Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.02 KB, 79 trang )

Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................4

CHƯƠNG I.TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUPERLIGHT VIỆT NAM................5
I.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần superlight Việt Nam..........................5
I.1.1.Giới thiệu chung về công ty:...........................................................................................5
I.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam:................5
I.2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP SUPER LIGHT VIỆT NAM..................................7
I.2.1.Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận trong công ty..7
I.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:...........................................................................8
I.2.3.Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty............................................................10
I.3.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.............................................................10
I.4.Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:...................................................11
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SUPERLIGHT VIỆT NAM..........................................................................................................................................14

II.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty..........................................................14
II.1.1.Các chính sách kế toán chung:.....................................................................................14
II.1.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán..............................................................................15
II.1.3.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:............................................................16
II.1.4.Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.................................................................16
II.1.5.Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán................................................................................18
II.1.6.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.............................................................................19
II.2.Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty cổ phần Superlight.......................20
Việt Nam....................................................................................................................................21
II.2.1.Kế toán tài sản cố định:....................................................................................................21
II.2.1.1.Danh mục các loại tài sản cố định chính của công ty...........................................21


II.2.1.2.Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tài sản cố định................................21
Phân loại và đánh giá tài sản cố định.................................................................................22
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về tài sản cố định...............................................22
II.2.1.4.Kế toán chi tiết tài sản cố định..............................................................................23
II.2.1.5.Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ.......................................................................33
II.2.1.6.Kế toán khấu hao TSCĐ........................................................................................34
II.2.2.Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty:.........................................................39
II.2.2.1.Danh mục các loại vật liệu chính:.........................................................................39
II.2.2.2.Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ:..................................................39
Các phương pháp kế toán chi tiết và tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ........................46
II.2.2.4.Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ.....................47
II.2.2.5.Kế toán chi tiết vật liệu,công cụ, dụng cụ.............................................................48
II.2.2.6.Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ.........................................................56
II.2.3.Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.......................................................59
II.2.3.1.Các hình thức trả lương và tính lương..................................................................59
II.2.3.2.Chế độ, quy định của công ty về trích chi trả các khoản trích theo lương của công
ty........................................................................................................................................62
II.2.3.3.Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lương của công ty..........................63
II.2.3.4.Kế toán tiền lương ................................................................................................65
II.2.3.5.Kế toán các khoản trích theo lương:.....................................................................75
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 1


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán


CHƯƠNG III.NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN............................................................................................................................................................................76

III.1.Đánh giá chung về công tác quản lý..................................................................................76
III.1.2.Ưu điểm:.....................................................................................................................76
III.1.3.Hạn chế.......................................................................................................................76
III.2.Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán.....................................................................77
III.2.1..Ưu điểm:....................................................................................................................77
Một số kiến nghị:.......................................................................................................................77
KẾT LUẬN...................................................................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................................................79

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 2


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ:
DANH MỤC BIỂU

CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO:
STT

Kí hiệu


Diễn giải

1.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3.

BHYT

Bảo hiểm y tế

4.

BTC

Bộ tài chính

5.

BCKT


Báo cáo kế toán

6.

BCTC

Báo cáo tài chính

7.

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

8.

CCDC

Công cụ dụng cụ

9.

CPBH

Chi phí bán hàng

10.

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

11.

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

12.

KKTX

Kê khai thường xuyên

13.

GTGT

Giá trị gia tăng

14.

NVL

Nguyên vật liệu

15.




Quyết định

16.

TSCĐ

Tài sản cố định

17.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 3


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Để tíên hành
sản xuất phải có 3 yếu tố: Lao động, đất đai, vốn, thiếu một trong 3 yếu tối đó quá trình sản xuất
sẽ không thể diễn ra. Nếu xét mức độ quan trọng thì lao động của con người đóng vai trò quan
trọng, là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, yếu tố tư liệu sản xuất là quan trọng, nhưng nếu
không có sự kết hợp với sức lao động của con người thì tư liệu sản xuất không phát huy được tác

dụng, tiền lương vừa là động lực thúc đầy con người trong sản xuất kinh doanh vừa là một chi
phí được cấu thành vào giá thành sản phẩm, lao cụ, dịch vụ, tiền lương là một đòn bẩy quan
trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên
khuyến khích công nhân viên trong mỗi doanh nghiệp tích cực tham gia lao động, tăng thu nhập
cho bản thân và gia đình. Khi tiến hành hoạt động sản xuất, vấn đề đặt ra cho nhà quản lý doanh
nghiệp phải chi tiền lương bao nhiêu, việc sử dụng lao động như thế nào, để mang lại hiệu quả
hơn, hữu ích hơn trong quá trình sản xuất, từ đó đặt ra kế hoạch sản xuất cho kỳ tới. Thời gian
thực tập tại Công ty Cổ phần superlight Việt Nam đã giúp em hoàn thành báo cáo này. Bản báo
cáo của em ngoài phần mở đầu – kết luận thì nội dung được chia làm 3 phần chính như sau:
Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam.
Phần 2: Thực trạng hạch toán các nghiệp vụ kế toán tại Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam.
Phần 3: Nhận xét và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Superlight
Việt Nam..
Để hoàn thành bài báo cáo thực tâp này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo
Nguyễn Thị Hải Ly, ban lãnh đạo công ty và các anh chị trong phòng kế toán và phòng ban khác
của Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 4


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán
Sinh viên

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SUPERLIGHT VIỆT NAM
I.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần superlight Việt Nam.

I.1.1. Giới thiệu chung về công ty:
-

Tên tiếng việt: Công ty Cổ phần Superlight ViệT Nam..

-

Mã số thuế: 0106609950

-

Vốn điều lệ: 9.000.000.000 VNĐ

-

Trụ sở chính: Số 115 Ngõ 46 Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội

-

Điện thoại: 0466866631

-

Người đại diện: Đoàn Nhật Tân

-

Chức vụ: Giám đốc

-


Website:
I.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Superlight Việt Nam:

Công ty superlight Việt Nam là một thành viên thuộc tập đoàn Superlight of Australia & New
Zealand , một tập đoàn đèn Led chiếu sáng. Công ty hiện đang dẫn đầu thị trường ở lĩnh vực
chiếu sáng tiết kiệm năng lượng, các ứng dụng chiếu sáng mới.
Công ty Superlight bắt đầu các hoạt động kinh doanh đầu tiên tại Việt Nam thông qua văn phòng
đại diện tại Hà Nội vào năm 2012. Tháng 3 năm 2012, công ty Superlight Việt Nam đã chính
thức được thành lập với việc xây dựng nhà máy sản xuất bóng đèn Led. Superlight không ngừng
đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, đem đến những giải pháp sáng tạo có ý nghĩa cho người
Việt Nam. Superlight Việt Nam là một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam hoạt động ở
lĩnh vực kinh doanh chính là Chiếu sáng đèn Led.
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 5


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Công ty Cổ phần SUPERLIGHT VIỆT NAM là một trong những doanh nghiệp hàng đầu cung
cấp những sản phẩm đèn Led và đèn trang trí nội thất. Cùng với đội ngũ nhân viên trẻ trung,
năng động, sáng tạo, nhiệt tình và giàu kinh nghiệm.
Chúng tôi cam kết cung cấp cho quý công ty (quý khách hàng) những sản phẩm mới nhất,tốt
nhất về chất lượng, giá cả cũng như đảm bảo tốt nhất về thời hạn bảo hành.Công ty cổ phần
Superlight Việt Nam cam kết rõ ràng về nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm.
Công ty chúng tôi chuyên phân phối những dòng sản phẩm về đèn Led với nhiều chủng loại

phong phú như:
Led âm trần

Led Tuyp

Led Panel

Led quảng cáo

Led âm nước

Led nhà xưởng

Led pha

Led bóng đèn

Led âm đất,

Led rọi ray

Led dây

Đèn thả Led

Đèn Led chống cận

Led dây

Đèn thả Led


âm tường
Đèn Led ốp trần

thị
Với phương trâm: CHẤT LƯỢNG, UY TÍN LÀ THƯƠNG HIỆU ĐẢM BẢO CHO SỰ
THÀNH CÔNG
Công ty SUPERLIGHT VIỆT NAM muốn:


Trở thành công ty chuyên cung cấp các sản phẩm liên quan tới đèn Led, nội thất…
với giá cả cạnh tranh phục vụ cho sự phát triển và thành công của tất cả các doanh
nghiệp( quý khách hàng) sử dụng sản phẩm của SUPERLIGHT.



Trở thành một trong những địa chỉ uy tín chuyên cung cấp hệ thống chiếu sáng với
chất lượng hoàn hảo, chế độ bảo hành tốt nhất trên thị trường Việt Nam.

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 6


Trường Đại học Thương mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán


Để có thể phục vụ quý khách hàng chu đáo hơn SUPER LIGHT VIỆT NAM luôn
sẵn sàng lắng nghe biết ơn mọi sự góp ý của quý khách hàng. Vì vậy quý khách
hàng có bất cứ điều gì chưa hài lòng về chất lượng sản phẩm xin liên hệ qua hòm
thư “”

I.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty CP SUPER LIGHT VIỆT NAM.
I.2.1. Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối quan hệ giữa các bộ phận trong
công ty
Sơ đồ 1.Tổ chức công ty:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 7


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Đại hội đồng
Cổ đông

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát
Giám đốc điều hành

Phó giám đốc phụ
trách tài chính


Phòng tài
chính kế
toán

Phòng tổ
chức hành
chính

Phó giám đốc phụ
trách kỹ thuật

Phòng kế
hoạch - kỹ
thuật

Phòng vật
tư thiết bị

Các phân xưởng - tổ - đội sản xuất, kinh doanh
I.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Với cơ cấu quản lý và tổ chức hiện đại theo quy định của nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tinh gọn chuyên nghiệp và hiệu quả,cơ cấu tổ chức bộ
máy gồm có các bộ phận:
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 8



Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan cao nhất quyết
định của công ty, như vậy đại hội đồng cổ đông bắt buộc phải thông qua định hướng của
công ty bầu, miễn, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát,có
quyền quyết định sửa đổi điều lệ của công ty. Thông qua bản báo cáo tài chính hàng năm,
xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị gây thiệt hại cho công ty, tổ chức
công ty.
 Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề quan trong liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty,có
quyền kiểm tra giám sát việc thực hiện các Nghị quyết của Hội đồng ban quản trị, của
Giám đốc điều hành công ty.
 Ban kiểm soát :gồm ba thành viên hoạt động và độc lập theo quyền hạn của mình tại
điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông về việc kiểm tra giám sát
việc hoạt động của Hội đồng quản trị và Giám đốc điều hành công ty.
 Giám đốc điều hành: là người nắm giữ cổ phần cao nhất, do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, đề cử và phải đáp ứng đủ điều kiện là người đại diện theo pháp luật của công ty.
Giám đốc điều hành là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi công việc sản xuất
kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, thực hiện
nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty.
 Phó giám đốc phụ trách tài chính: Là người giúp việc cho giám đốc điều hành công ty
do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm khi có đề nghị của Giám đốc, là người
quản lý các phòng, ban liên quan. Được giám đốc phâncông phụ trách về mặt tài chính.
 Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: là người giúp giám đốc điều hành và quản lý trong
việc sản xuất kinh doanh của công ty cân đối nhiệm vụ kế hoạch sản xuất để giao cho các
phân đội hàng ngày, tuần, tháng đẩy nhanh tiến độ thi công sản xuất và nâng cao năng lực
công ty đồng thời cũng quản lý tất cả các phòng còn lại.
 Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ giúp Giám đốc điều hành chỉ đạo công tác kế toán

thống kê, đồng thời kiểm tra, rà soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản
lý vốn, tài sản, quỹ, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty một cách hiệu quả, lập báo cáo
quyết toán hàng quý, hàng năm lên cơ quan cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác.

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 9


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

 Phòng tổ chức hành chính: Giải quyết công việc hàng ngày trong phạm vi hành chính
văn phòng phục vụ cơ quan như: văn thư bảo mật, thông tin liên lạc, tiếp khách và phục
vụ điện nước.
 Phòng kế hoạch - kỹ thuật: Tổ chức kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, theo dõi
tiến độ thực hiện sản xuất, giúp Giám đốc trong việc tổ chức công tác kỹ thuật xây dựng,
tư vấn cho các đối tác về kỹ thuật, giám sát thực hiện công tác kỹ thuật.
 Phòng vật tư thiết bị : Quản lý và đảm bảo cung ứng vật tư, trang thiết bị cho các xí
nghiệp tổ đội thi công, quản lý và xây dựng định mức vật tư vật liệu chỉ đạo các tổ đội
thực hiện thi công xây dựng theo dây truyền sản xuất thi công tiên tiến, xây dựng kế
hoạch đầu tư trang thiết bị sao cho phù hợp.
I.2.3.Mối quan hệ giữa các phòng ban trong công ty
Trong môi trường làm việc mang tính cạnh tranh và áp lực như hiện nay con người không
chỉ cần kỹ năng hoạt động độc lập mà cũng phải càn kỹ năng làm việc theo nhóm. Sự hợp tác
trong tổ chức chính là điều kiện cần và đủ để phát triển kỹ năng làm việc tốt trong công ty.
Đối với các dự án đầu tư của công ty, phòng kế hoạch sẽ là nơi thu thập các tài liệu, tổng
hợp, xử lý các số liệu, tài liệu tính toán thiết kế của các phòng ban và các đơn vị trực thuộc để

tiến hành lập dự án. Phối hợp với các phòng ban trong công ty tiến hành thu hồi vốn các dự án.
Đối với các gói thầu thi công xây dựng thì cần có sự phối hợp giữu các phòng ban trong
công ty, phòng kế hoạch là phòng chủ trì công tác lập Hồ sơ đề xuất, dự thầu khi có quyết định
trúng thầu thì tổng hợp số liệu của các phòng ban như phòng tài chính kế toán về nguồn vốn,
phòng tổ chức hành chính về nguồn lao động để kịp thời lên kế hoạch thực hiện tiến độ thi công
sao cho đúng với dự toán thiết kế đã được quyệt.
Kết thúc dự án hoặc công trình phòng tài chính kế hoán sẽ tổng hợp số liệu xác định
doanh thu của công ty báo cáo lên Giám đốc.
Hàng tháng, quý, năm các phòng ban tổ chức họp và tổng hợp các thông tin trong sản
xuất kinh doanh nêu rõ những khuyết điểmcòn tồn tại, xác định rõ kế hoạch sản xuất kinh doanh
cùng nhau thảo luận nêu ý kiến giúp giám đốc quản lý điều hành tốt hơn.
I.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Các ngành nghề kinh doanh của công ty đó là:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 10


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Công ty chúng tôi chuyên phân phối những dòng sản phẩm về đèn Led với nhiều chủng
loại phong phú như:
Led âm trần
Led âm nước
Led âm đất âm tường
Đèn Led ốp trần


Led Tuyp
Led nhà xưởng
Led rọi ray
Đèn Led chống cận thị

Led Panel
Led pha
Led dây

Led quảng cáo
Led bóng tròn
Đèn thả Led

Công ty cổ phần Superlight Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên sản phẩm của nó rất
phong phú và đa dạng. Mỗi loại sản phẩm đều được thi công theo dây chuyền công nghệ khép
kín liên tục, phức tạp bao gồm nhiều công đoạn.

Mua vật tư và
tổ chức CN
Nhận hợp
đồng

Tổ chức thi
công

Nghiệm thu
bàn giao công
trình


Lập kế hoạch
thi công

Sơ đồ 2.Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
I.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây, kết quả kinh doanh của công ty năm sau đều cao hơn năm trước trên
tất cả các mặt thể hiện qua:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 11


Trường Đại học Thương mại

Khoa Kế toán - Kiểm toán

Biểu 1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Superlight Việt Nam
trong 3 năm gần đây:
STT

Chỉ tiêu

Chênh lệch 2012/2013
Tỷ lệ
Số tiền
(%)

Chênh lệch 2013/2014

Tỷ
Số tiền
(%

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

18.706.235.181

30.508.659.985

54.257.144.663

11.802.424.800

63,09

23.748.484.680

77

6.256.173.168

10.316.605.336

17.322.443.601


4.060.432.162

64,9

7.005.838.270

67

98.043.292

122.151.333

156.610.900

24.108.041

24,59

34.459.567

28

Tồng
1

doanh thu
(đồng)
Lợi nhuận

2


trước thuế
(đồng)
Thuế và
các khoản

3

phải nộp
nhà nước
(đồng)
Số lượng

4

CB, CNV

60

83

105

23

38,3

22

26


5

(người)
Thu nhập

2.750.000

3.550.000

4.625.000

800.000

29,09

1.075.000

30

bình quân
(đồng/
người/
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 12


Trường Đại học Thương mại


Khoa Kế toán - Kiểm toán

tháng)

(Nguồn: BCTC Công ty cổ phần Superlight Việt Nam các năm2012, 2013, 2014)

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 13


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Nhận xét :
Nhìn chung, kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây đạt kết quả tốt. Cụ thể như sau:


Tổng doanh thu của năm tăng lên,trong năm 2013 tăng 11.802.424.800 đồng so với năm
2012 tương ứng với tỷ lệ tăng 63,09%;năm 2014 tăng so với năm 2013 là 23.748.484.680
đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77.84%. Kết qủa tăng năm 2012/2013 so với 2013/2014
có sự chênh lệch khá lớn là do biến động của thị trường, ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế.



Lợi nhuận trước thuế năm 2013/2012 tăng lên 4.060.432.162 đồng, ứng với tỷ lệ 64,9%.

Đến năm 2014/2013 cũng tăng 7.005.838.270 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 67.9% dẫn
đến thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước cũng tăng lên 34.459.567 đồng.



Qua nhận xét trên ta thấy rằng đạt được thành tích trên đó là một sự cố gắng rất lớn của
ban Giám đốc và toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp.Sự tăng trưởng về mọi mặt điều
đó chứng tỏ rằng công ty kinh doanh có hiệu quả,doanh thu năm sau cao hơn năm trước.
Đời sống của công nhân viên được cải thiện, công ty đã thích ứng tốt với cơ chế thị
trường mặc dù các năm qua có nhiều biến động về nền kinh tế thế giới cũng như nền kinh
tế trong nước.

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN SUPERLIGHT VIỆT NAM
II.1.Những vấn đề chung về công tác kế toán tại công ty.
II.1.1. Các chính sách kế toán chung:


Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2009 của
bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghiệp và theo quy định 1864/QĐ-BTC về
việc ban hành chế đọ kế toán áp dụng tại công ty xây lắp.



Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm dương
lịch.



Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VNĐ).




Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo
quy định số 203/2009/QĐ/20/09/2009.



Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 14


Trường đại học Thương mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
II.1.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Công ty áp dụng chế độ chứng từ theo quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài

Chính về việc ban hành chế đọ kế toán doanh nghiệp.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán công ty áp dụng bao gồm:



Bảng chấm công.



Bảng thanh toán lương.



Bảng tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm.



Phiếu xác nhận công việc hoàn thành.



Phiếu làm thêm giờ.



Biên bản giao nhận TSCĐ.



Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành.



Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.




Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung.



Bảng phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp.



Phiếu nhập kho.



Phiếu xuất kho.



Bảng phân bổ chi phí bán hàng.



Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.



Biên bản kiểm kê vật tư, thiết bị sản phẩm.




Phiếu thu.



Phiếu chi.



Phiếu kê mua hàng.



Giấy thanh toán tạm ứng.



Bảng kiểm kê quỹ.



Hóa đơn GTGT.



Hóa đơn bán hàng.



Biên bản kiểm kê TSCĐ.


Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 15


Trường đại học Thương mại


Biên bản thanh lý TSCĐ.



Biên bản giao nhận TSCĐ.



Biên bản đánh giá lại TSCĐ.



Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

Khoa Kế toán – Kiểm toán

II.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
-

Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Vạn Tường được
xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán hiện hành được quy định tại quyết định

48/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính.

-

Tài khoản kế toán là một nội dung của phương pháp tài khoản kế toán, đó là tờ sổ kế toán
được sử dụng để phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.

-

Tài khoản kế toán được sử dụng để theo dõi, phản ánh tình hình và sự biến động của từng
loại tài sản, từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng khoản nợ phải thu, phải trả. vì
vậy để thu thập được những thông tin về các hoạt đông kinh tế tài chính thì các công ty
phải sử dụng rất nhiều loại tài khoản khác nhau mới có thể đảm bảo phản ánh được các
chỉ tiêu cần thiết.

-

Việc lựa chọn các tài khoản thích hợp để phục vụ cho công tác kế toán của công ty phụ
thuộc vào quy mô, điều kiên kinh doanh cụ thể và các hoạt động sở hữu của mình, trên cơ
sở hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nước ban hành.
II.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.

Hình thức kế toán công ty áp dụng ghi sổ: là hình thức Nhật ký chung được mô tả qua sơ đồ
sau:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 16



Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công Ty CP superlight Việt Nam.

Chứng từ kế
toán

Sổ nhật ký
đặc biệt

Nhật ký chung

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân
đối số phát
sinh

Báo cáo tài
chính

Sơ đồ 3. Trình tự kế toán tại công ty cổ phần Superlight Việt Nam
Ghi chú: - Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 17


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

II.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Báo cáo tài chính năm, gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
 Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính

Mẫu số B 01 - DN
Mẫu số B 02 - DN
Mẫu số B 03 - DN
Mẫu số B 09 - DN

- Tất cả các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo
cáo tài chính năm.

Các công ty, Tổng công ty có các đơn vị kế toán trực thuộc, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính
năm của công ty, Tổng công ty còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc
công ty, Tổng công ty.
 Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính
Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán
số 21 - Trình bày báo cáo tài chính, gồm:
- Trung thực và hợp lý;
- Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng chuẩn mực kế toán
nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của người sử dụng
và cung cấp được các thông tin đáng tin cậy, khi:
 Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp;
 Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện không chỉ đơn thuần phản
ánh hình thức hợp pháp của chúng;
 Trình bày khách quan, không thiên vị;
 Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;
 Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.
Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính phải
được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. Báo cáo tài
chính phải được người lập, kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
ký, đóng dấu của đơn vị.
 Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 18


Trường đại học Thương mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ sáu (06) nguyên tắc quy định tại Chuẩn mực
kế toán số 21 – “Trình bày báo cáo tài chính”:Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán,
trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh.
Việc thuyết minh báo cáo tài chính phải căn cứ vào yêu cầu trình bày thông tin quy định trong
các chuẩn mực kế toán. Các thông tin trọng yếu phải được giải trình để giúp người đọc hiểu đúng
thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
 Kỳ lập báo cáo tài chính năm
Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế
toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh
nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho
một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12
tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.
 Kỳ lập báo cáo tài chính khác
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9
tháng...) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.
Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
II.1.6. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.

Sơ đồ 4. Bộ máy kế toán
Kế toán
trưởng

Kế
toán
Vật

liệu
CCDC

Kế
toán
Tiền
lương

Kế toán tập
hợp Chi
phí và tính
giá thành
sản phẩm

Kế
toán
thanh
toán

Thủ
quỹ

 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán trong công ty:
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 19


Trường đại học Thương mại


Khoa Kế toán – Kiểm toán

Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán:
Công tác kế toán của công ty được tổ chức khá chặt chẽ và khoa học. Công ty tổ chức
hoạt động kế toán theo hình thức tập trung, mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thu thập và
xử lý tại phòng kế toán. Từ khâu ghi sổ kế toán chi tiết, sổ tổng hợp đến lập báo cáo và kiểm tra
kế toán. Tại các tổ- đội xây dựng công ty không tổ chức kế toán riêng mà bố trí nhân viên kinh tế
làm nhiệm vụ ghi chép, thu thập các chứng từ ban đầu định kỳ gửi về công ty.
Tại công ty cổ phần tư vấn và đầu tư Vạn Tường, đứng đầu bộ máy là kế toán trưởng trực
tiếp quản lý nhân viên kế toán. Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về công tác thu
thập, xử lý cung cấp thông tin tài chính, kế toán của đơn vị… Toàn bộ công tác kế toán được
công ty tổ chức theo các bộ phận sau:


Kế toán trưởng: Điều hành công việc chung của phòng kế toán, giúp việc cho Giám đốc

về công tác chuyên môn, chịu trách nhiệm về các báo cáo kế toán, chỉ đạo kiểm tra việc thực
hiện công tác kế toán tại công ty.


Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ tính toán ghi chép, ghi chép, phản ánh

số lượng, giá trị thực tế từng loại vật liệu nhập kho, xuất kho, vật liệu tiêu hao cho sản xuất, vật
liệu khác.


Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ lên bảng tổng hợp lương hàng tháng cho cán bộ công

nhân viên trong công ty và trích các khoản trích theo lương. Lập bảng phân bổ tiền lương.



Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất vào

các đối tượng chi phí để tính giá thành cho từng công trình. Tiến hành phân bổ chi phí và tính giá
thành thực tế của từng công trình hoàn thành.


Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả và tiến

hành thu hồi thanh toán các khoản công nợ đến hạn. Chịu sự quản lý trực tiếp của Kế toán
trưởng.


Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, thực hiện các việc thu chi theo đúng

quy định của công ty.
Tóm lại, bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra việc hoàn
thiện công tác kế toán. Phân tích các hoạt động kinh tế nhằm đề ra biện pháp tài chính kịp thời
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
II.2.Thực trạng kế toán các phần hành chủ yếu của công ty cổ phần Superlight
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 20


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán


Việt Nam.
II.2.1. Kế toán tài sản cố định:



II.2.1.1.

Danh mục các loại tài sản cố định chính của công ty.

II.2.1.2.

Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa, nhiệm vụ của tài sản cố định

Khái niệm

Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời
gian sử dụng dài.
Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài
sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực
hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình,
tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà
cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...
Tài sản cố định vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị
đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ
kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành,
bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho
thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền

thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
Mọi hợp đồng thuê tài sản cố định trong kế toán nếu không thoả mãn các quy định trên được coi
là tài sản cố định thuê hoạt động.
Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự, trong cùng một lĩnh vực kinh
doanh và có giá trị tương đương.


Đặc điểm của kế toán tài sản cố định

- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái vật chất ban
đầu cho đến khi hư hỏng
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 21


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Giá trị của TSCĐ sẽ bị hao mòn dần và sẽ chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Từ những đặc điểm trên yêu cầu doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ TSCĐ trên các mặt:
+ Về mặt giá trị: Phải quản lý chặt chẽ về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của TSCĐ.
+ Về mặt hiện vật: Nắm được tình hình tăng giảm TSCĐ, hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ




Những tài sản cố định mà công ty đang dùng gồm có:
+ Máy móc thiết bị như: máy vi tính, máy in, máy photocopy
+ Các thiết bị khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng và một số thiết bị khác

như máy chiếu đa năng, máy quét, máy tăng âm, máy thổi hạt kim loại không bụi, máy bóc sơn
sàn epoxy không bụi, máy bào/ băm bê tông, máy đo độ ẩm, súng phun Graco…
+ Phương tiện vận tải gồm có: ô tô, máy xúc, máy xoa vữa Epoxy/PU, máy trộn bê tông.
+ Các phần mềm thiết kếnhư: Phần mềm kiến trúc, dự toán.
Do đặc thù là công ty xây dựng nên số lượng tài sản của công ty không nhiều như các
doanh nghiệp sản xuất khác vì vậy công tác kê stoán TSCĐ trong công ty cũng đơn giản gọn nhẹ
chủ yếu là các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ do mua sắm, do thanh lý nhượng bán và các nghiệp
vụ khấu hao TSCĐ.
Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
*Phân loại: Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐ, công ty đã phân loại TCĐ theo
hình thức sử dụng.
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ của từng thời kỳ máTCĐ của công ty được chia làm hai
loại:
- TSCĐ hữu hình.
- TSCĐ vô hình.
*Đánh giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + thuế + chi phí liên quan - Chiết khấu thương mại(nếu có).
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Số hao mòn lũy kế của TSCĐ.
Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán về tài sản cố định.
II.2.1.3.

Quy trình luân chuyển số liệu từ chứng từ vào các sổ kế toán:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Page 22


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Tài khoản sử dụng:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình
- TK 213: Tài sản cố định vô hình
- TK 2413: sửa chữa lớn TSCĐ
+ Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 211, 214.
- Sổ cái.
- Sổ nhật ký chung.
+ Trình tự luân chuyển chứng từ:

Sơ đồ 5.Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ
Khi có nhu cầu đầu tư đổi mới hoặc thanh lý, nhượng bán cũng như các nghiệp vụ khác liên quan
đến TSCĐ, chủ sở hữu sẽ ra quyết định tăng, giảm, đánh giá lại TSCĐ…Khi đó doanh nghiệp
phải thành lập ban giao nhận TSCĐ với trường hợp tăng TSCĐ( hoặc ban thanh lý với trường
hợp giảm TSCĐ, ban kiểm nghiệm với các trường hợp sửa chữa lớn TSCĐ). Ban này có nhiệm
vụ nghiệm thu, giao nhận ( hoặc tiến hành thanh lý) TSCĐ và lập biên bản giao nhận ( hoặc biên
bản thanh lý, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành) tùy từng trường hợp công việc
cụ thể. Lúc này, kế toán mới tiến hành lập thẻ TSCĐ( với trường hợp mua sắm, đổi mới TSCĐ),
ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, tính và phân bổ khấu hao, lập kế hoạch và theo dõi quá trình sửa
chữa lớn TSCĐ… Cuối cùng là bảo quản và lưu chứng từ theo yêu cầu.
II.2.1.4.

Kế toán chi tiết tài sản cố định.


Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 23


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

+ Quy trình hạch toán:

Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 24


Trường đại học Thương mại

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Chứng từ gốc (Biên
bản giao nhận TSCĐ,
Biên bản thanh lý
TSCĐ,…)
Sổ nhật ký
chung


Sổ tài sản cố
định

Sổ cái TK
211, 214

Bảng tổng
hợp chi tiết về
TSCĐ

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính

Sơ đồ 6.Quy trình hạch toán các chứng từ phần hành kế toán TSCĐ
Họ tên: Ngô Hoàng Hải
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Page 25


×