nghỉ phép
Phiếu thu
Phiếu chi
Phiếu kế toán
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Quyết định

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Diễn giải

Báo cáo tốt nghiệp


4
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Lời nói đầu
Nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng để có
được sự phát triển toàn diện như hiện nay. Chúng ta phải kể đến vai trò của những
người làm công tác hạch toán kế toán. Hạch toán kế toán là một công cụ quan trọng

trong hệ thống quản lý tài chính. Nó giữ một vai trò tất yếu trong việc điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh doanh.
Cùng với sự đi lên của xã hội, các doanh nghiệp ngày càng đòi hỏi phải
phát triển cao và sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất. Trong điều kiện nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của nhà nước các doanh nghiệp đang cạnh tranh trong cơ
chế thị trường quy luật cung cầu về hàng hóa của xã hội. Để có thể vượt qua được
sự chọn lọc của thị trường, sự cạnh tranh quyết liệt, mọi doanh nghiệp đều phải giải
quyết các vấn đề về sản xuất kinh doanh sao cho vững chắc và có lợi nhất.
Ngày nay, kế toán là một công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất. Vì kế toán
là thu nhận, sử lý và cung cấp thông tin về tài sản – sự vận động của tài sản, vốn là
quá trình luân chuyển của vốn xem có quản lý tốt hay không từ đó giúp cho các chủ
thể quản lý đưa ra các phương án kinh doanh có lợi nhất cho doanh nghiệp của
mình. Kế toán còn cung cấp thông tin về hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp cho các
đối tượng có liên quan và chú ý tới như các nhà đầu tư, các ngân hàng, chủ doanh
nghiệp khác và báo cáo với cơ quan nhà nước.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


5
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Công việc kế toán có nhiều khâu, nhiều phần hành và đòi hỏi sự chính xác

cũng như trung thực cao, giữa các phần hành kế toán có mối quan hệ hữu cơ, chúng
luôn gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất, một hệ thống đồng bộ trong
quản lý. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý và phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những cơ sở quan trọng cho
việc chỉ đạo và điều hành của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty CP thương mại khoáng sản Tân
Sao Việt với vốn kiến thức đã được học và nghiên cứu, đồng thời được sự giúp đỡ
tận tình của Cô giáo:Thạc sĩ Lương Thị Hân và các anh chị trong công ty. Với
kiến thức còn hạn chế của mình em xin được trình bày báo cáo tổng hợp về quá
trình thực tập của mình.
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Phần 2: Thực trạng một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty CP
thương mại khoáng sản Tân Sao Việt
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị về tổ chức quản lý và công tác kế toán
tại đơn vị
Trên đây là toàn bộ công tác kế toán của công ty CP thương mại Khoáng
sản Tân Sao Việt. Do còn hạn chế về nhiều mặt nên báo cáo của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô
cùng các bạn sinh viên để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


6
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


6

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP thương mại khoáng sản Tân
Sao Việt
1.1. Sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Tên Doanh Nghiệp: Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt
- Tên giao dịch quốc tế: TAN SAO VIET MINERAL COMMERCIAL
SERVICE JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính: Số 27, ngõ 211/237 phố Khương Trung, P.Khương Trung,
Q.Thanh Xuân, Tp.Hà Nội
-Giám Đốc:Đàm Xuân Thực
- Điện thoại: 0915.511.5373
- Loại hình kinh doanh: Doanh nghiệp tư nhân
- Số đăng ký kinh doanh: 0105273452 do sở đầu tư và kế hoạch thành
phố Hà Nội cấp 21/4/2011
- Mã số thuế: 0105273452
- Ngày thành lập: 21/4/2011
- Số TK: 102010001252431
- Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại
- Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán kim loại và quặng kim loại
- Vốn điều lệ: 1.000.000
Trong giấy phép kinh doanh số 0105273452 của Doanh nghiệp ngoài
buôn bán kim loại và quặng kim loại Doanh nghiệp còn đăng ký ngành nghề kinh
doanh khác:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9


Báo cáo tốt nghiệp


7
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biểu số 1.1: Ngành nghề đăng ký trong giấy phép kinh doanh công ty CP thương
mại Tân Sao Việt
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Tên Ngành
Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
Bán buôn vải, hàng may sẵn, dày dép
Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Bán buôn chuyên doanh khác
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

Vận tải hành khách bằng đường bộ khác
Khai khoáng khác
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại

Mã Ngành
0810
4641
4659
4663
4669
4933
4932
08990
82990

Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt là Công ty có đội
ngũ nhân viên lành nghề và đáp ứng được như cầu công việc tại công ty.Từ
khi thành lập Công ty đã bán và cung ứng sản phẩm đảm bảo chất lượng,
tiến độ đưa vào sử dụng đạt hiệu quả cao.
Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt là công ty hoạt động
trong lĩnh vực thương mại, có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập, có con
dấu và tài khoản riêng. Công ty hoạt động với tổng số vốn điều lệ là 1.000.000đ
Từ ngày thành lập năm 2011 đến nay, Công ty hoạt động liên tục, năm
sau phát triển hơn năm trước kể cả mặt sản lượng, lợi nhuận hàng năm và về trình
độ đội ngũ cán bộ nhân viên, phương tiện thiết bị và kinh nghiệm năng lực điều
hành sản xuất kinh doanh
1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận


Giám đốc

Phòng nhân sự

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toán

Phòng
Marketingng

Báo cáo tốt nghiệp


8
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1.2.2. Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Ban giám đốc: Giám đốc.
Giám đốc: Là người có quyền cao nhất và phải chịu trách nhiệm trước nhà
nước và công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc việc thực hiện

tiến độ công việc, lập kế hoạch cho ban giám đốc để từ đó ban giám đốc sẽ nắm
được tình hình sản suất kinh doanh của công ty và đưa ra các chính sách, chiến lược
mới.
+ Phòng kế toán tài chính: Thực hiện công tác kế toán, quản lý tài sản của
công ty, các khoản thu chi tài chính, lập dự trữ kế hoạch, báo cáo tài chính hàng
tháng, quý, năm theo quy định của công ty, phân tích thông tin, số liệu kế toán,
tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị.
+ Phòng kinh doanh: Có chức năng tham mưu cho giám đốc các chiến
lược kinh doanh, thực hiện ký kết với các đối tác.
+ Phòng nhân sự: Tổ chức, quản lý nhân sự của công ty, xây dựng chế độ
lương thưởng, chế độ bảo hiểm xã hội và công tác hành chính của công ty.
+ Phòng Marketing: Xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị
trường, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Lập kế hoạch quảng bá hình ảnh, tổ chức
triển khai các chương trình quảng cáo, chăm sóc khách hàng.
1.3. Cơ cấu, đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Lên kế hoạch

Mua hàng

Nhập kho

Bán hàng

Quảng cáo

Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ cơ bản đặt ra:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền

Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


9
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nắm bắt được nhu cầu thị trường hiện nay, công ty đưa ra một chiến lược
kinh doanh cụ thể, tin cậy nhằm đạt được lợi nhuận tối đa đem lại lợi ích cho công
ty.
Hàng tuần sau khi lên kế hoạch phòng kinh doanh tìm nguồn hàng và lên
đơn đặt hàng cụ thể những mặt hàng nào cần nhập với giá cả hợp lý nhất. Sau khi
đặt hàng, hàng về công ty tiến hành kiểm, nhập hàng vào kho của công ty.
Mong muốn giới thiệu mặt hàng của công ty tới tay khách hàng phòng
Marketing đã xây dựng kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu thị trường, cung ứng và
tiêu thụ sản phẩm. lập kế hoạch quảng bá hình ảnh, tổ chức triển khai các chương
trình quảng cáo, chăm sóc khách hàng.
Vận động không ngừng tìm đầu ra cho sản phẩm công ty. Nhận đơn đặt
hàng của khách hàng, xác định nguồn hàng được nhận, thỏa thuận giá với khách
hàng và khách hàng chấp nhận mua phòng kế toán sẽ báo cho bộ phận vật tư chuẩn
bị hàng, giao cho bên mua.
Công ty luôn luôn đáp ứng cho thị trường những sản phẩm tốt nhất, phù
hợp với yêu cầu mà khách hàng cần đó là mục tiêu, phương hướng mà công ty
hướng tới, tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty là SP luôn đạt chất
lượng cao.

Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để người lao động hưởng
quyền lợi tối đa.
1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động từ ngày 21/04/2011 trải qua 5 năm hoạt động kinh
doanh, Doanh nghiệp đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thương mại
mang lại cho doanh nghiệp chỗ đúng trên thị trường. Dưới đây là bảng đánh giá
khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP thương mại khoáng
sản Tân Sao Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


10
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biểu số 1.2:Một số chỉ tiêu chủ yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
1.Doanh thu BH và cung cấp DV
2.Các khoản giảm trừ

3.Doanh thu thuần
4.Giá vốn
5.Lợi nhuận gộp
6.Doanh thu hoạt động tài chính
7.Chi phí tài chính

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

1.015.972.305

1.392.515.307

1.544.534.008

1.015.972.305
492.352.710
523.619.595
115.203

1.392.515.307
692.178.299
700.337.008
110.688

1.544.534.008
753.016.311

791.517.697
303.349

452.285.700
71.449.098
25.500
610.512
(585.012)
70.864.086
17.716.022
53.148.064
4
3.217.700

615.712.112
84.735.584
29.569
786.912
(765.343)
83.970.241
20.992.560
62.977.681
6
3.582.169

789.987.004
1.924.042
31.150
919.058
(887.908)

1.036.134
259.034
777.101
6
4.000.000

Trong đó: Lãi vay phải trả

8.Chi phí quản lý kinh doanh
9.Lợi nhuận thuần từ HĐKD
10.Thu nhập khác
11.Chi phí khác
12.Lợi nhuận khác
13.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
14.Chi phí thuế TNDN
15.Lợi nhuận sau thuế TNDN
16.Số lượng lao động
17.Thu nhập bình quân đầu người/tháng

Qua bảng số liệu trên, ta thấy có sự thay đổi đáng kể qua từng năm (năm
2012 so với năm 2013 và năm 2014 so với năm 2013).
- Năm 2012 so với năm 2013:
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV của năm 2013 tăng so với năm 2012 là
376.543.002đtương đương 37.06% con số này tăngđáng kể, vì đây là doanh nghiệp
mới thành lập con số tăng này là tương đối có thể do doanh nghiệp đã quảng bá sản
phẩm tốt thu hút được đối tượng khách hàng hoặc giá bán của doanh nghiệp phù
hợp với sự lựa chọn của khách hàng.
Giá vốn hàng bán tăng hơn so với năm 2012 là 199.825.589đtương đương
40.59% do sản phẩm tiêu thụ trong năm cao nên lượng hàng nhập vàotăng lên đáp
ứng được nhu cầu mua của khách hàng, Trong năm không phát sinh các khoản giảm

trừ.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


11
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Doanh thu hoạt động tài chính giảm so với năm 2012 là 4.515đ tương đương
giảm3.92%. Trong năm doanh thu hoạt động tài chính không có biến động nhiều so
với năm 2012.
Chi phí lãi vay không có phát sinh trong năm qua
Lợi nhuận sau thuế năm 2013 đã tăng hơn so với năm 2012 cụ thể tăng lên
9.829.617đtương đương với tăng 18.49%. Con số tăng cho thấy năm 2013 hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp đang trên đà phát triển, lượng khách bắt đầu biết
đến với công ty.
Số lượng lao động tăng so với năm 2012 lên 2 người,thu nhập bình quân trên
đầu người tăng 364.469đtương đương 11.33%.
- Năm 2014 so với năm 2013:
Doanh thu bán hàng và cung cấp DV của năm 2014 tăng so với năm 2013 là
152.018.701đtương đương10.92% con số này tăng không đáng kể, có thể do doanh
nghiệp đã quảng bá sản phẩm chưa đạt hiệu quả chưa thu hút được đối tượng khách
hàng hoặc sức cạnh tranh trên thị trường có nhiều công ty mở ra.

Giá vốn hàng bán tăng hơn so với năm 2013 là 152.018.701đ tương đương
10.92% do sản phẩm tiêu thụ trong năm không cao nên lượng hàng nhập vào không
tăng cao, Trong năm không phát sinh các khoản giảm trừ
Doanh thu hoạt động tài chính tăng so với năm 2013 là 192.661đtương
đương 101.74%
Chi phí lãi vay không có phát sinh trong 2 năm qua
Lợi nhuận sau thuế năm 2014 đã giảm đáng kể so với năm 2013 cụ thể giảm
62.200.580đtương đương với giảm 98.76%. Con số giảm cao cho, thấy năm 2014
hoạt động bán hàng không khả quan.
Số lượng lao động không tăng so với năm 2013, thu nhập bình quân trên đầu
người tăng 417.831đtương đương 11.66%. Thu nhập tăng lên là do mức sống hiện
nay của người lao động tăng hơn năm 2013.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


12
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Báo cáo tốt nghiệp



13
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

PHẦN 2: THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU
TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
2.1. Những vấn đề chung về công tác kế toán tại Công ty CP thương mại
khoáng sản Tân Sao Việt
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
Bắt đầu từ ngày 01/01/2015 Doanh nghiệp áp dụng theo thông tư 200 mới
nhất của bộ tài chính dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Chế độ kế toán: Áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: Việt Nam Đồng
Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch, từ ngày 01/01/N đến 31/12/N
Kỳ kế toán: Tháng, quý, năm. Kế toán bộ phận tập hợp số liệu và lên báo cáo
để chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, báo cáo lên cấp quản lý, các tổ chức cần
thiết đến những thông tin kế toán.
Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
-Nguyên tắc ghi nhậ hàng tồn kho: Theo giá trị mua thực tế
-Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Theo phương pháp
bình quân gia quyền.
-Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ đang áp dụng: Theo phương pháp đường
thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái: Theo tỷ giá thực tế
2.1.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Hiện nay, Doanh nghiệp sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo Quyết định
48/2006/QĐ-BTC mới nhất được áp dụng từ ngày 01/01/2015

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


14
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Biểu số 2.1: Hệ thống chứng từ tại Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao
Việt
TT

Tên chứng từ

Số hiệu

Tính chất
BB(*)


HD(*)

A.CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BAN HÀNH THEO QUYÊT ĐỊNH 48
I. LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
1

Bảng chấm công

01a-LĐTL

x

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

01b-LĐTL

x

3

Bảng thanh toán tiền lương

02-LĐTL

x

4

5
6
7

1
2
3
4

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
05-LĐTL
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
Bảng kê trích lập các khoản theo lương
09-LĐTL
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
011-LĐTL
2. HÀNG TỒN KHO
Phiếu nhập kho
01-VT
Phiếu xuất kho
02-VT
Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa
03-VT
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
04-VT
Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hóa
05-VT
Bảng kê mua hàng
06-VT

Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ
07-VT
3. TIỀN TỆ
Phiếu thu
01-TT
Phiếu chi
02-TT
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
Biên lai thu tiền
06-TT
Bảng kê chi tiền
09-TT
4.TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Biên bản giao nhận TSCĐ
01-TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
02-TSCĐ
Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
03-TSCĐ
Biên bản đánh giá lại TSCĐ
04-TSCĐ
Biên bản kiểm kê TSCĐ
05-TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
06-TSCĐ

B. CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp, ốm đau thai sản
Hóa đơn GTGT
01GTKT-3LL
Hóa đơn bán hàng thông thường
02GTGT-3LL

5

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

03PXK-3LL

x

6
7
8

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính
Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn

04HDL-3LL
05TTC-LL
04/GTGT

x
x

x

1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
4
5
6

x
x
x
x
x
x
x

x
X
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x

Ghi chú: (*) BB: Mẫu bắt buộc
(*) HD: Mẫu hướng dẫn

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp



15
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

2.1.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt là một doanh nghiệp có quy
mô nhỏ và vừa, áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC mới nhất
nên hệ thống tài khoản của công ty đang áp dụngđã được sửa đổi và bổ sungtheo
đúng quy định của Bộ tài Chính:
Biểu số 2.2: Hệ thống tài khoản tại Công ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao
Việt 01/01/2015
SỐ HIỆU TÀI KHOẢN
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3

TÊN TÀI KHOẢN

GHI CHÚ

Loại tài khoản 1
Tài sản ngắn hạn
111

Tiền mặt
1111


141

Tiền Việt Nam
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Phải thu khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Phải thu khác
Tài sản thiếu chờ sử lý
Phải thu khác
Tạm ứng

142

Chi phí trả trước

153

Công cụ dụng cụ

156

Hàng hóa

112
1121
131
133

1331
138
1381
1388

Chi tiết theo
từng NH
Chi tiết theo từng KH

Loại tài khoản 2
Tài sản dài hạn
Tài sản số định
Tài sản số định hữu hình
Hao mòn TSCĐ
Hao mòn TSCĐ hữu hình

211
2111
214
2141
242

Chi phí trả trước dài hạn
Loại tài khoản 3

331
333
3331
33311
3334

3335
3338
3339
334
335
338
3381
3382
3383
3384
3386
3387

Nợ phải trả
Phải trả cho người bán
Thuế và các khoản nộp nhà nước
Thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập cá nhân
Các loại thuế khác
Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Phải trả người lao động
Chi phí phải trả
Phải trả, phải nộp khác
Tài sản chờ giải quyết
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Nhận ký quỹ ký cược ngắn hạn

Doanh thu chưa thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


16
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
3388
3389

16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phải trả phải nộp khác
Bảo hiểm thất nghiệp
Vay nợ dài hạn

341

Tài khoản 4
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn kinh doanh
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Vốn khác
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Lợi nhuận chưa phân phối

Lợi nhuận chưa phân phối năm trước
Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Tài khoản 5

411
4111
4118
413
421
4211
4212

Doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa

511
5111
515

Doanh thu hoạt động tài chính

521

Các khoản giảm trừ doanh thu
Triết khấu thương mại
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán

5211

5212
5213

Tài khoản 6
Chi phí sản xuất, kinh doanh
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản loại 7

632
642
6421
6422

Thu nhập khác
711

Thu nhập khác
Tài khoản loại 8
Chi phí khác
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản loại 9

811
821

Xác định kết quả kinh doanh

Xác định kết quả kinh doanh

911

2.1.4. Hệ thống sổ sách kế toán

Hiện nay, Doanh nghiệp đang áp dụng hình thức sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung. Hình thức này thích hợp cho một doanh nghiệp tư nhân hoạt động
vừa và nhỏ với số lượng tài khoản không nhiều thuận lợi cho việc hạch toán trên sổ
và trên máy.
Biểu số 2.3: Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty CP thương mại khoáng sản Tân
Sao Việt đang áp dụng
STT
1
2
3
4
5

Tên sổ
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Số quỹ tiền mặt
Sổ tiền gửi ngân hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Ký hiệu

S03a-DNN
S03b-DNN
S04-DNN
S05a-DNN
S06-DNN

Báo cáo tốt nghiệp


17
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

17

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Sổ tài sản cố định (TSCĐ)
Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng
Thẻ Tài sản cố định
Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán)
Sổ theo dõi thanh toán bằng ngoại tệ
Sổ chi tiết tiền vay
Sổ chi tiết bán hàng
Sổ theo dõi thuế GTGT
Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm

S07-DNN
S08-DNN
S10-DNN
S11-DNN
S12-DNN
S13-DNN
S15-DNN
S16-DNN
S17-DNN
S26-DNN
S27-DNN
S28-DNN

Dưới đây là sơ đồ quá trình ghi sổ theo nhật ký chung của Công ty CP thương mại
khoáng sản Tân Sao Việt, Sơ đồ này nhằm giúp kế toán hiểu hơn về quy trình ghi sổ
nhật ký chung mang lại hiệu quả công việc cao hơn.
Sơ đồ 2.1: Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung

Chứng từ kế toán

SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ nhật ký đặc biệt
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra, đối chiếu
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra để ghi vào sổ nhật
ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi tronng sổ nhật ký chung kế toán ghi vào
sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp và ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Cuối quý cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã
kiểm đối chiếu tra khớp, đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được
lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


18
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Nhằm đơn giản hóa các thao tác nhập liệu giúp công việc của kế toán đơn
giản hơn Công ty đã áp dụng hình thức kế toán máy. Hiện nay, Công ty đang sử
dụng phầm mềm kế toán Fast.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản
ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được
thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng
hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung
thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối
chiếu số liệu giữa kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán
ghi bằng tay.
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán máy
SỔ KẾ TOÁN

- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toánquản trị
PHẦN MỀMKẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


19
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
2.1.5. Hệ thống báo cáo kế toán
Hiện công ty đang sử dụng hệ thống báo cáo tài chính theo mẫu của Bộ Tài
Chính theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 có sửa đổi theo chế độ
kế toán mới ban hành, được lập định kỳ hàng quý, năm.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng cân đối tài khoản

Mẫu số B 01 – DNN
Mẫu số F 01 - DNN

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính


Mâu số B 02 - DNN
Mẫu số B 03 - DNN
Mẫu số B 09 - DNN

2.1.6. Bộ máy kế toán

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty

Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiêu thụ và công nợ, kế toán hàng hóa
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
+Chức năng nhiêm vụ của phòng kế toán:
Tham mưu cho lãnh đạo về công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý
các nguồn vốn trong công ty. Đồng thời lập và quản lý các thủ tục chứng từ về công
tác tài chính kế toán theo đúng kế toán của nhà nước.
Tổ chức ghi chép tính toán đầy đủ và phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh , nghiên cứu xây dựng kế hoạch chỉ tiêu tài chính để
trình giám đốc phê duyêt, triển khai và thực hiện.
Theo dõi và sử dụng vốn hiệu quả. Quản lý các quỹ tiền lương, quỹ khen
thưởng, quỹ dự phòng. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, kiểm kê các
tài sản của công ty và lập báo cáo quyết toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp



20
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Hiện tại doanh nghiệp có 2 kế toán: Kế toán trưởng và kế toán tổng hợp.
Do công việc phát sinh không nhiều nên ngoài các công việc chính của mình hai kế
toán phân nhau đảm nhiệm:
Kế toán trưởng: Là người phụ trách và chỉ đạo, hướng dẫn mọi công tác
kế toán, chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo về các vấn đề tài chính của công ty, chỉ
đạo kiểm tra công tác kế toán hàng ngày, lập báo cáo tổng hợp đồng thời đưa ra các
ý kiến tham mưu cho ban giám đốc. Bên cạnh đó căn cứ vào chứng từ và sổ sách kế
toán do các bộ phận kế toán cung cấp lập bảng cân đối, lập báo cáo tài chính theo
quy định của công ty.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Là người tính tổng số
lương, các khoản phụ cấp phải trả theo lương, tính BHXH, BHYT, KPCĐ..... Công
việc của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán trưởng đảm nhiệm
hàng tháng tính lương, trình ban giám đốc phê duyệtđể trả cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.
Kế toán tổng hợp: Theo dõi tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn công ty,
cập nhất công tác nhật ký chung, báo cáo quyết toán của công ty.
Kế toán tiêu thụ và công nợ, kế toán hàng hóa:
+ Theo dõi và phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hóa, kiểm kê hàng hóa
cuối mỗi kỳ hạch toán, theo dõi tình hình công nợ của công ty mỗi quý, năm
+ Theo dõi việc nhập kho xuất kho, phân bổ thuế nhập khẩu để tính giá
nhập kho của hàng nhập khẩu trong kỳ, tính tổng giá vốn sản phẩm đó tiêu thụ được
trong kỳ kế toán. Do kế toán tổng hợp đảm nhiệm.
2.2. Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu tại Công ty CP thương mại

khoáng sản Tân Sao Việt
2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền
2.2.1.1.Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền của Doanh nghiệp
+ Đặc điểm của công tác kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


21
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng
là kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn
bằng tiền đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có
tính thanh khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử
dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà
nước chẳng hạn: Lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng
ngày không vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận
theo hợp đồng thương mại…
+ Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Hạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất

một đơn vị giá là “ đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng
thời phải theo dõi nguyên tệ các loại tiền đó.
- Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác số tiền hiện
có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại
tệ theo nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi, từng loại vàng bạc, đá quý theo
số lượng, giá trị, quy cách, phẩm chất, kích thước…
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ: Nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy
đổi ra “ đồng Việt Nam” để ghi sổ kế toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của
các loại tiền đó. Tỷ giá quy đổi là tỷ giá mua bán thực tế bình quân trên thị trường
liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố chính thức tại thời điểm
phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ không công bố tỷ giá quy đổi ra đồng Việt
Nam thì thống nhất quy đổi thông qua đồng đô la Mỹ(USD).
Thực hiện đúng các nguyên tắc trên thì việc hạch toán vốn bằng tiền sẽ giúp
doanh nghiệp quản lí tốt về các loại vốn bằng tiền của mình. Đồng thời doanh
nghiệp còn chủ động trong kế hoạch thu chi, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục.
+ Phân loại vốn bằng tiền trong công ty:
Vốn bằng tiền trong công ty bao gồm:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


22
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
-


22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tiền mặt.
Tiền gửi ngân hàng.

- Tiền đang chuyển.
+ Hệ thống tài khoản sử dụng trong công ty:
-

TK 111(Tiền mặt): Phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp (có

-

3 tiểu khoản).
TK 112 (Tiền gửi ngân hàng): Phản ánh các loại tiền gửi tại các
ngân hàng.

+ Hệ thống sổ sách sử dụng
* Phiếu thu (01-TT): do Kế toán trưởng lập thành ba liên. Trong đó:
- Liên 1: Lưu.
- Liên 2: Giao cho người nộp tiền.
- Liên 3: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ rồi chuyển cho kế toán để ghi
vào sổ kế toán.
* Phiếu chi: Do kế toán lập thành ba liên. Trong đó:
- Liên 1: Lưu.
- Liên 2: Giao cho người nhận tiền.
- Liên 3: Thủ quỹ và kế toán trưởng dùng chung.
* Bảng kiểm kê quỹ (07-TT): Dùng trong trường hợp kiểm kê quỹ định kỳ

hoặc đột xuất. Chứng từ này do ban kiểm kê lập thành hai liên. Trong đó:
- Liên 1: Lưu ở thủ quỹ.
- Liên 2: Lưu ở kế toán quỹ.
* Sổ chi tiết tiền mặt: Do kế toán ghi tình hình thu, chi, tồn của quỹ tiền mặt.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan như: Giấy đề nghị thu,
giấy đề nghị chi, bảng thanh toán tiền tạm ứng, giấy đề nghị tạm ứng, giấy đề
nghị thanh toán, biên bản kiểm kê.
* Sổ phụ ngân hàng: Do ngân hàng lập và sao in gửi cho công ty thể hiện số
tiền gửi vào rút ra của công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


23
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Sổ chi tiết TGNH: Do kế toán lập để theo dõi tài khoản tiền gửi ngân hàng
của công ty.
Dưới đây là sơ đồ kế toán tiền mặt và sơ đồ kế toán tiề gửi ngân hàng tại công
ty CP thương mại khoáng sản Tân Sao Việt:

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9


Báo cáo tốt nghiệp


24
Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tiền mặt
111
112
112
Rút TGNH về nhập quỹ
Chi TM gửi vào ngân hàng
121, 128, 228, 221
Thu hồi chứng khoán vốn đầu tư
121, 128, 228, 221
Đầu tư ngắn hạn, dài hạn bằng TM
311,341
Đi vay ngắn hạn, dài hạn
141, 627, 661, 642
Chi tạm ứng hay chi phí bằng tiền mặt
333
Nhận trợ cấp, trợ giá từ ngân sách
211
Mua TS trả bằng TM
331

Thuế GTGT đầu vào
334, 338
Nhận ký cược, ký quỹ
131, 136, 141, 138
Thu hồi các khoản phải thu
411
Nhận vốn được cấp góp vốn
511, 512, 711, 515
3381
Doanh thu, thu nhập khác
TM thừa phát hiện khi KK
311, 334, 338
144, 244
1381
Trả nợ bằng tiền mặt
Ký quỹ ký cược bằng tiền mặt
TM thiếu phát hiện khi KK

Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tiền gửi ngân hàng
TK112
TK111
TK111
TK156
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


25

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

TK131, 138
TK515
TK211
TK411
TK511, 711, 515
TK3331

TK331, 338
TK642,811

Gửi tiền mặt vào ngân hàng
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Mua hàng hóa
TK1333
Thuế GTGT
Mua TSCĐ
TK133
Thuế GTGT
TK 635
Thu hồi các khoản nợ
Lỗ
Lãi
Nhận góp vốn
Doanh thu và thu nhập khác

Thuế GTGT (nếu có)
Thanh toán các khoản nợ phải trả
Chi phí phát sinh

2.2.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vốn bằng tiền của Doanh
Nghiệp
+Kế toán tiền mặt
Dưới đây là sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại Công ty CP
thương mại Khoáng sản Tân Sao Việt
Sơ đồ 2.6:Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán tiền mặt tại Doanh nghiệp

Chứng từ gốc: Phiếu thu, Phiếu chi,…
Sổ quỹ
NKCT

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền
Lớp: KT3 – K9

Báo cáo tốt nghiệp


×