Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý cho công ty TNHH thương mại Huy Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.68 KB, 75 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH TM Huy Phát, em đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía thầy cô cũng như các cán bộ tại công ty. Em
xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phan Kim Chiến đã dạy dỗ, chỉ bảo em trong
suốt quá trình thực tập. Em cũng xin chân thành cảm ơn các các bộ tại công ty
TNHH TM Huy Phát đã tạo điều kiện cho em thực tập tại công ty trong suốt
thời gian qua.
Sinh Viên
Vương Thị Thoả

Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
MỤC LỤC
..................................................................................................................1
MỤC LỤC........................................................................................................2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ.......................................................................................3
I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN...................................................3
1. Khái niệm tổ chức.................................................................................3
2. Khái niệm về tổ chức quản lý................................................................4
3. Vai trò của tổ chức quản lý...................................................................5
4. Khái niệm về cơ cấu tổ chức.................................................................6
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức...........................................6
5.1. Chiến lược....................................................................................6
5.2. Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ
chức.....................................................................................................8


5.3. Công nghệ.....................................................................................8
5.4. Thái độ của nhà lãnh đạo cấp cao và trình độ của đội ngũ nhân
viên......................................................................................................9
5.5. Môi trường..................................................................................10
6. Phân loại cơ cấu tổ chức......................................................................10
II - Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức........................................12
1. Sự kết hợp giữa tổng hợp hoá và chuyên môn hoá những chức năng
nhiệm vụ công việc.................................................................................12
2. Phân chia tổ chức thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận.
.................................................................................................................14
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
2.1.Mô hình tổ chức đơn giản............................................................14
2.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng....................................15
2.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm, khách hàng, địa dư.....16
2.4. Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược........................17
2.5.Mô hình tổ chức ma trận..............................................................19
3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn...........................................................................20
3.1.Khái niệm.....................................................................................20
3.2.Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức.....................................20
4. Cấp quản lý, tầm quản lý và các mô hình cơ cấu tổ chức xét theo cấp
quản lý.....................................................................................................23
4.1. Cấp quản lý và tầm quản lý........................................................23
4.2.Các mô hình cơ cấu tổ chức xét theo cấp quản lý........................24
5. Phân bố quyền hạn giữa các cấp quản lý - tập trung và phân quyền
trong quản lý tổ chức...............................................................................27
5.1. Các khái niệm.............................................................................27
5.2. Mức độ phân quyền trong tổ chức...............................................28

6. Phối hợp các bộ phận trong tổ chức...................................................29
6.1. Vai trò của công tác phối hợp.....................................................29
6.2. Các công cụ phối hợp................................................................30
III- Quy trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức................................................32
1. Vai trò của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy. ..........................33
2. Nôi dung phân tích, hoàn thiện cơ cấu tổ chức...................................34
CHƯƠNG II- THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HUY PHÁT.......................................37
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY...............................................37
1. Lịch sử hình thành công ty TNHH thương mại Huy Phát..................37
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
2. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh............................................38
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty...........................38
4. Chiến lược phát triển của công ty.......................................................40
5. Giới thiệu về sản phẩm của công ty. ..................................................40
II - CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY HIỆN NAY.........................41
1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty hiện nay.....................................41
2. Chức năng nhiệm vụ của ban lãnh đạo và các phòng ban...................42
2.1. Nguyên tắc chung........................................................................42
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban....................................43
3.Phân tích ưu, nhược điểm của cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.....49
3.1. Ưu điểm......................................................................................49
3.2. Nhược điểm.................................................................................50
3.3. Nguyên nhân của những tồn tại..................................................51
CHƯƠNG III- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HUY PHÁT..........54
I – MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN.....................54
1. Mục đích..............................................................................................54

2. Phương hướng.....................................................................................54
II – MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ
CHỨC.........................................................................................................55
1. Sắp xếp lại các phòng ban trong bộ máy.............................................55
2. Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, không ngừng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực..............................................................................56
3. Hoàn thiện kỹ năng quản lý cho nhà lãnh đạo....................................58
4. Chế độ đãi ngộ hợp lý ........................................................................60
5. Tăng cường sự phân quyền trong tổ chức...........................................62
III- XÂY DỰNG MÔ HÌNH MỚI...........................................................62
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
1. Bộ phận công đoàn..............................................................................63
2. Trợ lý giám đốc...................................................................................64
IV – ĐIỀU KIỆN THỰC THI CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CƠ
CẤU TỔ CHỨC MỚI VỚI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI HUY
PHÁT..........................................................................................................64
1. Điều kiện để thực thi giải pháp...........................................................64
2. Các kiến nghị đối với công ty.............................................................65
KẾT LUẬN....................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................68
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GĐ: Giám đốc.
NXB: Nhà xuất bản.
PGS.TS: Phó giáo sư. Tiến sĩ.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
TM: Thương mại.
VN: Việt Nam.
WTO: Tổ chức thương mại thế giới.

Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
LỜI MỞ ĐẦU.
Việt Nam là một quốc gia có xuất phát điểm thấp, tuy nhiên nhiều năm
gần đây, với sự nỗ lực của cả nước, nền kinh tế đã có những chuyển biến rõ
rệt và có xu hướng ngày càng phát triển. Đi cùng với sự phát triển của nền
kinh tế là hàng loạt các công ty, các doanh nghiệp trẻ ra đời ngày càng nhiều.
Hệ thống hàng hoá, sản phẩm ngày càng đa dạng, lượng hàng hoá xuất nhập
khẩu ngày càng gia tăng. Điều này khẳng định sự mở cửa, mở rộng lưu thông
với nước ngoài là một quyết định rất đúng đắn. Hiện nay, số lượng quốc gia
Việt Nam đặt mối quan hệ ngày càng nhiều, những nước đặt quan hệ như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Càng ngày thì mối quan hệ của chúng ta
với các nước ngày càng gần gũi hơn và từ đó hiệu quả kinh tế ngày càng cao
hơn. Kết quả là hàng loạt các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp tư
nhân ra đời. Các doanh nghiệp tư nhân này trong đó chiếm phần lớn là các
doanh nghiệp tư nhân thương mại và hiện nay các doanh nghiệp này ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Lĩnh vực hoạt động
của các doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú, dựa trên việc phân tích và
tổng hợp những thế mạnh và điểm yếu của mình mà doanh nghiệp lựa chọn
con đường kinh doanh cho bản thân. Không như hệ thống các doanh nghiệp
nhà nước, hệ thống doanh nghiệp tư nhân hoạt động rất năng động. Đặc biệt
những công ty loại hình thương mại, luôn phải trao đổi, mua bán với nước
ngoài thì sự năng động là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết có.
Công ty TNHH thương mại Huy Phát là một công ty với số năm hoạt
động còn là số nhỏ, tuy nhiên với hoạt động của mình, hàng năm vẫn luôn
đóng góp phần thu nhập vào nền kinh tế quốc dân. Nhận biết được thế mạnh
của mình, công ty TNHH thương mại Huy Phát đã xác định lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình là chuyên các loại vòng bi công nghiệp,
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến

các thiết bị vệ sinh. Công ty là một công ty hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực
nhưng lĩnh vực hoạt động chính được công ty chú trọng là kinh doanh các loại
vòng bi công nghiệp. Tong quá trình thực tập ở công ty TNHH thương mại
Huy Phát, em thấy được cơ cấu tổ chức của công ty đã có những ưu điểm
nhưng nền kinh tế thì luôn biến động và do vậy cơ cấu tổ chức của công ty
cần phải đáp ứng được yêu cầu của sự biến động đó. Chính vì vậy mà em đã
lựa chọn đề tài là: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
cho công ty TNHH thương mại Huy Phát”. Kết cấu bản luận văn bao gồm 3
chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức quản lý.
Chương II: Thực trạng về cơ cấu tổ chức của công ty TNHH thương
mại Huy Phát.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý
của công ty TNHH thương mại Huy Phát.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Kim Chiến đã trực tiếp hướng
dẫn và luôn chỉ bảo em trong quá trình em làm chuyên đề này. Do kiến thức
còn có những hạn chế, em rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các
thầy cô để em có thể hoàn thiện hơn bài của mình cũng như nâng cao kiến
thức cho bản thân.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
CHƯƠNG I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY QUẢN LÝ
I - MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN.
1. Khái niệm tổ chức.
Tổ chức là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong đời sống hàng ngày
đặc biệt là trong các cơ quan đoàn thể. Nhưng để có thể định nghĩa một cách
chuẩn xác về tổ chức thì rất khó bởi vì bản thân nó là một từ có rất nhiều cách
hiểu khác nhau. Có rất nhiều nhà tâm lý học đã nghiên cứu và đưa ra những

khái niệm khác nhau về tổ chức, mỗi khái niệm của các nhà tổ chức khác
nhau lại mang những sắc thái cũng như những đặc điểm khác nhau. Điển hình
như hai nhà tâm lý quản lý T.D. Mooney và A.C. Reiley cho rằng “ Tổ chức
là một hình thức tổ hợp của những người có mục đích chung. Một tổ chức
quần thể muốn đạt được mục tiêu một cách hiệu quả thì mỗi người làm mỗi
việc khác nhau, nhưng phải dựa trên nguyên tắc hiệp đồng hợp tác”
1
. Tổ chức
được hình thành nhằm mang lại sự hoạt động hiệu quả cho tổ chức và mang
lại sự thuận tiện cho người lãnh đạo trong công tác quản lý hoạt động kinh
doanh cũng như quản lý nguồn nhân lực của mình. Khi quy mô của tổ chức
càng lớn thì đồng thời công việc của các nhà quản lý cũng tăng lên và yêu cầu
các nhà quản lý phải có những phương pháp cũng như kinh nghiệm để giải
quyết các công việc. Trên thực tế thì khái niệm về tổ chức rất đa dạng và được
sử dụng linh hoạt. Dưới đây là khái niệm tiêu biểu về tổ chức:
Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau, cùng làm việc
hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được xác
định theo cơ cấu nhất định.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
1
Gaston, lãnh đạo và quản lý-Một nghệ thuật, NXB Chính trị quốc gia, HN năm
1994, trang 15
Mỗi tổ chức được hình thành dựa trên việc hợp tác của nhóm người hay
nhóm bộ phận, phân hệ trong đó người dẫn đầu có vai trò quan trọng trong
việc chỉ đạo, dẫn đường và chỉ ra xu hướng phát triển tổ chức của mình.
Xét về bản chất của tổ chức thì tổ chức là việc thực hiện phân công lao
động một cách khoa học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao cho tổ
chức. Như vậy, xét về nguồn gốc tạo ra năng suất lao động cao chính là việc
người lãnh đạo xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và hướng tổ chức hoạt động

hiệu quả. Trong công tác tổ chức, những yêu cầu cơ bản là phân công khoa
học, phân cấp rõ ràng, chỉ rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng
cấp, từng bộ phận trong tổ chức. Từ đó tìm ra phương pháp kết hợp giữa các
bộ phận để tạo ra hiệu quả cao trong hoạt động. Như vậy đối với những tổ
chức hoạt động với quy mô lớn, phức tạp thì công việc tổ chức của các nhà
quản lý ngày càng trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
2. Khái niệm về tổ chức quản lý.
Tổ chức quản lý là tập hợp các cá nhân riêng lẻ cùng làm việc trong
bộ phận quản lý nhằm hướng tới những mục tiêu chung của tổ chức.
Tổ chức quản lý khi được xây dựng phải đảm bảo những yêu cầu nhất
định sau:
- Tính tối ưu: Tổ chức quản lý được đưa ra phải thoả mãn yêu cầu tính
tối ưu, đó chính là mô hình hợp lý nhất, mang lại sự hiệu quả cao nhất cho tổ
chức. Điều này thể hiện bằng hiệu quả thực tế, đó chính là kết quả doanh thu
hàng tháng, hàng quý hay hàng năm mà công ty nhận được.
- Tính linh hoạt: Đó là việc cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích nghi
với bất kỳ sự thay đổi nào khác của môi trường xung quanh. Môi trường là
một yếu tố không cố định, luôn thay đổi vì vậy, muốn hiệu quả thì tổ chức
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
quản lý cũng phải luôn biến đổi cho phù hợp với mội trường, thích hợp với
môi trường.
- Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức quản lý phải đáp ứng được tính kinh tế
nghĩa là chi phí quản lý không được quá cao, yêu cầu sự tính toán kỹ lưỡng
cuả các nhà quản lý về sự cân đối giữa chi phí và kết quả và từ đó mới đưa ra
kết luận về việc sử dụng tổ chức quản lý nào, sử dụng như thế nào.
- Tính uy tín: Tổ chức quản lý phải mang lại sự tin cậy cao, thông tin
phải hoàn toàn chính xác nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của tổ
chức.
Tổ chức quản lý phải thoả mãn được các tính chất trên thì sẽ đạt được

hiệu quả tối ưu cho tổ chức. Tuy nhiên không phải tổ chức quản lý cuả doanh
nghiệp nào cũng thoả mãn các tính chất trên hoặc sẽ thoả mãn ở những mức
độ nhất định.
3. Vai trò của tổ chức quản lý.
Tổ chức quản lý được điều hành dưới đội ngũ của những người lãnh
đạo trong công ty. Những người này có vai trò dẫn đường, chỉ đạo hướng đi
cho cả một tổ chức và vạch ra chiến lược phát triển phù hợp. Trong một tổ
chức, sự đoàn kết và làm việc của mọi người tạo ra thành quả lao động.
- Vai trò dẫn đường: Tổ chức quản lý có vai trò tiên phong, dẫn đường
cho tổ chức hoạt động. Có thể nói nó có vai trò rất quan trọng và có tầm quyết
định đến hoạt động của tổ chức.
- Vai trò của tổ chức quản lý như một kim chỉ nam, chỉ hướng hành
động cho cả một tập thể, cả một tổ chức. Tổ chức này luôn tìm ra những điểm
mới, những điểm phù hợp nhất để áp dụng vào tổ chức của mình. Hướng tổ
chức tiến tới sự phù hợp nhất và theo kịp sự biến đổi của thời đại.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
4. Khái niệm về cơ cấu tổ chức.
Xét theo mối quan hệ của các thành viên trong bộ máy thì có thể chia
cơ cấu tổ chức thành hai loại đó là cơ cấu tổ chức chính thức và cơ cấu tổ
chức phi chính thức. Có rất nhiều nhà tâm lý quản lý đưa ra các khái niệm về
cơ cấu tổ chức, dưới đây em xin đưa ra khái niệm mà mọi người hay dùng:
Cơ cấu tổ chức là tập hợp các bộ phận (các đơn vị và cá nhân ) có mối
quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, có những nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu
khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới các mục tiêu
đã xác định.
1
Với mỗi tổ chức thì cơ cấu tổ chức của nó lại khác nhau, có quy mô
khác nhau, tính chất khác nhau và dẫn đến là những khái niệm về nó cũng

khác nhau. Tuỳ theo tính chất, quy mô, mức độ hoạt động và quan niệm của
các nhà lãnh đạo thì cơ cấu của tổ chức sẽ được quyết định xây dựng với
những mô hình khác nhau.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức.
Như đã xét ở trên, cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào rất nhiều những yếu tố
khác nhau, không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định đến cơ cấu của
một tổ chức, ngược lại cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả bên
trong tổ chức hay bên ngoài môi trường. Mức độ tác động của các yếu tố khác
nhau là khác nhau, chính các yếu tố này cũng làm cho cơ cấu tổ chức biến đổi
và yêu cầu nhà quản lý phải có biện pháp ngiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu
tố từ đó tìm ra hướng hoàn thiện cho tổ chức mình.
5.1. Chiến lược.
Chiến lược và cơ cấu tổ chức là hai yếu tố không thể tách rời, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Chiến lược quyết định bước phát triển cho tổ
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
chức về tương lai, chọn ra định hướng phát triển phù hợp, cơ cấu tổ chức thể
hiện sự áp dụng của chiến lược và cơ cấu tổ chức biến đổi khi có sự biến đổi
1
Giáo trình khoa học quản lý tập 2, NXB Khoa học kỹ thuật, HN năm 2002, tr7.
về mặt chiến lược. Nếu như một công ty có chiến lược phát triển mở rộng về
quy mô thì yêu cầu cơ cấu tổ chức phải được lựa chọn theo hướng mở rộng.
Ngược lại, một công ty có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức theo hướng phân chia
nhiệm vụ rõ ràng thì yêu cầu công ty đó phải xây dựng lên hướng chiến lược
mở rộng. Điều này càng thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa chiến lược và cơ
cấu tổ chức trong một tổ chức. Các nghiên cứu cho thấy quá trình phát triển
của một tổ chức để đảm bảo sự tương thích với chiến lược thường trải qua các
bước sau:
- Xây dựng chiến lược mới, khi tiến hành xây dựng chiến lược yêu
cầu ban lãnh đạo phải xét tất cả các điều kiện của tổ chức cũng như các điều

kiện môi trường bên ngoài. Các điều kiện bên trong tổ chức như là nguồn
nhân lực, tài sản, đội ngũ nhân viên, cũng như các mối quan hệ của từng
thành viên trong tổ chức. Xét về điều kiện môi trường bên ngoài thì các yếu tố
là chính sách của nhà nước, các đối thủ cạnh tranh, xu hướng phát triển của
thế giới,...
- Nảy sinh các vấn đề quản lý trong tổ chức, yêu cầu cần có các biện
pháp giải quyết những vấn đề quản lý phát sinh.
- Cơ cấu tổ chức mới thích hợp hơn và được áp dụng trong tổ chức.
- Đạt được thành tích mong đợi khi chiến lược mang lại hiệu quả cao.
Khi tổ chức thay đổi chiến lược cũng có nghĩa là tổ chức đó phải xem
xét lại sự phù hợp giữa cơ cấu tổ chức của mình với chiến lược phát triển của
công ty. Khi phát hiện ra điểm không phù hợp có nghĩa là tổ chức đó phải
thay đổi một trong hai, chiến lược hoặc cơ cấu tổ chức của mình. Một tổ chức
tồn tại sự không phù hợp giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức thì sẽ không thể
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
phát triển được. Một chiến lược được xây dựng, để xem xét hiệu quả của
chiến lược thì chúng ta có thể xem xét qua hiệu quả tác động của cơ cấu tổ
chức mang lại cho công ty vì cơ cấu tổ chức có mối liên hệ trực tiếp với chiến
lược của công ty.
5.2. Quy mô của tổ chức và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức.
Xuất phát từ các nghiên cứu khoa học cũng như thực tế cho thấy quy
mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng lớn tới cơ
cấu tổ chức. Tổ chức có quy mô lớn, hoạt động phức tạp đa ngành, đa lĩnh
vực hay có thể là cơ cấu nhân sự lớn thường có mức độ chuyên môn hoá cao,
sử dụng những tiêu chuẩn, hình thức cao hơn nhưng mức độ tập trung thấp
hơn. Đối với các tổ chức nhỏ, thực hiện những hoạt động đơn giản, không quá
phức tạp thì mức độ tập trung thấp hơn. Những tổ chức có quy mô nhỏ
thường sử dụng những loại hình cơ cấu tổ chức đơn giản hoặc không quá
phức tạp, còn những tổ chức lớn thường sử dụng những mô hình phức tạp

hơn, yêu cầu cần phải có sự tính toán kỹ lưỡng.
Cơ cấu tổ chức còn phụ thuộc vào hoạt động của tổ chức, tổ chức đó có
thể là hoạt động đơn ngành, đơn lĩnh vực hoặc có thể là hoạt động đa ngành,
đa lĩnh vực. Lấy ví dụ như một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhiều
mặt hàng, chủng loại, như vậy khi đưa ra mô hình cơ cấu tổ chức yêu cầu cần
phải có từng bộ phận sản xuất quản lý từng loại sản phẩm.
5.3. Công nghệ.
Mỗi tổ chức sử dụng những loại hình công nghệ khác nhau và mức độ
tân tiến của công nghệ cũng là khác nhau. Do đó mức độ tác động của công
nghệ đối với từng tổ chức là khác nhau. Cơ cấu tổ chức hiện tại phải đảm bảo
sao cho phù hợp với cơ cấu tổ chức và tạp khả năng thích nghi trước sự thay
đổi nhanh chóng về công nghệ. Nhưng trên thực tế, cơ cấu tổ chức và công
nghệ thường không phù hợp với nhau mà luôn có sự khác biệt, cơ cấu tổ chức
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
luôn phát triển sau công nghệ làm ảnh hưởng đến sự áp dụng công nghệ vào
trong tổ chức. Công nghệ luôn là một yếu tố biến động rất nhanh, thay đổi
nhanh chính vì vậy mà yêu cầu sự thay đổi nhanh chóng của cơ cấu tổ chức
nhưng trên thực tế thì cơ cấu tổ chức không thể biến đổi nhanh như vậy. Nó
cần có một qua trình nghiên cứu và áp dụng thực tiến. Một tổ chức khi
nghiên cứu và áp dụng công nghệ vào thực tiễn cần phải có những điều kiện
nhất định, đó chính là điều kiện về nguồn nhân lực, điều kiện về xu hướng
phát triển cũng như việc nhận thức của các cấp quản lý.
5.4. Thái độ của nhà lãnh đạo cấp cao và trình độ của đội ngũ nhân viên.
Thái độ của nhà lãnh đạo có tác động đến cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp. Nhà lãnh đạo quyết định đến cơ cấu tổ chức, họ sẽ suy sét dựa trên cơ
sở của những gì doanh nghiệp có và chưa có, dựa trên nguồn lực của doanh
nghiệp. Tuy nhiên cũng tuỳ vào sự nhận thức của các nhà quản lý, có thể chia
thành nhà quản lý theo xu hướng cổ điển và nhà quản lý theo xu hướng hiện
đại. Những nhà quản lý theo xu hướng cổ điển thường hướng mô hình tổ chức

của mình theo chức năng chứ ít khi áp dụng những mô hình tổ chức ma trận
hay mô hình tổ chức theo mạng lưới như những nhà quản lý hiện đại. Khi xét
đến các mô hình sử dụng các nhà quản lý cần phải xem xét các điều kiện, các
nhân tố ảnh hưởng, một trong những nhân tố đó là nguồn nhân lực. Một tổ
chức có chất lượng nguông nhân lực cao thường có mô hình tổ chức mở và
nguồn lực thấp thì có xu hướng thích những mô hình nhỏ, đóng. Như vậy sẽ
có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và tạo điều kiện thuận lợi cho công việc.
Các cấp quản lý thường xuy xét mức độ nguồn lực cũng như cơ cấu nguồn lực
của mình để xây dựng lên cơ cấu tổ chức. Không những thế, họ dựa trên sở
thích của bản thân, đương nhiên sở thích của họ không quá mức xa rời thực tế
để xây dựng nlên mô hình không tưởng. Có những người thích cơ cấu tổ chức
mạng lưới nhưng có những người lại thích cơ cấu tổ chức ma trận,...
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
5.5. Môi trường.
Môi trường là một yếu tố động, các tính chất của môi trường như tích
cực hay tiêu cực, tính ổn định hay phức tạp của môi trường có ảnh hưởng đến
cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trường thuận lợi, đa dạng về nguồn lực,
đồng nhất, tập trung và ổn định thì tổ chức thường có cấu trúc cơ học. Ngược
lại trong điều kiện môi trường không thuận lợi, khan hiếm nguồn lực, không
đồng nhất, phi tập trung và biến động thì cơ cấu tổ chức cần có những biện
pháp hoặc những phương án thay đổi cho phù hợp. Môi trường là một yếu tố
không ổn định, chính vì vậy cơ cấu tổ chức yêu cầu cần phù hợp và biến đổi
theo sự biến động của môi trường. Cần có sự nghiên cứu của ban lãnh đạo
công ty trong quá trình ra quyết định xây dựng mô hình cơ cấu công ty. Trong
điều kiện hiện nay, Việt Nam đang trong tiến trình hoà nhập vào xu hướng
phát triển của thế giới do đó môi trường hoạt động của các doanh nghiệp có
sự thay đổi trong đó có cả những yếu tố thuận lợi cũng như những yếu tố khó
khăn nhất định. Các doanh nghiệp cần có những nghiên cứu và từ đó tìm ra
được xu hướng phát triển hợp lý cho doanh nghiệp mình.

6. Phân loại cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức được phân chia thành hai loại: cơ cấu tô chức chính
thức và cơ cấu tổ chức không chính thức. Ở các tổ chức khác nhau, cơ cấu tổ
chức được sử dụng là khác nhau, điều này dựa trên các yếu tố bên trong của
tổ chức và chiến lược mà tổ chức đặt ra.
- Cơ cấu tổ chức chính thức: Là tổng hợp các bộ phận, phân hệ
(đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn
hóa, có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo
những cấp, những khâu khác nhau, nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức
và tiến tới những mục tiêu đã xác định
3
.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
Cơ cấu chính thức gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ và mục đích
trong một doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức. Cơ cấu tổ chức
chính thức nhưng không được sử dụng hầu hết trong các doanh nghiệp mà
ngoài cơ cấu tổ chức chính thức thì còn có cơ cấu tổ chức không chính thức.
- Cơ cấu tổ chức không chính thức: là toàn bộ các cuộc giao lưu, tiếp
xúc giữa các cá nhân trong tổ chức, sự tác động qua lạicũng như mối quan hệ
giữa các cá nhân hay sự tác động theo nhóm tập thể, ngoài phạm vi chuẩn của
cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp.
Cơ cấu không chính thức không xác định và luôn thay đổi, nó có ảnh
hưởng, tác động đến doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức không chính thức luôn tồn
tại và phát triển cùng với cơ cấu tổ chức chính thức trong tổ chức.
Cơ cấu không chính thức tồn tại chỉ ra chỗ yếu của tổ chức và cần có
biện pháp khắc phục và yêu cầu người lãnh đạo phải có một nghệ thuật quản
lý đặc biệt. Người lãnh đạo thường xuyên phải nghiên cứu cơ cấu chính thức,
thúc đẩy sự phát triển và tìm tòi nghiên cứu ra những cơ cấu tốt hơn, phù hợp
hơn với tổ chức của mình. Cơ cấu tổ chức không chính thức hiện nay không

chỉ là mối quan hệ đơn thuần của các thành viên trong tổ chức mà còn là mối
quan hệ của cá nhân, tổ chức với các nhà cung cấp và các đối thủ trên thị
trường.
Tuỳ vào tính chất của tổ chức mà cơ cấu tổ chức chính thức hay không
chính thức sẽ được sử dụng. Đôi khi hai loại cơ cấu tổ chức này được kết hợp
trong cùng một tổ chức yêu cầu ban lãnh đạo trong công ty cần có những giải
pháp kết hợp hiệu quả để đạt được mục đích mong đợi.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
II - Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức.
1. Sự kết hợp giữa tổng hợp hoá và chuyên môn hoá những chức năng
nhiệm vụ công việc.
- Tổng hợp hoá: xảy ra khi nhiều công việc, nhiều chức năng mang tính
độc lập tương đối được thực hiện bởi một người, một bộ phận hay một phân
hệ.
Tổng hợp hoá có những ưu điểm và những hạn chế nhất định, cụ thể
như sau:
Ưu điểm Nhược điểm
-Giúp người lao động dễ dàng
tiếp xúc với sự thay đổi từ môi
trường bên ngoài, dễ dàng có
những giải pháp đối phó với sự
thay đổi đó.
- Kích thích khả năng sáng tạo
của con người, nâng cao sự năng
động, ham học hỏi đồng thời tăng
cường sự đoàn kết giữa mọi người
trong công ty.
- Tuy cùng với những ưu điểm nêu
trên nhưng mặt khác, tổng hợp hoá

làm cho con người khó có thể nâng
cao kiến thức cũng như trình độ tay
nghề cho người lao động.
- Tổng hợp hoá đi đôi với việc khó
khăn cho những người quản lý trong
việc quản lý, điều hành nhân sự do
nguồn lực đảm nhiệm nhiều công việc
khác nhau cùng vào một thời gian.
Để tiến hành tổng hợp hoá cho người lao động thành công thì yêu
cầu cần tập trung nâng cao kỹ năng cho người lao động, điều này yêu cầu
cả bên quản lý nhân sự cũng như cả đối với bản thân người lao động. Mặt
khác, nâng cao kỹ năng cho người lao động, đa dạng hoá kỹ năng cho họ,
yêu cầu cần làm là xác định đâu là kỹ năng cần tập trung, đâu là công việc
chính của họ.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
- Chuyên môn hoá: xảy ra khi một hoặc một số công việc, nhiệm vụ,
chức năng có mối quan hệ tương đồng được thực hiện bởi một người, một bộ
phận, một phân hệ.
Chuyên môn hoá cũng giống như tổng hợp hoá, nó cũng có những ưu,
nhược điểm riêng:
Ưu điểm Nhược điểm
- Công tác đào tạo người lao
động trở lên dễ dàng hơn do chỉ
tập trung đào tạo vào một chuyên
ngành.
- Người lao động dễ dàng
nâng cao kiến thức cho bản thân.
- Năng suất lao động tăng cao
hơn nhờ sự phân công, phân chia

rõ ràng công việc cho mỗi người.
- Việc quản lý nguồn nhân lực
trở nên dễ dàng.
- Khả năng thích nghi của người
lao động trước những biến động của
môi trường kém hơn.
- Dễ gây nên tình trạng người
lao động có cảm giác nhàm chán với
công việc, gây sao nhãng công việc
do vậy năng suất lao động có thể bị
giảm sút.
- Tình trạng mất đoàn kết giữa
những người lao động hay giữa
những người lao động với tổ chức
có thể nảy sinh.
Chuyên môn hoá trong tổ chức được áp dụng trong doanh nghiệp làm
cho năng suất của từng khâu trong công việc được nâng cao, tuy nhiên do mỗi
người phụ trách một khâu công việc nên khi người nào đó vì lý do nào đó mà
không thể hoàn thành công việc của mình thì sẽ làm ảnh hưởng đến cả quán
trình công việc. Chính vì vậy, để thực hiện chuyên môn hoá có kết quả cao,
cần kết hợp giữa chuyên môn hoá và tổng hợp hoá.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
2. Phân chia tổ chức thành các bộ phận và các mô hình tổ chức bộ phận.
Cơ cấu tổ chức thể hiện hình thức cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ
phận mang tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định.
Trong thực tế, những bộ phận được hình thành theo những tiêu chí khác nhau,
làm xuất hiện các mô hình tổ chức khác nhau. Dưới đây là một số mô hình tổ
chức tiêu biểu nhất:
2.1.Mô hình tổ chức đơn giản.

- Đây là mô hình tổ chức đơn giản nhất, trong tổ chức này không tồn tại
các bộ phận mà người lãnh đạo trực tiếp lãnh đạo tất cả các thành viên trong
tổ chức. Người lãnh đạo được quy định thực hiện những công việc cụ thể.
Ưu điểm Nhược điểm
- Dễ dàng cho người quản lý
trong công tác quản lý nhân viên.
- Có thể dẫn đến trường hợp
người quản lý lạm dụng chức
quyền để vi phạm tới lợi ích chung
của tổ chức.
- Công việc của người quản lý
trở nên nặng nề hơn do không có
ai có thể chia sẻ công việc.
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng đối với những tổ chức rất nhỏ như: hộ
kinh doanh cá thể, trang trại,… Những tổ chức mà đội ngũ nhân viên rất ít và
không có các phòng ban nào. Đối với mô hình này, chủ tổ chức không qía mất
nhiều thời gian trong việc quản lý nhân viên của mình. Tuy nhiên mô hình tổ
chức chỉ mới dừng lại ở mức độ đơn giản, thô xơ.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
2.2.Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng.
- Là mô hình trong đó các bộ phận trong tổ chức được hình thành trong
đó những thành viên trong tổ chức được phân chia lĩnh vực hoạt động theo
cùng một chức năng hay lĩnh vực cụ thể.
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng ngày nay cũng được sử dụng
nhiều trong các tổ chức, nó giúp cho tổ chức xác định rõ ràng nhiệm vụ của
từng bộ phận với từng chức năng cụ thể. Cũng như những mô hình khác, mô
hình tổ chức bộ phận theo chức năng bộc lộ những ưu điểm nhưng mặt khác
cũng tồn tại những hạn chế.
Ưu điểm Nhược điểm

- Hiệu quả tác nghiệp cao nếu
nhiệm vụ được diễn ra đều đặn từng
ngày.
- Sử dụng triệt để và phát huy
hiệu quả cao những ưu điểm của
chuyên môn hoá ngành nghề.
- Phát huy được hiệu quả của
chức năng hoạt động chính.
- Đơn giản hoá việc đào tạo giúp
nhân viên có thể tập trung hơn vào
công việc của mình.
- Tạo điều kiện kiểm tra của cấp
cao nhất, công cụ của việc kiểm tra sẽ
là các đợt kiểm tra định kỳ hàng
tháng, hàng quý và có thể là hàng
năm.
- Tiêu chí nghề nghiệp và tư cách
- Khi xây dựng chiến lược
cũng như khi đề ra các chỉ tiêu,
thường xảy ra những mâu thuẫn
giữa các đơn vị chức năng.
- Thiếu sự phối hợp giữa các
phòng ban dẫn đến việc kém hiệu
quả trong công việc.
- Hạn chế việc phát triển kỹ
năng của cán bộ quản lý.
- Chuyên môn hoá quá mức tạo
ra cách nhìn quá hẹp ở cán bộ quản
lý.
- Kém trong việc nhận khuyết

điểm của các cá nhân dễ dẫn đến
việc đổ trách nhiệm cho cấp quản
lý.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
đạo đức của nhân viên được chú
trọng.
- Đơn giản và dễ hiểu, dễ áp
dụng.
- Phạm vi áp dụng: Được áp dụng trong những tổ chức vừa và nhỏ, có
quy mô thị trường nhỏ, hoạt động đơn sản phẩm.
Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng là mô hình được xây dựng
dựa trên các chức năng cụ thể của tổ chức hay từng bộ phận. Đối với những
mô hình đơn giản hay có cơ cấu đơn giản, như một tổ chức hoạt động dựa
trên chức năng sửa chữa sản phẩm điện tử thì tổ chức sẽ xây dựng cơ cấu là
từng bộ phận chịu trách nhiệm sửa chữa từng khâu. Mô hình này hiện nay
được áp dụng khá nhiều tại Việt Nam và đặc biệt là những tổ chức mới
được hình thành. Khi tổ chức phát triển đến một mức độ nhất định thì tất
yếu dẫn đến việc áp dụng những mô hình khác phù hợp hơn trong điều kiện
mới.
2.3.Mô hình tổ chức bộ phận theo sản phẩm, khách hàng, địa dư.
- Một bộ phận, phân hệ trong tổ chức được hình thành khi những hoạt
động cùng tham gia vào việc tạo ra một sản phẩm hay một nhóm sản phẩm,
nhóm khách hàng, địa bàn hoạt động mang tính độc lập tương đối. Do đó hình
thành nên mô hình tổ chức theo sản phẩm, khách hàng, địa dư. Mô hình này
được xây dựng dựa trên việc nghiên cứu các đặc điểm của khách hàng, từng
vùng địa lý cũng như sự phù hợp của sản phẩm đối với khách hàng. Cững như
những mô hình cơ cấu tổ chức, mô hình này cũng có những ưu, nhược điểm
riêng:
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47

Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
Ưu điểm Nhược điểm
- Giúp cho đơn vị có thể dễ
dàng trong việc xác định khách
hàng, sản phẩm cũng như thị
trường mục tiêu, từ đó giúp tăng
năng suất lao động.
- Mục tiêu của mô hình là
hướng tới khách hàng cuối cùng,
chăm lo đến nhu cầu cũng như
mong muốn của khách hàng. Do
đó chiếm được long tin từ khách
hàng và nhận được sự ưu ái của
họ.
- Dẫn đến việc tranh giành
quyền lực, gây mất đoàn kết giữa
các bộ phận, phân hệ trong việc
tạo ra sản phẩm phục vụ khách
hàng mục tiêu.
- Dễ dàng trong việc rời mục
tiêu chung của tổ chức khi lợi ích
riêng của tổ chức bị đề cao.
- Phạm vi áp dụng: Được áp dụng cho những tổ chức hoạt động đa lĩnh
vực, phục vụ nhiều khách hàng, thị trường mục tiêu.
Lấy ví dụ như công ty Unilever VN kinh doanh mặt hàng là dầu gội
đầu Sunsilk thì công ty sẽ lựa chọn mô hình cơ cấu tổ chức theo khách hàng,
tuỳ thuộc vào độ tuổi của từng nhóm khách hàng và dựa trên hướng phát triển
sẽ lựa chọn ra nhóm khách hàng mục tiêu. Dựa trên sở thích của khách hàng
cũng như đặc tính của từng loại tóc của khách hàng như: tóc tự nhiên, tóc ép,
tóc xoăn, tóc hư tổn,... mà công ty sẽ lựa chọn ra từng loại sản phẩm phù hợp

với đừng nhóm khách hàng.
2.4. Mô hình tổ chức bộ phận theo đơn vị chiến lược.
- Khi tổ chức phát triển đến một mức độ nhất định thì các hoạt động,
các mối quan hệ trong tổ chức trở nên phức tạp và công việc của các nhà quản
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
lý cũng trở nên nhiều hơn. Khi đó các nhà quản lý cấp cao sẽ nghiên cứu tạo
ra các đơn vị chiến lược hoạt động độc lập, có khả năng tự tiến hành các hoạt
động sản xuất và phân phối sản phẩm của mình trên thị trường. Lúc này tổ
chức sẽ áp dụng mô hình tổ chức theo đơn vị chiến lược trong đó các đơn vị
chiến lược hoạt động độc với nhau. Mô hình tồn tại những ưu, nhược điểm
như sau:
- Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
- Được xây dựng trên cơ sở
phân đoạn chiến lược, giúp nhà
quản lý đánh giá được vị trí, khả
năng của của tổ chức trên thị
trường, cũng như các đối thủ
cạnh tranh và diễn biến của môi
trường. Từ đó có các giải pháp
ứng phó và biến đổi cho phù hợp
với thực tại.
- Những hoạt động của tổ
chức căn cứ vào chiến lược
trung tâm, cho phép tiến hành
kiểm soát trên một cơ sở chung.
- Mỗi đơn vị hoạt động dựa
trên những nhiệm vụ và mục tiêu
rõ ràng do đó công tác phối hợp

được giảm thiểu nhu cầu.
- Hoạt động của tổ chức có thể
kém hiệu quả khi lợi ích của đơn
vị chiến lược lấn át lợi ích của tổ
chức.
- Chi phí cao đồng thời công
tác quản lý trở nên khó khăn, phức
tạp.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
- Phạm vi áp dụng: Được áp dụng cho các công ty có quy mô lớn.
Những tập đoàn lớn trên thế giới thường sử dụng những mô hình này, họ sẽ
quyết định mô hình tổ chức dựa trên chiến lược phát triển của công ty.
2.5.Mô hình tổ chức ma trận.
- Mô hình tổ chức ma trận là sự kết hợp của hai hay nhiều mô hình tổ
chức bộ phận khác nhau hợp thành.
Mô hình tổ chức ma trận là mô hình được xây dựng dựa trên quá trình
lâu dài, được áp dụng trong những tổ chức lớn, có nhiều mô hình có khả năng
áp dụng.
- Ưu, nhược điểm:
Ưu điểm Nhược điểm
- Định hướng hoạt động theo
mục tiêu đề ra.
- Nguồn lực được tập trung
vào khâu xung yếu, quan trọng
nhất.
- Năng lực của các nhà quản lý
và chuyên gia được kết hợp một
cách hài hoà và hiệu quả.
- Tạo tính năng động dễ dàng

thích nghi trước những thay đổi
của môi trường.
- Quyền hạn và trách nhiệm
của các nhà quản lý có thể trùng
lặp tạo ra các xung đột về mặt
quyền hạn và lợi ích.
- Hiện tượng song trùng lãnh
đạo dẫn đến sự không thống nhất
mệnh lệnh trong tổ chức có thể
gây nên hiện tượng không đồng
nhất trong việc thực hiện công
việc của các bộ phận.
- Cơ cấu tổ chức phức tạp, khó
áp dụng nên hiệu quả không như
mong đợi và có khả năng bị thay
thế.
- Có thể tạo nên chi phí cao.
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: PGS.TS. Phan Kim Chiến
- Phạm vi áp dụng: mô hình mang lại sự mong đợi lớn cho những tổ
chức trong điều kiện môi trường biến đổi nhanh với những yếu tố bất định.
Tuy nhiên những yếu tố bất định thường là không có hoặc là ít mà so với môi
trường là một yếu tố thay đổi rất nhanh. Các tổ chức muốn tồn tại và phát
triển yêu cầu cần có sự biến đổi nhanh chóng theo sự biến đổi của môi trường.
Mô hình này thường áp dụng với những tổ chức ở các quốc gia có nền kinh tế
phát triển, công nghệ cao và trình độ phát triển về kinh tế là cao.
3. Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mô hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn.
3.1.Khái niệm.
- Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình tự quyết và quyền đòi hỏi

sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí quản lý nhất định trong cơ cấu tổ
chức
3
.
Quyền hạn của một vị trí quản lý sẽ giao cho người có uy tín nắm giữ
vị trí đó. Khi người quản lý được trao quyền hạn, họ sẽ phải chịu trách nhiệm
với vị trí mới của mình, đây là bổn phận phải hoàn thành những nhiệm vụ
được giao phó. Quyền hạn trong một tổ chức không phải ai cũng có thể nắm
giữ mà phải thông qua sự đồng ý của mọi thành viên trong ban quản lý và mọi
người trong tổ chức đó. Khi là người có quyền hạn trong tổ chức thì họ sẽ có
trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức cũng như mọi quyết định mà họ
đưa ra.
3.2.Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức.
Quyền hạn là một đặc điểm không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức, là sự
liên kết các bộ phận, phân hệ với nhau. Quyền hạn chính là phương tiện giúp
các nhà quản lý lãnh đạo tổ chức của mình, là công cụ để lãnh đạo cấp dưới
một cách có hiệu quả và tạo ra sự hiệu quả trong quá trình hoạt động của tổ
Vương Thị Thoả Lớp:KT & Quản lý công 47

×