Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Đường lối nhóm cơ hội và thách thức khi gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.16 KB, 7 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................1


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, xu thế toàn cầu hóa đang bao trùm cả thế giới. Khi toàn cầu hóa
về nền kinh tế đang trở thành một xu hướng khách quan thì yêu cầu hội nhập
nền kinh tế quốc tế càng trở nên cấp bách. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu
thế chung của thế giới. Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế và hội nhập kinh tế
thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia, mỗi dân tộc phải có sự cạnh tranh, Việt Nam của
chúng ta cũng vậy. Là một nước đang phát triển, việc tham gia vào quá trình hội
nhập và toàn cầu hóa thế giới đã và đang đặt ra cho chúng ta nhiều cơ hội, cũng
như nhiều thách thức. Để làm rõ vấn đề trên nhóm em xin chọn đề bài “ Cơ hội
và thách thức khi Việt Nam ra nhập WTO”.

NỘI DUNG
1. Tổ chức WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (Tiếng Anh: World Trade Organization,
viết tắt WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức
năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo
các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm
thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại.
Từ đầu những năm 90, Việt Nam đã bắt đầu quá trình tham gia vào nền kinh
tế thế giới và đã nộp đơn xin gia nhập WTO vào tháng 1 năm 1995. Sau các
cuộc đàm phán song phương, đa phương. Ngày 7-11-2006: WTO triệu tập phiên
họp đặc biệt của Đại Hội đồng tại Genève để chính thức kết nạp Việt Nam vào
WTO. Ngày 7/11/2006, Bộ trưởng Thương mại Trương Đình Tuyển và Tổng
giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) Pascal Lamy đã ký vào Nghị
định thư gia nhập của Việt Nam. Ngày 11-1-2007 WTO nhận được được quyết
định phê chuẩn chính thức của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam. Kể từ đây,
Việt Nam trở thành thành viên đầy đủ của WTO.


2.Cơ hội của Việt Nam khi gia nhậpTổ chức thương mại thế giới (WTO)
Từ khi chính thức tham gia tố chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam có
nhiều cơ hội thuận lợi:
Một là: khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và
dịch vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm
và các ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
1


Hai là: Với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết
chế quản lý theo quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam
ngày càng được cải thiện.
Ba là: Gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành
viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để
đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có
điều kiện để bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Bốn là: Việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc
đẩy tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt
Nam đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn.
Năm là: Cùng với những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm Đổi
mới, việc gia nhập WTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều
kiện cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.
3. Thách thức khi Việt Nam ra nhập WTO
Một là: Cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên
bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản
phẩm các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước.
Cạnh tranh không chỉ diễn ra ở cấp độ sản phẩm với sản phẩm, doanh
nghiệp với doanh nghiệp. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước
trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát

huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Chính sách quản lý có tạo được chi
phí giao dịch xã hội thấp nhất cho sản xuất kinh doanh hay không, có tạo dựng
được môi trường kinh doanh, đầu tư thông thoáng, thuận lợi hay không v.v…
Hai là: Trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hoá là không đồng
đều. Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi
quốc gia, sự “phân phối” lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư
được hưởng lợi ít hơn, thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hoá; nguy
cơ phá sản một bộ phận doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân
hoá giàu nghèo sẽ mạnh hơn. Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an
sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt và thực hiện thật tốt chủ trương của Đảng:
“Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, thực hiện tiến bộ và công
2


bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”.
Ba là: Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ
thuộc lẫn nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước
sẽ tác động mạnh đến thị trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách
kinh tế vĩ mô đúng đắn, có năng lực dự báo và phân tích tình hình, cơ chế quản
lý phải tạo cơ sở để nền kinh tế có khả năng phản ứng tích cực, hạn chế được
ảnh hưởng tiêu cực trước những biến động trên thị trường thế giới.
Bốn là: Hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ
môi trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống
tốt đẹp của dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Như vậy, gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế
tuy tạo ra cơ hội lớn nhưng phải đối đầu với thách thức không nhỏ. Cơ hội tự nó
không biến thành lực lượng vật chất trên thị trường mà tuỳ thuộc vào khả năng
tận dụng cơ hội của chúng ta. Thách thức tuy là sức ép trực tiếp nhưng tác động
của nó đến đâu còn tuỳ thuộc vào nỗ lực vươn lên của chúng ta. Nếu tận dụng
được cơ hội sẽ tạo ra thế và lực mới để vượt qua và đẩy lùi thách thức, tạo ra cơ

hội mới lớn hơn. Ngược lại, không tận dụng được cơ hội, thách thức sẽ lấn át,
cơ hội sẽ mất đi, thách thức sẽ chuyển thành những khó khăn dài hạn rất khó
khắc phục.
4. Đường lối của Đảng và các chính sách gia nhập WTO
Trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO),
hội nhập sâu rộng hơn vào hệ thống kinh tế quốc tế, hội nghị Trung ương 4
khóa X (tháng 1/2007) nhấn mạnh: phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy
sinh trong quá trình thực thi cam kết với WTO. Xây dựng cơ chế đánh giá và
cảnh báo định kỳ về tác động của việc gia nhập WTO đối với lĩnh vực xã hội để
có biện pháp xử lý chủ động, đúng đắn, kịp thời. Trên tinh thần đó, Đảng đã
thông qua nhiều chính sách với nội dung trọng tâm như sau:
1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý, nhằm hình
thành nhanh và đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tạo cơ sở pháp lý cho
việc thực hiện các cam kết.
2. Thực hiện một cách mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, bãi bỏ các thủ
tục, giấy tờ không thực sự cần thiết nhằm rút ngắn thời gian thành lập doanh
3


nghiệp và tham gia thị trường, đưa nhanh hàng hoá và dịch vụ vào kinh doanh.
3. Sắp xếp lại các cơ quan quản lý nhà nước, theo yêu cầu quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực, tạo ra tiền đề tổ chức để bảo đảm sự đồng bộ, tầm nhìn liên ngành,
khắc phục sự chồng chéo, kém hiệu quả trong việc xây dựng và thực thi các
thiết chế quản lý.
4. Đổi mới để phát triển mạnh nguồn nhân lực. Học tập kinh nghiệm của các
nước có nền giáo dục đại học và dạy nghề tiên tiến để chọn lọc, sử dụng. Khẩn
trương xây dựng chiến lược cải cách giáo dục từ nội dung chương trình, phương
pháp giảng dạy, chế độ thi cử ở tất cả các cấp đào tạo.
5. Tập trung sức phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng. Huy động
mọi nguồn lực kể cả các nguồn lực của các nhà đầu tư nước ngoài vào việc xây

dựng cơ sở hạ tầng giao thông, năng lượng.
6. Về nông nghiệp, nông thôn và nông dân:
Một là: Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp và nông thôn, từng bước chuyển lao động nông
nghiệp sang sản xuất công nghiệp và dịch vụ; phát triển các làng nghề sản xuất
tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.Đây là hướng phát triển quan trọng nhất.
Hai là: Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cùng với việc
dành toàn bộ các nguồn vốn hỗ trợ trước đây cho khuyến khích xuất khẩu nông
sản để đầu tư phát triển thuỷ lợi, giao thông nông thôn.
7. Phát triển các loại hình dịch vụ: Tập trung phát triển mạnh các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao.
8. Phát triển những lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có khả năng
mở rộng thị trường.
9. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp nhà nước, khuyến khích mọi
người đầu tư vốn vào sản xuất kinh doanh, phát triển các loại hình doanh
nghiệp, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ:
10. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở lựa
chọn đúng chiến lược thị trường, chiến lược mặt hàng mà đổi mới công nghệ
sản xuất, công nghệ quản lý.
4


11. Tiền đề quan trọng và có ý nghĩa quyết định để thực hiện thắng lợi các
chủ trương và giải pháp nêu trên là bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, nêu cao tinh
thần độc lập, tự chủ, giữ vững chủ quyền quốc gia và định hướng của sự phát
triển.

KẾT LUẬN
Để tồn tại và phát triển bền vững trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày
nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của

mình bằng các biện pháp chủ yếu là cải tiến, đổi mới công nghệ bên cạnh việc
kết hợp hài hòa, chọn lọc các biện pháp bổ sung thích hợp. Hy vọng rằng trong
tương lai không xa, các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và
các sản phẩm doanh nghiệp nói riêng sẽ chiếm lĩnh được thị trường trong nước
và có vị thế ở thị trường nước ngoài.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. NXB Chính
trị quốc gia, 2015
2. TS. Nguyễn Độ. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam sau gần 30 năm đổi
mới
/>5


3. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng. Gia nhập WTO – cơ hội, thách thức và hành
động của chúng
/>Một số câu hỏi có thể phải trả lời khi thuyết trình :
Thách thức lớn nhất mà Việt Nam gặp phải khi gia nhập WTO là gì? Vì sao? VÌ
sao phải đối mặt với nhiều thách thức khó khăn như thế mà Việt Nam vẫn quyết
định gia nhập WTO?
- Cạnh tranh giữa các doanh nghệp và các nước
- Do điều kiện kinh tế nước ta kém phát triển hơn, có một số mặt hang
không thể hoặc chưa thể đưa ra cạnh tranh với các nước khác.Nếu không
cẩn thận , các doanh nghiệp trong nước có thể bị phá sản.
- Không thể không gia nhập WTO, nếu không nền kinh tế Việt Nam sẽ
không thể tồn tại được.Hơn nữa khi tham gia WTO, Việt Nam vẫn đảm
bảo một số chính sách riêng cho những ngành nghề còn yếu kém, chưa
phát triển, phát triển, hội nhập từng ngành , từng thứ chứ không hội nhập
tất cả cùng lúc.


6



×